Professional Documents
Culture Documents
89241-Kết quả nghiên cứu-196343-1-10-20240105
89241-Kết quả nghiên cứu-196343-1-10-20240105
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Công nghệ Đồng Nai Số: 01(01)-2023
(1)
1
ν=1,553.10-5 [m2/s],điều kiện hội tụ (sai số tính
toán): Δs <10-4. Với các điều kiện bay này ta có 0.5
tài liệu kỹ thuật (TLKT) của nhà sản xuất cung
cấp (Nguyễn Đình Sơn, 2014) để so sánh đánh 0
giá mức độ chính xác của phương pháp. 0 10 20 30
TLKT ANSYS
-0.5 Góc tấn α
Kết quả xác định hệ số lực nâng Cy bằng
phương pháp Ansys và theo TLKT của máy bay Hình 5. Đồ thị hệ số lực nâng Cy=f(α) xác định
L-39 đối với trường hợp bay thẳng được trình bày
bằng phương pháp Ansys và theo TLKT của máy
trong bảng 1. Sai số giữa kết quả tính toán và số
liệu từ TLKT là 2-5% cho giá trị hệ số lực nâng bay L-39
Cy và 3-8% cho giá trị hệ số lực cản Cx. Như vậy
kết quả tính toán bằng Ansys Fluent có độ chính
xác có thể chập nhận được
5
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Công nghệ Đồng Nai Số: 01(01)-2023
Đồ thị Cx(α)
0.3
0.25
Hệ số lực cản Cx
0.2
0.15
0.1
0.05
0 Hình 8. Trường áp suất chảy bao mô hình máy
0 5 10 15 20 25
Góc tấn α
bay L-39góc tấn α=10 độ, góc trượt cạnh β=10 độ
trên cánh
TLKT ANSYS
Từ kết quả khảo sát ta có thể xác định được
Hình 6. Đồ thị hệ số lực cản Cx=f(α) xác định sự thay đổi hệ số khí động theo góc trượt cạnh (so
với hệ số khí động khi chưa có trượt cạnh). Như
bằng phương pháp ansys và theo tài liệu kỹ thuật
vậy gió cạnh làm thay đổi các ĐTKĐ của máy
4. TÍNH TOÁN ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG MÁY bay, đặc biệt là đối với hệ số lực nâng Cy.
BAY CẤT/ HẠ CÁNH KHI CÓ GIÓ NGANG Bảng 2. Sự thay đổi một số hệ số khí động theo
Khảo sát ảnh hưởng của gió ngang đến một trượt cạnh khi cất cánh
số ĐTKĐ của máy bay L-39 với vận tốc cất cánh α[˚] β[˚] ΔCx[%] ΔCy[%]
V=180 [km/h]; góc tấn α=10 độ; góc trượt cạnh β 10 0 0 0
(góc tạo bởi gió ngang so với trục máy bay thông 10 5 1.29 -0.30
thường có độ lớn trong khoảng 0 độ-35 độ). Ở 10 10 3.65 -1.22
đây ta dùng mô hình tính toán đã được kiệm 10 15 11.40 -2.74
nghiệm ở phần trên để khảo sát chất lượng khí 10 20 21.29 -6.68
động khi có sự thay đổi góc trượt cạnh β do ảnh 10 25 28.39 -14.09
hưởng của gió ngang gây ra . 10 30 33.54 -21.22
10 35 47.31 -39.09
hiểm khi đang hạ cánh, có thể dẫn đến những hậu 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của gió ngang phụ
quả không lường trước và có thể ảnh hưởng đến thuộc vào vận tốc hạ cánh.
an toàn bay. Đây là một trong những nguyên Vận tốc máy bay càng nhỏ thì ảnh hưởng của
nhân của các tai nạn bay khi hạ cánh. Trên hình 9 gió ngang càng mạnh. Để làm rõ hơn điều này, từ
và 10 là đồ thị của hệ số lực cản Cx và lực nâng các số liệu bảng 3 về hệ số lực nâng và lực cản
Cy phụ thuộc vào góc trượt cạnh β. khi cất cánh có gió ngang ở điều kiện: vận tốc cất
cánh 180 km/h và cất cánh ở trường hợp vận tốc
Cx=f(β) 216 km/h thực hiện đạo hàm hệ số lực nâng theo
0.08 góc trượt cạnh và xây dựng các đồ thị
0.06 C y f ở các vận tốc hạ cánh tương ứng.
Bảng 3. Kết quả tính các hệ số khí động L-39 khi
Cx
0.04
0.02
hạ cánh có gió ngang
0 V=180km/h V=216km/h
0 10 20 30 40
α[˚] β[˚]
Cx Cy Cx Cy
β
10 0 0.0465 0.7495 0.0275 0.5763
10 5 0.0471 0.7476 0.0280 0.5767
Hình 9. Đồ thị hệ số lực cản Cx theo góc trượt
10 10 0.0482 0.7403 0.0308 0.5807
cạnh β
10 15 0.0518 0.7289 0.0355 0.5804
Cy=f(β) 10 20 0.0564 0.6994 0.4113 0.5608
0.8 10 25 0.0597 0.6439 0.0463 0.5113
0.6 10 30 0.0621 0.5904 0.0498 0.4775
10 35 0.0685 0.4565 0.0595 0.3743
Cy
0.4
0.2
0
Đồ thị Cy=f(β)
0 10 20 30 40 0.8
β 0.6
Cy
0.4
0.2
Hình 10. Đồ thị hệ số lực nâng Cy theo góc trượt 0
0 10 20 30 40
cạnh β
βeta
Từ đồ thị trên hình 9 và 10 cho thấy khi trượt
V=180km/h V=216km/h
cạnh càng lớn thì càng làm tăng hệ số lực cản Cx
và làm giảm mạnh hệ số lực nâng Cy. Điều này
hoàn toàn phù hợp với bản chất vật lý của dòng Hình 11. Ảnh hưởng của gió cạnh đến hệ số lực
chảy bao. Dòng chảy có góc trượt cạnh làm thay nâng Cy ở các vận tốc hạ cánh 180 và 218 km/h
đổi hướng chảy tới của dòng khí, thành phần vận
tốc tham gia tạo lực nâng giảm đi kết hợp với
tách dòng sớm dẫn đến hệ số lực nâng giảm.
7
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Công nghệ Đồng Nai Số: 01(01)-2023
6. KẾT LUẬN các đồ thị hoàn toàn được xác định dựa trên kết
quả tính toán bằng phương pháp số, khác với các
Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của gió ngang
đồ thị trong TLKT là những đường hồi qui dựa
đến các ĐTKĐ của máy bay như hệ số lực nâng,
trên một số kết quả bay thực tế.
lực cản, v.v. Kết quả cho thấy với một vận tốc
bay nhất định thì tồn tại một góc trượt cạnh tới TÀI LIỆU THAM KHẢO
hạn β* mà khi β > β* thì ảnh hưởng của gió Jan Roskam (2001). Airplane Flight
ngang đến khả năng tạo lực nâng là không thể bỏ Dynamics and Automatic Flight Controls Third
qua. Khi vận tốc bay V giảm thì giá trị β* cũng Edition. DARCorporation Part I,II .
giảm theo - có nghĩa là ảnh hưởng của trượt cạnh Lê Quang (2016). Cơ học vật bay – Giáo
đến hệ số lực nâng bộc lộ càng sớm, ở những góc trình. ĐHBK Hà Nội.
trượt cạnh nhỏ. Điều này dẫn đến một vấn đề là
Nguyễn Đình Sơn (2014). Nghiên cứu ảnh
với một góc trượt cạnh nhất định trong phạm vi
hưởng của gió cạnh tới đặc tính khí động của
an toàn sẽ trở nên nguy hiểm nếu đột ngột giảm
máy bay trong quá trình hạ cánh. Luận án tiến sĩ
vận tốc bay (điều này trong TLKT và sổ tay kỹ thuật. Viện khoa học và công nghệ quân sự.
hướng dẫn sử dụng cho phi công L-39 chưa đề
cập đến mà chỉ giới hạn vận tốc gió cạnh lớn nhất Quang Le, Hương T. Pham. A study on
Lateral mode of Small. Single Jet-engine. military
mà thôi). Bài báo đã xây dựng được một số
Airplane during perturbed State Flight.
ĐTKĐ của máy bay L-39 ở chế độ cất cánh, hạ
cánh có trượt cạnh bằng phương pháp số. Chỉ ra Robert C. Nelson. (2000). Flight stability and
miền vận tốc hạ cánh có thể gây mất an toàn bay Automatic Control. Second edition,
và xây dựng được miền vận tốc hạ cánh an toàn Pennsylvania.
cho máy bay L-39 khi hạ cánh có gió cạnh. Đây Thomas R. Yechout. (2003). Introdution to
là những kết quả chưa được đề cập trong các Aircraft flight Mechanics. Edition in Chief,
TLKT. Một điểm khác biệt ở đây là các đặc tính, Virginia.