You are on page 1of 58

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM

KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY Ô TÔ


VINFAST TẠI HẢI PHÒNG

Mã lớp học: IPRO432508_23_1_01

GVHD : Nguyễn Hữu Dũng

Sinh viên thực hiện MSSV

1. Phan Trọng Thịnh 21136092

2. Nguyễn Thị Thu Hiền 21136149

3. Nguyễn Thị Kim Anh 21136121

4. Lý Lê Nhật Hòa 21136031

5. Lê Văn Dũng 21136139

6. Nguyễn Quốc Anh 21136120

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12, năm 2023


BẢNG PHÂN CÔNG

PHÂN
%
CÔNG SỐ ĐIỆN
STT HỌ VÀ TÊN MSSV HOÀN
NHIỆM THOẠI
THÀNH
VỤ

Phan Trọng 2.4


1 21136092 100% 0828412301
Thịnh

Phần 3+
Nguyễn Quốc
2 21136120 Phần 4+ 100% 0941720403
Anh
Format

Phần 1+ 2.5
3 Lý Lê Nhật Hòa 21136031 100% 0966873023

Nguyễn Thị Thu Chương 1+


4 21136149 100% 0343549528
Hiền 2.1

Nguyễn Thị Kim Chương 3


5 21136121 100% 0369667025
Anh

2.2+2.3
6 Lê Văn Dũng 21136139 100% 0399216803

Ghi chú:
- Trưởng nhóm: Phan Trọng Thịnh
- Số điện thoại: 0828412301
Điểm số:...................................................................................................................
..................................................................................................................................
Nhận xét của giảng viên:........................................................................................
..................................................................................................................................
Tp. Thủ Đức, ngày … tháng … năm 2023
Ký xác nhận của giảng viên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................1
LỜI CAM KẾT.........................................................................................................1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
5. Kết cấu bài tiểu luận......................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY Ô TÔ
VINFAST TẠI HẢI PHÒNG...............................................................................5
1.1 Sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án.....................................................5
1.2 Giới thiệu chung...........................................................................................6
1.2.1 Giới thiệu chung về công ty Vinfast.....................................................6
1.3 Các căn cứ chủ yếu hình thành dự án........................................................8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN CỦA CÔNG TY VINFAST.........................................13
2.1 Nghiên cứu khía cạnh thị trường và công nghệ kỹ thuật của dự án......13
2.1.1 Nghiên cứu thị trường.........................................................................13
2.1.2 Nghiên cứu công nghệ kỹ thuật..........................................................14
2.2 Phân tích tính khả thi và hiệu quả của dự án..........................................16
2.2.1 Tính khả thi của dự án........................................................................16
2.2.2 Hiệu quả của dự án..............................................................................17
2.3 Nghiên cứu triển khai thực hiện dự án.....................................................17
2.3.1. Quy mô đầu tư của dự án...................................................................17
2.3.2 Tiến độ thực hiện dự án.......................................................................18
2.3.3 Hình thức quản lý................................................................................18
2.3.4 Tổ chức và quản lý nhân sự của dự án..............................................19
2.3.4.1 Tổ chức quản lý.............................................................................19
2.3.4.2 Tổ chức nhân sự.............................................................................20
2.4 Phân tích khía cạnh tài chính của dự án..................................................21
2.4.1 Dự tính tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án.. .21
2.4.2 Chi phí đầu tư cho dự án.....................................................................22
2.4.3 Doanh thu và lợi nhuận.......................................................................23
2.4.3.1 Doanh thu từ dự án.......................................................................23
2.4.3.2 Dự kiến lãi lỗ..................................................................................24
2.4.4 Phương án hoàn trả lãi và vốn vay.....................................................25
2.4.5 Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.......26
2.4.5.1 Giá trị hiện tại thuần: NPV..........................................................26
2.4.5.2 Tỷ suất nội hoàn – IRR.................................................................29
2.4.5.3 Tỷ lệ lợi ích trên chi phí B/C........................................................30
2.4.5.4 Thời gian hoàn vốn........................................................................30
2.5 Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của dự án.................31
2.5.1 Tính hiệu quả kinh tế...........................................................................31
2.5.2 Tính hiệu quả xã hội............................................................................34
2.5.3 Ảnh hưởng của dự án đến môi trường...............................................35
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO DỰ ÁN............37
3.1 Đánh giá chung...........................................................................................37
3.1.1 Mô hình SWOT của dự án..................................................................37
3.1.2 Các yếu tố đảm bảo thành công khi triển khai dự án......................40
3.2 Đề xuất giải pháp........................................................................................44
3.2.1 Giải pháp về nguồn nhân lực..............................................................44
3.2.2 Giải pháp về vốn..................................................................................45
3.2.3 Giải pháp về phương tiện kỹ thuật.....................................................45
3.2.4 Giải pháp về thu thập thông tin..........................................................46
3.2.5 Giải pháp thị trường............................................................................47
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................49
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................50
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Logo công ty VINFAST................................................................................7
Hình 2. Đối tác công ty VinFast: Boston Consulting Group......................................9
Hình 3. Logo tập đoàn BMW...................................................................................10
Hình 4. Hạ tầng của Vinfast tại Thành phố Hải Phòng............................................10
Hình 5. Hệ thống tự động hóa trong nhà máy ô tô VinFast Hải Phòng....................16
Hình 6. Kết quả kinh doanh của Vinfast...................................................................23
Hình 7. Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022.............................32
Hình 8. Lạm phát cơ bản tháng bảy và bảy tháng từ năm 2019 đến năm 2023........33
PHỤ LỤC BẢNG
Bảng 1. Dự tính cấu trúc vốn dự án..........................................................................22
Bảng 2. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.........................27
Bảng 3. Ngân lưu ròng của dự án.............................................................................28
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Nguyễn
Hữu Dũng. Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn Quản Trị Dự Án Đầu Tư Quốc
Tế, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tâm huyết và
tận tình của thầy. Thầy đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học
này để có thể hoàn thành được bài tiểu luận về đề tài: Dự án đầu tư xây dựng nhà
máy ô tô Vinfast tại Hải Phòng. Hơn nữa nhóm xin gửi lời cảm ơn đến khoa Kinh
Tế và Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể
học tập. Trong quá trình làm bài chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Do đó,
chúng em kính mong nhận được những lời góp ý của thầy để bài tiểu luận của em
ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM KẾT

Nhóm em xin cam đoan bài tiểu luận đề tài: “Dự án đầu tư xây dựng nhà
máy ô tô Vinfast tại Hải Phòng” là do nhóm thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy
Nguyễn Hữu Dũng. Cùng với sự hỗ trợ, tham khảo tài liệu từ các tư liệu, giáo trình
liên quan đến đề tài nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trong luận án do nhóm em
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của
Việt Nam. Và không có sự sao chép y nguyên các tài liệu đó. Nhóm em hoàn toàn
chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Một trong những tác động quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội đó chính
là hội nhập kinh tế quốc tế. Để một doanh nghiệp có thể phát triển, tồn tại lâu dài thì
cần có hướng đi khôn ngoan và khác biệt. Đặc biệt tại Việt Nam, song song với nhu
cầu phát triển đời sống, vật chất thì nhu cầu đi lại của người dân ngày càng gia tăng,
đặc biệt là xe ô tô Trong thập kỷ qua, Việt Nam ở nhóm các nước tăng số người
thuộc tầng lớp trung lưu đến khá giả nhanh nhất thế giới. Nghiên cứu mới công bố
của World Data Lab năm 2021 (Anh) cho biết, Việt Nam sẽ có thêm 23,2 triệu
người thuộc tầng lớp trung lưu vào năm 2030. Đời sống người dân càng cải thiện thì
việc đi lại cũng là nhu cầu tất yếu trong cuộc sống. Nắm bắt được điều này, một
doanh nghiệp đã đi ngược lại với số đông và khẳng định được giá trị trên cả thị
trường trong nước và quốc tế, và đó chính là công ty Vinfast.

Lần đầu tiên trong lịch sử, một công ty mang thương hiệu ô tô Việt được ra
mắt và được giới chuyên gia đánh giá cao về nhiều mặt. Đây là một niềm tự hào vô
cùng to lớn cho người dân Việt Nam nói chung và công ty Vinfast nói riêng. Vinfast
đã không chỉ mở ra cơ hội sở hữu những chiếc xe ô tô với chi phí phù hợp, đặc biệt
là thân thiện với môi trường, mà nó còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng trong nước mà còn chính thức ghi dấu Viết Nam trên bản đồ sản xuất xe
thế giới với dòng xe thương hiệu Việt đầu tiên. Xu hướng ôtô điện đã tạo nên sự
dịch chuyển cơ cấu của ngành công nghiệp ôtô hiện nay.

VinFast đã có rất nhiều những dự án đầu tư gặt hái được nhiều trái ngọt và
càng làm tăng thêm sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của tập đoàn. Trong đó,
dự án đầu tư nhà máy sản xuất xe ô tô Vinfast tại Hải Phòng chắc chắn không thể
thiếu. Đây là một dự án rất tiềm năng và có những đóng góp không hề nhỏ cho sự
phát triển mạnh của ông lớn Vingroup cũng như nền kinh tế Việt Nam. Chính vì
vậy, nhóm em đã quyết định nghiên cứu về “Dự án xây dựng nhà máy sản xuất xe ô
tô VinFast tại Hải Phòng”. Phần trình bày của nhóm có thể sẽ tồn tại nhiều thiếu sót,

2
vì thế nhóm rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá từ thầy để giúp bài làm
của nhóm thêm hoàn thiện hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nhận thấy được tầm quan trọng của dự án, bài tiểu luận của chúng em hướng
đến gồm có mục tiêu: Tìm hiểu rõ ràng các thông tin về tính cấp thiết của dự án,
phân tích nghiên cứu và triển khai các hoạt động dự án đầu tư nhà máy, nghiên cứu
các khía cạnh thị trường, công nghệ và tài chính của dự án, đánh giá và đề xuất một
số giải pháp về các lĩnh vực.

3. Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên cơ sở tìm hiểu những lý thuyết cơ bản được học tại trường kết hợp
với việc tìm hiểu trên báo chí, tivi và đặc biệt là trên internet, cùng với tham khảo ý
kiến những người làm cùng khu vực, bài tiểu luận được thực hiện trên cơ sở sử
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tài chính, phân tích duy vật biện
chứng…

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Dự án đầu tư nhà máy ô tô VinFast tại Hải Phòng

Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi lập dự án tại Hải Phòng, số liệu được tính là dữ
liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước và ước đoán. Từ đó đưa ra những kiến nghị
phù hợp.

5. Kết cấu bài tiểu luận

Bài tiểu luận Quản trị dự án đầu tư với đề tài “Dự án đầu tư xây dựng nhà
máy ô tô Vinfast tại Hải Phòng” của nhóm ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo,... Nội dung được chia làm 3 chương chính:

CHƯƠNG 1: Tổng quan về dự án đầu tư nhà máy Oto Vinfast tại Hải Phòng.

3
CHƯƠNG 2: Phân tích quá trình nghiên cứu và triển khai hoạt động dự án
của công ty Vinfast.

CHƯƠNG 3: Đánh giá và đề xuất giải pháp.

4
PHẦN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY Ô TÔ VINFAST


TẠI HẢI PHÒNG

1.1 Sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án

Dự án nhà máy sản xuất ô tô VinFast tại Hải Phòng không chỉ là một sự cần
thiết mà còn là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh thị trường ôtô Việt Nam đang ngày
càng phát triển, nhưng vẫn chưa thoát khỏi sự lệ thuộc vào ôtô nhập khẩu từ các thị
trường nước ngoài như Châu Âu, Châu Mĩ, Nhật Bản và Hàn Quốc. Dự án này đặt
ra mục tiêu giảm thiểu sự phụ thuộc vào ôtô nhập khẩu, đồng thời cải thiện tình
hình thương mại và tài khóa cho Việt Nam.

VinFast không chỉ hướng đến việc cung cấp sản phẩm ô tô giá rẻ và chất
lượng cho thị trường nội địa mà còn đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất ôtô hàng
đầu Đông Nam Á. Với công suất thiết kế lên đến 500.000 xe/năm vào năm 2025, dự
án tập trung vào sản xuất ôtô động cơ đốt trong, ôtô sử dụng động cơ điện và xe
máy điện, hướng đến việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Ngoài những ảnh hưởng tích cực đối với thị trường và kinh tế, dự án nhà
máy VinFast còn mang lại nhiều lợi ích xã hội. Việc tạo ra nhiều việc làm cho
người dân địa phương đồng thời đóng góp vào thu ngân sách nhà nước thông qua
việc đóng thuế. Điều này có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế và cải
thiện mức sống của người dân trong cộng đồng.

Hơn nữa, dự án còn đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghiệp nặng
và chế tạo tại Việt Nam, tăng cường năng lực sản xuất và gia tăng giá trị cho ngành
công nghiệp trong nước. Việc đầu tư vào ngành công nghiệp này không chỉ hỗ trợ
cho dự án cụ thể mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc gia.

Cuối cùng, dự án nhà máy sản xuất ô tô VinFast tại Hải Phòng còn mang lại
giá trị lâu dài khi xây dựng thương hiệu ôtô Việt Nam. Việc trở thành nhà máy sản

5
xuất ôtô đầu tiên tại Việt Nam sẽ làm tăng giá trị thương hiệu đất nước, tạo niềm tin
và hào hứng cho người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.

1.2 Giới thiệu chung

1.2.1 Giới thiệu chung về công ty Vinfast

VinFast là thương hiệu ô tô đầu tiên của Việt Nam. Thương hiệu này là của
Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast (VinFast LLC), thuộc tập đoàn
Vingroup do ông Phạm Nhật Vượng đứng đầu. Vinfast là tên viết tắt của từ : Việt
Nam – Phong Cách – An Toàn – Sáng Tạo – Tiên Phong.

Năm 2017, Tổ hợp nhà máy ô tô VinFast được khởi công với diện tích 335
hecta nằm tại khu công nghiệp Đình Vũ, Cát Hải, Hải Phòng, nơi trước đây vốn là
đầm lầy nuôi tôm của người dân Cát Hải. Chỉ sau hơn một năm kể từ ngày khởi
công, tổ hợp nhà máy VinFast đã thành hình, đa số nhà xưởng đã hoàn thiện và
đang lắp ráp dây chuyền sản xuất. Tổ hợp nhà máy VinFast gồm nhà điều hành, khu
nhà sản xuất xe máy điện, khu nhà sản xuất ôtô, khu công nghiệp phụ trợ, trung tâm
đào tạo và viện nghiên cứu và phát triển R&D.

Công ty đã giới thiệu các nguyên mẫu thiết kế đầu tiên dành riêng cho thị
trường Việt Nam tại Triển lãm xe hơi Paris năm 2018 ở Pháp, bao gồm chiếc xe thể
thao đa dụng (SUV) và một chiếc sedan. Sau xe hơi, VinFast bắt đầu sản xuất, bán
ra thị trường các dòng xe máy điện và ô tô điện.

VinFast có một nhà máy lắp ráp, sản xuất chính đặt tại thành phố Hải Phòng,
miền Bắc Việt Nam. Nhà máy có diện tích 335 hecta với tổng số vốn đầu tư đạt 3,5
tỷ USD và là một trong những dự án công nghiệp lớn nhất ở Việt Nam. Công ty hợp
tác về công nghệ, kỹ thuật, hỗ trợ tư vấn chiến lược, đào tạo đội ngũ nhân lực với
các nhà sản xuất ô tô, linh kiện phụ tùng và thiết bị công nghiệp nặng lớn nhất trên
toàn thế giới như: BMW (Xưởng sản xuất mô tô xứ Bavaria của Đức), Siemens AG
(Hãng thiết bị công nghiệp lớn nhất của Cộng hòa Liên bang Đức và Châu Âu),
SAP (công ty cổ phần SAP - công ty phần mềm lớn nhất Châu Âu), Robert Bosch

6
GmbH (tập đoàn công nghệ đa quốc gia ở Đức), Pininfarina (công ty thiết kế xe hơi,
xe gắn máy và đóng tàu của Ý),...

VinFast đã đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh Frankfurt để thành lập
một văn phòng đại diện mang tên gọi “VinFast GmbH” tại Đức, cùng với những
văn phòng đại diện khác tại các thành phố Melbourne (Úc), Thượng Hải (Trung
Quốc) và Seoul (Hàn Quốc). Mục tiêu trong tương lai của VinFast là tăng dần tỷ lệ
nội địa hóa linh kiện, tiến đến tự chủ công nghệ, kỹ thuật. Bên cạnh đó, tiếp tục đầu
tư để phát triển và mở rộng thị phần trọng nước đồng thời mở rộng ra thị trường
quốc tế.

Hiện tại, VinFast đang phân phối các sản phẩm ô tô và xe máy điện tại thị
trường Việt Nam, trong đó những cái tên như: Fadil, Oto điện VFe34, Lux A2.0 và
Lux SA2.0 lần lượt vươn lên đứng đầu những xe bán chạy trong phân khúc trong
thời gian vừa qua. Đặc biệt, VFe 34 là mẫu xe điện đầu tiên của VinFast đã đạt
được kỷ lục hơn 3000 đơn đặt hàng trong vòng 24h kể từ thời điểm bán.\

Hình 1. Logo công ty VINFAST


7
1.3 Các căn cứ chủ yếu hình thành dự án

VinFast đã chính thức bắt đầu hành trình thực hiện ước mơ về việc sản xuất
ô tô thương hiệu Việt với dự án tổ hợp sản xuất ô tô tại khu kinh tế Đình Vũ - Cát
Hải (Hải Phòng), với tổng vốn đầu tư lên đến 3.5 tỷ USD, từ ngày 02/09/2017.
Trong bối cảnh còn 3 tháng nữa là đến mốc thời gian áp dụng thuế nhập khẩu 0%
đối với xe nguyên chiếc từ ASEAN, Vingroup quyết định đầu tư mạnh mẽ vào
ngành công nghiệp ô tô.

Phó Chủ tịch Vingroup, ông Nguyễn Việt Quang, đã chia sẻ rằng việc gia
nhập lĩnh vực ô tô tại thời điểm này không chỉ là lựa chọn đúng về thời kỳ tăng
trưởng của thị trường mà còn mang lại cơ hội học hỏi từ những doanh nghiệp ô tô
hàng đầu đã đi trước.

Dựa trên cơ hội thị trường, Vingroup nhận thức rõ nhu cầu sở hữu ô tô tại
Việt Nam đang gia tăng, đặc biệt khi thu nhập bình quân đầu người và cơ sở hạ tầng
đang phát triển. Với tỷ lệ sở hữu ô tô còn thấp so với các quốc gia khác, thị trường ô
tô Việt Nam có tiềm năng lớn.

Từ góc độ kinh tế, việc Việt Nam chưa có thương hiệu ô tô riêng, nhập khẩu
và lắp ráp chiếm ưu thế, và sự giảm thuế nhập khẩu từ ASEAN vào năm 2018 càng
tạo động lực cho sự cạnh tranh trong ngành.

Vingroup đã đặt ra mục tiêu sản xuất ô tô với chi phí hợp lý, thân thiện với
môi trường, đồng thời nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và đóng góp vào sự phát triển của
ngành công nghiệp ô tô và công nghiệp phụ trợ. Dự án này không chỉ mở ra cơ hội
sở hữu ô tô cho người tiêu dùng mà còn là bước tiến quan trọng trong việc tạo ra
thương hiệu ô tô Việt Nam độc lập và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

VinFast đã tích hợp các đối tác hàng đầu thế giới, từ các công ty tư vấn như
Boston Consulting Group đến các đối tác trong sản xuất và thiết kế như Magna
Steyr, AVL, Durr, Pininfarina, Zagato, Torino Design, ItalDesign. Việc này không

8
chỉ giúp VinFast tiếp cận công nghệ tiên tiến mà còn là bước quan trọng hướng tới
mục tiêu trở thành nhà sản xuất ô tô hàng đầu Đông Nam Á vào năm 2025.

Hình 2. Đối tác công ty VinFast: Boston Consulting Group

Trong lĩnh vực nhân sự, VinFast đã tập trung thuê đội ngũ chất lượng bằng
cách hợp tác với các hãng xe nổi tiếng thế giới như BMW, GM (General Motors),
Bosch và nhiều chuyên gia kỹ thuật hàng đầu khác từ các hãng xe hàng đầu. Điều
này thể hiện cam kết của VinFast trong việc sử dụng công nghệ và kiến thức tiên
tiến từ các đối tác có uy tín trên thị trường ô tô toàn cầu.

.Việc chiêu mộ các chuyên gia hàng đầu từ các hãng xe nổi tiếng không chỉ
giúp VinFast có được kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực ô
tô mà còn giúp tạo nên một đội ngũ nhân sự đa ngành có khả năng đáp ứng các
thách thức trong quá trình phát triển và sản xuất ô tô.

Sự hợp tác với các đối tác và chuyên gia hàng đầu này đồng thời cũng là một
bước quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh và uy tín cho thương hiệu VinFast,
đặt nền móng cho sự thành công của dự án sản xuất ô tô thương hiệu Việt trên thị
trường quốc tế.

9
Hình 3. Logo tập đoàn BMW

Về hạ tầng, VinFast được Thành phố Hải Phòng giao 225 ha trong khu công
nghiệp Đình Vũ - Cát Hải và tiến hành xây dựng tổ hợp nhà máy sản xuất ô tô - xe
máy điện và các phòng ban bộ phận khác.


nh 4. Hạ tầng của Vinfast tại Thành phố Hải Phòng

10
VinFast cam kết tận dụng mọi nguồn lực để đầu tư và xây dựng Tổ hợp nhà
máy sản xuất Ô tô - Xe máy điện, với mục tiêu tạo ra một thương hiệu ô tô Việt
Nam có đẳng cấp và được công nhận trên cả thị trường nội địa và quốc tế. Sự quyết
tâm này không chỉ là một động lực để phát triển công ty mà còn là để mở ra cơ hội
sở hữu ô tô và xe máy chất lượng cao, thân thiện với môi trường, đồng thời đáp ứng
nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng trong và ngoài nước.

Với tình yêu nước, tinh thần độc lập, tự chủ, VinFast hi vọng sẽ nhận được
sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng dân tộc Việt Nam. Sự đoàn kết và nỗ lực vươn lên
của dân tộc sẽ được thể hiện qua việc hỗ trợ và tin tưởng vào thương hiệu ô tô Việt
Nam này, đặc biệt khi sản phẩm đạt chất lượng, đẳng cấp và giá trị phù hợp.

Tập trung vào lĩnh vực đầu tư ô tô, VinFast và Tập đoàn Vingroup mong
muốn góp phần tích cực vào việc thúc đẩy ngành công nghiệp nặng tại Việt Nam.
Đây được xem là một phần quan trọng của chiến lược phát triển, đặt nền móng cho
sự đổi mới và sự tiến bộ trong lĩnh vực này, đồng thời là đóng góp cho sự phồn
thịnh của nền kinh tế quốc gia

Thuận Lợi: VinFast tích lũy những lợi thế vượt trội trong nhiều khía cạnh:

Thương Hiệu:VinFast sở hữu một thương hiệu mạnh mẽ và có uy tín, điều


này là một cơ sở quan trọng để thu hút sự chú ý và tin tưởng từ khách hàng.

Nguồn Nhân Lực: Công ty có sẵn nguồn nhân lực chất lượng và có kinh
nghiệm trong ngành công nghiệp ô tô, từ các chuyên gia kỹ thuật đến đội ngũ quản
lý.

Nền Tảng Tài Chính: VinFast sở hữu nền tảng tài chính mạnh mẽ, có khả
năng đầu tư và triển khai dự án một cách linh hoạt và hiệu quả.

Đối Tác Hợp Tác: Sự hợp tác với các đối tác quốc tế nổi tiếng như Chevrolet
mang lại cơ hội tiếp cận thị trường Việt Nam thông qua hệ thống phân phối đã có
sẵn.

Khó Khăn:

11
Cơ Sở Hạ Tầng: Cần phải đầu tư lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho
dự án sản xuất ô tô và xe máy điện, đặc biệt là trong bối cảnh cơ sở hạ tầng ô tô của
Việt Nam còn đang phát triển.

Áp Lực Mở Rộng Tệp Khách Hàng: Với sự gia tăng cạnh tranh, VinFast phải
đối mặt với áp lực mở rộng tệp khách hàng để duy trì và tăng cường thị phần.

Cạnh Tranh Thị Phần: Ngành công nghiệp ô tô là một môi trường cạnh tranh
cao, đặc biệt là trong bối cảnh sự xuất hiện của nhiều đối thủ có uy tín.

Quản Trị Chất Lượng: Quản trị chất lượng cần được thực hiện một cách
nghiêm ngặt để đảm bảo sản phẩm đáp ứng và vượt qua các tiêu chuẩn quốc tế.

Nghiên Cứu và Phát Triển Pin Điện: Trong lĩnh vực xe điện, nghiên cứu và
phát triển pin điện an toàn và hiệu quả là một thách thức, đặc biệt là khi nó liên
quan đến sự chấp nhận từ phía thị trường.

VinFast phải nỗ lực không ngừng để vượt qua những thách thức này và đảm
bảo rằng sản phẩm của họ không chỉ đáp ứng mà còn vượt qua kỳ vọng của khách
hàng.

12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI
HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN CỦA CÔNG TY VINFAST.

2.1 Nghiên cứu khía cạnh thị trường và công nghệ kỹ thuật của dự án
2.1.1 Nghiên cứu thị trường

Quy mô thị trường


Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, việc sản xuất ô tô
dường như rất khó bởi vì nó chiếm chi phí sản xuất khá cao. Năm 2017 có thể nói là
một năm đầy u ám của thị trường ô tô Việt Nam vì đây là thời điểm chuyển giao
giữa nhiều chính sách mới liên quan tới việc miễn, giảm thuế, phí nhập khẩu, tiêu
thụ đặc biệt. Cụ thể là thông tin thuế suất thuế nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc từ thị
trường ASEAN giảm từ mức 30% năm 2017 giảm về 0% từ đầu năm 2018 theo
Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), nửa cuối năm 2017 người tiêu
dùng có tâm lý chờ đến đầu năm 2018 mới quyết định mua xe với giá rẻ giảm theo
thuế. Chính vì vậy làm cho doanh số bán hàng của xe lắp ráp trong nước giảm đến
19%. Với tình hình chung này có thể nói việc tìm ra một doanh nghiệp sản xuất ô tô
tại Việt Nam là vô cùng cần thiết. Mức thu nhập đầu người của nước ta năm 2017
ước tính đạt khoảng 53.3 triệu đồng, tỷ lệ sỡ hữu ô tô khá thấp.

Tuy nhiên, theo dự kiến của Bộ Công Thương, thị trường ô tô ở nước ta sẽ
bước vào thời kỳ bùng nổ khi mức thu nhập đầu người vượt qua mức 3000 USD.
Khi đó, nhu cầu đối với thị trường ô tô trong nước sẽ lên đến 600 nghìn xe/ năm.
Do đó, sự xuất hiện của Vinfast quả thực là một bước tiến lớn đầy thách thức và khó
khăn, đòi hỏi sự chính xác ở mọi khâu trên thị trường đầy tiềm năng và màu mỡ
này.

Xu hướng tiêu dùng và hành vi khách hàng


Sức ép về tài chính
Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, đã khiến cho nền kinh tế suy thoái
làm cho số lượng người thất nghiệp ở độ tuổi lao động quý III năm 2020 là hơn 1,2
triệu người. Gánh nặng về tài chính phần nào khiến cho nhu cầu về xe ô tô giảm,
nhiều công ty bắt buộc phải đưa ra các chính sách giảm giá xe từ 8 đến 15% nhằm

13
đẩy doanh số bán hàng. Và nhờ các chính sách hỗ trợ và các chính sách kịp thời ứng
phó với dịch bệnh của Việt Nam đã góp phần giảm bớt gánh nặng cho các công ty
như VinFast
Xu hướng du lịch cùng gia đình
Với việc cách ly xã hội do dịch bệnh và sau khi hết dịch bệnh, vì bảo vệ sức
khỏe cá nhân và gia đình đã làm nhu cầu du lịch cá nhân, gia đình trở nên phổ biến.
Đặc biệt là xu hướng du lịch tự nhiên, tự do đã gián tiếp khiến nhu cầu mua sắm ô
tô của người Việt bị ảnh hưởng, Chính xu hướng này đã giúp cho thị trường vào đầu
năm 2020 đối với thị trường ô tô được phục hồi.
Xu hướng chọn xe trang bị an toàn
Việt Nam ta được biết đến là đất nước có số lượng tai nạn giao thông cao
(14.510 vụ tai nạn giao thông vào năm 2020). Với mức độ xảy ra tai nạn giao thông
tăng qua các năng, việc lựa chọn một chiếc xe có hệ thống an toàn trở thành lựa
chọn hàng đầu cho người tiêu dùng hiện nay. Bên cạnh đó, theo thống kê của VOV
(Đài tiếng nói Việt Nam) về mức độ ô nhiễm không khí ở Việt Nam vào năm 2020
với nồng độ PM2.5 trung bình là 8 - 35,8 ug/m3. Đây là chỉ số vượt mức khuyến
nghị cho sức khỏe cộng đồng của WHO. Vì thế, theo xu hướng góp phần bảo vệ
môi trường, người Việt Nam mong muốn được sử dụng các loại xe máy, ô tô không
thải khí thải ra môi trường, thân thiện với môi trường góp phần bảo vệ bầu không
khí chung của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

2.1.2 Nghiên cứu công nghệ kỹ thuật

Để đối mặt và cạnh tranh hiệu quả với các loại ô tô nhập khẩu, VinFast đã
tiến hành nghiên cứu và lên kế hoạch sử dụng máy móc và thiết bị công nghệ kỹ
thuật cao. Tại Việt Nam, trong khi các công ty công nghệ đang trong giai đoạn phát
triển, VinFast đã tận dụng bản quyền từ các đối tác quốc tế như BMW về thiết kế
khung và động cơ cho các mô hình chạy nhiên liệu. Đối với các dòng xe điện,
VinFast đã hợp tác với Nvidia, một công ty trí tuệ nhân tạo hàng đầu thế giới, đặc
biệt là trong lĩnh vực xe tự lái cấp độ cao.

14
Trong thời đại Công nghệ 4.0, VinFast đã kịp thời nắm bắt cơ hội và sử dụng
nguồn lực để mời các đối tác uy tín xây dựng và vận hành nhà máy. Các đối tác như
Eisenmann, Siemens, SAP, Duerr, Schuler, Thyssen Krupp, Grob, ABB - đều là
những thương hiệu lớn trong ngành sản xuất máy móc, dây chuyền chế tạo ô tô và
công nghệ điều hành nhà máy kỹ thuật số, đặc biệt đến từ Đức - quốc gia nổi tiếng
với sự đầu tư mạnh mẽ vào Công nghệ 4.0.

VinFast đã thành lập Viện Nghiên cứu và Phát triển để chuyển giao công
nghệ từ các đối tác hàng đầu thế giới và đào tạo nhân lực chuyên môn cao để tự vận
hành nhà máy sản xuất. Viện nghiên cứu này đã thu hút các chuyên gia hàng đầu
trong lĩnh vực phần mềm và phần cứng để tham gia vào việc phát triển các sản
phẩm mới, đặc biệt là xe máy điện và ô tô.

Với sự đầu tư đầy đủ vào trang thiết bị và công nghệ tự động hóa, VinFast đã
tạo ra một môi trường sản xuất hiện đại tại nhà máy của mình. Robot hoạt động tự
động từ quy trình sản xuất đến vận chuyển linh kiện. Dây chuyền sản xuất ô tô được
kết nối thông qua điện toán đám mây hoặc mạng nội bộ, đảm bảo thông tin liên
quan được cập nhật, lưu trữ và phân tích liên tục.

Công nghệ kỹ thuật đã giúp giảm lượng khí thải và tiêu thụ năng lượng trong
quá trình sấy các chiếc xe mới sơn. Sự ứng dụng của Công nghệ 4.0 được thể hiện
qua bộ điều khiển rô-bốt EcoEMOS, cung cấp các chức năng kiểm tra thông minh
như van, phanh, hoặc kiểm tra máy bơm. Tất cả các trang thiết bị được liên kết để
bảo đảm rằng bộ phận bảo trì nhà máy có thể dễ dàng biết và thay thế các linh kiện
cần thiết ngay lập tức trước khi xảy ra sự cố kỹ thuật có thể làm gián đoạn quy trình
sản xuất.

VinFast không chỉ xây dựng một nhà máy sản xuất, mà còn tạo ra một mô
hình sản xuất thông minh và hiện đại, đặt tiêu chuẩn cao về chất lượng và hiệu suất
sản xuất.

15
Hình 5. Hệ thống tự động hóa trong nhà máy ô tô VinFast Hải Phòng

2.2 Phân tích tính khả thi và hiệu quả của dự án


2.2.1 Tính khả thi của dự án

Hải Phòng có vị trí chiến lược có cảng biển lớn thuận tiện cho vận chuyển
nguyên liệu sản xuất, thuận lợi cho Xuất Nhập Khẩu.

Cơ sở hạ tầng của Hải Phòng có giao thông thuận lợi có đường sắt đường bộ
đường biển thuận lợi cho vận chuyển; Về nguồn điện nước được nhà Nước quan
tâm xây dựng đảm bảo nhu cầu sử dụng của nhà máy; Đảm bảo đủ không gian mở
rộng nhà máy VinFast được đầu tư xây dựng với diện tích rộng, trang thiết bị hiện
đại.

Hải Phòng là một thành phố lớn của Việt Nam nơi đây có lực lượng lao động
rất dồi dào bao gồm cả lao động địa phương và lao động đi cư Khi có nhiều trường
đại học, trung tâm dạy nghề cung cấp cho nhà máy VinFast lực lượng lao động có
tay nghề cao, chuyên nghiệp. Ngoài ra, chi phí lao động ở Việt Nam thấp hơn so
với các nước khác.

Nhà Nước Việt Nam đã và đang triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm thu
hút vốn từ các nhà đầu tư nước vào lĩnh vực sản xuất ô tô. Vinfast cũng nhận được
phần hỗ trợ này.

16
Cuối cùng là mối quan hệ với đối tác và thị trường tiêu dùng: Nhà máy
VinFast đã ký kết nhiều thỏa thuận với các đối tác tên tuổi như BMW, General
Motors, Magna Steyr, Bosch, AVL… Nhà máy cũng có kế hoạch bán xe tại thị
trường Việt Nam, Trung Quốc, châu Âu và Mỹ.

2.2.2 Hiệu quả của dự án

VinFast khởi động với cả ôtô điện và xăng dù là hãng mới gia trong lĩnh vực
sản xuất ô tô trên thế giới, tuy vậy Vinfast nhanh chóng tiếp cận ngay các công nghệ
mới nhất, tự động hoá cao nhất, thông minh nhất, cách tiếp cận khách hàng khác
biệt nhất cùng với việc tập hợp được nhiều nhân tài toàn cầu cho phát triển… Tạo
giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và tạo công ăn việc làm cho người dân trong khu vực và
nhập cư, giúp cải thiện đời sống của người dân. Đóng góp phần lớn vào ngân sách
nhà nước cải thiện GDP nước nhà thông qua thuế. Là thương hiệu xe Việt Nam đầu
tiên Vinfast đóng vai trò tiên phong trong tiềm lực sản xuất ô tô tại Việt Nam giúp
định vị thương hiệu trên thị trường quốc tế.

2.3 Nghiên cứu triển khai thực hiện dự án


2.3.1. Quy mô đầu tư của dự án

Dự án Nhà máy sản xuất ô tô VinFast Hải Phòng được đầu tư với quy mô
lớn. Theo thông tin từ Tập đoàn Vingroup, tổng vốn đầu tư cho dự án này vào năm
2018 là khoảng 3,5 tỷ USD, tương đương với hơn 78.000 tỷ đồng. Kế hoạch đầu tư
ban đầu của dự án vào năm 2017 là 1,5 tỷ USD, nhưng sau đó đã được tăng gấp đôi
để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất.

Nhà máy sản xuất ô tô VinFast Hải Phòng được xây dựng trên khu đất có
diện tích gần 335 ha, trong đó khu nhà sản xuất ô tô chiếm khoảng 180 ha. Khi hoạt
động đạt sản lượng tối đa, nhà máy có khả năng sản xuất khoảng 500.000 đến
700.000 ô tô và xe máy mỗi năm.

Ngoài ra, VinFast cũng đã đầu tư vào các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, như cơ sở
sản xuất động cơ và công nghệ điện tử, để hỗ trợ việc sản xuất ô tô. Tổng số vốn
đầu tư vào các cơ sở này cũng khá lớn, khoảng 1,5 tỷ USD. Nhìn chung, quy mô

17
đầu tư của dự án Nhà máy sản xuất ô tô VinFast Hải Phòng là rất lớn và được kỳ
vọng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế và sự phát triển của Việt Nam.

2.3.2 Tiến độ thực hiện dự án

Dựa trên thông tin công bố từ VinFast, đến tháng 3 năm 2022, nhà máy đã
hoàn thiện và đưa vào sản xuất 4 mẫu xe gồm Lux A2.0, Lux SA2.0, Fadil và
President.

Năm 2017, VinFast ký kết hợp đồng thiết kế và xây dựng nhà máy sản xuất ô
tô tại Khu công nghiệp Đình Vũ - Cát Hải, Hải Phòng với các đối tác đến từ Đức và
Tây Ban Nha. Sau đó, vào tháng 9 năm 2018, VinFast bắt đầu xây dựng nhà máy
sản xuất ô tô này với tổng diện tích gần 335 ha, vốn đầu tư ban đầu khoảng 1,5 tỷ
USD.

Theo kế hoạch ban đầu, nhà máy sản xuất ô tô VinFast Hải Phòng dự kiến sẽ
chính thức đi vào hoạt động vào tháng 6 năm 2019 và đạt sản lượng 250.000
xe/năm vào năm 2025. Tuy nhiên, ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tiến độ của
dự án đã bị chậm lại.

Xem thêm về dựa trên thông tin công bố từ VinFast, đến tháng 3 năm 2022,
nhà máy đã hoàn thành và đưa vào sản xuất 4 mẫu xe gồm Lux A2.0, Lux SA2.0,
Fadil và President. Năm 2017, VinFast ký kết hợp đồng thiết kế và xây dựng nhà
máy sản xuất ô tô tại Khu công nghiệp Đình Vũ - Cát Hải, Hải Phòng với các đối
tác đến từ Đức và Tây Ban Nha. Sau đó, vào tháng 9 năm 2018, VinFast bắt đầu
xây dựng nhà máy sản xuất ô tô này với tổng diện tích gần 335 ha, vốn đầu tư ban
đầu khoảng 1,5 tỷ USD. Theo kế hoạch ban đầu, nhà máy sản xuất ô tô VinFast Hải
Phòng dự kiến sẽ chính thức đi vào hoạt động vào tháng 6 năm 2019 và đạt mức sản
xuất 250.000 xe/năm vào năm 2025. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-
19, tiến độ của dự án đã bị chậm lại. Sau đó, VinFast tiếp tục đưa ra kế hoạch sản
xuất xe điện và xe máy điện tại nhà máy sản xuất ô tô này. Đến tháng 3 năm 2022,
VinFast cho biết nhà máy đã sản xuất và bàn giao 3.000 xe điện và xe máy điện.

18
2.3.3 Hình thức quản lý

Nhà máy sản xuất ô tô VinFast Hải Phòng được quản lý bằng hình thức quản
lý dự án (quản lý dự án). Cụ thể, VinFast đã thành lập Ban quản lý dự án (Project
Management Office - PMO) để điều hành toàn bộ hoạt động của nhà máy từ khâu
thiết kế, chuẩn bị đầu tư, xây dựng đến sản xuất và kinh doanh.

Ban quản lý dự án (PMO) được đặt tại Hải Phòng và bao gồm các chuyên gia
trong lĩnh vực kỹ thuật, quản lý sản xuất, tài chính, kinh doanh, quản lý dự án và
quản lý chất lượng. Nhiệm vụ của PMO chắc chắn là dự án được khai thác đúng
tiến độ, đạt chất lượng và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. PMO cũng đảm bảo sự
tương tác liên tục giữa các đơn vị liên quan và đưa ra các quyết định quan trọng
trong quá trình triển khai dự án.

Ngoài ra, VinFast còn sử dụng các phần mềm và công nghệ quản lý dự án
hiện đại như Microsoft Project, Primavera P6, Oracle để theo dõi tiến độ dự án và
đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Các công nghệ này
cung cấp cho VinFast thông tin và số liệu chính xác, giúp các quyết định của nhà
máy được đưa ra nhanh chóng và chính xác hơn.

2.3.4 Tổ chức và quản lý nhân sự của dự án

2.3.4.1 Tổ chức quản lý

Tổ chức quản lý dự án nhà máy sản xuất ô tô Vinfast Hải Phòng do Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại VinFast thực hiện. Các bộ phận trong tổ chức này
được thiết kế để đảm bảo quản lý và giám sát các hoạt động của dự án, bao gồm:

Ban điều hành dự án: Chịu trách nhiệm chính cho toàn bộ quá trình quản lý
dự án và các quyết định lớn của dự án.

Bộ phận quản lý dự án: Chịu trách nhiệm cho các hoạt động hàng ngày của
dự án, bao gồm lập kế hoạch, quản lý tài nguyên và phân phối ngân sách.

Bộ phận thiết kế và phát triển sản phẩm: Chịu trách nhiệm phát triển sản
phẩm ô tô của dự án.

19
Bộ phận mua hàng: Chịu trách nhiệm cho công việc mua sắm vật tư và thiết
bị cần thiết cho dự án.

Bộ phận sản xuất và chế biến: Chịu trách nhiệm về việc sản xuất và chế biến
sản phẩm ô tô.

Bộ phận kiểm tra chất lượng: Chịu trách nhiệm đối với công việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm ô tô.

Bộ phận bảo trì và sửa chữa: Chịu trách nhiệm cho việc bảo trì và sửa chữa
các thiết bị và máy móc trong nhà máy.

Bộ phận tiếp thị và bán hàng: Chịu trách nhiệm cho công việc tiếp thị và bán
hàng sản phẩm ô tô của dự án.

Các bộ phận này hoạt động dưới sự điều hành của Ban điều hành dự án để
đảm bảo quá trình quản lý dự án được diễn ra hiệu quả và đạt được mục tiêu của dự
án.

2.3.4.2 Tổ chức nhân sự

Tổ chức nhân sự dự án nhà máy sản xuất ô tô VinFast Hải Phòng bao gồm
các bộ phận chính sau:

Ban giám đốc dự án: Bao gồm các giám đốc dự án, giám đốc phó giám đốc
dự án, quản lý chất lượng, quản lý an toàn và bảo vệ môi trường, và các vị trí cấp
cao khác. Ban giám đốc có trách nhiệm đưa ra các quyết định chiến lược và quản lý
toàn bộ dự án.

Bộ phận kỹ thuật: Bao gồm các nhân viên kỹ sư và chuyên gia kỹ thuật, đảm
nhận việc thiết kế, lập kế hoạch và giám sát công việc sản xuất, kiểm tra chất lượng
sản phẩm và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.

Bộ phận mua hàng: Bao gồm các nhân viên mua hàng, chắc chắn nhận việc
tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán hợp đồng mua bán, chắc chắn chất
lượng hàng hóa và thực hiện quản lý rủi ro.

20
Bộ phận sản xuất: Bao gồm các nhân viên quản lý sản xuất, công nhân và kỹ
thuật viên, đảm nhận việc sản xuất các linh kiện và lắp ráp các sản phẩm ô tô.

Bộ phận quản lý dự án: Bao gồm các nhân viên quản lý dự án, chắc chắn
nhận việc quản lý tiến độ, quản lý chi phí, giám sát chất lượng, quản lý rủi ro và báo
cáo tiến độ cho ban giám đốc dự án .

Bộ phận hành chính: Bao gồm các nhân viên quản lý nhân sự, kế toán, hành
chính, chắc chắn nhận các nhiệm vụ về quản lý nhân sự, tài chính và hành chính của
dự án.

Các bộ phận này sẽ phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo dự án được triển
khai hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

2.4 Phân tích khía cạnh tài chính của dự án

2.4.1 Dự tính tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án.

Tổng mức vốn đầu tư: Đây là một dự án được xem như là một trong số
những dự án tham vọng nhất Việt Nam và thị trường ô tô Đông Nam Á với mức
vốn dự tính cho cả cụm dự án lên đến hơn 3,5 tỷ đô la, trong đó giai đoạn 1 ước tính
tiêu tốn hết 1,5 tỷ đô la.

Vốn điều lệ: Vào giai đoạn công ty Vinfast được thành lập thì công ty này sở
hữu vốn điều lệ là 5.250 tỷ đồng và do Vingroup sở hữu 100% cổ phần vốn
(6/2017). Theo những số liệu gần nhất thì vốn điều lệ vào giai đoạn cuối năm 2021
(11-12/2021) của Vinfast đã gần chạm mức 50.500 tỷ đồng, trong đó Vingroup chỉ
nắm khoảng 51,52% cổ phần.

Vốn vay: Vì là dự án tiên phong cho ngành ô tô mang thương hiệu Việt nên
không khó để dự án xây dựng nhà máy Vinfast Hải Phòng có được chú ý từ các nhà
đầu tư để vay vốn cho dự án của mình. Nhờ có mối quan hệ từ trước Vingroup,
công ty mẹ của Vinfast và Ngân hàng Đầu tư quốc tế Credit Suisse AG đã đạt được
thoả thuận kí kết về thu xếp vốn với một khoản tín dụng lên đến 800 triệu USD và
có thể tăng lên tuỳ thuộc vào nhu cầu phát triển của Vinfast. Những năm tiếp theo

21
thì Vinfast có thực hiện các khoản vay như là vào 10/2018 Vinfast được Euler
Hermes, cơ quan tín dụn xuất khẩu của chính phủ Đức bảo lãnh cho khoản vay 950
triệu USD để có thể nhập khẩu trang máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động
sản xuất và đặc biệt là khoản vay này được Ngàn hàng Credit Suisse AG và Ngân
hàng Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC) thu xếp. Hiện tại Vingroup đang phát
hành 10.000 tỷ đồng trái phiếu và tổng số tiền thu được sẽ cho Vinfast vay để tiếp
tục hoạt động đầu tư sản xuất ô tô.

Bảng 1. Dự tính cấu trúc vốn dự án

STT Cấu trúc vốn(1.000 đồng) 84.000.000.000

1 Vốn tự có (huy động) 5.250.000.000

2 Vốn vay 78.750.000.000

3 Tỷ trọng vốn vay 93,75%

4 Tỷ trọng vốn sở hữu 6,25%

2.4.2 Chi phí đầu tư cho dự án

Bắt đầu từ 2018 thì Vinfast bắt đầu nhận các khoản đầu tư khổng lồ từ công
mẹ. Theo như báo cáo tài chính được công bố vào cuối năm thì vào giai đoạn quý 2
và 6 tháng đầu năm của 2018 thì Vinfast đã đầu tư cho dự án này tính đến ngày
30/6/2018 là 7.486 tỷ đồng, tăng trưởng mạnh mẽ so với mức 1.918 vào quý 1 của
năm 2018 và cao gấp 11 lần so với con số 685 tỷ đồng so với cùng kì năm trước.

22
Đây cũng là năm nhiều dấu ấn đối với Vinfast bắt đầu nhận được các khoản đầu tư
bùng nổ. Tính đến hết năm 2018 thì công ty Vinfast đã nhận được 27.473 tỷ đồng từ
công ty mẹ đặc biệt biệt là cuối quý 3 ghi nhận con số đầu tư lên đến 13.603 tỷ
đồng.

2.4.3 Doanh thu và lợi nhuận

2.4.3.1 Doanh thu từ dự án

Doanh thu đối với doanh nghiệp: Sau một năm dự án Vinfast được triển khai
thì theo ghi nhận được thì vào năm cuối năm 2018 thì Vinfast mới bắt đầu mang lại
doanh thu cho Vingroup với con số là 576 tỷ đồng trong danh mục Sản xuất (bao
gồm cả sản xuất các thiết bị điện tử) của mình.

Theo như báo cáo tài chính lần đầu được công bố của Vinfast 2019 thì công
ty này đã có sự bứt phá trong hoạt động kinh doanh của mình vào cuối năm 2019 thì
doanh thu thuần của mảng Sản Xuất đã đạt tới con số 9.356 tỷ đồng, tăng bứt phá
1500% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó Vinfast đóng góp 6.127 tỷ đồng. Đáng
chú ý là mức doanh thu này chỉ đứng sau những mảng hoạt động chính và đã thực
hiện lâu dài mà Vingroup đang hoạt động mạnh mẽ như là bất động sản, bán lẻ và
cao hơn các mảng đang cùng triển khai như giáo dục, khách sạn, giải trí, bệnh viện.

Hình 6. Kết quả kinh doanh của Vinfast

23
Năm 2020 chứng kiến việc đại dịch Covid-19 kéo dài làm ảnh hưởng tiêu
cực đến toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, trong đó ngành kinh doanh sản xuất ô tô nói
của Việt Nam nói chung và Vinfast tính riêng. Tuy vậy, cuối năm 2020 Vinfast ghi
nhận mức doanh số là 29.485 xe, gấp đôi doanh số so với năm 2019 và mang lại
doanh thu 12.154 tỷ đồng cho Vinfast.

Năm 2021 là một trong những điểm sáng đối với doanh số của Vinfast khi họ
tiếp tục chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 nhưng vẫn đạt được doanh số ấn
tượng. Doanh số của họ tăng 21,2% so với năm 2020, cụ thể là 35.723 xe và đạt
doanh thu là 14.584 tỷ đồng

Năm 2022 là một năm đánh dấu bước ngoặt của Vinfast khi họ quyết định
dừng sản xuất xe chạy xăng từ ngày 15/07/2022 và hoàn toàn tập trung vào sản xuất
xe điện với cam kết vẫn đảm bảo được chất lượng và dịch vụ như trước. Điều này
đã ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của họ, cụ thể là họ chỉ đạt được doanh thu
từ bán xe là 12.391 tỷ đồng giảm đáng kể so với năm 2021

Doanh thu đối với nhà nước

Kể từ khi dự án Vinfast được khởi công và bắt đầu đi vào hoạt động thì tổng
số thu nội địa của thành phố Hải Phòng tăng mạnh một cách đáng kể. Trong những
năm qua thì Vinfast chính là doanh nghiệp nộp thuế cao nhất cho Hải Phòng. Như
vào năm 2019 thì con số mà VInfast đã phải nộp cho thành phố là 3000 tỷ đồng,
đóng góp vào 11% tổng thu nội địa của Hải Phòng. Con số này được tiếp tục tăng
và đều ở mức gần 5000 tỷ đồng cho các năm 2020 và 2021 cho dù doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn bởi ảnh hưởng của đại dịch , chiếm gần 15% tổng thu nội địa
của Hải Phòng. Đặc biệt vào năm 2022, theo như tổng Cục Thuế thành phố Hải
Phòng, thì tổng số thu nội địa trong 8 tháng đầu năm 2022 tăng so với cùng kì 18%,
đứng thứ 3 cả nước và chỉ đứng sau 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước là Hà
Nội và Hồ Chí Minh. Điều này chủ yếu đến từ việc tăng mạnh từ khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Hải Phòng khi đạt 144,9% so với dự toán.
Trong khi đó thì tổng số thu nội địa của Vinfast cho thành phố Hải Phòng lại giảm
so với dự toán lên đến con số 2820 tỷ đồng, so với con số được tính toán mà Vinfast

24
mang lại là 5970 tỷ đồng. Điều này có thể lý giải bởi việc Vinfast từ bỏ sản xuất xe
chạy xăng và tập trung hoàn toàn vào việc sản xuất xe điện từ tháng 7/2022, điều
này làm giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô từ đó giúp Vinfast thoát khỏi đóng
thêm một khoản thuế khổng lồ.

2.4.3.2 Dự kiến lãi lỗ

Sau khi chính thức đi vào hoạt động sản xuất ô tô được 1 năm, thì cuối năm
2019, thì ông Phạm Nhật Vượng (chủ tịch HĐQT của Vingroup) cho biết rằng là
công ty này sẽ không có lãi trong khoảng 5 năm tiếp theo, điều này hoàn toàn giống
như dự đoán của nhiều chuyên gia trước đó đối với công ty Vinfast về hoạt động
kinh doanh của họ trong những năm đầu. Cuối năm 2019 khi Vinfast bắt đầu công
bố báo cáo tài chính của mình thì tổng vốn chủ sở hữu của công ty này đạt con số
19.459 tỷ đồng với hệ số nợ / vốn chủ sở hữu 3,67 lần từ đó tính ra được nợ phải trả
của doanh nghiệp này gần 71.414 tỷ đồng. Ngoài ra trong cùng năm thì công ty này
lỗ ròng sau thuế 5.702 tỷ với tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu (hay ROE)
là âm 29%. Điều này buộc Vingroup quyết định phải bù lỗ cho Vinfast trong vòng
3-5 năm cho đến khi công ty đạt được điểm hoà vốn với số tiền cho mức bù lỗ mỗi
năm là 11.000 tỷ đồng

Năm 2020 tuy là một năm bùng nổ đối với doanh số của Vinfast nhưng họ
vẫn phải chịu khoản lỗ lớn, cụ thể là trong 6 tháng đầu năm 2020 thì lợi nhuận sau
thuế của họ âm 6.591 tỷ đồng, mức lỗ này được cho rằng tương đương 5 lần so với
cùng kì năm trước, tuy vậy thì chỉ số ROE đã có biến chuyển khả quan hơn khi chỉ
còn âm 23,44% so với mức âm 29% từ cuối năm trước. Điều này có thể lí giải khi
Vinfast dù có mức doanh số bán ra tăng nhanh, nhưng vẫn lỗ bởi vì kế hoạch mà họ
đề ra trong giai đoạn này là chiếm lĩnh thị trường và để thực hiện điều đó thì họ đã
phải bù lỗ với con số là 300 triệu cho mỗi chiếc xe LuxA2.0 họ bán ra thị trường.

Năm 2021 là năm ghi nhận con số lỗ kỷ lục của Vinfast từ trước đến nay khi
họ lỗ 11,3 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2021 (491,3 triệu đô la Mỹ), con số
này là gấp đôi so với cuối năm và vào thời điểm cuối năm 2021 thì theo như báo
cáo tài chính thì Vinfast đã lỗ đến 1,3 tỷ đô la. Con số tiếp tục tăng và kéo dài đến

25
tháng 9/2022 thì Vinfast ghi nhận lỗ 1,5 tỷ đô la. Theo như bản cáo bạch của hãng
gửi cho Uỷ ban chứng khoán Mỹ vào ngày 6/12 thì công ty nay đang sở hữu 4,4 tỷ
đô la tổng tài sản nhưng đang gánh phải số nợ gấp đôi lên đến xấp xỉ 8,8 tỷ đô là và
bị lỗ luỹ kế tại thời điểm đó lên đến 4,7 tỷ đô la.

2.4.4 Phương án hoàn trả lãi và vốn vay

Kể từ năm thứ 2, sau khi có nguồn thu từ việc sản xuất xe sẽ tiến hành trả nợ
gốc. Thời gian trả nợ phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế. Theo phân tích tính toán lợi
nhuận của dự án, thì sẽ dùng toàn bộ nguồn lợi nhuận sau thuế để tiến hành trả nợ
và đến năm thứ 10 là dự án trả nợ xong toàn bộ nguồn vốn vay.

Vinfast sẽ tiến hành thực hiện việc hoàn trả này theo phương pháp trả vốn
vay (nợ gốc), lãi, phí và các khoản khác cho công ty mẹ Vingroup cùng một thời
điểm khi đáo hạn mà hai bên đã thoả thuận trước. Sau đó Vingroup sẽ thực hiện
việc thanh toán đối với các doanh nghiệp hoặc ngân hàng mà Vingroup đã đứng ra
thay mặt để vay nợ đầu tư cho dự án Vinfast

2.4.5 Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
2.4.5.1 Giá trị hiện tại thuần: NPV

NPV (Net Present Value) là giá trị hiện tại ròng của dự án, đo lường chênh
lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền dự kiến và tổng chi phí đầu tư của
dự án. NPV áp dụng nguyên tắc chiết khấu dòng tiền, xác định giá trị tại thời điểm
hiện tại của các dòng tiền trong tương lai dựa trên một tỷ suất hoàn vốn xác định.

Trong bối cảnh quyết định về ngân sách vốn, NPV là công cụ quan trọng
giúp doanh nghiệp đánh giá tính khả quan của dự án dài hạn. Nếu NPV là dương,
dự án có thể được xem xét vì giá trị hiện tại của thu nhập dự kiến vượt qua chi phí
đầu tư. Ngược lại, nếu NPV là âm, dự án có thể không hợp lý vì chi phí đầu tư cao
hơn giá trị hiện tại của thu nhập.

26
Trong nền kinh doanh, việc sử dụng NPV giúp tối ưu hóa quyết định đầu tư
và đảm bảo rằng doanh nghiệp đang theo đuổi những cơ hội mang lại giá trị dương
và làm tăng giá trị cho cổ đông.

NPV có ý nghĩa được xem xét để đưa ra quyết định về việc đầu tư vào một
dự án hay không, dựa trên kết quả dương, âm, hoặc bằng 0:

NPV dương thường được coi là một chỉ số tích cực, cho thấy rằng dự án có
khả năng tạo ra lợi nhuận vượt quá chi phí đầu tư. Điều này làm tăng khả năng thu
hút đầu tư.

NPV âm có thể cho thấy rằng dự án không tạo ra đủ giá trị để vượt qua chi
phí đầu tư và có thể không là lựa chọn tốt.

NPV bằng 0 đề cập đến trường hợp dự án chỉ hòa vốn, không tạo ra lãi lớn
hơn chi phí đầu tư. Quyết định về việc thông qua hay không thông qua dự án có thể
phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu và chiến lược kinh doanh tổng thể.

Những đánh giá này giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định hợp lý dựa trên giả
định về lợi nhuận và rủi ro, giúp họ tối ưu hóa giá trị từ dự án hay khoản đầu tư.

Bảng 2. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án

Kí hiệu
Các số liệu liên quan
1 Thời hạn áp dụng thuế TNDN 15 năm T
2 Lãi suất vay cố định 15% / năm rd

3 Thuế TNDN 10% / năm t


4 Suất sinh lời bình quân vốn chủ sở hữu 29,37%/năm re

5 Số nợ vay 78.750.000.000.000 tỷ đồng D


6 Vốn chủ sở hữu 5.250.000.000.000 tỷ đồng V
7 Tổng vốn 84.000.000.000.000 tỷ đồng E

Dưới đây là công thức tính WACC trong trường hợp có thuế TNDN

27
D E
WACC= (1-t) x V x rd + V x re

Từ đó tính ra được chỉ số lãi suất bình quân gia quyền của các nguồn vốn:
WACC=18,2%

Dưới đây là công thức tính NPV:

( )
n
Ct
NPV =∑ t
−C 0
t=0 ( 1+r )
Trong đó:
 C0 là chi phí đầu tư năm đầu, với t=0.
 n là vòng đời dự án
 Ct là giá trị dòng tiền thuần, tính tại thời điểm t.
 t là thời gian đầu tư, hoặc thời gian triển khai dự án.
 r là tỷ lệ chiết khấu
 NPV là giá trị của dòng tiền dự án, tại thời điểm hiện tại.

Bảng 3. Ngân lưu ròng của dự án


Ngân lưu Số tiền chưa thu
Năm Hiện giá dòng ngân lưu
ròng hồi
(Triệu đồng)
(Triệu đồng) (Triệu đồng)
0 -84.000.000 -84.000.000 -84.000.000
1 -5.024.000 -4.250.423,012 -88.250.423,01
2 527.000 377.203,4551 -87.873.219,55
3 6.554.000 3.968.752,42 -83.904.467,13
4 8.984.000 4.602.564,009 -79.301.903,12
5 6.791.000 2.943.380,089 -76.358.523,03
6 28.000.000 10.267.227,19 -66.091.259,84
7 68.800.000 21.343.522,8 -44.747.737,04
8 126.400.000 33.174.719,66 -11.573.017,38
9 205.600.000 45.652.632,06 34.079.614,68
10 282.400.000 53.050.554,41 87.130.169,09
11 316.000.000 50.222.096,78 137.352.265,9
12 354.000.000 47.652.313,98 185.004.579,9
13 388.000.000 44.137.174,78 229.141.754,7
14 424.000.000 40.805.733,13 269.947.490,8

28
15 450.400.000 36.672.138,29 306.619.629,1

Như vậy theo công thức tính NPV, ta tính được NPV ở năm thứ 15 của dự án
là 306.619.629,1 tỷ đồng > 0 chứng tỏ đây là một dự án có hiệu quả cao, mang lại
lãi cao cho chủ đầu tư.

2.4.5.2 Tỷ suất nội hoàn – IRR

Chỉ số IRR (Internal Rate of Return) hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ/tỷ suất lợi
nhuận là một chỉ số quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Nó đơn giản là tỷ lệ lợi
nhuận của một doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong quá trình đưa ra
quyết định đầu tư và đánh giá hiệu suất chiến lược kinh doanh.

IRR là công cụ đánh giá tài chính mạnh mẽ, giúp đo lường tỷ lệ hoàn vốn
của doanh nghiệp. Được sử dụng trong quá trình lập ngân sách đầu tư, chỉ số này
cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng sinh lời của một dự án hay khoản đầu tư.
Nếu tỷ suất hoàn vốn nội bộ cao, điều này thường cho thấy mức độ hấp dẫn của dự
án, và quyết định đầu tư có thể được đưa ra dựa trên ước lượng này về lợi nhuận.

Công cụ tài chính quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá tính lợi nhuận và khả
thi của khoản đầu tư là tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). Nếu IRR thấp hơn tỷ suất
chiết khấu của khoản đầu tư, đó là dấu hiệu tích cực, chỉ ra rằng đầu tư này có tiềm
năng sinh lời và đáng xem xét. Ngược lại, nếu IRR cao hơn tỷ suất chiết khấu, đó là
dấu hiệu rằng đầu tư không khả thi và không nên tiếp tục.

IRR hỗ trợ nhà đầu tư trong việc cân đối và so sánh tỷ suất lợi nhuận giữa
các mã chứng khoán. Từ đó, họ có thể đưa ra quyết định thông minh về việc phân
bổ nguồn tiền vào các gói đầu tư khác nhau, tuân thủ tỷ lệ phù hợp với mức độ rủi
ro và mục tiêu lợi nhuận của họ.

Dưới đây là công thức tính IRR:

NPV 1
IRR = i 1+ (i 2−i 1) x NPV
1+¿ |NPV |¿
2

Trong đó:

29
 NPV1, NPV2: giá trị của dòng tiền dự án
 r1, r2: suất chiết khấu 1 và 2
Ta có: (r2 – r1) > 0 ⇔ r2 > r1
 Với r2= 38% ta thu được NPV2= -6.836.912,593 <0
=> IRR= 37,6%

2.4.5.3 Tỷ lệ lợi ích trên chi phí B/C

Tỷ suất lợi ích trên chi phí (B/C) là thương số của dòng ngân lưu vào đối với
hiện giá dòng ngân lưu ra. Tỷ số này được sử dụng để đánh giá hiệu quả của một dự
án hoặc một quyết định đầu tư.

Khi giá trị của B/C ratio lớn hơn 1, điều này ngụ ý rằng tổng giá trị lợi ích từ
dự án hoặc quyết định đầu tư lớn hơn tổng chi phí đầu tư. Trong khi đó, nếu B/C
ratio nhỏ hơn 1, dự án hoặc quyết định đầu tư có thể không mang lại lợi ích kinh tế
tương xứng với chi phí.

Tỷ số lợi ích trên chi phí của dự án, theo công thức:

( )
n=15
Bk
∑ k
B k=0 ( 1+i )
=
∑( )
C n=15 C k
k=0 ( 1+i )k

Với:
 Bk là Dòng ngân lưu vào của dự án năm thứ k
 C k là Dòng ngân lưu ra của dự án năm thứ k
 i là hệ số lãi suất tính toán. (n=18,2%/năm)
 n là đời dự án. (n=15 năm)

Theo đó thì tỷ số B/C của dự án:

4.574 .100 .000 .000 .000 .000


B/C = = 3.88 >1
1.178 .600 .000.000 .000 .000

30
Từ kết quả trên ta có thể thấy lợi ích của dự án là khá tốt khi đối với 1 đồng
bỏ ra đầu tư ta có thể thu về 3.88 đồng từ dự án.

2.4.5.4 Thời gian hoàn vốn

Thời gian hoàn vốn (Payback Period) là khoảng thời gian mà một dự án hoặc
một khoản đầu tư cần để thu hồi lại số vốn ban đầu đã đầu tư. Nó đo lường thời gian
cần thiết để lợi nhuận hoặc các dòng tiền thu được từ dự án đủ lớn để bù đắp hoặc
thu hồi lại chi phí đầu tư ban đầu.

Ý nghĩa của thời gian hoàn vốn là nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về tốc
độ thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Những dự án có thời gian hoàn vốn ngắn hơn được
xem xét là có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng hơn, trong khi những dự án có thời
gian hoàn vốn dài hơn thì việc thu hồi vốn sẽ mất nhiều thời gian hơn.

11.573 .017 , 38
PP= 8 + x12= 8 năm 3 tháng
45.652 .632 ,96

Vậy thời gian hoàn vốn của dự án Vinfast này là 8 năm 3 tháng

2.5 Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của dự án

2.5.1 Tính hiệu quả kinh tế

Tập đoàn Vingroup đã cho khởi công xây dựng tổ hợp sản xuất xe ô tô
VinFast khu kinh tế Cát Hải tại TP. Hải Phòng vào năm 2017 với số vốn đầu tư lên
đến 3,5 tỷ USD. Sự kiện này đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội và
vượt ngoài mong đợi, VinFast đã chứng minh được năng lực của mình với niềm tin
“Giấc mơ ô tô Việt” mà qua đó còn đóng góp quan trọng với nền kinh tế và an sinh
xã hội nơi nhà máy đóng chân trên địa bàn.

Dự án từ lúc bắt đầu triển khai đến khi đi vào hoạt động có có những đóng
góp ý nghĩa đối với nền kinh tế nước nhà. Với quy mô tài sản của Vingroup hiện
nay đã trên 314 nghìn tỷ đồng, doanh thu năm 2018 đạt hơn 120.000 tỷ và đóng góp
vào ngân sách nhà nước hơn 1.200 tỷ đồng, năm 2019 là gần 3000 tỷ đồng và dự
kiến đến năm 2025, VinFast sẽ nộp ngân sách cho thành phố Hải Phòng vượt

31
ngưỡng 20.000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế 14.000 tỷ đồng. VinFast với kế hoạch
sản xuất lên đến 500.000 ô tô/năm vào năm 2025. Nếu giả sử sản lượng tiêu thụ đạt
được công suất này thì doanh thu của Vingroup sẽ tăng thêm cả trăm nghìn tỷ đồng.
Với sự tác động lên nền kinh tế sẽ không hề nhẹ. Chính vì vậy sự thành công của
VinFast có ý nghĩa đặc biệt không chỉ đối với VinGroup mà cả đối với Việt Nam,
đối với ngành công nghiệp của Việt Nam, cụ thể là công nghiệp ô tô xe máy.

Với sự thành lập công ty VinFast vào năm 2017, đây được coi là năm kỳ tích
của kinh tế Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cán đích 6,81% - mức cao nhất kể
từ sau khủng hoảng toàn cầu với sự cải thiện của hầu hết các chỉ tiêu kinh tế, vượt
mục tiêu đề ra 6,7% và nền kinh tế Việt Nam đã vượt mục tiêu tăng trưởng GDP và
ghi nhận nhiều kỷ lục mới. Giai đoạn nửa cuối năm có sự bứt phá ngoạn mục trên
7% (Quý I tăng 5,15%; quý II tăng 6,28%; quý III tăng 7,46% và quý IV tăng
7,65%.) đã tạo cú hích lớn cho nền kinh tế nước ta. Đây cũng là con số kỷ lục trong
vòng 10 năm trở lại. Sang những năm tiếp theo, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn giữ
ấn tượng khi đạt 7,08% vào năm 2018 và 7,02% vào năm 2019. Trong bối cảnh
COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội
thì tăng trưởng GDP năm 2020 đạt 2,91% là thành công lớn của Việt Nam với GDP
quý IV ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm 2019, song đây cũng là mức tăng
thấp nhất trong giai đoạn 2011 - 2020.

32
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Hình 7. Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022

Nhờ có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu
đáng kể trong những giai đoạn khủng hoảng. Tăng trưởng GDP dự kiến sẽ giảm
xuống còn 6,3% vào năm 2023, từ mức 8% vào năm 2022, do nhu cầu trong nước
và xuất khẩu chững lại. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự kiến sẽ phục hồi lên
mức 6,5% vào năm 2024 do lạm phát trong nước có thể giảm dần từ năm 2024 trở
đi. Điều này sẽ được hỗ trợ thêm bởi sự phục hồi nhanh chóng của các thị trường
xuất khẩu chính (Mỹ, Khu vực Đồng tiền chung Châu Âu và Trung Quốc).

Nước ta đã trải qua thời gian dài với dự hoành hành phức tạp của đại dịch
Covid 19 làm gián đoạn hoạt động của nền kinh tế, cuộc xung đột thương mại Mỹ -
Trung vẫn tiếp diễn. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai
đoạn 2011-2020 nhưng trước những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là
một thành công của nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới.
Theo báo cáo kinh tế - xã hội năm 2022 của Tổng cục Thống kê cho thấy tăng
trưởng kinh tế năm 2022 phục hồi tích cực với những tiến triển tốt và đồng đều.
Những dấu ấn tăng trưởng kinh tế vượt bậc này đã tạo đà cho sự phát triển của
VinFast với nhiều cơ hội rộng mở và nền tảng vững chắc, đặc biệt trong việc mở
rộng quy mô.

Bảng 4: Lạm phát cơ bản tháng 7 và 7 tháng từ năm 2019 đến 2023

33
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

Hình 8. Lạm phát cơ bản tháng bảy và bảy tháng từ năm 2019 đến năm 2023

Tổng cục Thống kê cho biết, giá lương thực, thực phẩm và giá điện sinh hoạt
tăng là những nguyên nhân chính làm CPI tháng 7 tăng 0,45% so với tháng trước.
Bình quân 7 tháng năm 2023, CPI tăng 3,12% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát
cơ bản tháng 7/2023 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 4,11% so với cùng kỳ năm
trước. Bình quân 7 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,65% so với cùng kỳ
năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,12%). Nguyên nhân chủ
yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 7 tháng năm 2023 giảm 19,32% so với
cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 11,44% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI
nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.

Mức thu nhập của người dân không bị ảnh hưởng nhiều nên có xu hướng
tăng tiêu dùng. Hơn nữa, lạm phát thấp cũng tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định,
môi trường kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
Mặt khác, điều này lại không khuyến khích đầu tư nếu nhìn từ phương diện hoàn
vốn và thu lãi cao, đồng thời thất nghiệp sẽ tăng lên.

Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast đang có những nỗ lực và
đóng góp lớn đối với kinh tế xã hội của thành phố và đất nước. Tin rằng với tinh
thần Việt luôn ngời sáng trong nhiệt huyết từ người lãnh đạo đến tập thể cán bộ,
người lao động công ty, Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh VinFast sẽ tiếp tục
hoàn thành xuất sắc hoạt động sản xuất kinh doanh để phát triển bền vững với
thương hiệu, bản sắc văn hóa riêng. Qua đó khẳng định vai trò của doanh nghiệp
sản xuất ô tô hàng đầu, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong thời
kỳ hội nhập.

2.5.2 Tính hiệu quả xã hội

Chúng ta không thể không đề cập những đóng góp của Công ty TNHH Sản
xuất và Kinh doanh VinFast trong việc phát triển kinh tế – xã hội bên cạnh những
đóng góp về kinh tế. Trong quá trình xây dựng và vận hành, các nhà máy đã làm
thay đổi bộ mặt khu vực dự án nhờ đầu tư đường xá, cầu cống, khu tái định cư; tạo

34
việc làm, hỗ trợ xây dựng công trình cộng đồng; mở ra cơ hội phát triển kinh tế –
dịch vụ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ lệ về công nghiệp và đóng góp ngân sách tại
các địa phương. Nhân dân thành phố có thêm nhiều cơ hội việc làm trong môi
trường công nghệ hiện đại, trong giai đoạn mở rộng lên tới 25.000 người. Nền công
nghiệp thành phố sẽ có điều kiện để phát triển các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ,
dịch vụ để phục vụ Nhà máy. Ngân sách thành phố sẽ có thêm một nguồn thu mới
mang tính đột phá để phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển và thực hiện chính sách an
sinh xã hội. Đóng góp GDP của thành phá vào tăng trưởng GRDP của toàn quác sẽ
tăng mạnh mẽ trong giai đoạn tới.

Riêng trong tháng 12 năm 2020, tổng số thu ngân sách nội địa đạt 10.039,9
tỷ đồng, một kỷ lục chưa từng có từ trước đến nay tại TP Hải Phòng, vượt xa số dự
kiến (7.000 tỉ đồng), bằng cả số thu năm trước đây, tăng 133,4% so với tháng 12-
2019. Trong đó, số thu tiền sử dụng đất là 4.795 tỉ đồng.

Trong đó, Công ty sản xuất ô tô Vinfast năm 2020 mang lại số thu gần 5.000
tỷ đồng, chiếm khoảng 15% số thu nội địa của tỉnh. Dự kiến trong giai đoạn từ năm
2021 tới 2025 sẽ vượt 25.000 tỷ đồng, tương đương mức thu nội địa của thành phố
trong giai đoạn hiện nay.

Bên cạnh đó, công ty Vinfast thường xuyên tổ chức những hoạt động ý nghĩa
mang tính cộng đồng với các hoạt động xây dựng an sinh - xã hội của thành phố.
Những hoạt động ấy đã giúp hỗ trợ sinh kế cho bà con nông dân Cát Hải với chiến
dịch làm sạch biển hay ủng hộ và giúp đỡ các địa phương bị ảnh hưởng nặng nề
trong bối cảnh dịch Covid 19 vừa qua trên toàn quốc cũng thể hiện tinh thần chung
tay chia sẻ vì cộng đồng, tương thân tương ái cũng như hình thành văn hóa của đơn
vị. Cùng với nghĩa cử cao đẹp đó, công ty Vinfast còn tham gia trực tiếp vào hoạt
động sản xuất máy thở của tập đoàn Vingroup nhằm góp phần tính cực vào công
cuộc phòng chống đại dịch Covid 19 tại Việt Nam nói riêng và đóng góp phần nào
trên toàn thế giới nói chung.

2.5.3 Ảnh hưởng của dự án đến môi trường

35
Vấn đề môi trường luôn là điều mà các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ khi
quyết định đầu tư vào một dự án nào cũng rất quan tâm và chú trọng. Hiện nay,
trong bối cảnh tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng đáng báo động, để giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển công nghệ “xe xanh” thông minh,
ngay từ năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định 909/QĐ-TT phê duyệt
“Đề án kiểm soát khí thải xe môtô, gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành
phố.”. Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đang từng bước chuyển đổi, thay thế
và lựa chọn công nghệ xanh trong sản xuất xe môtô, gắn máy, góp phần chung tay
giải quyết thách thức về môi trường. Có thể thấy, Chính phủ Việt Nam đang dành
sự động viên và hỗ trợ về rất nhiều mặt cho ngành công nghiệp sản xuất ô tô nói
chung và tập đoàn VinFast nói riêng. Bà Lê Thị Thu Thủy - Phó Chủ tịch Tập đoàn
Vingroup kiêm Chủ tịch VinFast cho biết: “VinFast đặt tầm nhìn về một tương lai
bền vững cho mọi người và hành tinh qua sự đóng góp của phương tiện di chuyển
xanh, sạch và an toàn”. VinFast cũng công bố tham gia Tuyên bố Phát triển phương
tiện giao thông không phát thải (COP26 ZEV), Cam kết Khí hậu Toàn cầu (The
Climate Pledge) và nhận được gói tín dụng biến đổi khí hậu 135 triệu USD từ ADB,
hướng tới mục tiêu phát thải bằng 0 và khẳng định góp phần hướng tới phát triển
bền vững.

Với tổ hợp sản xuất ô-tô VINFAST tại đảo Cát Hải (Hải Phòng) có quy mô
335 ha, gồm năm phân xưởng chính: Xưởng ép, thân xe, sơn, sản xuất động cơ và
lắp ráp. Trong đó, các cấu phần quan trọng như động cơ và hạ tầng kết cấu chính sẽ
được mua thiết kế từ những nhà thiết kế hàng đầu châu Âu và Mỹ. Riêng kiểu dáng
xe được sáng tạo bởi các studio danh tiếng của Italy- nơi sáng tạo nên những thiết
kế sang trọng cho Alfa Romeo, Aston Martin, Audi, Bentley, BMW, Cadillac,
Ferrari, Jaguar, Lamborghini & Với chủ trương đón đầu công nghệ và thân thiện với
môi trường, VINFAST sử ứng dụng công nghệ hiện đại nhất thế giới vào sản xuất,
bảo đảm tiêu chuẩn khí thải khắt khe Euro 5.0 và Euro 6.0; đồng thời ưu tiên tối đa
sử dụng năng lượng xanh trong quy trình sản xuất tại nhà máy. Công ty cũng chủ
động đầu tư dây chuyền xử lý pin và ắc quy đã qua sử dụng như sản xuất xe máy
điện Klara phiên bản ắc quy axit chì và pin lithium-ion, gọn, nhẹ để bảo và môi
trường. Bên cạnh đó, VinFast xây dựng các quy trình tối ưu nhằm giảm phát thải,
36
tái sử dụng cũng như tiết kiệm nước và năng lượng. Các tiêu chuẩn bền vững cũng
là yêu cầu và tiêu chí đánh giá của VinFast dành cho các đối tác, nhà cung cấp.
VinFast cũng làm việc với các viện nghiên cứu và trường đại học hàng đầu về các
giải pháp mới nhằm đạt được mục tiêu không phát thải carbon

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO DỰ ÁN

3.1 Đánh giá chung

3.1.1 Mô hình SWOT của dự án

Strengths (Điểm mạnh) Weaknesses (Điểm yếu)

Đội ngũ lãnh đạo với năng lực xuất Chưa có danh tiếng lớn trên thị
sắc: trường:
VinFast tự hào khi có Cựu Đây là một yếu tố quan
Phó Chủ tịch James B. DeLuca, trọng khi người tiêu dùng đưa ra
người đã từng lãnh đạo tập đoàn ô quyết định mua ôtô. Nếu doanh
tô lớn nhất tại Hoa Kỳ, đảm nhiệm nhân muốn chiếc xe của mình thể
vai trò quan trọng trong hướng dẫn hiện sự sang trọng và địa vị, thì
và phát triển của họ. Sự hiện diện VinFast có thể không phải là sự lựa
của ông hứa hẹn mang đến sự chọn tốt nhất. Đối với những người
chuyên nghiệp và kinh nghiệm đáng đặt giá trị cao về sự tiên phong,
giá cho VinFast. Toyota Camry trở nên xuất sắc hơn.
Ông Võ Quang Huệ, người Với lịch sử lâu dài và định vị mạnh
đảm nhận vị trí Phó Tổng Giám đốc mẽ, Camry đã chiếm giữ tâm trí của
ngành ô tô, là một chuyên gia với khách hàng tầm trung và được xem
hơn 40 năm kinh nghiệm trong là dòng xe sang trọng. Do VinFast
ngành công nghiệp chế tạo. Ông mới gia nhập thị trường sau nhiều
đang giám sát các dự án VinFast và thương hiệu nổi tiếng khác như
dự kiến sẽ định hình những bước Toyota, Honda, Hyundai,... nên họ
tiến quan trọng đầu tiên cho thương chưa chiếm được niềm tin sâu sắc từ
hiệu ô tô Việt Nam này. khách hàng. Điều này là một điểm

37
Bà Lê Thị Thu Thủy, có quá yếu cần lưu ý khi phân tích SWOT
khứ làm việc tại Lehman Brothers của VinFast.
và từng đảm nhận vị trí Phó Chủ
tịch Lehman Brothers ở Nhật Bản, Chi phí bảo hành, dịch vụ chưa đáp
Thái Lan và Singapore, mang đến ứng kỳ vọng của khách hàng:
một góc nhìn quốc tế và kinh Mặc dù mạng lưới đại lý của
nghiệm quản lý đa dạng. Điều này VinFast đã mở rộng, và giá linh
là một lợi thế quan trọng khi phân kiện có vẻ phải chăng, nhưng hiện
tích SWOT của VinFast, đặc biệt là nay, với sự mới mẻ của hãng trên
trong việc đối mặt với thị trường thị trường, số lượng đại lý và sự phổ
quốc tế. biến của linh kiện sửa chữa của
VinFast vẫn chưa đạt đến mức cao
Sức mạnh về nguồn lực tài chính: như các đối thủ, đặc biệt là Toyota.
VinFast hưởng lợi từ sự VinGroup có lợi thế về văn hóa dịch
mạnh mẽ của tập đoàn mẹ, vụ tốt, và hy vọng rằng họ có thể
Vingroup, với khả năng tài chính chuyển lợi thế này vào ngành ô tô
vững vàng. Việc có sự hậu thuẫn để giúp VinFast cân bằng vị thế trên
mạnh mẽ từ phía tài chính giúp thị trường. Đây là một điểm yếu cần
VinFast có cơ sở vững chắc để đầu chú ý khi phân tích SWOT của
tư và phát triển, là một điểm mạnh VinFast.
quan trọng khi xem xét mô hình
SWOT của họ. Khả năng tiếp thị và quảng bá sản
phẩm
Với những người mua xe,
quyết định chọn xe thường xuyên
dựa trên phong cách cá nhân và ảnh
hưởng từ chiến lược tiếp thị. Tính
năng này, đặc biệt là sự phù hợp với
phong cách cá nhân, phụ thuộc lớn
vào khả năng tiếp thị của hãng xe.
Trong khi đó, khả năng tiếp thị
38
không phải là điểm mạnh của
Vingroup. Điều này là một điểm
yếu cần lưu ý khi phân tích SWOT
của VinFast. Vin đã đạt được sự
thành công chủ yếu từ chiến lược
quản lý hiệu suất, sự chịu đựng và
chất lượng sản phẩm/dịch vụ xuất
sắc hơn so với các đối thủ nội địa,
thay vì từ khả năng tiếp thị mạnh
mẽ.

Opportunities (Cơ hội) Threats (Thách thức)

Cơ hội tận dụng công nghệ từ đối Rào cản thương hiệu:
tác để sản xuất sản phẩm phù hợp
Trong việc đưa ra các mẫu xe
với đại đa số:
ô tô mới, giá trị thương hiệu trở
VinFast đã khởi đầu bằng
thành yếu tố quyết định quan trọng,
việc hợp tác với các đối tác chiến
tác động mạnh mẽ đến quyết định
lược như công ty thiết kế Ý và tập
mua sắm của khách hàng. VinFast
đoàn BMW. Xu hướng này không
đối mặt với thách thức cạnh tranh
chỉ là đặc điểm riêng của VinFast
với các đối thủ có uy tín lâu năm
mà còn được nhiều hãng xe trên thế
như Toyota hay Mercedes, người
giới áp dụng. Việc tận dụng công
tiêu dùng thường phải đối mặt với
nghệ từ đối tác để tự sản xuất sản
sự phân vân giữa việc chọn mua sản
phẩm phù hợp với đại đa số là một
phẩm của VinFast hay các thương
điểm mạnh quan trọng có thể ảnh
hiệu đã được khẳng định trên thị
hưởng đến sự tồn tại của VinFast.
trường. Điều này là một rào cản
Điều này là một cơ hội đáng chú ý
quan trọng mà VinFast cần vượt qua
trong phân tích SWOT của VinFast.
khi phân tích SWOT.

Sự ủng hộ cao từ người tiêu dùng

39
Việt trong bối cảnh tăng mạnh về Ngành công nghiệp phụ trợ ô tô tại
tiêu thụ trong nước: Việt Nam còn nhiều hạn chế:
VinFast hiện là công ty đầu Mặc dù có sự quan tâm và hỗ
tiên có tham vọng sản xuất ôtô và có trợ từ chính phủ, ngành công nghiệp
khả năng biến tham vọng đó thành phụ trợ trong nước vẫn chưa đạt
hiện thực. Sau nhiều mong đợi từ được sự phát triển mong muốn. Tỉ lệ
người dân Việt Nam về việc sở hữu nội địa hóa trong ngành này vẫn
một chiếc ôtô do chính nước sản thấp, chỉ giới hạn ở một số nhóm
xuất, VinFast nổi bật như "người linh kiện và phụ tùng. VinFast đối
dẫn đầu" trên thị trường Việt Nam. mặt với áp lực lớn khi phải đảm bảo
Điều này là một cơ hội quan trọng nguồn cung linh kiện cho sản phẩm
có thể ảnh hưởng đến SWOT của của mình, đặc biệt khi cần tăng
VinFast, đặc biệt khi lượng tiêu thụ cường sản xuất. Ngay cả khi xây
ôtô tại Việt Nam đang tăng mạnh dựng nhà máy sản xuất linh kiện tự
trong khu vực Đông Nam Á. Sự ủng chủ, VinFast cũng phải đối mặt với
hộ của người tiêu dùng và thị trường khó khăn trong việc cạnh tranh với
tăng mạnh là điểm mạnh cần lưu ý các đối thủ đã có uy tín trên thị
trong phân tích SWOT của VinFast. trường. Điều này là một thách thức
quan trọng cần xem xét trong phân
Tiềm năng lớn khi đáp ứng nhu cầu tích SWOT.
sở hữu ôtô của người Việt Nam:
Áp lực mở rộng thị trường:
VinFast có tiềm năng lớn khi
đáp ứng tâm lý người Việt Nam Với thị trường nội địa không
muốn sở hữu một chiếc ôtô, đặc biệt đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất
là khi cơ sở hạ tầng đang ngày càng của mình, VinFast phải đối mặt với
được nâng cao. Xu hướng này đang áp lực mở rộng sang các thị trường
phát triển khi dự án đô thị mọc lên ở quốc tế. Tuy nhiên, việc cạnh tranh
ngoại ô, điều này cũng ảnh hưởng với các hãng ô tô quốc tế cùng phân
tích cực đến nhu cầu sử dụng ôtô khúc giá không hề dễ dàng. Các đối
của người tiêu dùng. VinFast có thể thủ lớn đã có sẵn quy mô và giá trị
tận dụng cơ hội này để phát triển và
40
củng cố vị thế của mình trên thị thương hiệu, tạo ra rào cản lớn cho
trường. Việc chuyển động từ nhà ở VinFast khi muốn chiếm lĩnh thị
truyền thống đến các chung cư cao trường quốc tế. Điều này là một
cấp cũng là một điểm mạnh trong thách thức quan trọng mà VinFast
phân tích SWOT của VinFast. cần đối mặt khi phân tích SWOT

3.1.2 Các yếu tố đảm bảo thành công khi triển khai dự án
Sự chuẩn bị kỹ lưỡng:
Năm 2018 đánh dấu một bước tiến đáng kể cho VinFast, một thương hiệu ô
tô mới nhập mảng thị trường với tầm quan trọng khó tin, khi phải đối mặt với thách
thức phát triển và giữ vững thị phần. Tuy VinFast không chạy đua "nhanh chóng
nhưng không đạt được" trong việc tung ra thị trường các mẫu xe, nhưng đã dành 10
năm để nghiên cứu và phát triển các mô hình riêng của mình, đồng thời chuẩn bị cơ
sở hạ tầng, nhân sự và chuyển giao công nghệ.

Trong năm đó, VinFast và General Motors (GM) Mỹ đã ký kết một thỏa
thuận hợp tác chiến lược mới tại thị trường Việt Nam. Theo đó, VinFast mua lại
hoạt động sản xuất và phân phối của GM tại Việt Nam và trở thành nhà phân phối
độc quyền các sản phẩm và dịch vụ mang thương hiệu Chevrolet tại thị trường này.
Đây là một bước quan trọng giúp VinFast tiếp cận thị trường thông qua hệ thống
phân phối đã có sẵn.

Ngày 9/9/2020, Công ty TNHH Kinh doanh Thương mại và Dịch vụ VinFast
còn ký kết thỏa thuận mua Trung tâm thử nghiệm xe Lang Lang ở bang Victoria,
Australia, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển thương
hiệu ô tô toàn cầu của VinFast.

Đối với ngành công nghiệp xe điện, một thách thức lớn là Pin điện, là "trái
tim" của mọi chiếc xe. Dù có hiện đại và đẹp đến đâu, nhưng nếu Pin không an
toàn, không hiệu quả, xe sẽ khó được thị trường chấp nhận. VinFast đã nhận thức
vấn đề này và vào tháng 8 năm 2021, họ đã ký thỏa thuận hợp tác với Công ty

41
Gotion High-Tech Co., Ltd. (Trung Quốc) để nghiên cứu và xây dựng Nhà máy sản
xuất cell pin LFP đầu tiên tại Việt Nam.

Tập trung vào chất lượng sản phẩm và tạo ra “chất riêng” cho sản phẩm
của thương hiệu
VinFast đã định vị thương hiệu của mình là "Nhà sản xuất ô tô đầu tiên tại
Việt Nam" và để củng cố điều này, họ đã hợp tác với hai nhà thiết kế nổi tiếng từ
Italy là ItalDesign và Pininfarina. Đồng thời, VinFast còn hợp tác với các công ty
kỹ thuật và sản xuất ô tô toàn cầu như Magna Steyr, Bosch, AVL, ZF, GROB,
Thyssenkrupp, AVL và MAG. Hợp tác với những đối tác danh tiếng này không chỉ
đảm bảo chất lượng ngang ngửa với các hãng xe trên thế giới mà còn làm tăng uy
tín của xe ô tô Việt Nam trong tâm trí người tiêu dùng.

VinFast "đặt khách hàng vào trung tâm": Chính sách "đặt khách hàng vào
trung tâm" của VinFast không chỉ thể hiện trong việc đặt yếu tố an toàn ở vị trí hàng
đầu mà còn thể hiện khi VinFast đã thuê hai nhà thiết kế nổi tiếng từ Italy, nhưng
sau đó, họ lại để người Việt chọn thiết kế thông qua cuộc bình chọn. Điều này là
một chiến lược sáng tạo của VinFast, đồng thời đảm bảo người tiêu dùng sẽ có sự
tận hưởng và sự liên kết với những mô hình được họ chọn.

Chiến lược truyền thông thông minh và mạnh mẽ:


Chiến lược sản phẩm và truyền thông của VinFast rất linh hoạt, khiến cho
thương hiệu này phát triển một cách nhanh chóng chỉ trong 2 năm và giành được
hơn 9,3% thị phần, xếp thứ 4 chỉ sau Hyundai, Toyota và KIA. Sản phẩm của
VinFast chứa đựng một lượng công nghệ cao và sử dụng dây chuyền sản xuất hiện
đại, tạo ra sản phẩm hoàn thiện với chất lượng tốt nhất. Chiến lược này hướng đến
một tương lai phát triển bền vững và cuộc sống hạnh phúc cho người Việt Nam.

Đầu tiên, VinFast triển khai chiến lược truyền thông đa chiều, đặc biệt là trên
mạng xã hội và truyền thông truyền miệng. Có tới 80% người được hỏi về VinFast
đều biết và mong chờ sự ra mắt của hãng trên thị trường nội địa.

42
Thứ hai, VinFast tăng cường "tự hào dân tộc" trong chiến lược quảng cáo
của mình. Việc ra mắt chiếc xe đầu tiên mang thương hiệu Việt Nam, do người Việt
Nam sở hữu và sản xuất tại Việt Nam.

Thứ ba, VinFast đã thông minh trong việc sử dụng Influencer, những người
có tầm ảnh hưởng hàng đầu thế giới. Tại lễ ra mắt VinFast tại Paris Motor Show, họ
đã mời David Beckham, một trong những ngôi sao đắt đỏ nhất thế giới, người đã
đại diện cho các thương hiệu hàng đầu như Rolex, Adidas, Armani, Gillette, và
Pepsi để tham gia quảng bá. Việc kết hợp David Beckham với Hoa hậu Tiểu Vy,
Trần Quang Đại và các ngôi sao Việt đã tạo nên tâm điểm của sự kiện ra mắt. Số
lượng người theo dõi ấn tượng của VinFast tại Việt Nam và trên thế giới sau buổi ra
mắt chứng tỏ sức hút đến từ những Influencer này là không nhỏ, điều này giúp nâng
cao định vị thương hiệu của VinFast không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thị trường
quốc tế.

Chiến lược kinh doanh: giá cả hợp lý, cạnh tranh; chính sách ưu đãi và
chăm sóc khách hàng hậu mua xe hấp dẫn; hệ thống phân phối rộng khắp
VinFast, với thiết kế bắt mắt và hiện đại, đã tạo ra điểm nhấn đáng chú ý
trong ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam. Họ không chỉ tập trung vào nhãn hiệu
sản phẩm mà còn xác định mình là một thương hiệu Việt Nam, đặt vào lòng tự tôn
dân tộc, từ đó làm cho sản phẩm dễ tiếp cận với người tiêu dùng Việt Nam hơn bao
giờ hết.

Đầu tiên, VinFast thiết lập giá cả cạnh tranh và hợp lý. Họ chọn chiến lược
giá cao hơn so với các hãng xe Hàn – Nhật, nhưng vẫn thấp hơn so với các hãng xe
Châu Âu như Mercedes hay BMW. Ví dụ, mô hình Fadil có giá từ 414 – 490 triệu
đồng, đấu tranh hiệu quả với các đối thủ như Yaris Toyota, I10 Hyundai, và
Morning Kia. Mô hình LuxSA 2.0 có giá từ 1,5 tỷ đồng – 1,8 tỷ đồng, cạnh tranh
với các sản phẩm tương đương như Honda CR-V, Toyota Fortuner, Hyundai
Santafe, và Kia Sorento.

Thứ hai, VinFast cung cấp nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn khi mua xe và
chăm sóc khách hàng hậu mua. Chương trình voucher tích hợp với dự án Vinhomes

43
mang tên "Đẳng cấp tinh hoa" tặng voucher mua xe VinFast có giá trị lên đến 200
triệu đồng cho tất cả khách hàng mua nhà Vinhomes. Họ cũng áp dụng chính sách
giá 3 không ngày ra mắt, ưu đãi "Trước bạ 0 đồng" trước khi Chính phủ đưa ra
chính sách, ưu đãi 10% khi thanh toán trả thẳng, miễn lãi vay 2 năm đầu cho khách
hàng trả góp, chính sách trả góp 5 năm, miễn phí cứu hộ 24/7 trong suốt thời gian
bảo hành, và miễn phí gửi xe 6 tiếng/lần tại các trung tâm thương mại Vincom và
khu đô thị Vinhomes trên toàn quốc.

Thứ ba, VinFast có hệ thống phân phối rộng lớn để tăng cường nhận thức về
thương hiệu và đưa sản phẩm đến mọi ngóc ngách của đất nước. Hiện tại, họ đã xây
dựng một hệ thống phân phối từ Bắc tới Nam với hơn 80 showroom, đại lý ô tô ủy
quyền và gần 200 điểm bán xe máy điện. Đây là những con số ấn tượng đối với một
thương hiệu mới chỉ hoạt động trên thị trường trong 2 năm. VinFast cũng mở gần
100 showroom xe máy điện và trung tâm trải nghiệm Vin3S tại 30 tỉnh và thành
phố. Việc mở rộng thị trường quốc tế và được người tiêu dùng quốc tế chấp nhận là
một chiến lược hiệu quả, giúp tăng cường uy tín thương hiệu tại Việt Nam và đồng
thời mở rộng thị trường để tăng khả năng tiêu thụ và thu hồi vốn một cách nhanh
chóng.

3.2 Đề xuất giải pháp

3.2.1 Giải pháp về nguồn nhân lực

Tương tự như Vingroup, VinFast coi trọng nguồn nhân lực như một yếu tố
cốt lõi và tài sản quý giá. Mục tiêu tuyển dụng của công ty là thu hút những ứng
viên có đức và tài, năng động, sáng tạo và không ngừng học hỏi để họ có thể phát
huy tối đa khả năng và kiến thức chuyên môn của mình. VinFast tập trung vào việc
xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả, nhằm phát triển con
người. Đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực lành nghề và trình độ kỹ thuật cao,
VinFast đã lập quỹ đào tạo và xây dựng trung tâm đào tạo VinFast. Đồng thời, để
đối phó với rủi ro chảy máu chất xám, công ty cũng tạo quỹ dự phòng để xử lý các
trường hợp lộ bí mật kinh doanh và phát triển quỹ dành cho Nghiên cứu và Phát
triển (R&D).

44
VinFast giữ trong mình tinh thần tiên phong, sự nhiệt huyết và tinh thần cải
tiến. Họ xây dựng một môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp với đội ngũ
chuyên gia giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao đến từ khắp nơi trên thế giới.
VinFast còn thành lập Trung tâm Đào tạo trong Tổ hợp dự án sản xuất ô tô VinFast
tại Đình Vũ – Cát Hải (Hải Phòng).

Các học viên tốt nghiệp từ trung tâm này sẽ nhận được chứng chỉ nghề theo
tiêu chuẩn Đức, mở ra cơ hội làm việc tại nhà máy sản xuất ô tô và xe máy điện
VinFast cũng như gần 50.000 công ty Đức trên toàn thế giới. Đối với đội ngũ nhân
viên chính thức, VinFast tiếp tục triển khai chính sách đào tạo để nâng cao hiểu biết
và trình độ nghiệp vụ. Đào tạo không chỉ nhằm nâng cao trình độ của cán bộ nhân
viên mà còn để mỗi thành viên trở thành đại diện xuất sắc của công ty, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của VinFast và ngành công nghiệp ô tô - xe
máy nói riêng, cũng như đất nước Việt Nam nói chung.

Tóm lại, cần tăng cường phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo đại
học, đào tạo nghề và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu về
số lượng và chất lượng nhân sự cho sự phát triển của kinh tế tư nhân.

3.2.2 Giải pháp về vốn

Để giải quyết vấn đề về vốn, cần tạo điều kiện thuận lợi để hấp dẫn đầu tư
nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp phụ trợ và thu hút dòng vốn FDI mới. Để đạt
được điều này, cần mạnh mẽ thực hiện các biện pháp xúc tiến đầu tư thông qua
nhiều phương thức linh hoạt. Trong đó, tập trung đặc biệt vào việc kêu gọi các tập
đoàn và nhà đầu tư lớn đang hoạt động trong các lĩnh vực chiến lược như kinh
doanh, sản xuất sử dụng công nghệ cao, an toàn với môi trường, giáo dục, y tế,
thương mại, và dịch vụ.

Đồng thời, cần xây dựng hình ảnh tích cực và tuyên truyền quảng bá môi
trường đầu tư của thành phố thông qua các kênh ngoại giao và thông qua các diễn
đàn, cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài, cũng như các tổ chức xúc tiến

45
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Điều này sẽ tạo ra mọi cơ hội để đạt được tăng
trưởng bứt phá trong lĩnh vực đầu tư công và phát triển các dự án quan trọng.

VinFast cũng có thể lựa chọn tăng cường vay vốn trong nước, tận dụng các
ưu đãi mà chính phủ cung cấp. Đồng thời, có thể huy động nguồn lực từ các lĩnh
vực khác, như đã được thực hiện bởi Vinpearl khi phát hành thêm 125 triệu USD
trái phiếu hoán đổi, làm tăng tổng giá trị phát hành lên đến 450 triệu USD. Điều này
giúp đảm bảo nguồn vốn đa dạng và ổn định cho VinFast, đồng thời cung cấp
nguồn lực cần thiết cho các kế hoạch mở rộng và phát triển trong tương lai.

3.2.3 Giải pháp về phương tiện kỹ thuật

Để thực hiện chiến lược trở thành hãng xe điện thông minh toàn cầu, VinFast
đã hợp tác mật thiết với nhiều đối tác uy tín trên thế giới để tích hợp công nghệ kỹ
thuật vào sản phẩm của mình. Điều này đóng góp quan trọng vào việc hiện thực hóa
mục tiêu của VinFast trên thị trường ô tô toàn cầu.

Đầu tiên, để làm chủ công nghệ, VinFast đã thành lập Viện Nghiên cứu và
Phát triển nhằm chuyển giao công nghệ từ các đối tác hàng đầu thế giới. Viện này
không chỉ giúp đào tạo nhân sự chuyên môn cao mà còn tham gia vào các dự án liên
quan đến phát triển sản phẩm mới và sản xuất xe máy điện và ô tô.

Thứ hai, trong bối cảnh ngành công nghiệp phụ trợ ô tô yếu đuối, VinFast có
lợi thế quản trị mua hàng và quản lý nhà cung ứng hiệu quả. Công ty cần tận dụng
điều này để giảm giá thành và làm cho sản phẩm trở nên cạnh tranh trên thị trường
Việt Nam. Tuy nhiên, để tăng cường nội địa hóa, VinFast cũng cần nghiên cứu thị
trường cung ứng vật tư trong nước và đề xuất chiến lược nội địa hóa.

Thứ ba, để tránh chồng chéo sản xuất và tập trung vào các mẫu xe có nhu
cầu cao, VinFast cần tập trung vào một hoặc hai mẫu xe để phát triển trình độ
chuyên môn cao. Đồng thời, kêu gọi các nhà sản xuất linh kiện ô tô nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa. Mối quan hệ hợp tác với các nhà sản
xuất linh kiện quan trọng để phát triển ngành công nghiệp ô tô và tối ưu hóa quy
trình sản xuất của VinFast.

46
3.2.4 Giải pháp về thu thập thông tin

Để có cái nhìn chi tiết và sâu sắc về thị trường, VinFast cần nâng cao hoạt
động nghiên cứu và dự báo thị trường. Điều này không chỉ áp dụng cho ngành ô tô
mà còn là quy luật chung đối với bất kỳ sản phẩm nào. Việc sản xuất cần phải đáp
ứng nhu cầu thị trường để đảm bảo tiêu thụ. Bởi vì nhu cầu về ô tô đang tăng nhanh,
điều này có lợi cho các liên doanh ô tô nói chung. Tuy nhiên, để tối ưu hóa tốc độ
và khối lượng tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp cần thực hiện nghiên cứu và
phân tích thị trường một cách tỉ mỉ, chia nhỏ thị trường thành từng đoạn và loại hình
cụ thể. Dựa trên thông tin này, mỗi doanh nghiệp có thể chọn lựa những thị trường
phù hợp nhất để đảm bảo rằng sản phẩm của mình sẽ được tiêu thụ, từ đó tránh
được tình trạng thua lỗ và bế tắc.

Tăng cường chiến lược quảng cáo là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy
doanh số bán hàng, đặc biệt là trong bối cảnh hiện tại. Mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp là tìm kiếm mọi cơ hội để nâng cao hiệu suất bán hàng. Do đó, quảng
cáo và giới thiệu sản phẩm trở thành một nhiệm vụ quan trọng. Quảng cáo không
chỉ là một phương tiện truyền thông mà còn là một nguồn thông tin thị trường về
sản phẩm và dịch vụ. Nó giúp doanh nghiệp giới thiệu một cách rộng rãi về sản
phẩm, nhấn mạnh các ưu điểm và tiện ích của nó cũng như uy tín và thương hiệu
của doanh nghiệp. Sự sáng tạo trong quảng cáo giúp tạo ra sự hấp dẫn đối với khách
hàng, tạo ra sự mong đợi và thu hút họ mua sản phẩm.

3.2.5 Giải pháp thị trường

Cụ thể hóa các chính sách thúc đẩy người dân sử dụng xe điện

Tại Việt Nam, các chính sách thúc đẩy phát triển xe điện đang dần được thực
thi, trong đó chủ yếu tập trung vào việc tăng cường sản xuất xe điện thay thế dần
cho xe xăng. Có thể kể đến một số chính sách tiêu biểu như “Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp ôtô Việt Nam” đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 được đưa
ra tại hội thảo “Hạ tầng cho xe điện tại Việt Nam”. Chiến lược đã đưa ra định
hướng rõ ràng bao gồm: Khuyến khích sản xuất dòng xe thân thiện môi trường như

47
xe tiết kiệm nhiên liệu, xe hybrid, xe sử dụng nhiên liệu sinh học, xe chạy điện để
đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn khí thải theo lộ trình đề ra.

Bên cạnh các chỉ thị nhằm khuyến khích tăng gia sản xuất, Chính Phủ cũng
ban hành một số chính sách nhằm tác động trực tiếp đến doanh nghiệp sản xuất.
Theo đó, Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã ban hành chính sách ưu đãi,
hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông phát thải thấp, từng bước
loại bỏ phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường. Đây được xem là cách thức
giúp doanh nghiệp sản xuất có thêm động lực để tập trung sản xuất.

Cùng với đó, Quốc hội cũng đã đồng thuận với việc giảm thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB) đối với xe ô tô điện, từ đó khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất
ô tô điện chạy pin, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ khí thải phương tiện
giao thông.

Những chỉ thị, chính sách ngày càng được cụ thể hóa cho thấy sự quan tâm
thiết thực của Chính Phủ Việt Nam trong việc khuyến khích, thúc đẩy phát triển xe
điện.

Từng bước thay đổi nhận thức, khiến người dùng “cởi mở” hơn về xe điện

Đối với việc chuyển từ xe xăng sang xe điện, người dùng Việt còn gặp phải
nhiều “rào cản” đến từ thói quen, e ngại với sự an toàn, tính tiện lợi của phương tiện
mới, v.v. Do đó, để có thể đi đúng lộ trình, nhà nước và doanh nghiệp cần có tác
động cụ thể nhằm thay đổi nhận thức của người dùng. Gần gũi nhất với người dùng
chính là các loại xe công cộng. Bằng cách để người dùng có cơ hội tiếp xúc với
phương tiện công cộng chạy bằng điện, doanh nghiệp có thể dễ dàng lấy được thiện
cảm.

Từng bước hoàn thiện hệ sinh thái xe điện

Năng lượng có thể coi là “nút thắt” lớn nhất đối với việc phát triển xe điện.
Theo ông Đào Công Quyết, đại diện Hiệp hội Các nhà sản xuất Ô tô Việt Nam
(VAMA), Do đặc thù Việt Nam, hầu hết các gia đình không đủ điều kiện để lắp đặt

48
trạm sạc tại nhà, trong khi sạc tại nhà là một hình thức phổ biến cho xe điện. Tiêu
thụ điện để sạc cho xe điện đòi hỏi nguồn cung cấp điện của Việt Nam phải tăng lên
rất nhiều. Chưa kể, người dân Việt Nam đã quá quen thuộc với hình thức đổ xăng
nhanh chóng và có sẵn nên khó khăn hơn trong việc thay đổi thói quen.

Để khắc phục được tình trạng đó, Chính Phủ và doanh nghiệp buộc phải đầu
tư và hệ sinh thái xe điện để giúp chủ xe yên tâm di chuyển đường trường bằng xe
điện, mạng lưới trạm sạc dành cho xe điện cần được kiện toàn trên cả nước. Về vấn
đề này, VinFast đã và đang làm rất tốt nhiệm vụ của mình trong việc phủ sóng trạm
sạc VinFast trên toàn quốc. Ngoài ra, VinFast còn triển khai, mở rộng tối đa điểm
sạc bằng cách hợp tác với các hộ dân, địa điểm kinh doanh để xây dựng trạm sạc
nhằm tạo sự thuận tiện tối đa cho người dùng.

49
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Với 21 tháng xây dựng và hoàn thiện – Nhà máy ô tô VinFast đã đạt kỷ lục
thế giới về tiến độ; đồng thời đưa công nghiệp ô tô Việt tiến lên nấc thang mới: tự
chủ sản xuất và làm chủ chuỗi giá trị toàn cầu dưới thương hiệu Việt - VinFast.

Bên cạnh quy mô vượt trội, VinFast cũng là nhà máy ô tô đầu tiên tại Việt
Nam sở hữu chu trình sản xuất hoàn thiện, đồng bộ và tự động hóa cao hàng đầu
quốc tế với 6 nhà xưởng gồm: xưởng dập, xưởng hàn thân vỏ, xưởng sơn, xưởng
động cơ, xưởng phụ trợ và xưởng lắp ráp. Các xưởng được kết nối liên hoàn và tự
động hoá với hàng nghìn robot ABB, trang bị hệ điều hành sản xuất thông minh
Siemens và SAP mang lại hiệu suất tối ưu.

Để dự án đạt được thành công như vậy, cần phải có sự phối hợp của nhiều
bên liên quan. Đầu tiên là các nhà đầu tư cần đầu tư số vốn cần thiết và cung cấp
các tài trợ cho dự án, thứ hai là chính phủ Việt Nam cũng như ở địa phương đã đưa
ra các chính sách hỗ trợ và quy định pháp lý cho dự án, thứ ba là các chuyên gia có
chuyên môn lẫn kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, công nghệ hiện đại để có thể
triển khai dự án. Dự án đã được thiết lập một kế hoạch rất chi tiết về quy trình cũng
như các mốc thời gian để dự án đạt được tiến độ.

Trái lại, có một thực tế, các nước trong khu vực đã có các chính sách hỗ trợ,
bảo vệ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất. Chẳng hạn, để khuyến
khích các doanh nghiệp sản xuất thân vỏ, máy móc nâng cao tỉ lệ nội địa hóa, nhiều
nước đã cho doanh nghiệp vay vốn ưu đãi lắp ráp ô tô có tỉ lệ nội địa hóa cao, nếu
làm động cơ còn được ưu đãi nhiều hơn. Còn ở Việt Nam, chính sách này chưa có.
Tại Thái Lan, hàng năm, Chính phủ thường trích 12% số tiền thu từ ô tô để đầu tư
lại cho ngành này.

Bên cạnh đó, chính phủ nước ta nên tạo cơ hội mở cửa môi trường đầu tư
quốc tế để có thể thu hút các nhà đầu tư tiềm năng phát triển các dự án trong và
ngoài nước. Điều này có thể đạt được thông qua việc cung cấp các chính sách

50
khuyến mãi đầu tư và các khoản tài trợ tăng tính hiệu quả đảm bảo tính bền vững và
phát triển cho đất nước.

PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. A, Đ. (2019). Vingroup đầu tư gần 27.500 tỉ đồng vào dự án VinFast, ghi
nhận dòng doanh thu đầu tiên? VietNamBiz, https://vietnambiz.vn/vingroup-
dau-tu-gan-27500-ti-dong-vao-du-an-vinfast-ghi-nhan-dong-doanh-thu-dau-
tien-119003.htm.
2. danh, K. (2020). VinFast lần đầu công bố số liệu tài chính. VTCnew,
https://vtc.vn/vinfast-lan-dau-cong-bo-so-lieu-tai-chinh-ar537737.html.
3. danh, K. (2020). VinFast tăng doanh số bán xe, lỗ đúng kế hoạch 6.600 tỷ
đồng trong nửa đầu 2020. Cafebiz, https://cafef.vn/vinfast-lo-6600-ty-dong-
trong-nua-dau-2020-20200909153131671.chn.
4. danh, K. (2021). Thực hư việc VinFast nhận biệt đãi trong nước, đóng thuế
cho nước ngoài? Báo tiên phong, https://tienphong.vn/thuc-hu-viec-vinfast-
nhan-biet-dai-trong-nuoc-dong-thue-cho-nuoc-ngoai-post1399406.tpo.
5. danh, K. (n.d.). IRR là gì? Công thức tính và ý nghĩa của IRR trong chứng
khoán. Finhay, https://www.finhay.com.vn/irr#y-nghia-cua-irr-trong-dau-tu-
chung-khoan.
6. Hoàng, L. (2023). Hé lộ kết quả kinh doanh năm 2022 của Vinfast và lượng
xe đặt thời điểm cuối năm. VietnamBiz, https://vietnambiz.vn/he-lo-ket-qua-
kinh-doanh-nam-2022-cua-vinfast-va-luong-xe-dat-thoi-diem-cuoi-nam-
2023310185943489.htm#:~:text=Theo%20b%C3%A1o%20c%C3%A1o
%20t%C3%A0i%20ch%C3%ADnh,gi%C3%A1%20tr%E1%BB%8B
%2012.391%20t%E1%BB%B7%20%C4%91%E1%BB%93ng.
7. Huy, Đ. (2023). Mảng kinh doanh có doanh thu tăng trưởng nóng của
VinFast trong năm 2022. Vietnambiz, https://vietnambiz.vn/mang-kinh-
doanh-co-doanh-thu-tang-truong-nong-cua-vinfast-trong-nam-2022-
202331021540223.htm.
8. Hưng, V. (2022). Những thách thức của Vinfast. Cafebiz,
https://cafebiz.vn/nhung-thach-thuc-cua-vinfast-20220621090536882.chn.
9. Lý, N. (2021). NPV là gì? Ưu nhược điểm và công thức tính. CareerLink,
https://www.careerlink.vn/cam-nang-viec-lam/kien-thuc-kinh-te/npv-la-gi-
uu-nhuoc-diem-va-cong-thuc-tinh.
10. Quỳnh, T. (2022). VinFast đóng bao nhiêu thuế tiêu thụ đặc biệt cho Hải
Phòng 8 tháng đầu năm 2022? CafeF, https://cafef.vn/vinfast-dong-bao-
nhieu-thue-tieu-thu-dac-biet-cho-hai-phong-8-thang-dau-nam-2022-
20220914095634067.chn.

51
11. Thanh, T. (2018). Vinfast ký hợp đồng sản xuất xe mẫu với nhà thiết kế ý,
hợp tác cùng BMW. Hà Nội mới, https://hanoimoi.vn/vinfast-ky-hop-dong-
san-xuat-xe-mau-voi-nha-thiet-ke-y-hop-tac-cung-bmw-581350.html.
12. Thảo, T. H. (n.d.). Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng có những hình
thức nào? Chủ đầu tư được tự quản lý dự án trong trường hợp nào? Pháp
luật, https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/to-chuc-quan-ly-du-an-dau-tu-xay-
dung-co-nhung-hinh-thuc-nao-chu-dau-tu-duoc-tu-quan-ly-du-an-trong-
402267-10732.html.
13. Trần, P. (2018). Thị trường ô tô Việt Nam 2017: Tăng trưởng 'âm'. Thanh
niên, https://thanhnien.vn/thi-truong-o-to-viet-nam-2017-tang-truong-am-
1851266777.htm#.
14. Trường, T. (2021). Người Việt đã mua bao nhiêu xe VinFast trong năm qua.
VietNamBiz, https://vietnambiz.vn/nguoi-viet-da-mua-bao-nhieu-xe-vinfast-
trong-nam-qua-20210115162913026.htm.
15. Vũ, A. (2022). Thu nội địa Hải Phòng thay đổi ra sao trước và sau khi có
VinFast? CafeF, https://cafef.vn/thu-noi-dia-hai-phong-thay-doi-ra-sao-
truoc-va-sau-khi-co-vinfast-20211019183912082.chn#img-lightbox-2.
16. Xuyên, V. (2018). Thị trường ô tô Việt Nam năm 2017 không tăng trưởng
như mong đợi. Bnews, https://bnews.vn/thi-truong-o-to-viet-nam-nam-2017-
khong-tang-truong-nhu-mong-doi/73238.html#google_vignette.
17. Xuyên, V. (2022). VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô, Lux A2.0 tiếp
tục dẫn dắt doanh số. Bnews, https://bnews.vn/vinfast-cong-bo-ket-qua-kinh-
doanh-o-to-lux-a2-0-tiep-tuc-dan-dat-doanh-so/258073.html.

52

You might also like