Professional Documents
Culture Documents
Nhom 11 Du An Chuoi He Thong Rua Xe Tu Dong
Nhom 11 Du An Chuoi He Thong Rua Xe Tu Dong
Đề tài
DỰ ÁN KINH DOANH CHUỖI HỆ THỐNG
RỬA XE TỰ ĐỘNG MO – AU
Tên thành viên Mã sinh viên Phân công công việc Đánh giá
Lời mở đầu + 1.1 +1.2
Vũ Thị Hải Yến
2011110282 + Form khảo sát + 100 %
(Leader)
Chỉnh sửa bản final
Võ Thị Hoài Thương
2014120139 Chương 2 100 %
(Vice leader)
Lê Thị Hoàng Yến 2014410140 1.3 + 3.1 100 %
Nguyễn Thị Ngọc Thuý 1.4 + 3.2.1 + 3.2.2 +
2014110236 100 %
(Vice leader) 3.2.3
Lê Thị Yến 2014110266 3.2.4 + 3.2.5 + 3.2.6 100 %
Nguyễn Hải Thương 2014110232 4.1 + 4.2 100 %
Chu Thị Thương 2014120137 4.3 100 %
Phạm Thảo Trà 2014120148 4.4 + Kết luận 100 %
Võ Quỳnh Hồng Vân 2014110257 Chương 5 100 %
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ 5
2.2. Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng ......................................................................... 14
2.2.1. Phân đoạn thị trường .................................................................................. 14
2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu ...................................................................... 15
3.2.3. Xác định nhu cầu và nguồn cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng và
lao động ................................................................................................................. 23
3.2.4. Chọn địa điểm đặt dự án ............................................................................. 24
3.2.5. Xác định các hạng mục xây dựng ................................................................ 26
3.2.6. Xử lý vấn đề môi trường .............................................................................. 27
4.3. Xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận .......................................................................................... 29
4.3.1. Doanh thu .................................................................................................... 29
4.3.2. Chi phí ......................................................................................................... 30
4.3.3. Lợi nhuận ..................................................................................................... 36
Hình 1: Lượng tiêu thụ xe máy các nước ASEAN 9 tháng đầu năm 2021 .................. 11
Hình 2: Kết quả khảo sát về tần suất rửa xe ................................................................. 13
Hình 3: Kết quả khảo sát hình thức rửa xe .................................................................. 13
Hình 4: Kết quả khảo sát giá cho dịch vụ rửa xe ......................................................... 14
Hình 5: Kết quả khảo sát hình thức thanh toán cho dịch vụ rửa xe ............................. 14
Hình 6: Hình thức rửa xe truyền thống ........................................................................ 17
Hình 7: Sơ đồ tổ chức nhân sự ..................................................................................... 19
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền công nghiệp 4.0, nền kinh tế thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng đã và đang chịu tác động mạnh mẽ của xu thế công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong những năm qua, Việt Nam đã có những thay đổi rõ rệt
qua việc tự động hoá trong rất nhiều các ngành nghề nhằm thu hẹp khoảng cách về kinh
tế với các nước trên thế giới. Đến nay Việt Nam được đánh giá là thị trường mới nổi
cho robot và tự động hóa, không nằm ngoài xu thế của khu vực, các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ sử dụng robot nhiều hơn trong các dây chuyền sản xuất. Tự động hóa đã thay
thế con người làm các công việc đơn giản, vất vả, độc hại, góp phần nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả trong sản xuất và hoạt động doanh nghiệp giúp
tiết kiệm chi phí và nhân lực nhưng vẫn tăng doanh thu đều đặn cho doanh nghiệp.
Việt Nam là quốc gia sử dụng phương tiện chính là xe máy với ước tính cứ 1
phút sẽ có 5 xe máy được bán ra. Việt Nam hiện đang xếp thứ 2 Đông Nam Á, chỉ sau
Indonesia về lượng tiêu thụ xe máy. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới và ô nhiễm
không khí khiến tỉ lệ bụi mịn luôn ở mức cao. Xe cộ tại Việt Nam đã quá quen thuộc
với bụi bẩn nhưng việc rửa xe thủ công có những hạn chế nhất định. Hiểu được thị
trường xe máy tại Việt Nam, cùng với mục tiêu tự động hoá các dịch vụ hữu ích, nhóm
nghiên cứu đã đưa ra dự án “Chuỗi hệ thống rửa xe máy tự động Mo - Au" tại Hà Nội.
Việc tự động hóa quy trình rửa xe máy nhằm mang đến cho người dùng sự tiện lợi,
thông minh và hiện đại.
Trong khuôn khổ của bài tiểu luận, nhóm chúng tôi sẽ phân tích kĩ hơn về dự án
qua 5 chương:
Chương I: Tổng quan dự án
Chương II: Phân tích thị trường
Chương III: Phân tích tổ chức và công nghệ
Chương IV: Phân tích tài chính
Chương V: Đánh giá chung về hiệu quả của dự án
Như vậy hiệu quả của hệ thống rửa xe tự động mang lại là vô cùng lớn. Nó đã
đáp ứng đầy đủ 2 mục tiêu. Thứ nhất là tăng tính chuyên nghiệp trong dịch vụ – rửa xe
vừa nhanh vừa sạch. Thứ hai là tiết kiệm nhân công, tăng doanh thu một cách đáng kể
cho các tiệm rửa xe.
1.4. Phân tích mô hình SWOT
10
Hình 1: Lượng tiêu thụ xe máy các nước ASEAN 9 tháng đầu năm 2021
Đơn vị: chiếc
Nguồn: VAMM, AAF, AISI
Lượng tiêu thụ xe máy mới của người Việt đứng thứ hai trong khu vực, chỉ xếp
sau Indonesia, quốc gia đông dân nhất ASEAN. Nước này có lượng xe máy mới bán ra
đạt hơn 3,7 triệu chiếc. So với cùng kỳ 2020, lượng tiêu thụ của người dân Indonesia
tăng 30%.
11
Những quốc gia xếp sau Việt Nam như Thái Lan, Philippines với lượng tiêu thụ
lần lượt khoảng hơn 1,2 triệu xe và 1,04 triệu xe máy. Trong số các nước được thống
kê, Malaysia và Singapore là hai quốc gia nơi người dân mua xe máy ít nhất.
Riêng Singapore, đảo quốc với dân số 5.918.399 người (số liệu tính đến
17/12/2021 của Liên Hợp Quốc, tiêu thụ chưa đến 1.000 xe sau 9 tháng. Con số này
thấp hơn khoảng 21 lần lượng xe máy trung bình hàng tháng bán ra ở Việt Nam (khoảng
192.872 xe).
Ngành xe máy tại Việt Nam trong hơn hai năm qua ghi nhận xu hướng giảm về
sức mua tuy nhiên con số trung bình vẫn hơn 3 triệu chiếc/năm. Năm 2018, xe máy mới
bán ra đạt gần 3,4 triệu xe, 2019 là 3,25 triệu và 2020 giảm xuống còn 2,7 triệu xe do
ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Tuy nhiên, nhìn chung xe máy vẫn là phương tiện giao thông phổ biến nhất của
người dân Việt Nam, phù hợp với cơ sở hạ tầng giao thông của nước ta và phù hợp với
giao thông đô thị.
2.1.2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ rửa xe máy tại Việt Nam
Với lượng tiêu thụ xe máy khổng lồ, nhu cầu rửa xe máy ở Việt Nam cũng tăng
đáng kể, biểu hiện ở việc số lượng cửa hàng rửa xe mọc lên như nấm, nhất là ở các
thành phố lớn. Mặc dù chưa có số liệu thống kê cụ thể nhưng hầu hết mọi tuyến đường
đều có ít nhất một tiệm rửa xe, có chỗ còn từ 2-3 cửa hàng rửa xe.
Theo số liệu mà nhóm thu được từ 100 phiếu khảo sát (chủ yếu học sinh, sinh
viên và người đi làm, độ tuổi từ 18-30 tuổi) thì 40% trong số đó rửa xe với tần suất 2-3
lần/tháng, 48% rửa xe ít nhất 1 lần mỗi tháng và 9% rửa xe nhiều hơn 2-3 lần/tháng.
Như vậy có thể thấy nhu cầu rửa xe tương đối ổn định.
12
13
Hình 5: Kết quả khảo sát hình thức thanh toán cho dịch vụ rửa xe
2.2. Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng
2.2.1. Phân đoạn thị trường
Đối với dịch vụ rửa xe máy, nhóm tiến hành phân đoạn thị trường theo 2 tiêu
thức chính:
Theo tiêu thức địa lý
14
Với tiêu thức này, có 2 phân khúc thị trường lớn là nhóm khách hàng ở nông
thôn và nhóm khách hàng ở thành thị. Nhìn chung, nhóm khách hàng ở thành thị có nhu
cầu sử dụng dịch vụ rửa xe cao hơn do lối sống nhanh và bận rộn. Với nhóm này, đối
tượng sử dụng dịch vụ rửa xe biến thiên đa dạng về độ tuổi và nghề nghiệp. Đó có thể
là sinh viên đến người đi làm, độ tuổi từ 18-40 tuổi.
Theo tiêu thức tâm lý
Với tiêu thức này, có 2 phân khúc điển hình là: nhóm ưa thích sự tiện lợi, nhanh
gọn và nhóm đề cao sự tiết kiệm. Với nhóm khách hàng ưa thích sự tiện lợi và nhanh
gọn thì đây chủ yếu là những sinh viên hoặc người đi làm văn phòng bận rộn, họ muốn
một dịch vụ nhanh gọn để làm sạch chiếc xe của mình với một chất lượng tốt. Còn với
nhóm đề cao sự tiết kiệm, những người này không cần thiết tìm đến các dịch vụ rửa xe
mà có thể tự rửa trực tiếp ở nhà. Đây sẽ là những người có đặc thù công việc không quá
bận rộn và họ có nhiều thời gian để tự chăm sóc cho chiếc xe của mình.
2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Với cách phân đoạn như trên, thị trường mà dịch vụ rửa xe Mo - Au của nhóm
hướng đến là những người sử dụng xe máy ở thành thị, độ tuổi từ 18-40 tuổi, ưa thích
sự nhanh gọn, tiện lợi và ít khi tự mình rửa xe tại nhà. Đây là thị trường tiềm năng mang
đến khả năng tăng trưởng doanh thu cao cho Mo - Au. Lượng sử dụng xe máy là phương
tiện đi lại khổng lồ ở thành thị kèm lối sống vội và bận rộn ở đây hứa hẹn sẽ là thị trường
đầy tiềm năng cho dịch vụ rửa xe tự động.
So với các tiệm rửa xe truyền thống, dịch vụ rửa xe tự động Mo - Au mở cửa
phục vụ tất cả các ngày trong tuần. Bên cạnh đó là hệ thống thanh toán tiện lợi giúp
người sử dụng dịch vụ linh động hơn. Hai điểm nổi bật này giúp nhóm khách hàng mục
tiêu có được sự nhanh chóng và tiện lợi khi rửa xe và không cần phải có tiếp xúc người
với người thì mới đạt được mục đích của mình. Đồng thời, dịch vụ rửa xe tự động cũng
giúp người dùng chủ động hơn về mặt thời gian và sắp xếp lịch trình một cách hợp lý
để đảm bảo các công việc của bản thân không bị ảnh hưởng mỗi lần cần phải rửa xe do
thời gian cho mỗi lần rửa xe ngắn hơn so với dịch vụ truyền thống mà chất lượng vẫn
luôn đảm bảo nhờ chuẩn hóa quy trình.
15
16
Nhân công Chủ yếu sử dụng nhân công rửa xe Không cần sử dụng nhân công trực
rửa xe trực tiếp tiếp, chỉ cần một vài nhân công bảo
trì hệ thống
Thời gian Trung bình 20-30 phút Trung bình 5-10 phút
rửa xe
Máy móc, Sử dụng kết hợp với sức người Sử dụng hoàn toàn
17
thiết bị
Khả năng Tốt vì do người rửa xe trực tiếp Tương đối vì một số bộ phận bên
làm sạch thao tác trong xe không được vòi xịt đến
Giá Tùy từng dịch vụ và chính sách giá Cố định cho dịch vụ rửa xe cơ bản,
của từng cửa hàng. toàn bộ xe: 20.000 đồng/lần
- Gói rửa xe cơ bản dao động
25.000 - 40.000 đồng/lần
- Rửa xe kèm theo các dịch vụ
khác: tăng dần theo dịch vụ,
có thể lên tới 300.000 -
500.000 nghìn đồng/lần
18
19
1 Giám đốc 1
Ban điều hành
2 Trợ lý giám đốc 1
3 Kế toán trưởng 1
Bộ phận kế toán
4 Nhân viên kế toán 1
20
Quyết định các chiến lược về tài chính, tìm kiếm vốn và nguồn vốn cho doanh
nghiệp. Có các chức năng sau: lập chứng từ để chứng minh tính hợp lý của việc hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh trên cơ sở chứng từ, tổng hợp các loại chi phí phục vụ
kinh doanh và tính toán riêng cho từng loại dịch vụ nhằm xác định kết quả kinh doanh
của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Lập báo cáo tài chính, cân đối tài sản theo từng
tháng, quý, năm. Phân tích sự biến động của tài sản để báo cáo lên ban điều hành.
Bộ phận Marketing
Là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, giữa sản phẩm và khách
hàng, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu khách hàng Có các chức năng sau:
Nghiên cứu dự báo thị trường, tổ chức triển khai chương trình phát triển sản phẩm mới,
phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu, xây dựng và thực hiện kế
hoạch chiến lược marketing, thiết lập mối quan hệ hiệu quả với giới truyền thông.
Bộ phận kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu, đưa ra ý kiến, đề xuất cho Ban Giám
đốc của công ty về các vấn đề liên quan đến hoạt động phân phối sản phẩm, dịch vụ của
công ty ra thị trường sao cho hiệu quả và nhanh chóng nhất. Bên cạnh đó, để công ty
phát triển thì phòng kinh doanh cần có phương án phát triển nguồn khách hàng tiềm
năng mới cho doanh nghiệp. Đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng
hiện có. Phòng kinh doanh hỗ trợ cho Ban Giám đốc công ty toàn bộ các vấn đề liên
quan đến việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của công ty như
là thanh toán quốc tế, huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, tư vấn tài chính, liên doanh, liên
kết.
Bộ phận kỹ thuật
• Nhân viên kỹ thuật: Giữ vai trò xây dựng và duy trì các cấu trúc, máy móc, thiết
bị, hệ thống và chương trình hoạt động của máy móc, thiết bị của hệ thống máy rửa xe.
Vị trí này này trực tiếp xử lý những việc liên quan đến kỹ thuật, công nghệ và máy móc
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các hoạt động có liên quan đến chất lượng kỹ thuật
của sản phẩm diễn ra thuận lợi, hiệu quả.
• Nhân viên bảo dưỡng: Phụ trách vệ sinh, thay dầu hệ thống máy móc định kỳ
hàng tuần. Bên cạnh đó hỗ trợ nhân viên kỹ thuật trong việc bảo trì hệ thống rửa xe.
21
Cửa Có
22
23
Công ty cổ phần Tập đoàn Hóa Cung cấp nước rửa xe bọt tuyết Autopro
3
Sinh Hà Nội chuyên dụng
Công ty cổ phần thương mại và Cung cấp dây cáp điện, thiết bị điện của
5
dịch vụ Phú Thịnh thương hiệu Cadivi
Công ty TNHH thương mại Bích Cung cấp, hướng dẫn lắp đặt phân phối ống
6
Vân nhựa Bình Minh tại Hà Nội
7 Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) Truyển tài cung cấp điện năng hoạt động
10 Công ty Nội thất Đăng Khoa Chuyên cung cấp bàn ghế văn phòng
12 Cửa hàng văn phòng phẩm, vật Cung cấp dụng cụ văn phòng, nhà vệ
dụng sinh,....
24
Do sản phẩm của dự án là hệ thống rửa xe nên cần đặt ở những vị trí mặt đường,
thuận tiện đi lại ra vào, đông dân cư, tránh đặt gần đường cao tốc vì gây khó khăn cho
các phương tiện ra vào.
a) Điều kiện cơ bản
Điều kiện tự nhiên
• Địa điểm thực hiện cần ở trong khoảng nhiệt độ mà máy móc thiết bị và việc bận
hành có thể hoạt động bình thường, không có hoặc ít xảy ra các hiện tượng thời
tiết cực đoan, nguy hiểm.
• Địa điểm cần có khả năng cung cấp nguồn nước, điện ổn định, đủ sạch để sử
dụng cho hoạt động rửa xe, và không làm ảnh hưởng đến sự vận hành của máy
móc.
• Địa hình lắp đặt phải tương đối cao ráo, bằng phẳng, đảm bảo được độ ổn định
của đất nền và móng, khả năng xảy ra các thiên tai như động đất thấp. Đặc biệt,
phải đủ cao vì đường Hà Nội mưa to dễ bị ngập, nếu đặt máy móc ở nơi thấp
trũng thì rất dễ bị ảnh hưởng.
• Địa điểm không nằm trong diện giải tỏa hay đang có tranh chấp, phải có giấy tờ
chứng minh chủ sở hữu rõ ràng để tránh những rắc rối không đáng có khi ký hợp
đồng thuê.
• Môi trường xung quanh đảm bảo độ ổn định an toàn nhất định, không bị quá ô
nhiễm hay có động vật lạ hay các yếu tố khác gây ảnh hưởng đến khách hàng khi
đến rửa xe.
Điều kiện xã hội kỹ thuật
• Khu vực đặt địa điểm cần có an ninh tương đối tốt, dân cư xung quanh không
có những bất ổn chính trị như bạo động, đình công hay là thường xuyên xảy
ra bất ổn về an ninh, ưu tiên chọn vùng nơi dân cư có mức sống từ khá trở
lên.
• Ưu tiên chọn địa điểm thoáng đãng.
b) Phân tích kinh tế địa điểm
Các chi phí liên quan bao gồm: chi phí khảo sát ban đầu, chi phí đầu tư xây dựng,
san lấp mặt bằng, chi phí thuê đất, chi phí làm hệ thống điện nước.
25
Chi phí đầu tư xây dựng, san lấp mặt bằng (nếu có) 20.000.000
Bảng 6: Bảng chi phí khảo sát ban đầu dự kiến để tìm 5 địa điểm
Đơn vị: VND
c) Phân tích lợi ích và ảnh hưởng xã hội của địa điểm
• Với dự án về hệ thống rửa xe máy, một vấn đề cần quan tâm là vấn đề tiếng
ồn có ảnh hưởng đến khu vực xung quanh không và vấn đề về nước thải rửa
xe sẽ xử lý như thế nào để không gây ảnh hưởng môi trường sinh thái.
• Với tiếng ồn, dự án sẽ ưu tiên lựa chọn vật liệu xây dựng cách âm để hạn chế
tiếng ồn khi máy móc hoạt động gây ra.
• Với nước thải rửa xe, dự án sẽ phối hợp với bên thứ 3 nhằm ứng dụng công
nghệ xử lý nước thải rửa xe hiệu quả, đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường
xung quanh.
Qua quá trình phân tích trên thì dự án quyết định thực hiện dự án ở 5 điểm tại
các quận nội đô thành phố bao gồm Cầu Giấy, Tây Hồ, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn
Kiếm. Diện tích cho mỗi khu vực nằm trong khoảng 13 - 15 m2 bao gồm diện tích lắp
đặt, vận hành máy móc và một phần sân nhỏ phía trước.
3.2.5. Xác định các hạng mục xây dựng
Xây dựng
Theo điều 2 Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình thì
công trình của dự án thuộc công trình cấp 4 nên không yêu cầu tiêu chuẩn đặc biệt khắt
khe với nhà thầu xây dựng. Do dự án không có yêu cầu đặc biệt khắt khe về nhà thầu
nên có thể khảo sát bảng giá dịch vụ các bên trên thị trường để tìm ra nhà thầu hợp lý
nhất.
Kết cấu của công trình ở mức độ khá đơn giản, tuy nhiên cần chú ý khâu lồng
ghép với công trình xử lý chất thải, điều này yêu cầu kỹ thuật phức tạp hơn đòi hỏi nhà
26
thầu đã từng có kinh nghiệm với các công trình tương tự. Công trình cần đáp ứng các
yêu cầu về an toàn lao động.
Về nguyên vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu cần đảm bảo chất lượng, có nguồn
gốc rõ ràng, yêu cầu độ bền lên đến 10 năm. Ngoài ra, một số vật liệu xây dựng còn cần
phải chống nước và chống ồn.
Tổ chức thi công xây lắp và tổng tiến độ xây dựng
Dự án dự kiến sẽ tiến hành thi công vào khoảng T9/2022 sau khi đã trải qua các
khâu đánh giá bổ sung hoàn thiện cũng như kêu gọi được vốn từ các nhà đầu tư. Đây là
thời gian cuối thu đầu đông, thời tiết không mưa quá nhiều, điều kiện thời tiết khá thuận
lợi để thực hiện việc thi công xây dựng và lắp đặt.
Việc thi công sẽ chia thành nhiều giai đoạn nhỏ bao gồm: xây dựng cơ bản, hoàn
thiện công trình, lắp đặt máy móc, đưa vào sử dụng. Việc chia nhỏ các giai đoạn giúp
cho việc kiểm soát chất lượng công trình được thực hiện kỹ càng hơn.
Thời gian dự kiến hoàn thành xây dựng khoảng tháng 11 năm 2022. Sau đó, công
trình sẽ được đưa vào khai thác. Thời gian trên đã bao gồm thời gian phát sinh những
thứ liên quan khác.
3.2.6. Xử lý vấn đề môi trường
Như đã nói, dự án này chủ yếu sử dụng nước sạch sau đó thông qua vòi xịt áp
suất cao để làm sạch xe máy, ngoài ra thì hóa chất được sử dụng chỉ mang tính tẩy rửa
thông thường. Vì vậy mà dự án sẽ không gây ra ảnh hưởng gì lớn đến vấn đề môi trường,
nước rửa xe máy có thể được kết nối vào hệ thống cống nước của thành phố.
Tuy nhiên để hướng tới một công trình xanh sạch đẹp văn minh, dự án sẽ sử dụng
các biện pháp khắc phục một cách tối ưu những vấn đề phát sinh như sử dụng vật liệu
chống ồn, đảm bảo chất lượng; trong tương lai dự án có thể cân nhắc sử dụng dịch vụ
bên thứ ba để xử lý nước thải rửa xe nếu xảy ra tình trạng nước thải rửa xe gây ô nhiễm
môi trường.
27
Giai
đoạn
Hạng Giai đoạn sản xuất kinh doanh Tổng
xây
mục dựng
A - Vốn cố định
1. Chi phí
8.000.00
quản lý 0 0 0 0 0 8.000.000
0
ban đầu
3. Chi phí
1.301.48
máy móc 0 0 0 0 0 1.301.480.000
0.000
thiết bị
4. Chi phí
1.248.000.000 1.261.128.000 1.273.739.280 1.286.476.673 1.299.341.440 6.368.685.393
nhân sự
Nhu cầu
29.200.0
vốn lưu 365.000.000 401.500.000 441.650.000 463.732.500 4.869.191.25 2.188.001.625
00
động
28
2 Lợi nhuận
không 0 2.920.000.000 3.650.000.000 4.015.000.000 4.416.500.000 4.637.325.000
phân phối
3 Vốn vay 0 0 0 0 0 0
29
30
31
32
Bảng 16: Chi phí thuê mặt bằng (Đơn vị: VND)
b. Chi phí nhân sự
Mức Chi phí phân công theo năm
Mức lương
Số
Cơ cấu nhân sự lương/ tăng/
lượng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
tháng năm
(%)
360.000. 363.924. 367.890. 371.900. 375.954.
Giám đốc 1 30.000.000 1,09
000 000 771,6 781 499,5
Ban điều hành
Trợ lý giám 180.000. 181.962. 181.961. 183.945. 185.950.
1 15.000.000 1,07
đốc 000 000 984 984 984
33
Nhân viên
72.000.0 72.720.0 73.447.2 74.181.6 74.923.4
chăm sóc 2 6.000.000 1,0
00 00 00 72 89
khách hàng
1.248.00 1.261.12 1.273.73 1.286.47 1.299.34
Tổng 11 104.000.000
0.000 8.000 9.280 6.673 1.440
Bảng 17: Chi phí nhân sự (VND)
c. Chi phí marketing
Thuê dịch vụ marketing từ agency: 5.000.000/tháng
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Thành tiền 60.000.000 60.000.000 60.000.000 60.000.000 60.000.000
Bảng 18: Chi phí marketing (VND)
d. Chi phí điện, nước
Giả định:
• Mỗi năm giá điện tăng trung bình: 4,5%
• Giá điện: 5.000.000 VND
• Mỗi năm giá nước tăng trung bình: 7%
• Giá nước 6.000.000 VND
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Điện 60.000.000 62.700.000 65.521.500 68.469.967,5 71.551.116,04
Nước 72.000.000 77.040.000 82.432.800 88.203.096 94.377.312,7
34
35
36
Chi phí
thuê mặt -972.000.000 -972.000.000 -972.000.000 -972.000.000 - 972.000.000
bằng
- - - - -
Chi phí
1.248.000.00 1.261.128.00 1.273.739.28 1.286.476.67 1.299.341.44
nhân sự
0 0 0 3 0
Chi phí
Triển nguyên vật - 60.000.000 - 75.000.000 - 82.500.000 - 90.750.000 - 95.287.500
khai liệu
hoạt Chi
Chi phí
động phí - 60.000.000 - 60.000.000 - 60.000.000 - 60.000.000 - 60.000.000
marketing
Chi phí
- 132.000.000 - 139.740.000 - 147.954.300 -156.673.063 - 165.928.428
điện, nước
Chi phí
bảo trì
-171.760.000 -180.348.000 -189.365.400 -198.833.670 -208.775.353
máy móc,
thiết bị
37
Chi phí - - -
-52.875.200 -53.764.320
khác 54.511.179,6 55.294.668,1 56.026.654,4
38
● Luỹ kế Giá trị hiện tại của TR: Ac. PVTRi = ∑%&1
5
𝑃𝑉𝑇𝑅𝑖
Dựa vào bảng trên, ta thấy: Ac.PVTR3 < TC < Ac.PVTR4
=> Thời gian hoàn vốn của công ty cụ thể là:
1,932,669,125(1,550,697,458
T= 3 + 2,438,155,651(1,550,697,458 = 3.43 (năm)
39
Dự án đến gần năm thứ 4 là đã thu hồi được vốn, có thể thấy được tiềm năng
phát triển là rất lớn.
5.1.2. Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Là chênh lệch giá trị giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng thu nhập trừ đi tổng
giá trị hiện tại của tổng chi phí (tổng vốn đầu tư). Nói cách khác, NPV là giá trị hiện tại
của các dòng tiền đầu tư trong thời gian hoàn thành dự án.
Mốc
thời Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
gian
Năm 2021 2022 2023 2024 2025 2026
NPV 1.496.377.898
Bảng 27: Giá trị hiện tại ròng của dự án (Đơn vị tính: VND)
Trong đó:
𝐶𝐹𝑖
● Giá trị hiện tại của CF: PVCFi = (1+𝑟 )𝑖
với r = 10%
Chỉ số PI phản ánh, theo giá trị hiện tại, một đồng vốn sẽ đem lại bao nhiêu đồng
thu. Do PI > 1 nên dự án được đánh giá là có lãi và đem lại nhiều lợi ích cho chủ đầu
tư. Như vậy, nếu dựa vào chỉ số PI để đánh giá thị dự án này hoàn toàn khả thi và đạt
được kết quả như mong đợi.
40
41
2 Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia về lượng tiêu thụ xe máy. Với tình hình tiêu
thụ xe máy ở Việt Nam, dự án có triển vọng rất lớn, mang về lợi nhuận cho chủ
đầu tư.
● Đối với người tiêu dùng: Họ được trải nghiệm các dịch vụ được tự động hoá
bằng các thiết bị máy móc hiện đại, giúp ích rất nhiều trong việc tiết kiệm thời
gian và công sức. Từ đó, họ được thoả mãn nhu cầu rửa xe tự động.
● Đối với người lao động: Việc kinh doanh này mang lại cơ hội việc làm cho người
lao động địa phương mà công việc không yêu cầu trình độ chuyên môn như bảo
vệ, mang lại thu nhập khá cao cho họ, cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống.
● Xây dựng và khai thác hiệu quả các nguồn lực về cơ sở vật chất và lao động. Tác
động tích cực tới cơ sở hạ tầng của địa phương thông qua các công trình phúc
lợi, thúc đẩy các ngành dịch vụ có liên quan từ đó cải thiện nền kinh tế nói chung.
● Không gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường: Dự án không sử dụng công nghệ
có dẫn rác thải; rác thải sinh hoạt được phân loại, thu gom, đem đến nơi xử lý ;
khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, tối thiểu hóa
lượng rác thải
42
KẾT LUẬN
Dự án “Chuỗi hệ thống rửa xe máy tự động Mo - Au" tại Hà Nội được kỳ vọng
sẽ nâng cao trải nghiệm rửa xe cho người dùng xe máy tại Hà Nội nhờ sự tiện lợi, thông
minh và hiện đại, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp phát triển dự án và nhà đầu tư.
Từ việc nghiên cứu dự án, phân tích môi trường kinh doanh, cơ hội, phân tích SWOT
và đưa ra các dự đoán, ước tính về doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong vòng 5 năm đầu
tiên dự án đi vào triển khai, nhóm nghiên cứu nhận thấy đây là một dự án có tiềm năng
và có khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Để đảm bảo đà tăng trưởng của dự án đúng
như kỳ vọng, doanh nghiệp phát triển và nhà đầu tư cần có tầm nhìn dài hạn cũng như
là sự kiên nhẫn để xây dựng chiến lược phát triển hợp lý, bền vững.
Quá trình nghiên cứu dự án có thể không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Do đó, nhóm nghiên cứu rất mong được giáo viên hướng dẫn góp ý để hoàn thiện hơn
nữa dự án của mình.
43