You are on page 1of 104

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM VỚI CƠ HỘI VIỆC


LÀM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ
HÀ NỘI HIỆN NAY. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP

Mã số đề tài: ĐTSV.2021.08

Chủ nhiệm đề tài : Hoàng Bách Việt


Lớp : 1905CTHA
Cán bộ hướng dẫn : ThS. Lê Thị Tươi

Hà Nội, tháng 5 năm 2021


TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM VỚI CƠ HỘI VIỆC


LÀM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ
HÀ NỘI HIỆN NAY. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP

Mã số đề tài: ĐTSV.2021.08

Chủ nhiệm đề tài : Hoàng Bách Việt


Thành viên tham gia : Nguyễn Thị Ngọc
Trần Ngô Thùy Linh
Lớp : 1905CTHA

Hà Nội, tháng 5 năm 2021


TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đề tài nghiên cứu khoa học: “Trang bị kỹ năng
mềm với cơ hội việc làm của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay.
Thực trạng và giải pháp” là công trình do nhóm nghiên cứu chúng tôi viết và thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Cô giáo hướng dẫn ThS. Lê Thị Tươi, các kết
quả, nội dung được trình bày trong đề tài là nghiên cứu đảm bảo tính trung thực và
chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào, các tư liệu sử dụng trong đề
tài nghiên cứu khóa học này là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Hoàng Bách Việt

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo hướng dẫn ThS. Lê Thị Tươi– người đã
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình chúng em trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu và hoàn thành đề tài.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Khoa, sự giúp đỡ của quý
Thầy, Cô trong khoa Khoa học chính trị, trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận
tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian nghiên cứu vừa
qua. Với các kết quả đạt được trong bài nghiên cứu này sẽ là nền tảng quan
trọng để chúng em tiếp tục có những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề thực tiễn
có thể áp dụng ngay vào cuộc sống đặc biệt là vào trong Trường.
Trong quá trình làm đề tài nghiên cứu nhóm đã rất có nhiều cố gắng
nhưng không thể tránh khỏi một số sai sót do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên rất mong quý Thầy, Cô xem xét kĩ lưỡng và
đưa ra những ý kiến hợp lý nhất cho đề tài. Rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của quý Thầy, Cô để đề tài hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và
thành công trong sự nghiệp cao quý.
Thay mặt nhóm nghiên cứu, chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Hoàng Bách Việt

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ nguyên gốc Chữ Tiếng Việt


OECD Organization for Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Economic Cooperation and
Development
ATD Association for Talent Hiệp hội Phát triển Tài năng
Development
US – DOL United States Department of Bộ Lao động Hoa Kỳ
Labor
AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo
EQ Emotional Quotient Trí tuệ cảm xúc
KNM Sofl skills Kỹ năng mềm
CLB Câu lạc bộ
SV Sinh viên
Tr. Trang
H. Hình
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Số lượng sinh viên đang theo học tại trường là sinh viên năm thứ. 33
Bảng 2.2. Số lượng sinh viên đã từng hoặc trang bị những kỹ năng mềm. 34
Bảng 2.3. Tại thời điểm này, sinh viên đã trang bị cho bản thân thêm kỹ năng
mềm khác nào khác. 34
Bảng 2.4. Số lượng sinh viên đã đi làm thêm ở Cơ quan hoặc Tổ chức. 35
Bảng 2.5. Số sinh viên nhận thấy Cơ quan hoặc Tổ chức thuộc Nhà nước hay
Doanh nghiệp tư nhân dễ xin việc hơn. 35
Bảng 2.6. Mức độ quan trọng các yêu cầu kỹ năng mềm việc trang bị 36
Bảng 2.7. Nguồn mà các bạn sinh viên học kỹ năng mềm đến từ. 37
Bảng 2.8. Số lượng sinh viên khảo sát trang bị kỹ năng mềm giúp ích trong việc
gì. 37
Bảng 2.9. Số lượng sinh viên chọn thấy môi trường giúp họ phát triển kỹ năng
mềm hiệu quả hơn. 38
Bảng 2.10. Số lượng sinh viên hài lòng với đào tạo kỹ năng mềm trong Nhà
trường. 38
Bảng 2.11. Số lượng sinh viên biết và hiểu rõ nhất kỹ năng mềm nhất. 39
Bảng 2.12. Số lượng sinh viên chỉ nghe qua nhưng chưa thực sự hiểu rõ các kỹ
năng mềm. 40
Bảng 2.13. Số lượng sinh viên đã trang bị cho bản thân các kỹ năng mềm. 41
Bảng 2.14. Số lượng sinh viên biết Khoa hoặc Chuyên Ngành đang theo học cần
các Thấy cần cho việc học tập trên giảng đường. 42
Bảng 2.15. Số lượng sinh viên thấy cần các kỹ năng mềm cần cho việc học tập
trên giảng đường. 42
Bảng 2.16. Số lượng sinh viên thấy kỹ năng mềm cần thiết cho xin việc nhất. 43
Bảng 2.17. Số lượng sinh viên cho thấy kỹ năng mềm nào khó học nhất. 44
Bảng 2.18. Số lượng sinh viên muốn các kỹ năng mềm đào tạo trong tương lai. 44

Bảng 2.19. Tự đánh giá mức độ thành thạo của sinh viên với kỹ năng mềm. 45
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu khoa học 3
6. Giả thiết nghiên cứu 4
7. Đóng góp đề tài 4
8. Cấu trúc của đề tài 4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANG BỊ KỸ
NĂNG MỀM VỚI CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản 1
1.1.1. Khái niệm kỹ năng và kỹ năng mềm 1
1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng 1
1.1.1.2. Kỹ năng mềm 4
1.1.2. Khái niệm trang bị kỹ năng mềm 9
1.1.3. Cơ hội việc làm 10
1.2. Sự cần thiết phải trang bị kỹ năng mềm với cơ hội việc làm của sinh
viên 12
1.2.1. Trang bị kỹ năng mềm có ảnh hưởng rất lớn tới cơ hội việc làm của
sinh viên 12
1.2.2. Sinh viên phải được trang bị những nhóm kỹ năng mền để hoàn thiện
bản thân xử lý các tình huống tốt trong công việc và cuộc sống. 16
1.3. Một số những kỹ năng mềm cần thiết phải trang bị cho sinh viên 18
1.3.1. Nhóm kỹ năng xã hội tổng quan 18
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
1.3.2. Nhóm kỹ năng quản lý cá nhân 20
1.3.3. Nhóm kỹ năng cá nhân/cá thể hóa 22
Tiểu kết chương 1 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC TRANG BỊ NHỮNG KỸ NĂNG MỀM
ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI
VỤ HÀ NỘI. 26
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới cơ hội việc làm cho sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. 26
2.1.1. Đặc điểm sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 26
2.1.2. Chất lượng tuyển dụng đầu vào của Trường 27
2.1.3. Chương trình đào tạo của các ngành học 28
2.1.4. Yêu cầu của nhà tuyển dụng 29
2.1.5. Các phong trào hoạt động Đoàn – Hội nhằm rèn luyện kỹ năng cho
sinh viên 32
2.2. Những kết quả đạt được về vai trò của trang bị những kỹ năng mềm
đến cơ hội việc làm của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 33
2.2.1. Thực trạng về nhận thức của sinh viên Trường Đại học Nội vụ về vai
trò của kỹ năng mềm lên cơ hội việc làm của sinh viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội. 33
2.2.2. Thực trạng về ý thức rèn luyện của sinh viên đối với các kỹ năng
mềm cụ thể 39
2.3. Những hạn chế trong việc trang bị những kỹ năng mềm đến cơ hội việc
làm của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và nguyên nhân của hạn
chế đó 46
2.3.1. Hạn chế 46
2.3.2. Nguyên nhân 46
Tiểu kết chương 2 48
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC TRANG BỊ
NHỮNG KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI
VỤ HÀ NỘI ĐỂ TẠO NHIỀU CƠ HỘI VIỆC LÀM 49
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
3.1. Nhóm giải pháp từ việc hoàn thiện chương trình đào tạo phù hợp với
thực tiễn nhu cầu nhà tuyển dụng 49
3.2. Giải pháp từ việc nâng cao các câu lạc bộ học thuật, các phong trào
Đoàn – Hội 50
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên
51
Tiểu kết chương 3 53
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 58

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển tiến lên của thành tựu khoa học công nghệ, kinh tế
và văn hóa đã tạo ra một lượng tri thức khổng lồ cũng như các kinh nghiệm, kỹ
thuật mới trong việc làm đòi hỏi nhân sự phải sử dụng nhiều kỹ năng hơn trong
công việc, đặc biệt yêu cầu phải có một mức độ thành thạo lớn, vận dụng hiệu
quả nhất, mà ít hoặc không cần thiết phải bổ sung. Đối với sinh viên – nguồn
nhân lực góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là chủ nhân của
đất nước, là lực lượng đông đảo nòng cốt trong tất cả các vấn đề. Tuy nhiên gần
đây có một số vấn đề được đặt ra đối với nguồn nhân lực trong việc làm là thiếu
đi kỹ năng mềm trong quá trình lao động.
Kỹ năng mềm chiếm vị trí quan trọng trong việc hình thành các kỹ năng
khác. Kỹ năng mềm không đơn thuần là một kỹ năng mà có thể đạt được dễ
dàng nhưng khi đã thành thạo ở mức độ nhất định nó trở thành một công cụ bổ
trợ những thiếu sót khác của cá nhân như bổ trợ kỹ năng cứng, kỹ năng chuyên
môn trong công việc thông qua những tương tác cơ bản hằng ngày, đồng thời
giúp con người thích nghi hơn với biến đổi của xã hội.
Trên mặt bằng chung thực tiễn ở nước ta hiện nay đã xuất hiện rất nhiều
khái niệm và định nghĩa thế nào là kỹ năng mềm và thực chất của nó là gì, đáng
chú ý là được quan tâm rất nhiều theo một số bài báo, bài viết, bài luận đăng trên
các diễn đàn phản ánh số lượng học sinh, sinh viên thiếu đi các kỹ năng mềm
khi đang đi học hoặc đã ra trường, đặc biệt là khả năng trang bị cho bản thân khi
đi học cao hơn hoặc đi làm. Minh chứng rõ ràng nhất là hình thức đào tạo và bổ
túc các kỹ năng cũng cho thấy các bạn sinh viên không hoặc có một số kỹ năng
và cũng từ chính các bạn sinh viên cũng nhận thấy trang bị cho bản thân những
kỹ năng mềm này là chưa đầy đủ và nhận thức chưa rõ ràng về vai trò của những
kỹ năng này trong xin việc.
Đại học Nội Vụ Hà Nội là trường đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao
cho thị trường việc làm tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; làm việc

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


trong các doanh nghiệp, tư nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực như
quản lý về kinh tế, quản trị văn phòng, văn thư lưu trữ, quản trị nhân lực, luật,
quản lý văn hóa, quản lý nhà nước, chính trị học, chính sách công,... Chính vì
vậy, những kỹ năng mềm cũng trở thành những học phần quan trọng chương
trình đào tạo cho sinh toàn Trường nói chung và sinh viên các chuyên ngành nói
riêng. Việc nâng cao nhận thức và hiểu biết về kỹ năng mềm nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội có nhiều cơ hội tiếp cận những
giá trị đích thực của các kỹ năng áp dụng trong đời sống, bắt kịp với xu hướng
của thời đại toàn cầu hiện nay.
Đối với sinh viên thì kỹ năng mà sinh viên thiếu nhiều nhất nằm ở kỹ
năng mềm, kỹ năng mềm với tập thể hoặc kỹ năng mềm trong làm việc nhóm,
kỹ năng tổ chức nhóm, kỹ năng giao tiếp, … Điều này đã là phổ biến trong
môi trường sư phạm hiện nay. Trên thực tế, rất nhiều bạn học sinh, sinh viên
có thể tự làm tốt, thậm chí xuất sắc nhưng khi làm việc nhóm thì lại đùn đẩy
hoặc không làm hoặc cho rằng là không cần thiết dẫn tới hiện tượng nhóm đi
xuống và tình trạng “người làm, người chơi”.
Tuy nhiên, một bộ phận sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói
chung và sinh viên chuyên ngành Chính trị học nói riêng ít quan tâm hoặc không
chú ý về kỹ năng mềm. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó ở một bộ phận sinh
viên là do ảnh hưởng của các nền văn hóa ngoại lai, dẫn tới sự thờ ơ với tình
hình chính trị trong nước và quốc tế. Nhưng lại tiếp cận rất nhanh văn hóa phẩm
độc hại, những tư tưởng chính trị phản động, đề cao cái tôi, ý thức cá nhân. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của Đại học
Nội Vụ Hà Nội đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng và của xã hội.
Từ ý kiến của những người làm nghiên cứu đề tài nhận thấy: Việc nghiên
cứu và chỉ rõ trang bị của kỹ năng mềm trong nâng cao cơ hội việc làm cho sinh
viên là một vấn đề rất cần thiết, không chỉ sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội mà còn đối với tất cả các bạn sinh viên đang theo học tại các trường đại học
khác trên khu vực Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Xuất phát từ lý do trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy sự cần thiết nghiên
cứu đề tài này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực trang bị kỹ năng mền cho sinh
viên, xung quanh vấn đề lý luận và thực tiễn như:
Báo cáo Khoa học cấp trường của Đại học Lâm nghiệp Hà Nội, Thực trạng
và nhu cầu đào tạo kỹ năng mềm của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội của tác giả Nguyễn Bá Huân và Bùi Thị Ngọc
Thoa đã trình bày khái quát những nội dung lý luận về trang bị kỹ năng mền cho
sinh viên và khảo sát một số vấn đề thực tiễn của sinh viên trường Lâm nghiệp.
Sách self-help đã cung cấp những kiến thức về những kỹ năng mềm như:
Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tổ chức quản lý thời gian,
kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng thuyết trình,... với những kiến thức về khái
niệm, nội dung yêu cầu, và vận dụng kiến thức ở những tình huống cụ thể cho
sinh viên những kiến thức về kỹ năng mền để vận dụng trong học tập và công
việc sau khi ra trường.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn có bài viết: “Thực trạng một số kỹ năng mềm của
sinh viên Đại học Sư phạm” đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh
– Số 39 năm 2012 đã trình bày khái quát về những kết quả và hạn chế việc trang
bị kỹ năng mền cho sinh viên Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh sau khi tốt
nghiệp, đưa ra các phương pháp hỏi phù hợp và đánh giá chi tiết các phản hồi
cũng như thực trạng từ đó đánh giá đúng đắn về kỹ năng mềm đối với sinh viên.
Nguyễn Đỗ Hương Giang, Cao Đức Minh, Lèng Thị Lan với bài viết: “Nhu
cầu về đào tạo và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Nông lâm”
của Trường Đại học Thái Nguyên đăng trên Tạp chí Giáo dục, số 444, Kì 2, tháng
12/2018, trình bày về nhu cầu đào tạo và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên
trường trong quá trình học tập cũng như trong các hoạt động khác của trường, với
những chi tiết và khái quát đầy đủ để đưa ra các đánh giá về nhu cầu cần thiết

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


của sinh viên với những kỹ năng này muốn được đào tạo trong tương lai cũng
như cần thiết để ra trường.
Trần Ngọc Hân (2019), Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên đại học Sài
Gòn đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp, TP. Hồ Chí Minh đưa ra những yêu cầu cụ
thể của loại kỹ năng mềm cần thiết đối với thị trường việc làm đối với sinh viên
trường đại học sài gòn từ đó đào tạo các kỹ năng mềm này phù hợp và cải thiện
tăng các vấn đề tìm kiếm việc làm sau tốt nghiệp.
Nhóm tác giả Nguyễn Đình Duy Nghĩa (Chủ nhiệm), Trần Phúc, Phan
Thanh Hùng, Lê Công Hồng, Nguyễn Đình Duy Tín, Nguyễn Thế Tình với bài
Nghiên cứu một số biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khoa giáo
dục thể chất - Đại học Huế theo tiếp cận năng lực của Trường Đại học Huế đề
xuất một số biện pháp nhằm khắc phục các hạn chế trong việc giáo dục kỹ năng
mềm cho sinh của khoa giáo dục thể chất đại học huế.
Các công trình khoa học trên đây, tuy mỗi công trình có phạm vi, hướng
tiếp cận nghiên cứu, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu khác nhau về vai trò trang
bị kỹ năng mền cho sinh viên với cơ hội việc làm. Tuy nhiên, đối với sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội, việc trang bị kỹ năng mền cho sinh viên mới chỉ
thông qua một số học phần mà chỉ dành riêng cho một số khoa, chuyên ngành.
Đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện, chuyên
sâu về “Vai trò của việc trang bị các kỹ năng mềm đối với cơ hội việc làm của
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay”. Vì vậy, hướng nghiên cứu
của đề tài là độc lập không trùng lặp với các công trình khoa học, luận văn, luận
án đã nghiệm thu, công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vai trò của trang bị kỹ năng mềm đến cơ hội việc làm của sinh
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ đó chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế
còn tồn tại và làm sáng tỏ các lý luận, thực tiễn, từ đó là cơ sở đề xuất giải pháp

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


chủ yếu đẩy mạnh kỹ năng mềm để làm tăng nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên
sau khi ra trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến kỹ năng mềm và vai trò
của việc trang bị những kỹ năng mềm đến cơ hội việc làm và tăng cơ hội việc
làm cho sinh viên.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm phát triển các kỹ năng mềm cho sinh viên.
Xác định yêu cầu và đề xuất một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát
triển các kỹ năng mềm cho sinh viên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kỹ năng mềm đối với sinh viên bậc Đại học chính quy tại Trường Đại học
Nội Vụ Hà Nội (Cơ sở ở Hà Nội)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên Đại học khóa 16, 17, 18 của các Khoa: Khoa học Chính trị,
Khoa Pháp luật Hành chính, Khoa Hành chính học, Khoa quản lý xã hội.
5. Phương pháp nghiên cứu khoa học
- Phương pháp luận: Phương pháp DVBC, DVLS, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đề tài sử dụng một số phương pháp cụ thể sau: so sánh, phân tích, tổng
hợp, thống kê, khảo sát thực tế, điều tra xã hội học, xử lý số liệu điều tra, phỏng
vấn,…
6. Giả thiết nghiên cứu
Nghiên cứu về kỹ năng mềm với cơ hội việc làm của sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội đưa ra các phân tích và tổng hợp về thực trạng từ đó thiết lập
các tiêu chuẩn về kỹ năng mềm, đưa các kỹ năng mềm phù hợp cũng như gắn liền
các kỹ năng này với sinh viên của từng ngành và làm tăng khả năng cũng như cơ
hội cho sinh viên có việc làm trong tương lai đồng thời khẳng định đưa các chỉ số
5

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


về chất lượng và tỉ lệ tham gia thị trường việc làm của sinh viên tăng lên trong
tương lai.
7. Đóng góp đề tài
- Đề tài hệ thống hóa một số lý luận về việc trang bị kỹ năng mềm đến cơ
hội việc làm của sinh viên.
- Đánh giá trang bị kỹ năng mềm đến cơ hội việc làm của sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đưa ra Khung kỹ năng tiêu chuẩn và phương pháp tăng cơ hội việc làm.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm phát huy hết sức lực của trang bị
kỹ năng mềm đến cơ hội việc làm của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và nội dung gồm có 3 chương. Chương
1: Những vấn đề lý luận chung về trang bị kỹ năng mềm với cơ hội
việc làm của sinh viên
Chương 2: Thực trạng việc trang bị những kỹ năng mềm đến cơ hội việc
làm của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc trang bị những kỹ
năng mềm cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để tạo nhiều cơ hội việc
làm.

6
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM VỚI CƠ
HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm kỹ năng và kỹ năng mềm
1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng có một sự đa dạng, phong phú trong cách hiểu và xuyên suốt
trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong các định nghĩa của nhiều nghiên cứu đã
chỉ một cách rõ ràng bên cạnh đó lại có một số đi sâu vào nó như là một lĩnh
vực khoa học như tâm lý học, giáo dục học, xã hội học, ...
Kỹ năng định nghĩa theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định
nghĩa kỹ năng là: “Tay nghề chuyên môn” [6, Tr 563]. Kỹ năng định nghĩa theo
thu thập từ nhiều nguồn từ điển về ngôn ngữ đều cho thấy một số định nghĩa
tương đồng [23, Tr 24] như Từ Điển Vần bằng Tiếng Việt của Trần Văn Đạt đã
định nghĩa: “Là làm việc gì đó tốt bằng năng lực và sự khéo léo” [2, Tr 378].
Theo từ điển Anh - Việt (English - Vietnamese Dictionary) định nghĩa Kỹ năng
(skill) là: “Khả năng làm việc gì tốt, sự khéo léo; sự tinh xảo; (hoặc) loại hình
đặc biệt về sự khéo tay” [13, Tr 1635]
Cùng với định nghĩa trên từ điển Cambridge mở rộng của Nhà xuất bản Đại
học Cambridge có một số định nghĩa về kỹ năng như sau: Khả năng thực hiện một
hoạt động hoặc công việc tốt, đặc biệt là vì bạn đã thực hành nó (Từ điển Tiếng
Anh Cambridge); Một khả năng đặc biệt để làm một cái gì đó (Từ điển Tiếng Anh
- Mỹ); Sự khéo trong làm một việc gì (tính từ); Một khả năng cụ thể mà bạn phát
triển thông qua đào tạo và kinh nghiệm và điều đó rất hữu ích trong một công việc
[21]
Trong số đó có Từ điển Giáo dục học của tác giả Bùi Hiền (2001) định
nghĩa Kỹ năng có vài điểm tương đồng với những khái niệm trong: “Kỹ năng là
khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và
điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


động trí tuệ” [5, Tr 220]
Quan điểm xem kỹ năng là một mặt của kỹ thuật của hành động, coi kỹ
năng như một phương tiện thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều
kiện của con người khi đã nắm vững mà không cần liên quan đến kết quả, nhóm
tác giả nghiên cứu khái quát: “Kỹ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện
hành động, thể hiện bởi tập hợp những kiến thức đã thu lượm được, những thói
quen và kinh nghiệm”.
Quan điểm còn lại thì xem kỹ năng là biểu hiện của năng lực con người,
coi kỹ năng là năng lực thực hiện một công việc kết quả với chất lượng cần thiết,
trong một khoảng thời gian cụ thể: “Kỹ năng một mặt của năng lực con người
thực hiện một công việc có kết quả”.
Một hướng khác giải thích khái niệm kỹ năng trên đã được nghiên cứu
trong sinh học và tâm lý học chỉ ra rằng chúng có sự liên hệ giữa ý chí của con
người với thế giới xung quanh và sự tương tác giữa những hành động đó để đảm
bảo hoạt động tồn tại và nhu cầu của con người xuyên suốt cuộc đời. Và như
vậy, nhóm có sự đồng tình với quan điểm đầu tiên hơn quan điểm thứ hai mặc
dù quan điểm thứ hai cũng trình bày rõ ràng nó phụ thuộc vào kết quả từ đó suy
ra tiến trình tạo ra kết quả đó.
Giải trình cho nguồn gốc của kỹ năng. Theo góc độ sinh học thì kỹ năng
được nghiên cứu là một hoạt động phản xạ thần kinh cao cấp ở động vật do Ivan
Petrovich Pavlov phát hiện thông qua các thí nghiệm, ông thấy rằng: “Phản xạ
có điều kiện là phản xạ chỉ có thể có sau khi cá thể hoặc động vật nào đã được
tập luyện, hoặc trải qua, mặc dù sinh ra chưa có còn cá thể nào không trải qua
quá trình nêu trên thì không thể có”, nếu phản xạ có điều kiện được lặp đi lặp
lại sau một thời gian sẽ hình thành một hoạt động phản xạ có thể nói tương
đương hình thành kỹ năng” [1, Tr 20]
Bên cạnh đó, ông cũng chỉ ra rằng Phản xạ này chỉ duy trì khi và chỉ khi
hoạt động trên được duy trì thông qua luyện tập, có trải nghiệm hoặc trải qua nó
một cách thành thạo nhưng chưa đạt tới mức thành thạo kỹ xảo nhất, nghiên cứu

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


không chỉ khẳng định tính vận động liên tục mà còn khẳng định sự ghi nhớ của
bộ não phản ứng với môi trường bằng cách biểu hiện ra ngoài thông qua những
vận động này.
Theo hướng của Tâm lý học có Lý thuyết Hoạt động có Sergei Rubinstein
và Alexei Leont'ev tiên phong vào những năm 1930. Lý thuyết này đặt và xem
xét toàn bộ một Hệ thống cụ thể bao gồm đối tượng (hoặc khách quan), chủ thể,
hiện vật trung gian (công cụ), quy tắc, cộng đồng và phân công lao động [19]
Điểm mạnh nhất của lý thuyết này nó thu hẹp cách giải thích giữa đối
tượng là cá nhân và xã hội bằng các hoạt động trung gian, cụ thể hơn là con
người làm trung gian thực hiện điều tiết và kiểm ra sự trao đổi của vật chát như
hiện vật làm trung gian và đối tượng trung gian và tự nhiên.
Lý thuyết trên cũng giải trình về môi trường, lịch sử của con người, văn
hóa, vai trò của hiện vật, động lực và sự phức tạp của hoạt động thực tế.
Theo lý thuyết trên, giải trình Kỹ năng là “Sự vận động của con người
một cách xuyên suốt trong quá trình sinh tồn đến phát triển xã hội thông qua sự
vận dụng các nguồn tài nguyên một cách sáng tạo”, như tạo ra đối tượng trung
gian, đối tượng đó ở đây là hiện vật trung gian như công cụ, bao gồm tạo ra và
sử dụng vật thể (như rìu, cuốc, giấy viết, đồ đồng, máy tính, …) cho đến phi vật
thể (như chữ viết, tiếng nói, âm nhạc, hội họa, …).
Khi phải vận hành một loạt các công cụ trên nó hình thành kỹ năng sử
dụng và kỹ năng bộc lộ phi vật thể một cách linh hoạt hơn như sử dụng thành
thạo máy tính và thành thạo nói ngôn ngữ từ đó là nguồn cơn giải trình cho hoạt
động của một con người cho tới cộng đồng và xã hội.
Lý thuyết này cũng khẳng định sáng tạo bắt nguồn từ bộ não của con
người khi tiếp cận thế giới quan, điều này cực kì tương đồng với giải thích về
vận động trong triết học Mác – Lênin.
Tổng hợp tất cả những nguồn khái niệm và định nghĩa trên, nhóm đưa ra kết
luận sau: “Kỹ năng là khả năng của con người nhằm thực hiện các hoạt động sao
cho phù hợp với những mục tiêu, điều kiện được đặt ra một cách có kỹ thuật

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


hoặc chuyên biệt và giải quyết các vấn đề có trong đời sống”.
Kỹ năng được coi là giai đoạn trung gian giữa việc thực hiện hành động
dựa trên cơ sở của tri thức và sự vận dụng đúng những tri thức tương đương
trong quá trình hoàn thành các hoạt động cụ thể, nhưng chưa đạt tới hoặc đạt tới
một mức độ kỹ xảo nhất định.
Kỹ năng nhất là kỹ năng công việc, đó là lý do hình thành hệ thống đào
tạo nghề nghiệp hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng mà
chúng ta có được và hữu ích với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc
chúng ta được đào tạo. Và như thế, nền tảng kỹ năng của chúng ta trong cuộc
sống là 98% do được đào tạo và tự rèn luyện kỹ năng và chỉ 2% trong số đó xuất
phát từ bản thân mỗi chúng ta.
Kỹ năng có 2 loại bao gồm: Kỹ năng cứng hay Kỹ năng chuyên môn như
kiến thức, học vấn, bằng cấp, chứng chỉ, ... và Kỹ năng mềm là Kỹ năng tương
tác xã hội biểu hiện bởi Trí tuệ cảm xúc và Kỹ năng sống.
1.1.1.2. Kỹ năng mềm
Khác với kỹ năng cứng thì kỹ năng mềm là một khái niệm mới xuất hiện,
có thể nói là khá gần vì khác với kỹ năng cứng đây là một từ trừu tượng hóa chỉ
có một số định nghĩa hoặc tài liệu nêu ra chỉ tương đối và chưa chính xác tuyệt
đối, nhưng đổi lại đã có một một lượng lớn nghiên cứu đã làm tiền đề cho phát
triển khái niệm này, một số khác đã cho ra những hướng dẫn dạy học cụ thể
tương đồng với kỹ năng mềm như kỹ năng sống hoặc tâm lý học.
Ngày nay, trình độ học vấn và bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc
tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Họ còn
căn cứ vào yếu tố cá nhân như sự nhạy bén khi xử lý công việc và giao tiếp của
mỗi người lao động..., các yếu tố này được người ta gọi là “Kỹ năng mềm”.
Kỹ năng mềm là công cụ bổ trợ cho kỹ năng cứng chiếm phần trăm lớn
hơn nhiều do có sự đa dạng giữa các cá thể trong mỗi cá thể lại có tâm lý tính
cách khác nhau và là độc nhất.
Kỹ năng mềm chỉ là một tên gọi trong nhiều các tên gọi khác nhau như: kỹ

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


năng cá nhân, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phi kỹ thuật, kỹ năng thiết yếu, kỹ
năng chuyển đổi,... thậm chí là tương đồng vì cơ bản chúng đều nhắm tới tâm lý
của con người khi tương tác với thế giới quan và quần thể, nếu kỹ năng mềm
thực sự nhắm tới những điều trên thì nó phải chiếm tới 90% trong cuộc sống của
con người và xuất hiện liên tục đến 50% trong mọi loại tài liệu và chỉ có gần 1/2
trong số đó được nhắc tới trong một tài liệu nhất định, ngoại lệ thì có các sách
self-help thì chiếm hơn 80%. Như vậy, phải khẳng định mặc dù không được
định nghĩa rõ ràng nhưng lại có một tỉ lệ lớn liên quan đến thuật ngữ “Kỹ năng
mềm” và các kỹ năng thực sự trong đó.
Thuật ngữ “Kỹ năng mềm” lần đầu tiên được tạo ra bởi Quân đội Hoa Kỳ
vào cuối những năm 1960. Chính xác hơn là năm 1972, thuật ngữ "kỹ năng
mềm" được sử dụng chính thức.
Theo một tiếp cận mà đã đặt nền móng cho kỹ năng mềm là đặt ra thuật
ngữ “Trí tuệ cảm xúc” của Peter Salovey và John D. Mayer vào năm 1990 đã
mô tả “Một hình thức trí thông minh xã hội liên quan đến khả năng theo dõi
cảm xúc của người khác và của chính mình để phân biệt đối xử giữa họ và sử
dụng thông tin này để hướng dẫn suy nghĩ và hành động của một người” [16]
Bên cạnh đặt ra thuật ngữ trên Salovey và Mayer cũng khởi xướng một
chương trình nghiên cứu nhằm phát triển các biện pháp hợp lệ của trí tuệ cảm
xúc và khám phá tầm quan trọng của nó.
Daniel Goleman nhận thức được tác phẩm của Salovey và Mayer, và điều
này cuối cùng đã dẫn đến cuốn sách của ông - Trí tuệ cảm xúc. Ông đã mô tả lại
những người có một mức độ thông minh thiên hướng về cảm xúc.
Khác với cách tiếp cận trên nhiều học giả khác nhau đã biên lại giải thích
đó dựa sát hơn vào định nghĩa của năm 1972, trong đó, nổi bật hơn họ không
giải thích kỹ năng mềm như đọc hiểu cảm xúc mà là sự biểu hiện cảm xúc đó khi
tương tác với môi trường xung quanh.
Trong từ điển Cambridge mở rộng của Nhà xuất bản Đại học Cambridge
có định nghĩa khác kèm với giải thích; Kỹ năng mềm(dt): “Khả năng giao tiếp

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


với nhau của mọi người và làm việc tốt với nhau; Chúng tôi đang tập trung vào
các kỹ năng mềm như xây dựng nhóm và giao tiếp; Kỹ năng mềm và ngoại hình
đang trở nên quan trọng hơn trong quyết định tuyển dụng của các công ty”.[21]
Tác giả Forland Jeremy (Forland Jeremy (2006)) từ Đội Quản lý và Công nghệ
của trường UC Davis Graduate School of Management cho rằng Kỹ năng
mềm là: “Một thuật ngữ thiên về mặt xã hội để chỉ những kỹ năng có liên quan
đến việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành
vi ứng xử hiệu quả trong giao tiếp giữa người với người. Nói khác đi, đó là kỹ
năng liên quan đến việc con người hòa mình; chung sống và tương tác với cá nhân
khác; nhóm; tập thể; tổ chức và cộng đồng; ...” [15]
Từ nhiều học giả và tác giả khác nhau thì họ đều định kỹ năng mềm tương
đối giống nhau như là những kỹ năng mà con người có được ngoài yếu tố chuyên
môn và sự chuyên nghiệp xét trên lĩnh vực công việc, đó còn được xem là biểu hiện
của trí tuệ cảm xúc của con người, thể hiện khả năng tinh thần của cá nhân. Nói
cách khác, kỹ năng mềm thể hiện sự tồn tại và vận dụng một cách hiệu quả những
đặc điểm của cá nhân như: thân thiện, vị tha, biết chấp nhận người khác.
Tổng hợp từ các khái niệm và định nghĩa trên nhóm đưa ra kết luận sau:
“Kỹ năng mềm là khả năng của con người nhằm thực hiện các tương tác, hành
vi, biểu hiện trạng thái hướng tới một đối tượng khác sao cho đạt được độ hiệu
quả trong giao tiếp, các hoạt động, mục tiêu, lợi ích, ... một cách tốt nhất, hòa
hợp giữa con người với con người trong tập thể với nhau và giải quyết các vấn
đề cá nhân, xung đột có thể hoặc liên quan xảy ra”.
Đặc điểm khác với với kỹ năng cứng và một số định nghĩa khác bổ sung
về kỹ năng mềm:
(1) Kỹ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh. Chỉ có kỹ năng
cứng mới có thể bẩm sinh tự phát.
Kỹ năng mềm bản thân sinh ra đã có và cũng không phải là sự “chín muồi”
của những tố chất, hay cũng không thực là sự “sáng lóa” lên như bẩm sinh đã có kỹ
năng mềm ấy ở chủ thể, mà tất cả đều phải trải qua sự nỗ lực, tập luyện và phát

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


triển một cách đích thực, có biện pháp và phương pháp từ chính chủ thể cũng
như hỗ trợ của bài tập.
(2) Kỹ năng mềm là đa dạng do có sự xuất hiện của nhiều cá thể với đặc
điểm khác nhau như trong: tâm lý, suy nghĩ, niềm tin,...
(3) Kỹ năng mềm không chỉ là biểu hiện Trí tuệ cảm xúc mà còn là các
tương tác xã hội.
(4) Kỹ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm chứ
không phải là sự “nạp” kiến thức đơn thuần.
Giống như kỹ năng cứng đều phải có sự trải qua thì mới hiểu được cách
làm, cách vận động nhưng kỹ năng mềm thì phải rèn luyện liên tục và trải
nghiệm có tính thực tế hơn thông qua các bài tập, các bài hướng dẫn và thực
hành với những người khác thậm chí là với một nhóm đông số lượng từ đó rút ra
các sửa đổi cho bản thân mà sách vở “không thể” làm được.
(5) Kỹ năng mềm góp phần hỗ trợ cho “Kỹ năng cứng” nhưng không thay
thế. Kỹ năng cứng và kỹ năng mềm thường được đặt lên bàn cân và so sánh xem giá
trị bên nào hơn bên này nhưng những điều ấy cho đến nay là một vấn đề không còn
đúng. Khi đứng tại vị trí là một nhà tuyển dụng ta luôn mong nhân sự phải có đủ thậm
chí thừa có hai kỹ năng, nên câu trả lời luôn là kỹ năng nào cũng có cũng quan trọng.
Tuy nhiên, tầm quan trọng ấy không phải lúc nào cũng ở trạng thái
cân bằng nó còn phụ thuộc vào vị trí của bạn trong xã hội mà cán cân vai trò của
kỹ năng cứng và kỹ năng mềm sẽ thay đổi.
(6) Kỹ năng mềm không thể “cố định” với một số ngành nghề khác nhau.
Mỗi ngành nghề khác nhau sẽ có một mô hình kỹ năng nghề khác nhau. Một số
ngành cần kỹ năng này nhưng không cần kỹ năng khác có thể dẫn tới lãng phí chất
xám và chuyên vụ, chính trong việc xác định kỹ năng nghề thì những kỹ năng cơ
bản và đặc trưng mang tính chuyên môn - nghiệp vụ và những kỹ năng mềm cũng
chưa được phân định rạch ròi. Vì thế, mỗi nghề nghiệp khác nhau không thể có
những kỹ năng mềm giống nhau.
Trong khi bạn có thể tham gia một loạt các khóa học về các kỹ năng cứng

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


nhưng bạn không thể học các kỹ năng mềm trong một lớp học, nó cần phải là
một trải nghiệm và bất kể công việc bạn đang ứng tuyển là gì, bạn cần ít nhất
một số kỹ năng mềm.
1.1.2. Khái niệm trang bị kỹ năng mềm
Trang bị định nghĩa theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Sửa soạn đầy
đủ: Mọi việc đều trang bị * Cấp phát đồ dùng: Toán lính được ấy được trang bị
với vũ khí nhẹ” [7]
Theo từ điển Anh - Việt (English - Vietnamese Dictionary) định nghĩa
trang bị (equip): “Là cung cấp cho ai, cung cấp cái gì (nhằm một mục đích
riêng) hoặc để làm một việc gì đó” [13]
Bên cạnh đó, từ điển cũng định nghĩa một số từ loại liên quan như: Trang
bị (danh từ): Đồ vật cần thiết cho một mục đích riêng; Sự trang bị, hành động
trang bị một cái gì đó [13]
Một số nguồn định nghĩa khác cũng có các định nghĩa tương tự, tổng hợp
ta thấy trang bị là: “Cung cấp cho mọi thứ cần thiết để có thể hoạt động” [27]
Như vậy tổng hợp từ các định nghĩa trên nhóm rút ra kết luận về trang bị
kỹ năng mềm như sau:
Trang bị kỹ năng mềm: “Là một hình thức cung cấp, bổ sung hoặc sử
dụng những tài nguyên có sẵn cần thiết về hướng dẫn, cách làm, cách thực hiện
các kỹ năng tương tác và định hình, kiểm soát trạng thái tâm lý”.
Trang bị kỹ năng mềm là một phần giáo dục đào tạo hiện nay cần thiết
nhất, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và môi trường có tác động rất lớn tới
trẻ em đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên, việc trang bị sẽ giúp họ nhận thức rõ
ràng hơn khi tương tác với con người, xã hội, môi trường một cách hiệu quả và
có tính đạo đức đồng thời cũng đưa ra các hướng dẫn làm thế nào để kiểm soát
bản thân và giải quyết các vấn đề của họ.
1.1.3. Cơ hội việc làm
Theo từ điển tiếng việt định nghĩa cơ hội: “Dịp, lúc thích ứng: cơ hội
may, không bỏ qua cơ hội” [7, tr.175]

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Theo Từ điển Cambridge mở rộng thì 2 từ Opportunity và Chance đều có nghĩa
là cơ hội: Một dịp cho phép một cái gì đó được thực hiện; Mức độ khả năng
điều gì đó sẽ xảy ra; Khả năng (rủi ro) của một điều gì đó tiêu cực sẽ xảy ra
[21] Thực tế, từ Opportunity có nghĩa khác là việc gì xảy ra nhờ may mắn hơn
là xảy ra nhờ điều kiện cụ thể hoặc hoàn cảnh.
Tổ hợp từ một số nguồn khác cũng có định nghĩa tương tự rằng: “Cơ hội
là những điều kiện thuận lợi mà chúng ta có đủ nguồn lực để nắm bắt và thực
hiện nó nhằm đạt được một cuộc sống tốt đẹp hơn”, hoặc “Cơ hội là điều kiện
thuận lợi để thực hiện nhằm đạt được mục tiêu hoặc hoàn thành mục đích đến
một cách thuận lợi” [25, Tr 26]
Cơ hội ở đây bao gồm đủ nguồn lực là kinh tế và nắm bắt hoàn cảnh là
giá trị thị trường xuống đủ thấp với khả năng để thực hiện mua tạo ra giá trị tinh
thần hoặc vật chất giúp cuộc sống hạnh phúc và tốt đẹp hơn.
Theo đó, cơ hội cũng có một số đặc điểm chi phối tất cả các vấn đề có
trong bài: Cơ hội là bất biến; Cơ hội được tính bằng tỉ lệ giữa nguồn lực phù hợp
với hoàn cảnh hay không, tính khả thi biểu diễn trong suốt giai đoạn này; Cơ hội
chỉ xuất hiện khi đủ ít nhất 2 điều kiện: Đáp ứng đủ nguồn lực và hoàn cảnh phù
hợp, thiếu một trong hai điều kiện cơ hội không xuất hiện, tính khả thi cũng
bằng không trong suốt giai đoạn này.
Theo từ điển Tiếng Việt việc làm (dt): “Sinh kế, việc sinh sống: Kiếm
việc làm” [7]. Định nghĩa khác trên điển Cambridge mở rộng của Nhà xuất bản
Đại học Cambridge về việc làm (Job) nghĩa khác là công việc: “Công việc
thường xuyên mà một người làm để kiếm tiền” [13, Tr 21]
Tổng hợp từ các định nghĩa trên nhóm đưa ra kết luận sau về cơ hội việc
làm: “Cơ hội việc làm là tỉ lệ tương quan giữa khả năng thực hiện đáp ứng của
nhân sự với yêu cầu của nhà tuyển dụng được đặt trong một hoàn cảnh là thời
gian tuyển dụng được tổ chức và kết quả là tính khả thi nhận làm việc tại một vị
trí trong tương lai nhằm thay đổi cuộc sống bằng công việc này hoặc phát triển
bản thân qua các giá trị mà việc làm mang lại”.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Cơ hội việc làm xuất hiện khi đủ các điều kiện như sau:
(1) Người được tuyển dụng (hay theo danh từ khác như: nhân sự, người
xin việc, nguồn nhân lực, …) đều phải có hoặc trang bị cho bản thân các yêu cầu
cầu của nhà tuyển dụng như Kỹ năng cứng, Ngoại ngữ, Kỹ năng mềm,… thông qua
các bằng chứng, minh chứng như bằng cấp, chứng chỉ, văn bản điều động, bổ sung,
chấp thuận việc chuyển đổi công tác, chấp thuận tuyển dụng, và phải có hiệu lực
bao gồm con dấu có hiệu cung bởi cơ quan có thẩm quyền và chữ ký.
(2) Phải nằm trong khoảng thời gian mà cơ quan hoặc tổ chức đó tổ chức
tuyển dụng nhân sự và người được tuyển dụng phải thực hiện hành động xin vào cơ
quan hoặc tổ chức đó như nộp hồ sơ trực tiếp, đến phỏng vấn, gửi qua thư điện tử
(nếu được yêu cầu làm như vậy), … miễn là phải có hành động của người tuyển
dụng xin ứng tuyển trong suốt quá trình thời gian tuyển dụng. Sau hoặc trước thời
gian này đều không có nghĩa và cơ hội sẽ không đến.
(3) Mặc dù không nằm trong việc cơ hội xuất hiện nhưng để đảm bảo
công việc xin làm phải chắc chắn đem lại nếu không là lợi ích thì cũng phải là môi
trường tốt phát triển bản thân và các giá trị nhằm chuẩn bị cho tương lai nếu có nhu
cầu thay đổi công việc khác.
Đối với sinh viên, các bạn thuộc nhóm giới trẻ nên tập hợp nhiều điều
kiện hơn những gì họ có không chỉ lao động chân tay mà còn cả lao động trí óc
và tuyển dụng bởi Cơ quan hoặc Tổ chức như nhà nước, doanh nghiệp về kinh
tế, doanh nghiệp sử dụng lao động chuyên môn cao, tay nghề cao,... nhưng thực
sự muốn một công việc mang lại giá trị lợi ích cao thì phải tập hợp đủ các điều
kiện để bản thân và cách thức nắm bắt thực hiện nó. Ngoài ra muốn tập hợp đủ
các điều kiện thì cần có sự phát triển hợp lý và nâng cao hiệu quả của các điều
kiện đó.
1.2. Sự cần thiết phải trang bị kỹ năng mềm với cơ hội việc làm của
sinh viên
1.2.1. Trang bị kỹ năng mềm có ảnh hưởng rất lớn tới cơ hội việc làm
của sinh viên

10

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Sự cần thiết phải trang bị kỹ năng mềm có ảnh hưởng rất lớn tới cơ hội
việc làm của sinh viên. Theo một số tính toán và khả năng xem xét các vấn đề
nhóm đưa ra một số lý luận sau:
Nhóm nhận thấy muốn viết sự cần thiết này hay không thì phải thông qua
cơ hội việc làm có ảnh hưởng như thế nào.
Cơ hội việc làm thể hiện một số tính chất như tính 2 mặt, nó thể hiện qua
điều kiện của nhân sự như kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm, thông thạo ngôn
ngữ, mưu cầu lợi ích và phát triển bản thân.
Ngược lại, nhà tuyển dụng thì lại mong muốn nhân sự khi tuyển dụng
phải đáp ứng những yêu cầu của mình, phải có tay nghề, chuyên môn cao, lao
động năng suất hiệu quả,... ngoài ra đầu tư môi trường phát triển và các lợi ích
phát triển cho nhân viên nhằm thu hút nhân lực và cạnh tranh sao cho tránh tốn
kém, lãng phí nhưng hiệu quả với các Cơ quan, Tổ chức khác.
Tính 2 mặt là đối lập nhưng lại xác lập các yếu tố có ảnh hưởng tới cơ hội
đặc biệt là cơ hội việc làm của sinh viên.
Việc trạng bị ảnh hưởng đến cơ hội việc làm được thể hiện qua một số kết
luận dưới đây:
- Cơ hội việc làm là luôn dương và bằng 0 khi hết hoàn cảnh nghĩa là thiếu
đi một điều kiện ở thời gian tuyển dụng được tổ chức bởi Cơ quan hoặc Tổ chức.
- Cơ hội việc làm bao gồm các tỉ lệ quanh các yếu tố: Nghề nghiệp, loại hình
cơ quan hoặc tổ chức, vị trí việc làm, cạnh tranh nhân sự và thể loại thị trường
tham gia.
- Cơ hội việc làm còn thể hiện qua những lợi ích phát triển bản thân nếu một
cơ quan tổ chức không thể hiện được giá trị lợi ích hoặc phát triển nhân sự thì cũng sẽ
không thu hút nhân sự và nhân sự cũng không mong muốn tham gia, một thực tế khác,
ngoài việc phải tạo ra yêu cầu đầu vào các bên tuyển dụng cũng phải thực hiện việc
thu hút nguồn lực thông qua các giá trị lợi ích phát triển bản thân như cam kết môi
trường làm việc, mức lương, chế độ giờ làm, ưu đãi nguồn lực phân bổ giữa các lợi ích
chung sao cho nguồn lực này nhận nhiều nhất có thể.

11

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Đồng thời cơ hội việc làm thể hiện tỉ lệ chênh lệch giữa yêu cầu đầu vào
và khả năng đáp ứng theo 2 hướng hàng dọc và hàng ngang và các cơ hội lợi ích
phát triển khác.
Với hàng dọc:
Ta xét tuyển dụng mở chỉ nhận một người được tuyển dụng duy nhất. Dựa
vào điều này ta có:
Nếu coi các yêu cầu đầu vào bao gồm: Kỹ năng chuyên môn là Kỹ năng
cứng thì các kinh nghiệm về hoạt động sẽ là Kỹ năng mềm và Ngoại Ngữ là một
yêu cầu bắt buộc trong tuyển dụng ngày nay lúc này ta sẽ thấy: Cơ hội việc làm
được mô phỏng bằng tổng số tương quan giữa tỉ lệ của yêu cầu và đáp ứng, như
đã viết ở trên khi tính khả thi là thành công thì yêu cầu của nhà tuyển dụng sẽ
bằng những kỹ năng mà một người đáp ứng đầy đủ lúc này có thể biểu diễn:
A=Bn => C (C=100%).
A là số lượng kỹ năng đáp ứng cho yêu cầu của nhà tuyển dụng đã trang bị
cho bản thân trước khi tuyển dụng hoặc lớn hơn. A là hằng số. Tắt A là đáp ứng.
Bn là tổng B1+B2. Tắt Bn là yêu cầu.
B1 là số lượng kỹ năng yêu cầu tối thiểu của nhà tuyển dụng. (100/B1 *đơn
vị:%)
B2 là số lượng kỹ năng yêu cầu cao hơn của nhà tuyển dụng.
Như vậy, nếu yêu cầu được chia đều ta sẽ có: Kỹ năng cứng, Kỹ năng mềm
và Ngoại ngữ là 33.3% ngược lại nếu đáp ứng được cả 3 yếu tố đầu vào này thì
nghĩa là yêu cầu bằng đáp ứng và ngược lại và kết quả C như đã thấy là 100%
thành công được nhận làm (đã bao gồm việc chia các kỹ năng theo tổng Bn)
Với hàng ngang:
Thứ nhất: Nhưng điều quan trọng là yêu cầu của nhà tuyển dụng không bao
giờ giữ nguyên hoặc thuyên giảm, thậm chí họ còn nâng lên để tuyển dụng sao cho
càng ngày càng tiếp cận với nhu cầu về chất lượng nhân sự cao nhất của họ ngược
lại một số lượng lớn các yêu cầu của họ khi thêm vào làm cho đáp ứng bị chững lại
thậm chí chậm hẳn đi từ 2 đến 5 đáp ứng dẫn đến tỷ lệ chênh lệch tăng

12

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


và tính khả thi làm giảm mức độ thành công xin làm việc.
Như vậy ta thấy rằng: yêu cầu Bn càng tăng thì đáp ứng A càng giảm
(thực tế A là sự trang bị kỹ năng bị chậm) và tỷ lệ chênh xuất hiện dẫn đến tính
khả thi C giảm.
A-n>Bn+m => C giảm
Bn là tổng số kỹ năng B1+B2
n;m là một hằng số khác 0
Áp dụng cho thấy nếu chỉ cần mất đi từ 1 đáp ứng, tỷ lệ lập tức giảm và
cứ mỗi 1 đáp ứng mất đi tỉ lệ càng thấp xuống. Bn tăng bao nhiêu thì A giảm
bấy nhiêu, đồng nghĩa với việc thành công trong xin việc giảm.
Trong trường hợp yêu cầu của nhà tuyển dụng không thay đổi hăojc thay
đổi ít mà đáp ứng của chúng ta thay đổi nhanh hơn thì tỷ lệ chênh là không
nhiều hơn nhưng đổi lại tính khả thi cao hơn.
A+n<Bn => C tăng
Lúc A luôn tăng thì C cũng luôn tăng và cơ hội là dương với mọi yêu cầu
và đáp ứng nhưng lại chênh lệch giữa nhau. Điều này cũng thể hiện đúng rằng
nhà tuyển dụng B thường nhận những người có nhiều kỹ năng hơn so với người
khác vào làm việc hơn so với những người chỉ đáp ứng cơ bản.
Thứ hai, tại sao lại hàng ngang vì nếu xét riêng một hàng dọc có thể thấy
nó công bằng cho tất cả những người cùng tham gia ứng tuyển và bản thân mỗi
người sẽ đều phát huy hết sức A để đạt cao hơn những người khác dẫn tới một
người X có thể cao hơn người Y và ngược lại điều này áp dụng với một lượng
lớn số đông và có thể xếp họ theo thứ tự từ thấp đến cao để tuyển dụng.
Tất cả những tìm hiểu bên trên là so sánh đơn nhất giữa yêu cầu và đáp
ứng nói chung nhưng hiếm khi nào của tính đa dạng hoặc số lượng yếu tố nhiều,
điều này làm ảnh hưởng tới tính khả thi và tỉ lệ lúc này bộc lộ rõ tính khả thi của
nó. Bên cạnh đó, nó cũng dàn đều tỉ lệ này thông qua số lượng ứng tuyển nhiều
Cơ quan hoặc Tổ chức cùng một lúc hay loại thị trường nào mà họ mong muốn,
môi trường của nơi làm việc nào tốt hơn.

13

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Tính đa dạng xuất hiện trong các yếu tố được nêu trên là số lượng nhiều
trong các yếu tố như nhiều ngành nghề, nhiều vị trí việc làm, nhiều cơ quan hoặc
tổ chức, ... và tất cả số lượng nhiều trên tạo ra một khối lượng lớn tổ hợp quyết
định sự tăng giảm của tính khả thi.
Thứ ba, dựa vào công thức trên áp dụng cho thấy số lượng Kỹ năng mềm
có ảnh hưởng tương tự và hệ quả mang lại cũng tương tự cho thấy C thay đổi
đúng theo công thức. Điều này cũng ảnh hưởng tương tự như hàng ngang.
Tính đa dạng xuất hiện trong nghề nghiệp thì được biểu diễn y hệt như hàng
ngang đã trình bày bên trên rằng: Nếu bạn xin việc cùng với một lượng Kỹ năng A
nhất định cho 4 Cơ quan hoặc Tổ chức nhưng mỗi cơ quan này có yêu cầu khác
nhau như vậy nó làm tăng hoặc giảm tính khả thi được nhận làm của bạn.
Như vậy, nếu trang bị tốt cho bản thân sẽ đảm bảo cơ hội việc làm lớn
hơn cạnh tranh với những người khác trong xin việc. Xin việc hoặc mong muốn
đi làm là sự khó khăn của nhiều người nhưng chỉ cần biết cách thêm cho mình
điều kiện gì thì sẽ thay đổi rõ ràng điều mà mình mong muốn.
1.2.2. Sinh viên phải được trang bị những nhóm kỹ năng mền để hoàn
thiện bản thân xử lý các tình huống tốt trong học tập, công việc và cuộc sống
nhằm thích ứng với nhiều công việc khi ra trường
Hiện nay các kỹ năng rất phổ biến và xuất hiện nhiều chương trình, các
nghiên cứu hay bài tập hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên các kỹ năng này lại
chưa thực dụng với sinh viên hoặc chưa đáp ứng đúng nhu cầu của sinh viên
trong tìm kiếm việc làm hoặc chưa đáp ứng các yêu cầu của nhà tuyển dụng, đặc
biệt là kỹ năng mềm.
Khoa Quản trị nguồn nhân lực và CLB Nhà Quản trị nhân lực tổ chức
chương trình Talkshow với chủ đề: “Nhu cầu của nhà tuyển dụng và các kỹ năng
cần có của sinh viên” tại chương trình có sự tham giao của nhiều chuyên gia và họ
đề thống nhất rằng họ sử dụng Mô hình năng lực ASK - Phẩm chất hay thái độ
(Attitude), Kỹ năng (Skills) và Kiến thức (Knowledges) trong việc tuyển dụng và họ
cũng đưa ra rằng sinh viên nên học theo mô hình này để đáp ứng được với

14

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


những yêu cầu đầu vào tuyển dụng của họ và nâng cao cơ hội việc làm khi ra
trường.
Theo Chương trình Phát triển kỹ năng mềm - đồng hành cùng sinh viên
trong hành trình trưởng thành của Trường Đại học Ngoại ngữ thuộc nhóm
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội sử dụng nguồn đào tạo từ Tổ chức Đánh giá
và Giảng dạy Các Kỹ năng của Thế kỷ 21, gọi tắt là AT21CS (Assessment and
Teaching of 21 Century Skills) tại Đại học Melbourne (Úc), chương trình đào
tạo chỉ ra kỹ năng của thế kỷ 21 bao gồm 4 nhóm kỹ năng chính:
(1) Nhóm kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) như
năng lực giải quyết vấn đề dựa trên máy tính và các công cụ công nghệ.
(2) Nhóm các kỹ năng tư duy như sức sáng tạo, tư duy phản biện, kỹ
năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, và khả năng tự học suốt đời.
(3) Nhóm kỹ năng làm việc như khả năng giao tiếp và hợp tác làm việc
theo nhóm.
(4) Nhóm kỹ năng sống (thích nghi) trong xã hội toàn cầu, bao gồm vấn
đề ý thức, công dân toàn cầu, cuộc sống và sự nghiệp, trách nhiệm cá nhân và xã
hội, bao gồm cả vấn đề hiểu biết tính đa dạng văn hóa.

Nghiên cứu của Hiệp hội Phát triển Tài năng (Association for Talent
Development - ATD) phối hợp với Bộ Lao động Hoa Kỳ (United States
Department of Labor - US-DOL) chỉ ra rằng một người nên có 16 kỹ năng cơ bản
mà nơi làm việc trong sẽ cần ở nhân viên không chỉ trong hiện tại hoặc mà xa hơn
là tương lai, trước đó họ cũng đã cho ra 13 kỹ năng cần thiết nhưng do quá trình
phát của xã hội đặc biệt là nền kinh tế mới và cuộc cách mạng 4.0 đem lại nên việc
thích ứng cần có sự thay đổi và nhất quán ít nhất trong thế kỷ 20 và thế kỷ 21 gồm:
Kỹ năng nền tảng: Học cách tự nghiên cứu, tự học; Kỹ năng đọc hiểu; Năng lực
viết văn; Năng lực Tính toán (trong toán học); Giao tiếp - Lắng nghe (kỹ năng giao
tiếp giữa các cá nhân); Giao tiếp - Bằng Lời nói (nói ra suy nghĩ) (kỹ năng giao
tiếp giữa các cá nhân); Khả năng thích ứng: Tư duy sáng tạo (và khái niệm hóa);
Khả năng thích ứng: Giải quyết vấn đề (và tổ chức); Quản lý cá

15

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


nhân: Lòng tự trọng; Quản lý cá nhân: Thiết lập mục tiêu/Tạo động lực; Quản lý
cá nhân: Phát triển cá nhân/Sự nghiệp; Hiệu quả nhóm: Kỹ năng giao tiếp giữa
các cá nhân; Hiệu quả nhóm: Đàm phán (giải quyết xung đột); Hiệu quả nhóm:
Làm việc nhóm; Ảnh hưởng: Hiệu quả tổ chức; Ảnh hưởng: Lãnh đạo (và lãnh
đạo được chia sẻ)
Một số đề xuất khác của nhóm Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế -
Organization for Economic Cooperation and Development – OECD cho ra một
số thay đổi trong báo cáo của họ vào năm 2019, đánh giá cao đây là bước
chuyển đổi phù hợp với tình hình kinh tế thế giới và xu hướng chuyển đổi làm
sao cạnh tranh không chỉ giữa các nền kinh tế với nhau mà còn cạnh tranh với
công nghệ 4.0 một các hiệu quả và cũng chỉ ra một số điểm yếu của lao động
trong đó có năng lực vận hành và hiểu máy móc: “Báo cáo nêu rõ: ‘Con người
có khả năng xử lý sự không chắc chắn tốt hơn AI, vì AI có thể hoàn thành các
nhiệm vụ cụ thể một cách hiệu quả và có thể phản ứng hiệu quả với một số đặc
điểm của sự không chắc chắn và phức tạp”.
Cần trang bị và phát triển mạnh trong thế giới kỹ thuật số chỉ ra rằng có 8
kỹ năng cần thiết: Tư duy phản biện và giải quyết vấn đề; Nói trước công chúng
& viết chuyên nghiệp; Làm việc theo nhóm; Kiến thức kỹ thuật số; Lãnh đạo;
Thái độ chuyên nghiệp & đạo đức làm việc; Quản lý nghề nghiệp; Lưu loát liên
văn hóa.
1.3. Một số những kỹ năng mềm cần thiết phải trang bị cho sinh viên
1.3.1. Nhóm kỹ năng xã hội tổng quan
+ Kỹ năng lãnh đạo
Kỹ năng lãnh đạo là khả năng chỉ đạo huy động một hay nhiều người thông
qua giao tiếp, quyền lực, vị trí địa vị được trao nhằm phục vụ một đích chung của
một nhóm hay một tổ chức cho công việc hay thực thi một nhiệm vụ được giao.
Đây là kỹ năng thể hiện là một nhà quản lý. Lãnh đạo nhắm vào việc thay
đổi sản phẩm, hệ thống và con người một cách chủ động, năng động, sáng tạo. Kỹ
năng này đòi hỏi người sử dụng thúc đẩy quá trình quyết định một vấn đề và trao

16

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


cho nhân viên của họ quyết định vấn đề đó. Trên cương vị là một nhà lãnh đạo
người sử dụng phải biết khai thác quyền lực của mình cũng như của những
người khác để thúc đẩy quá trình đó hoạt động. Chỉ huy nghĩa là làm trật tự và
làm sắp xếp theo ý chí vào đúng mục cần thiết, những người sử dụng kỹ năng
này cần có một sự tư tin, biết chấp nhận mạo hiểm đứng ra làm tất cả, phải có sự
kiên trì vì trong quy luật nhóm có nhắc tới xung đột và nếu không kiên trì giải
quyết có thể dẫn đến các xung đột lớn, thích nghi với môi trường do tổ chức đặt
ra cũng là một yêu cầu và đặc biệt phải quyết đoán tự mình giải quyết các vấn đề
nhanh nhất có thể mà không phụ thuộc quá nhiều vào nhóm.
Với kỹ năng này vận dụng khi cần phải đứng ra để chỉ đạo và huy động
nhóm vì công việc để hoàn thành công việc đó, điều này thường xuất hiện trước
và trong quá trình bắt đầu của làm một việc nhất định hay một tổ chức nhằm tổ
chức nhân sự và chia công việc phù hợp.
Khi có xung đột đây sẽ người đứng ra đàm phán và giải quyết các vấn đề. Trong
một số trường hợp nhóm hoặc tổ chức hoạt động không tốt hoặc đang gặp phải
đường cùng, người sử dụng kỹ năng này phải quyết đoán và có hướng đi
riêng phù hợp táo bạo. Cần vận dụng một cách hợp lý.
+ Kỹ năng nhóm
Kỹ năng nhóm là kỹ năng tập hợp, chia sẻ, chung sức làm từ nhiều người
thành một nhóm, thành một khối từ đó là tiền đề để thực hiện các hoạt động mà
có cùng công việc, mục đích, quan điểm, chính kiến, ...
Kỹ năng này yêu cầu người dùng cần phải biết tập hợp nhóm biết thu hút
thông qua tuyên truyền. Đặc biệt đưa ra ly do mà họ cần thành một nhóm. Và
biết cách thực hiện các hoạt động để nhóm có thể chia sẻ gắn kết.
Kỹ năng này khi tập hợp yêu cầu tập hợp vì mục đích công việc là chính
và không được sử dụng dưới mọi hình thức nhằm tập hợp bất đồng chính kiến,
phản động hay bạo động.
Mức độ vận dụng rất đơn giản điều này có thể dùng bởi nhiều người cùng
một lúc nhằm tạo ra sự chú ý và tập hợp những người có cùng quan điểm chính

17

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


kiến, đối với công việc thì cùng sức làm và tập hợp lực lượng nhân lực.
+ Kỹ năng tổ chức
Kỹ năng này có điểm giống với kỹ năng nhóm nhưng thực tế kỹ năng này
là sử dụng năng lực thông qua hành động nhằm điều chỉnh, sắp xếp, phân bổ,
hậu cần các vấn đề và giải quyết nguồn tài nguyên như nhân sự, vị trí công việc,
việc làm, đối với doanh nghiệp thì là trao đổi tài nguyên và logitic.
Yêu cầu cần có các hành động nhằm điều chỉnh, sắp xếp, phân bổ, hậu
cần các vấn đề và giải quyết nguồn tài nguyên như nhân sự, vị trí công việc, việc
làm, đối với doanh nghiệp thì là trao đổi tài nguyên và logitic, đặc biệt là trong
giai đoạn nhóm được thành lập và cần một sự phân bổ hợp lý.
Bên cạnh đó, sự sắp xếp tổ chức có thể được tái cấu trúc hoặc tái thiết lập
trạng giúp thay đổi môi trường làm việc và cải thiện hoạt động làm việc.
Vận dụng kỹ năng này cho tổ chức bộ máy khi nhóm hoặc một nhóm tổ
chức được lập ra, thường kỹ này giao cho người lãnh đạo do họ phải sắp xếp
hợp lý trước khi thực sự vận hành nhóm này.
Tuy nhiên, trong trường hợp Cơ quan hoặc Tổ chức đã vận hành thì sử
dụng khi cần phải cải tổ hoặc tái cấu trúc thay đổi môi trường hợp lý.
+ Kỹ năng giao tiếp/tương tác và xây dựng mối quan hệ
Kỹ năng dùng cho giao tiếp thông qua biểu đạt từ ngữ một cách hợp lý
thường là ưu tiên sử dụng các từ tích cực tránh các từ tiêu cực và từ xấu đặc biệt
là chú ý đến cách nói với người khác nhằm ngắm trọng tâm vào thay đổi trạng
thái tâm lý của người giao tiếp cùng, tương tác không chỉ qua từ ngữ mà còn cả
phi ngôn ngữ như ngôn ngữ cơ thể và xã định các mối quan hệ theo từng hoàn
cảnh.
Yêu cầu cho kỹ năng gồm sử dụng ngôn từ hợp lý cùng cách nói phóng
khoáng không dùng từ xấu và tiêu cực, đặc biệt là phải có tương tác và phải
nhận thấy khi ta nói người đối thoại có xu hướng thay đổi tâm trạng.
Sử dụng trong giao tiếp với những người mới hoặc những người quan
trọng, vẫn có thể dùng trong giao tiếp bình để cải thiện kỹ năng, vận dụng trong

18

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


hoàn cảnh như mít tin hay các sự kiện, đôi khi là thuyết phục hoặc trình bày điều
gì đó.
+ Kỹ năng thuyết phục/đàm phán/giải quyết xung đột
Trong một nhóm hoặc trong các tương tác đều có thể xảy ra những mâu
thuẫn nhỏ mặc dù là nhỏ nhưng sẽ lớn dần trong tương lai, kỹ năng này là một
công cụ nhằm khắc phục các cuộc cãi vã, xung đột không đáng có.
Yêu cầu cần là một người đủ tự tin đứng ra trước các xung đột đang xảy
ra và xử lý theo công cụ có sẵn như văn bản quy phạm hoặc thương thuyết theo
ý của các bên xung đột và giải quyết triệt để nhất có thể còn không thì giảm
thiểu thiện hại.
Vận dụng kỹ năng này khi nhóm có những xung đột nhỏ lẻ hoặc giai đoạn
mà các thành viên trong nhóm nhận thấy một số điều mà họ không hài lòng.
Điều này cũng sử dụng cho những người có xung đột với người sử dụng
kỹ năng này.
1.3.2. Nhóm kỹ năng quản lý cá nhân
Nhóm kỹ năng này yêu cầu mỗi cá nhân, mỗi cá thể phải quản lý được các
yếu tố trừu tượng như mục tiêu, thời gian, lập kế hoạch, phải biết tạo ra động lực
cho bản thân cũng như sáng tạo chủ động từ đó không làm lãng phí các yếu tố này
+ Kỹ năng quản lý thời gian
Là kỹ năng mà sử dụng thời gian thật hợp lý vào các mục đích, mục tiêu
quan trọng sao cho đạt hiệu quả cao nhanh chóng, thuận lợi tránh gây lãng phí
kéo dài công việc đang thực hiện và làm hao phí thời gian của người khác.
Kỹ năng này tương tự như lập thời gian biểu nhằm xác định các hoạt động
cần thiết thực hiện hiệu quả nhất nhanh nhất tránh lãnh phí và kip thời với hoạt
động xã hội.
Kỹ năng này dùng trong các công việc quá tải cần sắp xếp sao cho hợp lý
hoặc sắp các hoạt động từ đó giúp cho mọi việc diễn ra đúng trình tự nhanh mà
hiệu quả.
+ Kỹ năng quản lý tài chính

19

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Là kỹ năng sử dụng, chi tiêu, ghi nợ các giá trị hiện hữu như tiền vào
các mục địch cần thiết không hoang phí vào các thứ khác không quan trọng.
Quản lý tài chính cần có sự ghi chép đầy đủ liên tục của nguồn tiền vào
lẫn nguồn tiền ra đồng thời kiểm soát số nợ và ngày hạn, đồng thời phải có một
sự lựa chọn thông thái đối với các sản phẩm để khi chi tiêu sẽ hợp lý mà không
lãng phí.
Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống hàng ngày là chủ yếu với những việc
vặt như đi chợ nhưng đối với nhóm và tổ chức quản lý tài chính là nguồn dự
phòng đối với các hoạt động của cơ quan tổ chức, cũng như nguồn duy trì các
hoạt động cần thiết, bên cạnh đó chi tiêu hợp lý cũng là một thách thức khác.
+ Kỹ năng lập và quản lý kế hoạch
Là kỹ năng tạo ra một hướng, phương pháp làm việc và sắp xếp, sửa đổi
các mục cần hoạt động sao cho hợp lý để thực hiện công việc đồng thời giúp các
nhân sự hoạt động theo một trình tự có sẵn sao thật trơn tru.
Nhà quản lý là người ra quyết định và kiện toàn bộ bộ máy hành động
theo quyết định đó. Nghĩa là quyết định của nhà quản lý ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động của tổ chức, vì vậy kỹ năng lập kế hoạch rất quan trọng để đảm bảo
cho nhà quản lý có thể đưa ra những kế hoạch hợp lý và hướng toàn bộ nhân
viên làm việc theo mục tiêu của kế hoạch đã định. Khi kế hoạch được hoàn
thành, nhà quản lý phải chuyển tải thông tin kế hoạch cho cấp trên và cấp dưới
để tham khảo ý kiến. Trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch, người quản lý sẽ
cần đến những công cụ giải quyết vấn đề và khi cần thiết, phải ra và thực thi các
quyết định trong quyền hạn của mình.
Kỹ năng vận dụng ở bất kỳ thời điểm nào nhằm điều chỉnh các vấn đề
mục tiêu vào đúng bánh răng của nó thức đẩy hoạt động liên tục mà không gặp
đình trệ.
Khi đi theo kế hoạch là đi theo một đường thẳng tới kết quả đạt được mà
không gặp bất kì trở ngại nào. Nếu không có kế hoạch mỗi một giai đoạn sẽ phát
sinh các vấn chen vào dẫn đến không thể xử lý hoàn thành công việc.

20

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


1.3.3. Nhóm kỹ năng cá nhân/cá thể hóa
Nhóm kỹ năng này yêu cầu mỗi cá nhân, mỗi người phải tự học được
những kỹ năng giúp ích cho bản thân trước khi tham gia vào bất kì hoạt động
của môi trường nào từ môi trường cá nhân giữa cá nhân, giữa cá nhân với tập
thể và cá nhân với xã hội.
+ Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng thuyết trình là kỹ năng hiệu quả khi bạn cần để cung cấp các bài
thuyết trình hiệu quả và hấp dẫn cho nhiều đối tượng. Những kỹ năng này bao
gồm nhiều lĩnh vực như cấu trúc bài thuyết trình, thiết kế trang trình bày, giọng
nói và ngôn ngữ cơ thể mà bạn truyền đạt sao cho đến người nghe hoặc đối
tượng tiếp thu hiểu mội cách hiệu quả nhất vấn đề mà bạn mong muốn truyền
đạt cho họ hiểu.
Trước hết là phải có sự chuẩn bị bài thuyết trình hợp lý, thiết kế phù hợp,
tiếp đến phải thuộc trình tự bài và phải biết đâu là trọng tâm và cuối cùng là
giọng nói và mức độ tự tin.
Khi bạn cung cấp các bài thuyết trình hiệu quả và hấp dẫn cho nhiều đối
tượng mà bạn truyền đạt sao cho đến người nghe hoặc đối tượng tiếp thu hiểu
mội cách hiệu quả nhất vấn đề mà bạn mong muốn truyền đạt cho họ hiểu.
+ Kỹ năng giao tiếp và đọc hiểu văn bản
Kỹ năng đưa ra một văn bản mà ở đó khi viết phải tạo ra được sự thu hút
thể hiện như lời nói bằng viết lách. Điều này thường nhắm tới các bức thư hay
lời mời, với kỹ năng này sẽ giúp người nhận thấy như một cuộc giao tiếp thực sự
và chấp thuận hay các hợp đồng, bản thỏa thuận, thư thương mại… là những
thông tin cần được lưu giữ để làm căn cứ cho việc tổ chức thực hiện hay giải
quyết những tranh chấp (nếu có). Đồng thời cung cấp tài liệu có lưu trữ thành hồ
sơ và tham khảo được trong tương lai, có thể được đọc lại và nghiên cứu, điều
này rất quan trọng nếu thông điệp dài và thông điệp phức tạp có thể đọc lại và
chỉnh sửa để đảm bảo tuân theo đúng nguyên tắc của giao tiếp.
+ Kỹ năng thích ứng văn hóa

21

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Môi trường làm việc cũng giống như môi trường xã hội, văn hóa là một
phạm trù đặc biệt thể hiện bản sắc của con người tuy nhiên vì đa dạng văn hóa
nên khi không hòa nhập sẽ dẫn tới “sốc văn hóa” và tạo ra một tâm lý không tốt.
Chính vì thế kỹ năng này giúp đảm bảo rằng với các văn hóa khác nhau nên tìm
hiểu và thích nghi phù hợp không bài trừ hay thờ ơ mà hãy hòa nhập và từ từ
theo thời.
+ Kỹ năng có/chịu trách nhiệm
Trách nhiệm là sự thể hiện tinh thần, sức lực và sự tập trung của mình
vào một công việc nào đó dù cho có khó khăn đến mức nào của một người bằng
các hành động và ý chí trong hoạt hoạt động. Khi có trách nhiệm đồng nghĩa với
đảm bảo thực hiện công việc một cách đầy mình và chịu các vấn đề phát sinh đó
do chủ thể đảm nhiệm.
Khi có kỹ năng này, người sử dụng sẽ biết cho mình có trách nhiệm gì với
công việc hoặc cái nào không nhưng cần có trách nhiệm để thể hiện đúng thái
độ với công việc đấy. Từ đó là sự điều chỉnh bản thân sao cho phù hợp với công
việc cũng như tính chất công việc giao cho.
+ Kỹ năng logic và sáng tạo
Kỹ năng suy luận logic là khả năng tập trung vào nhiệm vụ trước mắt
bằng cách tuân theo chuỗi quá trình tư duy gồm những kết luận được kết nối có
thứ tự trước sau, cho đến khi tìm được kết quả sau cùng hợp lý nhất.
Kỹ năng sáng tạo là khả năng tư duy, sáng tạo, tìm tòi ra những phương
án, chủ đề mới của một hay nhiều người về một lĩnh vực nào đó làm nổi bật
hoặc khác biệt so với những gì đang làm tạo ra thêm sự mới mẻ. Kỹ năng này
đòi hỏi cùng với kỹ năng logic để tạo ra ảnh hưởng. Sáng tạo những điều mới
giúp công việc phát triển hơn và tạo ra các giá trị tinh thần tốt hơn.
Sáng tạo cũng giúp các hoạt động được đẩy nhanh hơn do quá trình thay
thế những cái cũ thường bắt nguồn từ việc muốn giảm tải hoặc cắt bỏ bớt đi
phần nào các sự vật, sự việc có tính rườm rà không phù hợp với bản thân.
+ Kỹ năng tạo động lực

22

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Trong môi trường làm việc thường có những lúc làm cho con người trở nên
mệt mỏi và chán nản, một số cấu thành từ nhiều yếu tố nhưng tính chất công việc
làm nên sự chán nản là nhiều nhất chiếm đa số ở các chỗ làm, tình trạng nhân viên
lười biếng hay chán nản do không còn nhiệt huyết với công việc cũng như các vấn
đề hoàn cảnh làm họ không tập trung, chính vì thế tạo động lực là một kỹ năng rất
dễ thực hiện. Bằng việc làm các thói quen trong giờ nghỉ hay xếp xen kẽ các hoạt
động yêu thích vào giữa giờ làm như một sự kích thích làm việc.
+ Kỹ năng kiểm soát thái độ/trạng thái tâm lý
Cũng trong các môi trường mà ta tiếp xúc, tâm lý và thái độ là chuẩn
mực nhằm đánh giá ta là ai, ta là người như thế nào và mỗi một thái độ, trạng
thái tâm lý thì có vô vàn cách để miêu tả rằng như vậy là đúng hay là sai, tốt hay
xấu. Chính vì thế kiểm soát thái độ/trạng thái tâm lý là sự tiết chế của bản thân
trước bất kì một hoàn cảnh nào, từ đó là tiền đề cho bản thân nhìn nhận xung
quanh nhiều hơn là mặc kẹt trong tâm trạng thái không tốt.
Khi đã tiết chế bản thân thì cũng nên giải phóng năng lượng này một
cách hợp lý không nên quá tiết chế hay quá giải phóng mà cần hòa nhập tâm lý
với môi trường phù hợp.
Như vậy, với 03 nhóm kỹ năng trên chỉ có thể xác lập được cho bản thân
một lượng lớn cơ hội tuyển dụng khi tham gia vào thị trường việc làm.
Tiểu kết chương 1
Trang bị kỹ năng mềm là một phần giáo dục đào tạo hiện nay cần thiết
nhất, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và môi trường có tác động rất lớn tới
trẻ em đặc biệt là lứa tuổi thanh thiếu niên, việc trang bị sẽ giúp họ nhận thức rõ
ràng hơn khi tương tác với con người, xã hội, môi trường một cách hiệu quả và
có tính đạo đức đồng thời cũng đưa ra các hướng dẫn làm thế nào để kiểm soát
bản thân và giải quyết các vấn đề của bản thân.
Cần trang bị và phát triển mạnh trong thế giới kỹ thuật số chỉ ra rằng có 8
kỹ năng cần thiết: Tư duy phản biện và giải quyết vấn đề; Nói trước công chúng
& viết chuyên nghiệp; Làm việc theo nhóm; Kiến thức kỹ thuật số; Lãnh đạo;

23

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Thái độ chuyên nghiệp & đạo đức làm việc; Quản lý nghề nghiệp; Lưu loát liên
văn hóa.
Với 03 nhóm kỹ năng cần thiết: xã hội tổng quan, kỹ năng quản lý cá
nhân, kỹ năng cá nhân/cá thể hóa có thể xác lập được cho bản thân một lượng
lớn cơ hội tuyển dụng khi tham gia vào thị trường việc làm.

CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG TRANG BỊ NHỮNG KỸ NĂNG MỀM ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Thực trạng việc trang bị các nhóm kỹ năng ảnh hưởng tới cơ hội
việc làm cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Khái quát về đặc điểm sinh viên và một số phong trào hoạt động
Đoàn – Hội nhằm rèn luyện kỹ năng cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội

24

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


2.1.1.1. Khái quát về đặc điểm sinh viên
Đại học Nội Vụ Hà Nội là trường đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng
cao cho thị trường việc làm tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; làm
việc trong các doanh nghiệp, tư nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực
như quản lý về kinh tế, quản trị văn phòng, văn thư lưu trữ, quản trị nhân lực,
luật, quản lý văn hóa, quản lý nhà nước, chính trị học, chính sách công,... Những
kỹ năng mềm cũng trở thành những học phần quan trọng chương trình đào tạo
cho sinh toàn Trường nói chung và sinh viên các chuyên ngành nói riêng có
nhiều cơ hội tiếp cận những giá trị đích thực của các kỹ năng áp dụng trong đời
sống, bắt kịp với xu hướng của thời đại toàn cầu hiện nay.
Sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội luôn chấp hành nội quy, quy chế
trong trường, luôn luôn tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, văn
nghệ, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội, có nhiều bạn sinh viên đã giành được
học bổng cao. Luôn tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tòi và sáng tạo,
khám phá. Trường đào tạo sinh viên với rất nhiều hình thức khác nhau: chính
quy, tại chức, liên thông với các ngành học là trung cấp, cao đẳng và đại học. Hệ
chính quy bao gồm 3550 sinh viên, cao đẳng chính quy gồm 1502 sinh viên, cao
đẳng nghề gồm 74 sinh viên, tổ chức chính quy gồm 1595 sinh viên, hệ đại học
tại chức gồm 330 sinh viên.
Với bề dày lịch sử hơn 40 năm của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội – Sự
thay đổi nâng cấp của nhà trường để phù hợp với sự phát triển của đất nước về
việc đào tạo nguồn nhân lực. Sự thay đổi đó phần nào tác động đến các bạn sinh
viên trong việc lựa chọn một môi trường để các bạn được rèn luyện không chỉ về
nghiệp vụ chuyên môn mà cả về phẩm chất lẫn nhân cách và cả các kỹ năng
mềm. Nó ảnh hưởng rất lớn đến việc thích nghi với một môi trường mới, một
cách làm mới của các bạn sinh viên và phần nào tác động không nhỏ đến việc
hình thành nhân cách. Với đặc điểm này, sinh viên là đối tượng được quan tâm
hàng đầu của các đảng phái chính trị và các thế lực trong xã hội.
2.1.1.2. Một số phong trào hoạt động Đoàn – Hội nhằm rèn luyện kỹ
năng

25
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có một hoạt động Đoàn và Hội rất tích
cực và phong phú thu hút sự chú ý của các bạn sinh viên trong trường đông đảo
đặc biệt là hoạt động của Hội góp phần mở rộng phát triển và đào tạo kỹ năng
mềm cho các bạn sinh viên rất phù hợp và là môi trường mở.
Khảo sát cho thấy các bạn đều chọn các tổ chức Đoàn, CLB là môi trường
đào tạo kỹ năng mềm tốt nhất từ đó nhận thấy vai trò của Đoàn và CLB. Trong
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tiên
phong trong hoạt động đoàn thanh niên, tháng thanh niên, các phong trào xã hội,
điển hình thấy nhất là phong trào từ thiện và tổ chức hoạt động tình người như
Đông Ấm, cuộc thi ảnh, cuộc thi văn hóa nghệ thuật, quyên góp, chào mừng, …
đây là các hoạt động ý nghĩa và là môi trường cho các bạn học hỏi được các kỹ
năng mềm.
Theo đó, nhóm nhận thấy các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
quản lý trạng thái/ cảm xúc, nhóm kỹ năng cá nhân hóa đều có thể được xây
dựng qua các tương tác với mọi người, tăng khả năng làm việc nhóm, tổ chức
hoạt động và làm chủ môi trường mà họ tham gia.
Bên cạnh đó còn sự giúp đỡ của các Hội nhóm như CLB học thuật trong
trường, đào tạo kỹ năng mềm mạnh mẽ nhất là CLB ASK, đây là câu lạc bộ đi
đầu trong đào tạo phù hợp với yêu cầu của cơ quan tổ chức ngày này đặc biệt thể
hiện qua sự góp phần nâng cao của Talkshow với chủ đề: “Nhu cầu của nhà
tuyển dụng và các kỹ năng cần có của sinh viên” ngày 04/11/2020 do Khoa
Quản trị nguồn nhân lực và CLB Nhà Quản trị nhân lực tổ chức. Chương trình
Talkshow này là một hoạt động trong chuỗi sự kiện để Nhà Trường được lắng
nghe, nhận diện, thấu hiểu nhu cầu của các doanh nghiệp, từ đó điều chỉnh
chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo.
Ngoài ra, còn có các CLB khác như CLB Máu, CLB HAC, CLB Sách, CLB
Thiện nguyện sắc màu, CLB Quản trị văn phòng trẻ, … đây đều là các CLB học
thuật đào tạo đa dạng các kỹ năng và cung cấp một nguồn lực tham gia các hoạt

26

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


động đông đảo và có sức ủng hộ mạnh mẽ.
Đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là nơi có những phong trào rèn
luyện kỹ năng cho sinh viên, là môi trường đào tạo kỹ năng mềm quy mô lớn và
tốt nhất, với gắn bó chặt chẽ trong phong trào cùng có nguồn lực chính là các
bạn sinh viên nên Đoàn và các tổ chức Hội sinh viên trong Trường từ đó là cơ
hội để phát triển và nâng cao hiệu quả đào tạo rèn luyện.
2.1.2. Khái quát về chất lượng tuyển dụng đầu vào và chương trình đào
tạo của các ngành học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.2.1. Chất lượng tuyển dụng đầu vào
Chất lượng tuyển dụng đầu vào là yếu tố cơ sở để quyết định đánh giá và
chọn lọc sinh viên cho trường ngoài việc tuyển dụng đạt chỉ tiêu hằng năm thì
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội yêu cầu một chất lượng đầu vào tương đối ổn
định về mặt bằng chung so với các trường đại học khác trên cả nước nói chung
và Hà Thành nói riêng.
Nhà trường hiện có ba phân hiệu ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và
Quảng Nam. Theo số liệu phòng Công tác sinh viên tính năm 2019 Nhà trường
đón 1.713 tân sinh viên đại học và 45 học viên cao học nhập trường, nâng tổng
quy mô đào tạo của trường năm học 2019 - 2020 là gần 10.000 sinh viên, cao
đẳng chính quy, cao đẳng nghề, tổ chức chính quy, hệ đại học tại chức, … Đến
năm học mới 2020 – 2021, nhà trường chào đón 2.248 tân sinh viên nhập học
như vậy số học sinh đã tăng lên hơn 1.000 sinh viên điều này chứng minh rằng
trường đã có những thay đổi tích cực nhằm tuyển dụng sinh viên và đảm bảo
lượng sinh viên nhập học ổn định.
Tuy nhiên, chất lượng đầu vào của trường còn phụ thuộc vào chủ yếu vào
thành văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tuyển sinh thông qua học bạ và một số văn
bằng khác mà chưa chú trọng vào các văn bằng chứng minh có liên quan đến Kỹ
năng mềm, điều này không chỉ ở mỗi trường Đại học Nội vụ mà còn ở các hệ thống
giáo dục khác. Mặc dù, không có tiêu chuẩn hay quy định nào về việc này và cũng
không thể phủ nhận hoàn toàn rằng Kỹ năng mềm không xuất hiện trong học bạ
hoặc văn bằng liên quan nhưng quan trọng là những văn bằng không thể
27

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


hiện hết được điều này dẫn đến chất lượng đầu vào với kỹ năng mềm là còn yếu
và điều này thực sự xảy ra tại các lớp học hiện nay.
Công văn số 2196/BGDĐT - GDĐH ngày 22/04/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo ra ngành
đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chỉ ra rằng với sự hướng dẫn này
sẽ đáp ứng thỏa mãn các thách thức mà nhà trường đang đối mặt đặc biệt là cách
mạng công nghiệp 4.0 đang có tiến trình phát triển rực rỡ tại việt nam cũng như
trên thế giới. Qua đó hy vọng rằng muốn thay đổi chất lượng theo truyền thống
thì cần sớm áp dụng đổi mới phương thức tuyển sinh theo hướng tự chủ của
trường nhằm tạo ra tuyển sinh chất lượng hơn nữa.
2.1.2.2. Chương trình đào tạo của các ngành học tại Trường
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 2016/
QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của thủ tướng chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường
Cao đẳng Nội vụ Hà Nội. Trường là cơ sở giáo dục công lập và trực thuộc Bộ
Nội vụ ngoài ra còn chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo về điều kiện
đảm bảo chất lượng. Trước khi là trường Đại học, Trường đào tạo chủ yếu các
ngành liên quan đến văn phòng và lưu trữ, hiện nay Trường đã có nhiều phát
triển trọng tâm mở rộng đào tạo theo hướng nhu cầu thị trường, các ngành mới
nổi và tiếp tục các ngành truyền thống như văn thứ, lưu trữ, thư viện, công nghệ
thông tin, tin học, ...
Tính năm 2020, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có 11 ngành, 7 chuyên
ngành đào tạo từ trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học cho các bạn sinh viên
vào trường nhập học, ngoài ra trường cung cấp văn bằng hai cho các bạn sinh
viên đủ điều kiện, kết thúc ngành học sớm và đào tạo theo phương thức chính
quy và vừa học vừa làm, liên thông). Sau khi tốt nghiệp, sinh viên sẽ được cấp
bằng cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ, ...
Trường đào tạo các ngành học đa dạng và đi đầu trong xu hướng đào tạo các
ngành theo xu hướng như quản trị nhân lực, quản trị văn phòng, Công nghệ thông
tin, Tin học - Ngoại ngữ,… và ưu tiên các ngành có xu hướng nguyện vọng

28

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


vào cao cũng như lợi thế đầu ra thị trường việc làm đang cần. Ngoài việc đào
tạo cấp bằng, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội còn được phép tạo điều kiện đào
tạo các chứng chỉ tin học và ngoại ngữ.
Chương trình đào tạo của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục và thực
hiện chức nhiệm vụ đồng thời đáp ứng cơ hội và nhu cầu học tập của sinh viên, nhu
cầu nguồn nhân lực của thị trường Thành phố Hà Nội cũng như các tỉnh thành
khác. Nhà trường có sự hỗ trợ cực kỳ to lớn của Bộ Nội vụ, liên kết sau đại học với
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và một số Cơ quan, Tổ chức.
Nhà trường cũng chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
người học tự học, tự phát triển, tự nghiên cứu và làm việc theo tập thể, ngoài ra
nhà trường cũng có đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên ngày càng trẻ và trình độ
cao cấp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
cho nhà trường.
2.1.3. Yêu cầu của nhà tuyển dụng và các nhóm kỹ năng phù hợp với
yêu cầu tuyển dụng của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.3.1. Yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội
Yêu cầu của nhà tuyển dụng là những các mục tiêu, chuẩn mực trong một
việc vị trí việc làm nào đó tạo ra nhằm đáp ứng phù hợp với ý chí của nhà tuyển
dụng và vị trí việc làm để tạo thành một chỉnh thể giúp hoạt động của cơ quan
hoặc tổ chức đó một cách hiệu quả.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều sự cạnh tranh khác ngoài chính các Cơ quan,
Tổ chức đang ra sức làm đó là mọi nhà tuyển dụng đều muốn trở thành người
đầu tiên trong cuộc đua tuyển dụng nhân sự giỏi và ngược lại nhân sự cũng cần
một vị trí việc làm phù hợp. Do đó, khi một ban nhân sự mở tuyển dụng, họ sẽ
xem xét các yếu tố đầu vào của một người được tuyển dụng như bằng cấp đang
có nhưng cũng đồng thời bạn cần kiểm tra xem họ có thể đối phó với áp lực
công việc của Cơ quan, Tổ chức đó hay không nhất là điều này đúng với khối
khu vực tư, hay không và liệu họ có trang bị cho bản thân đủ các kỹ năng quan
trọng khi tham gia việc làm hay không.
29

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Điều đó làm cho các nhà tuyển dụng phải đưa ra các yêu cầu làm sao khi
tuyển dụng phải đáp ứng những yêu cầu đưa ra nhằm tuyển dụng nhân lực tốt,
thậm chí một số nơi làm việc còn tuyển dụng ít nhưng chất lượng cao, điều đó
gây ra cạnh tranh giữa những người được tuyển dụng với nhau cũng như nhà
tuyển dụng phải thay đổi sao cho phù hợp với việc tuyển dụng.
Hai nhà tuyển dụng chủ đạo đối với sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội gồm: khối nhà nước về khối khu vực tư.
+ Với khối nhà nước:
Đối với tuyển dụng ở Khối nhà nước, hầu hết công văn tuyển dụng và sử
dụng nhân lực đều do các tổ thuộc Bộ Nội vụ ở các cấp thực hiện (ngoại trừ cấp
phường xã trở xuống) dựa trên Luật tổ chức Cán bộ, công chức và Luật viên
chức số 22/2008/QH12 và sửa đổi bổ sung số 52/2019/QH14, Nghị định số
115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Nghị
định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 về tuyển dụng và quản lý công chức,
Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức
của Nghị định 24/2010 (đã có sửa đổi), văn bản Luật viên chức năm 2010; Nghị
định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định 56/2015; Nghị định 101/2017; Nghị định 168/2018;
Nghị định 15/2019); Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký
kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức
(được sửa đổi, bổ sung bởi một số Thông tư), và một số văn bản khác kèm theo.
Bên cạnh đó, còn có một số văn bản quy định bằng cấp chứng chỉ như
Thông tư liên tịch quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ
thông tin số 17/2016 ban hành ngày 21/06/2016, Thông tư số 03/2014/TT-
BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ngoại ngữ có Thông tư 01/2014/TT-
BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam; và Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT cho bộ quy đổi các
văn bằng khác (IELTS,TOEIC,TOEFL,..)
+ Đối với Cơ quan, Tổ chức thuộc doanh nghiệp tư nhân:

30

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Với Cơ quan, Tổ chức thuộc doanh nghiệp tư nhân hoặc bán nhà nước, có
vốn nước ngoài thường có phương thức tuyển dụng riêng biệt, họ vẫn tuân theo
các văn bản quy định của nhà nước về tuyển dụng nhân sự và sử dụng lao động,
tuy nhiên tuyển dụng theo hướng trực tiếp, gián tiếp và thông qua môi giới hoặc
bên thứ 3.
Một là, khối khu vực tư thường tuyển dụng trực tiếp thông qua phỏng vấn
dựa trên bằng cấp cung cấp trước đó như hồ sơ. Đặc biệt chọn lọc kỹ hơn so với
khối nhà nước do có sự liên kết giữa nhiều cơ sở khác nên đòi hỏi năng lực
chuyên môn cao và tuyển dụng thường xuyên.
Hai là, tuyển dụng số lượng lớn thông qua hình thức truyền thông tuyên
truyền mở rộng phạm vi lẫn quảng bá thông tin cơ quan nhanh và nhiều hơn.
Ba là, bên môi giới thường đưa ra các hồ sơ hoặc nhân sự mà họ thấy
rằng đáp ứng đủ các nhu cầu đầu vào của Cơ quan, Tổ chức và được họ thông
qua luôn mà không cần tuyển dụng trực tiếp hay phỏng vấn.
Như vậy, Với mỗi Cơ quan, Tổ chức đều có phương thức tuyển dụng
riêng để có được những ứng viên như mong đợi, tùy vào chính sách, vị trí cần
tuyển dụng, tùy vào thỏa thuận hợp tác giữa hai bên phối hợp mà sẽ có những
quy trình chuẩn chung cho mỗi cách thức. Mục tiêu lớn nhất vẫn là tìm được
ứng viên phù hợp nhất cho công ty của mình. Để đáp ứng nhu cầu nhà tuyển
dụng, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phải vững về chuyên môn được
đào tạo và trang bị những kỹ năng để có thể thích ứng với công việc và xã hội.
2.1.3.2. Các nhóm kỹ năng phù hợp với yêu cầu tuyển dụng của sinh
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Với 03 nhóm kỹ năng mà xã hội cần trong xã hội hiện đại tham gia vào
bất kì thị trường hoặc loại hình việc làm nào, đây là sự lựa chọn và trải nghiệm
thực tiễn với từng loại kỹ năng cũng như loại kỹ năng xuất hiện trong giao tiếp
phản ánh thực tế mức độ cần thiết thông qua tần xuất, đồng thời cũng dựa trên
các tính chất công việc và môi trường như công việc đó có hoạt động nhiều hơn
hay hành chính nhiều hơn, đó là môi trường nhà nước hay tư nhân.

31

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Bên cạnh các kỹ năng trên là một khung tiêu chuẩn của một người cần thiết
khi tham gia vào bất cứ môi trường nào thì nhóm tác giả đã khái quát toàn bộ
những kỹ năng cần thiết và có chọn lọc cơ sở nhưng nếu phù hợp với tất cả sinh
viên thì là chưa phù hợp do có một số hạn chế của loại hình việc làm mang lại.
Nhóm tác giả sẽ đánh giá lại một cách hoàn thiện nhất dựa trên đặc điểm của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng như vị trí việc làm mà Trường đang đào tạo.

Đối với các ngành được đào tạo trong trường nhóm sẽ đưa ra bảng sau
nhằm để tham khảo cũng như nhìn nhận một cách chủ quan và khách quan về kỹ
năng mềm cần thiết trong ngành mà Trường đang đào tạo cũng như có ảnh
hưởng sâu sắc tới vị trí việc làm tương lai, mọi sắp xếp dưới đây đều có cơ sở
thực tiễn ngoài việc tham khảo cũng như trải nghiệm thực tế của nhóm. Bảng
được tham khảo các nghành hiện hành do trường Đại học Nội vụ Hà Nội công
bố bởi văn bản Thông báo tuyển sinh đại học hệ chính quy năm 2020, số 18/TB-
HĐTS ngày 09/01/2020.

Bảng 1.1. Kỹ năng mềm cần thiết trong từng vị trí việc làm đối với từng
ngành nghề phổ quát từ Khung tiêu chuẩn của sinh viên Trường Đại học Nội vụ

32

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


33

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Nhìn vào bảng, với những sắp xếp trên có thể thấy khung kỹ năng của nhóm
tác giả có sự tương đồng và phù hợp nhất định với một số ngành nghề đào tạo và

34

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


vị trí việc làm tương lai, những sắp xếp trên là tiêu chuẩn riêng của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội cũng như phù hợp nhất quán giữa đào tạo, nhu cầu và vị trí
việc làm tương lai cho sinh viên.

Một trong số đó như ngành Chính trị học, với đặc thù là ngành có thể xin
việc được vào các Cơ quan hoặc Tổ chức thuộc cả 2 khối Nhà nước và Tư nhân,
Doanh nghiệp nên tính chất và đặc thù có sự khác biệt so với các ngành khác,
đặc biệt là cơ hội đầu ra vào làm việc cũng mang một số đặc điểm mà phản ánh
đúng những kỹ năng mềm được lựa chọn cần thiết và không cần thiết:

Vị trí việc làm cho ngành này như:

- Tham mưu về lĩnh vực tuyên truyền chính trị trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị như Ban tuyên giáo các cấp, Các tổ chức báo chí tuyên
truyền ngôn luận Đảng như Báo Thanh niên, Báo …, các Tổ chức Chính trị - Xã
hội như …, hoặc các đơn vị sự nghiệp.

- Tham mưu về lĩnh vực điều ra dư luận xã hội trong các cơ quan nhà
nước tổ chức chính trị, chính trị - xã hội.

- Làm công tác nghiên cứu ở các tổ chức, các nghiên cứu liên quan đến
lĩnh vực Chính trị học.

- Tham gia giảng dạy Chính trị ở các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, trường chính trị tỉnh và trung tâm chính trị huyện, …

Như vậy, với những đặc thù trên có thể thấy công việc là làm tham mưu
cho các tổ chức chính trị là chủ yếu, đồng thời cũng có thể tham mưu cho các tổ
chức khác như báo chí thuộc bán nhà nước và áp dụng các kỹ năng mềm trên
một các hiệu quả ở mọi lĩnh vực.

2.2. Những kết quả đạt được về trang bị kỹ năng mềm ảnh hưởng đến
cơ hội việc làm của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.2. Thực trạng về nhận thức của sinh viên Trường Đại học Nội vụ về

35

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


trang bị kỹ năng mềm ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội

Dưới đây là một loạt các khảo sát về Thực trạng về nhận thức của sinh
viên Trường Đại học Nội vụ về vai trò của kỹ năng mềm lên cơ hội việc làm của
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội mà nhóm đã khảo sát và tổng kết.
Nhóm tiếp nhận 9 nhóm trên 11 ngành của Trường tham gia khảo sát. Các
bạn sinh viên ở đây đều là sinh năm thứ hai và 15.2 là sinh viên năm nhất, hơn
35 còn lại là sinh viên năm 3 và cuối cấp.
Bảng 2.1. Số lượng sinh viên đang theo học tại trường là sinh viên năm thứ 1

17% 15%

Năm nhất

Năm hai
17%
Năm ba
Năm cuối

51%

Khi được hỏi: sinh viên đã từng hoặc trang bị những kỹ năng mềm nào
chưa?, cho thấy: 59.1% đã học được một số kỹ năng nhất định, 31.8% đã học
được nhiều kỹ năng mềm và số còn lại Không, gần như không hoặc không biết.
Bảng 2.2. Số lượng sinh viên đã từng hoặc trang bị những kỹ năng mềm

36

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


9%

32% Có đã học được nhiều kỹ


năng mềm
Đã học được một số kỹ
năng nhất định
Không, gần như không
có hoặc không biết
59%

Tinh từ tháng 12/2020 đến tháng 4/2021 là thời gian mà nhóm quy định
rằng thời điểm sau khi vào trường các bạn đã trang bị thêm kỹ năng mềm nào
chưa cho thấy số lượng đã trang bị được rất nhiều chiếm 35.8 tăng 4% so với
ban đầu nhưng số chỉ trang bị thêm chỉ đạt 41.5% và chưa trang bị gì đạt 22.7%.
%. Đồng thời phản ánh các bạn chưa trang bị gì thêm cũng tăng và trang bị thêm
một số là giảm nghĩa là các bạn chưa trang bị thực sự cho bản thân kỹ năng mềm
ngay từ khi đi học cũng như các giao đoạn về sau.
Bảng 2.3. Khảo sát số lượng sinh viên được trang bị cho bản thân thêm kỹ năng
mềm cần thiết trong khi học tập tại Trường

23%
Đã trang bị được rất nhiều
32%

Chỉ trang bị thêm được


một số
Chưa trang bị gì thêm

45%

Theo biểu đồ trên cũng cho thấy số sinh viên hiện tác nghiệp là rất thấp chỉ
đạt 9.1% nhưng 45.5% đã từng đi làm như vậy chứng minh các bạn có một lượng
tích lũy kinh nghiệm và số còn lại là chưa đi làm hoặc không tham gia đi làm.
37

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Chiếm 77.3% các bạn nhận thấy doanh nghiệp dễ xin việc hơn nhà nước
và chỉ 13.6% thấy nhà nước dễ xin việc hơn, số còn lại bao gồm các ý kiến như:
Tùy vào cơ quan hoặc tổ chức đó có tính chất công việc khó khác nhau, cả 2 đề
xin việc khó và nhà nước khó hơn rất nhiều. Có thể dễ dàng thấy các bạn đều có
một xu hướng là làm tư nhân hơn so với làm nhà nước đây cũng là định hướng
tốt để các bạn xác định nghề nghiệp rõ ràng sau khi ra trường, đổi lại các bạn có
xu hướng lựa chọn tốt nhưng lại chưa đảm bảo các kỹ mà ngành hoặc môi
trường làm việc cần có thể dẫn đến lệch mục tiêu.
Bảng 2.4. Số lượng sinh viên đã đi làm thêm ở Cơ quan hoặc Tổ chức

Có, đã từng đi làm Hiện tại đang tác nghiệp Chưa hoặc Không đi làm bao giờ

45% 46%

9%

Bảng 2.5. Số sinh viên nhận thấy Cơ quan hoặc Tổ chức thuộc Nhà nước hay
Doanh nghiệp tư nhân dễ xin việc hơn.

4.5
4.5
Nhà nước dễ hơn

13.6 Doanh nghiệp tư nhân dễ


hơn

Mỗi cơ quan hoặc tổ chức có


mức độ khó khăn khác nhau
tùy vào tính chất công việc
77.3
Khác

Từ bảng khảo sát có thể nhận thấy mức độ rất quan trọng về: Các yêu cầu

38
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
đầu vào có ảnh hưởng tới xin việc như thế nào?; Kỹ năng mềm có giúp ích trong
việc tác nghiệp hiện tại không?; và Việc trang bị cho bản thân các kỹ năng mềm
có quan trọng trong xin việc và nâng cao cơ hội việc làm trong tương lai không?
chiếm 86.6%, 93% và 98%.
Ở mức quan trọng chiếm trên 35% nhưng riêng việc trang bị cho bản thân
các kỹ năng Các yêu cầu đầu vào có ảnh hưởng tới xin việc như thế nào? Việc
trang bị cho bản thân các kỹ năng mềm có quan trọng trong xin việc và nâng cao cơ
hội việc làm trong tương lai không?; chỉ chiếm chưa đến 20%.
Bảng 2.6. Mức độ quan trọng các yêu cầu kỹ năng mềm đến cơ hội việc làm
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Các yêu cầu đàu vào có ảnh Kỹ năng mềm có giúp ích gì trong Việc trang bị cho bản thân các kỹ
hưởng tới xin việc như thế nào tác nghiệp hiện tại năng mềm có quan trọng trong
xin việc và nâng cao cơ hội việc
làm tương lai

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng

Còn ở mức bình thường và Không quan trọng ở 3 bảng hỏi đều ở mức
thấp dưới 20%.
Lý do kỹ năng mềm giúp ích cho các bạn do giúp nâng cao các mối quan
hệ xã hội (72.7%) thứ hai là Tăng khả năng học tập trên giảng đường (68.2%),
tăng khả năng học tập trên lớp và giúp dễ kiếm việc bằng nhau (59.1%) thấp
nhất là Tăng khả năng học tập trên giảng đường và Giúp cải thiện quản lý cảm
xúc bản thân.
Bảng 2.7. Các hoạt động của sinh viên Nội vụ được rèn luyện kỹ năng mền

39
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Số học sinh tính theo phần trăm (%)

Từ việc tham gia các CLB, hoạt động Đoàn và ngoại


45.5
khóa

ừ hướng dẫn của người thân trong gia đình 20.7

Từ các sách hướng dẫn kỹ năng sống 22.7

Từ hướng dãn của thầy cô 36.4

Từ các việc trao đổi với các bạn cùng học 59.1

Từ các thông tin trên mạng Internet 60.2

0 10 20 30 40 50 60 70

Môi trường học tập các kỹ năng cũng là một vấn đề được quan tâm qua
khảo sát nhóm thấy Tổ chức như Đoàn, CLB, Tổ dân khu phố là môi trường tốt
hơn cả vì gần 46% cho thấy các bạn phát triển hiệu quả hơn so với nhà trường
chiếm 31.8% và nơi làm việc chiếm 18.2%.
Bảng 2.8. Vai trò trang bị kỹ năng mền đối với sinh viên Trường

Lý do khác

Giúp tăng cơ hội đầu vào và thăng hạng trong


công việc
Giúp giảm thời giảm thười gian trong các thao tác
công việc

Giúp kiếm được việc làm với mức lương cao

Giúp cải thiện quản lý cảm xúc bản thân

Nâng cao các mối quan hệ xã hội

Tăng khả năng học tập trên giảng đường

0 10 20 30 40 50 60 70 80

Số học sinh tính theo phần trăm (%)

Bảng 2.9. Thực trạng nơi tốt nhất đê sinh viên được rèn luyện kỹ năng mền

40
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Nhà trường

6%
Gia đình

32% Nơi làm việc

58%
Các tổ chức xã hội

4%
Một số các hoạt động vận động
như mít tinh, hiến máu nhân
đạo,

Bảng 2.10. Đánh giá về sự hài lòng của sinh viên Trường với việc trang bị kỹ
năng mền trong quá trình học tập và hoạt động Đoàn – Hội

Rất hài lòng Bình thường Không hài lòng Hoàn toàn không hài lòng

Nhìn vào bảng khảo sát, nhóm tác giả khẳng định: việc các bạn học được
thông qua môi trường nào tốt hơn cũng phản ánh mức độ hài lòng với các hoạt
động đào tạo của nhà trường. 54.5% thấy bình thường, chỉ đạt 31.8% sinh viên
thấy rất lòng và số nhỏ cho thấy không hài lòng và hoàn toàn không hài lòng.
2.2.2. Thực trạng về ý thức rèn luyện của sinh viên đối với các kỹ năng
41

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


mềm cụ thể
Theo khảo sát từ đầu của nhóm chỉ ra rằng với một người với 16 kỹ năng
có thể tham gia vào bất kì thị trường lao động nào tuy nhiên khảo sát cho thấy:
Biết và hiểu rõ nhất có Kỹ lãnh đạo, Kỹ năng nhóm, Kỹ năng tổ chức
chiếm từ 60% trở lên, số kỹ năng còn lại chiếm dưới 40%.
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Series 1

Bảng 2.11. Số lượng sinh viên biết và hiểu rõ nhất kỹ năng mềm nhất.
Điều này cho thấy nhóm kỹ năng xã hội tổng quan được các bạn hiểu rõ
hơn các nhóm kỹ năng khác, như vậy, các bạn chưa thực sự hiểu rõ hết các kỹ
năng cần thiết như nhóm kỹ năng cá nhân hóa phục vụ trực tiếp quá trình hoạt
động tự lực và cũng chưa thiết lập cho bản thân một khuôn mẫu để tiết kiệm các
tài nguyên cần có. Nó cũng phản ảnh tất cả nhóm kỹ năng xã hội tổng quan
trong các bảng dưới đây đều có một mức độ lơn tương tự.
Tiếp theo là các bạn sinh viên chỉ nghe qua nhưng chưa thực sự hiểu rõ
một số kỹ năng chiếm trung bình ở mức 15% như vậy cho thấy một lượng lớn
sinh viên đã biết về những kỹ năng này.

42

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


35
30
25
20
15
10
5
0

Bảng 2.12. Số lượng sinh viên chỉ nghe qua nhưng chưa thực sự
hiểu rõ các kỹ năng mềm.
Tuy nhiên, biết đến nhưng không thực hiểu cách vận dụng sẽ dẫn đến
cách hiểu sai mà khi đã hiểu sai thì sẽ không biết cách vận dụng. Khảo sát cũng
phản ảnh rằng một số kỹ năng chưa từng nghe qua hoặc không có cách vận dụng
dụng cũng ảnh hưởng tới lựa chọn của các bạn vào bảng khảo sát. Ngoài ra 2 kỹ
năng là quản lý tài chính và kỹ năng thuyết trình là các bạn đã biết đến nhiều
nhất và có cách dùng hợp lý chính vì thế không thể hiện qua bảng khảo sát.
Đã trang bị cho bản thân những kỹ năng nào thì Kỹ năng nhóm chiếm
94%, Kỹ năng giao tiếp/tương tác và xây dựng mối quan hệ Kỹ năng giao
tiếp/tương tác và xây dựng mối quan hệ chiếm 75%, trên 20% có Kỹ năng
thuyết trình, Kỹ năng tổ chức, Kỹ năng thuyết phục/đàm phán/giải quyết xung
đột, Kỹ năng thuyết trình, Kỹ năng giao tiếp bằng và đọc hiểu văn bản, Kỹ năng
kiểm soát thái độ/trạng thái tâm lý, các kỹ năng còn lại chiếm dưới 15%.

43

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Bảng 2.13. Số lượng sinh viên đã trang bị cho bản thân các kỹ năng mềm. Các
bạn đã hành trang cho bản thân một lượng kỹ năng nhưng tương tự như
các bảng khảo sát trên đầu nhóm kỹ năng xã hội tổng quan vẫn cao hơn do một
phần các bạn đi làm và đã từng đi làm từng trang bị để tham gia thị trường lao
động, nhưng cũng chính vì thế mà các bạn thiếu đi kỹ năng quản lý cá nhân và
kỹ năng cá nhân hóa. Đây là một nhược điểm cần hạn chế vì các bạn không rèn
luyện những kỹ năng này có thể tạo ra những lỗ hổng khác ngoài kỹ năng mềm.
Đối với các bạn sinh viên Biết Khoa học Chuyên Ngành đang theo học
Thấy cần thiết cho việc học tập trên giảng đường thì Kỹ năng lãnh đạo và Kỹ
năng nhóm là hơn 80%, nhóm trung khoảng 20% đến 80% gồm Kỹ năng tổ
chức, Kỹ năng giao tiếp/tương tác và xây dựng mối quan hệ, Kỹ năng thuyết
phục/đàm phán/giải quyết xung đột, Kỹ năng thuyết trình.

44

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Bảng 2.14. Số lượng sinh viên biết Khoa hoặc Chuyên Ngành
đang theo học cần các Thấy cần cho việc học tập trên giảng
đường.
Khảo sát cho thấy Kỹ lãnh đạo và Kỹ năng tổ chức chiếm 80%, Kỹ năng
nhóm 95%, kỹ năng chiếm ở mức trên 20% gồm Kỹ năng thuyết trình, Kỹ năng
giao tiếp và đọc hiểu văn bản, Kỹ năng có/chịu trách nhiệm, Kỹ năng logic, Kỹ
năng sáng tạo, Kỹ năng kiểm soát thái độ/trạng thái tâm lý.
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Bảng 2.15. Số lượng sinh viên thấy cần các kỹ năng mềm cần cho
việc học tập trên giảng đường.
Thấy cần thiết cho xin việc nhất cần có cho thấy Kỹ năng lãnh đạo, Kỹ năng
nhóm, Kỹ năng tổ chức, Kỹ năng giao tiếp/tương tác và xây dựng mối quan hệ,
45
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Kỹ năng thuyết phục/đàm phán/giải quyết xung đột, Kỹ năng thuyết trình là
nhóm kỹ năng các bạn cho là cần thiết cho xin việc nhất, điều phản ánh đúng
thực trạng của các Cơ quan Tổ chức đặc biệt là Khối doanh nghiệp tư nhân rất
cần làm việc nhóm và phối hợp điều cũng phản ánh chính nhận thấy cơ quan tổ
chức tư nhân dễ xin việc hơn.

Series 1

70
60
50
40
30
20
10
0

Bảng 2.16. Số lượng sinh viên thấy kỹ năng mềm cần thiết cho xin việc nhất.

Thấy kỹ năng nào khó học nhất đa phần tất cả khảo sát đều cho mặt bằng
thấy dưới 45% ngoại trừ kỹ năng xã hội tổng quan điều này thể hiện rằng cách
bạn đều thấy kỹ năng mềm không khó học chỉ có một số nhất định là khó học
điều này thể hiện chính xác đúng tâm lý của các bạn trong việc học và thực hiện.
Ví dụ điển hình nhất trong số kỹ năng này là kỹ năng lãnh đạo, đâu làkyx năng
khó vì nó tập hợp người sử dụng phải có một lượng kiến thúc và phương pháp
khổng lồ mới có thể điều hành được nhóm hoặc tổ chức bên cạnh đó còn là các
người ở trong từng vị trí của những người khác. Chính vì thế, một lượng nhỏ các
bạn thấy những kỹ năng trên khó học là điều bình thường.

46

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Bảng 2.17. Số lượng sinh viên cho thấy kỹ năng mềm nào khó học nhất.

Và chính vì thế nhóm cũng đưa một khảo sát độ mong muốn được đào tạo
trong tương lai với các loại kỹ năng này kết quả cực kỳ tích cực cho thấy tất cả
kỹ năng đều trên mức trung bình 50% nhưng lại tập trung vào phát triển cá nhân
hơn so với nhóm phát triển xã hội. Điều này thể hiện các bạn mong muốn các kỹ
năng mà tương tác với nhau nhiều hơn là phát triển bản thân.
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Bảng 2.18. Số lượng sinh viên muốn các kỹ năng mềm đào tạo trong tương lai.
Đồng thời nhóm cũng khảo sát mức độ các bạn có thành thạo nếu như các
bạn đã trang bị số kỹ năng trên theo mức: Thành thạo tất cả kỹ năng
trên ở mức 47

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


(80% - 100%); Thành thạo một nửa số kỹ năng trên ở mức (50%); Thành thạo ít
nhất 1/3 kỹ năng trên ở mức (30%).
Ở mức Tốt đều nhận được chỉ số cao tuy nhiên chỉ có Thành thạo ít nhất 1/3
kỹ năng trên ở mức (30%) đạt 60%. Thành thạo tất cả kỹ năng trên ở mức
(80% - 100%) có độ nhỉnh hơn so với Thành thạo một nửa số kỹ năng trên ở
mức (50%) điều này cho thấy các bạn thành thạo tốt ở mức cơ bản chưa ở mức
thực sự thành thạo đặc biệt là tất cả 16 kỹ năng, đánh giá mức độ này cũng phản
ánh đúng rằng các bạn mong muốn đào tạo nhiều kỹ năng và cần đào tạo các kỹ
năng khó học.
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
trên ở mức Thành thạo một nửa kỹ năng trên ở mức Thành thạo ít nhất 1/3 kỹ năng trên ở
mức

Yếu Khá Trung Bình

Bảng 2.19. Tự đánh giá mức độ thành thạo của sinh viên với kỹ năng mềm.
Ở mức Trung bình và Khá nhóm nhận được số liệu rất khả quan mặt bằng từ
70% đến 90% các bạn đều thành thạo điều này bổ sung rằng các bạn thành thạo tối đa
80% trên 16 kỹ năng đều hiểu rõ, biết cách vận hành, trang bị tốt hơn và mức độ sử
dụng thành thạo cũng cao hơn cả.
Ở mức Yếu thì các bạn đều trả kết quả là chưa thành thạo hết điều nào thực tế
xảy ra đối với các bạn sinh viên.
Qua khảo sát cho thấy các bạn sinh viên có xu hướng thiên về kỹ năng xã
hội tổng quan hơn điều là đúng một phần do khảo sát có nhiều bạn sinh viên là các
khoa xã hội nếu như vậy thì ngược lại đối với các kỹ năng khác và được khảo

48
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
sát ở các khoa khác chắc chắn các số liệu cũng sẽ tương tự đặc biệt là nhóm cá
nhân.
Theo kết quả trên thì 2 nhóm còn có số lượng ít nhất là nhóm kỹ năng
quản lý và nhóm kỹ năng cá nhân điều này cho thấy các bạn chưa tiếp cận với
chính năng lực bản thân đặc biệt là kỹ năng quản lý phản ảnh đúng rằng các bạn
thường lãng phí các tài nguyên này do đang trong độ tuổi, do môi trường được
tự do và tư duy học tập chưa rõ ràng.
2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân của nó trong việc trang bị kỹ
năng mềm ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của sinh viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
2.3.1. Hạn chế
Bên cạnh những điểm mạnh được nêu ở trên sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội cũng cho kết quả mà khảo sát chỉ ra họ còn thiếu một số kỹ năng
mềm sau đây
Một số lượng sinh viên chưa thực sự quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng
mềm hoặc chưa đánh giá, nhận thấy vai trò thực sự mà nó đem lại nên chưa hoặc
không rèn luyện thích hợp để đạt kết quả cao cũng như một số nguồn học tập
đến từ nhà trường.
Khi nhìn các biểu đồ ở trên nhóm nhận thấy một bộ phận các bạn sinh
viên thiếu đi nhóm kỹ năng quản lý các nhân và nhóm kỹ năng cá nhân hóa tất
cả đều đạt ở mức nhận thức là các biết đến nhưng không biết cách vận hành mặt
bằng chung cho biết hiểu rõ nhất, chưa thực sự hiểu rõ, đã trang bị, biết chuyên
ngành mình đang học cần hay không đều ở mức dưới 50% mà chiếm đến 40%
số học sinh trên 368 người được hỏi.
Như vậy, sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội chưa trang bị nhiều kiến thức
để sau này ra trường phục vụ cho công việc chính.
2.3.2. Nguyên nhân

+ Nguyên nhân chủ quan

49

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Một trong nhiều nguyên nhân đó là từ việc các bạn sinh viên chưa bổ sung
kỹ năng cho mình từ trước khi tham gia vào học dẫn đến việc thiếu hụt các kỹ năng
mềm là thực tế. Một bộ phận lớn còn xem nhẹ thậm chí bỏ mặc việc học tập và trau
dồi kỹ năng mềm vì họ chưa nhận thức đúng về vai trò của kỹ năng mềm.
Đặc biệt là các bạn sinh mới vào trường, trước đó các bạn phải trải kì thi
Trung học Phổ thông Quốc gia và điều này tạo ra áp lực lớn dẫn đến các bạn có
tình trạng “xả hơi” sau khi thi và trong thời gian nghỉ hè dẫn đến thiếu đi bồi
dưỡng kỹ năng cho bản thân khi vào trường, cộng thêm hoạt động giảng dạy liên
quan đến kỹ năng mềm trong các nhà trường hiện đang hướng cho sinh viên tiếp
cận các môn học liên quan đến kỹ năng mềm như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng
làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, … Phương pháp cũng ngày càng nâng cao
hơn hầu hết giảng viên đề sử dụng ppt và máy chiếu cho bài giảng của mình dẫn
đến sinh rơi vào trạng thái “ỷ lại” vào bài giảng điều này làm giảm tính tự học,
chủ động của sinh viên.
Mặt khác Hình thức tín chỉ cũng có hạn chế đối với giảng viên như số
lượng học sinh một lớp cũng rất đông đặc biệt tình trạng học theo tín chỉ khiến
một lớn từ trung bình 30 đến 40 sinh viên nên làm khó cho giảng viên nắm bắt ai
thực sự có kỹ năng hay không, số lượng đông cộng thêm các bạn là khác khoa
khác ngành cũng dẫn đến hiện tượng xung đột bản sắc cá nhân và văn hóa dẫn
đến mức độ hợp tác giảm và nhất các kỹ năng mềm như kỹ năng nhóm, tổ chức,
thuyết trình đều ko có kết quả.
+ Nguyên nhân khách quan
Hà Nội cũng như bao các thành phố lớn khác đều là trọng tâm của vùng
và cả nước về kinh tế và dân số chính vì thế các bạn đến học tập và di chuyển về
các khu vực thành thị là đông hơn mỗi kỳ tuyển sinh đến và cũng chính là từ
nhiều bạn sinh sống ở các vùng khó khăn hay là người dân tộc thiểu số, chịu ảnh
hưởng bởi địa lý dẫn đến việc tiếp cận thông tin khó hơn so với các vùng trung
tâm đã và đang phát triển.
Ở Việt Nam thì kỹ năng mềm ngày càng được quan tâm nhiều hơn, nhiều

50

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


phụ huynh đã cho các bạn tham các khóa đào tạo kỹ năng như tham gia tu chùa
hay đi bộ đội hè điều này phần nào cho thấy mức độ ảnh hưởng của kỹ năng
mềm, đặc biệt với một nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi số thì đây là
một mới mẻ với một số người học cũng như người ở trong nước.

51

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Tiểu kết chương 2
Thực trạng việc trang bị kỹ năng mềm đến cơ hội việc làm của sinh viên
hiện nay là vấn đề rất “nóng”, là vấn đề mà những nhà tuyển dụng đang quan
tâm và người tuyển dụng cũng đang thắc mắc. qua chương này tác giả đã giải
quyết vấn đề được mọi người quan tâm và thắc mắc. Theo đó, rèn luyện KNM
cho sinh viên là quá trình phát triển cho người học các KNM cần thiết để đảm
bảo thực hiện yêu cầu của nghề đạt hiệu quả, hướng đến sự thích ứng với người
khác và công việc; duy trì các mối quan hệ giao tiếp - quan hệ xã hội tích cực.
Nói cách khác, rèn luyện KNM là luyện tập thường xuyên các kỹ năng ngoài kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ bằng các cách thức đa dạng, phong phú nhưng gắn
với thực tế, để duy trì quan hệ tích cực với người khác; thích ứng với các quan
hệ xã hội hướng đến việc thực hiện yêu cầu của công việc hiệu quả.
Sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc trang bị kỹ năng mền tới cơ hội việc làm cho sinh viên. Tuy
nhiên, vẫn còn một số những tồn tại và hạn chế nhất định trong việc rèn luyện kỹ
năng mềm, chưa đánh giá, nhận thấy vai trò thực sự mà nó đem lại nên việc rèn
luyện chưa thích hợp và đạt kết quả cao học tập đến tại Trường.

52

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC TRANG BỊ NHỮNG
KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ
NỘI ĐỂ TẠO NHIỀU CƠ HỘI VIỆC LÀM
3.1. Nhóm giải pháp từ việc hoàn thiện chương trình đào tạo phù hợp
với thực tiễn nhu cầu nhà tuyển dụng
Mục đích của giải pháp là hoàn thiện chương trình đào tạo phù hợp với
nhu cầu thực tiễn của nhà tuyển dụng. chương trình đào tạo của SV hiện nay
được thiết kế dựa trên chương trình của Bộ GD&ĐT chứa hàm lượng kiến thức
hay còn gọi là “kỹ năng cứng” khá lớn, vì vậy việc xây dựng một khung kỹ năng
mềm chứa các kỹ năng cốt lõi dành cho SV là cần thiết để quá trình giáo dục kỹ
năng mềm cho SV trong khuôn khổ lớp học có tính khả thi cao hơn bởi không
có đủ thời gian và các nguồn tài nguyên khác để giáo dục tất cả các kỹ năng
mềm trong khuôn khổ lớp học
3.1.1. Về phía lãnh đạo Nhà trường
Đưa module kỹ năng mềm vào chương trình đào tạo như một học phần
bắt buộc vào năm thứ 1 của khóa học, 1 học phần vào năm thứ 4 của khóa học.
Nhà trường cần đặt mục tiêu về kỹ năng mềm cho SV như một tiêu chí song
song cùng với các tiêu chí về KN chuyên môn, xem kỹ năng mềm như một
trong những tiêu chí đánh giá SV.
Trang bị phòng học chuyên môn cho học phần kỹ năng mềm với đầy đủ
các trang thiết bị cần thiết cho module kỹ năng mềm như bàn ghế chuyên dụng,
máy vi tính bàn, ti vi màn hình lớn, loa đài, micro, bảng mika lớn, bảng lật, máy
tính, máy chiếu, sách, tạp chí, hình ảnh, pano về kỹ năng mềm...
Thành lập Tổ (hoặc Bộ môn) Kỹ năng mềm trực thuộc BGH hoặc trực thuộc
trung tâm trong trường trực tiếp quản lí và chịu trách nhiệm về kỹ năng mềm cho
SV toàn trường. Khoa cần đưa ra một chương trình, kế hoạch trang bị, rèn luyện và
phát triển về kỹ năng mềm cho mỗi một SV của khoa. Xây dựng bảng test kỹ năng
mềm, đánh giá kỹ năng mềm của mỗi một SV để đảm bảo mục tiêu ĐT của

53

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Nhà trường
Thành lập câu lạc bộ kỹ năng mềm nhà trường, tăng cường tuyên tuyền
các kỹ năng mềm trên website Trường, fanpage kỹ năng mềm, treo hoặc dán
pano, áp phích tuyên truyền về các KN trước văn phòng Đoàn Trường. Tổ chức
các buổi sinh hoạt chung, sinh hoạt riêng cho các nhóm chuyên ngành theo
chuyên đề do câu lạc bộ kỹ năng mềm chủ trì thực hiện, các liên chi đoàn phối
hợp, các khoa chuyên môn tư vấn chỉ đạo, Đoàn trường cần chủ động tổ chức
các cuộc thi liên quan đến kỹ năng.
Xây dựng đội ngũ giảng viên, chuyên viên tham ra giảng dạy về kỹ năng
mềm từ các khoa chuyên môn. Các GV kỹ năng mềm này cần có sự đầu tư kĩ về
kịch bản (giáo án) giảng dạy, nội dung bài giảng, giáo trình, các phương tiện,
dụng cụ đầy đủ phục vụ cho công tác giảng dạy về kỹ năng mềm.
Nội dung và cách thức triển khai được nhóm trình bày như sau:
(1) Thay đổi hoàn thiện chương trình đào tạo trên cơ sở bổ sung việc rèn
luyện , trang bị những kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên phù hợp theo từng năm
học bên cạnh đào tạo về chuyên môn.
(2) Thành lập Ban soạn thảo Khung kỹ năng mềm cốt lõi dành cho SV.
Thành phần Ban soạn thảo bao gồm: Trưởng ban soạn thảo, Phó trưởng ban
soạn thảo, Thư ký, các thành viên ban soạn thảo bao gồm các GV có uy tín, đại
diện các tổ chức đoàn thể trong đơn vị, đại diện các Tổ chức năng.
(3) Ban soạn thảo phổ biến tính cấp thiết và quy trình xây dựng Khung kỹ
năng mềm cốt lõi dành cho SV và yêu cầu các bộ phận, cá nhân của đơn vị phối
hợp với Ban soạn thảo thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Đồng thời, Ban soạn
thảo xác định các nguồn nhân lực, CSVC và tài chính cần huy động.
(4) Ban soạn thảo tổ chức hội thảo để các chuyên gia thảo luận, lựa chọn,
xây dựng Khung kỹ năng mềm cốt lõi dành cho SV dựa trên các phân tích khoa học về
yêu cầu công việc tương lai đối với SV, bao gồm khoảng 3 kỹ năng mềm (số lượng kỹ
năng mềm do Ban soạn thảo quyết định, nhưng không quá 5 kỹ năng để đảm bảo tính
khả thi của thời lượng giảng dạy) có ảnh hưởng trực tiếp, liên tục

54

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


đến việc thực hành nghề nghiệp của SV tương lai. Trong trường hợp cần thiết,
Ban soạn thảo có thể đề nghị thuê chuyên gia tư vấn để hỗ trợ việc xây dựng
Khung Kỹ năng mềm cốt lõi.
(5) Ban soạn thảo tổ chức thăm dò, lấy ý kiến bằng phương pháp khảo sát,
phỏng vấn trực tiếp hoặc tọa đàm đối với các đối tượng: CBQL, GV và đại diện
Hội SV, Đoàn Thanh niên về Khung kỹ năng mềm cốt lõi do Ban soạn thảo đã xây
dựng.
(6) Dựa trên các góp ý thu được từ khảo sát, phỏng vấn, tọa đàm, Ban
soạn thảo tiếp tục sửa đổi để hoàn thiện Khung kỹ năng mềm cốt lõi dành cho SV.
Đối với các nội dung không sửa đổi, Ban soạn thảo đều giải trình nguyên nhân vì
sao không tiếp thu ý kiến.
(7) Sau khi có Khung kỹ năng mềm cốt lõi dành cho SV đã được đông
đảo CBQL, GV, SV trong đơn vị đồng thuận, Ban soạn thảo công khai Khung kỹ
năng mềm cốt lõi dành cho SV lên các phương tiện thông tin đại chúng dưới nhiều
hình thức (website chính thức, sách, báo, tạp chí chuyên ngành, chuyên khảo...) để
thu thập ý kiến phản hồi, góp ý từ các Sở, Phòng GD và các cơ sở giáo dục từ mầm
non đến trung học phổ thông trong địa bàn và các vùng lân cận. Nếu không có ý
kiến phản đối từ các cá nhân, tổ chức bên ngoài đơn vị, Khung kỹ năng mềm cốt lõi
dành cho SV mới có thể được đưa vào để xây dựng chương trình GD kỹ năng mềm
cho SV.
Ban soạn thảo Khung kỹ năng mềm cốt lõi dành cho SV lựa chọn được
đội ngũ chuyên gia giỏi là các nhà nghiên cứu về kỹ năng mềm từ các Viện
nghiên cứu, CBQL, GV giàu kinh nghiệm trong giảng dạy.
3.1.1. Về phía giảng viên, cố vấn học tập
Cố vấn học tập chính là người thầy đầu tiên định hướng về tầm quan trọng,
cách thức trang bị, rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm cho SV, thường xuyên
nhắc nhở, động viên, khuyến khích, tạo ra các hoạt động hoặc đốc thúc SV tham
gia các hoạt động đoàn thể nhằm giúp cho SV có cơ hội phát huy kỹ năng mềm. Đa
dạng hóa các buổi sinh hoạt lớp với mục đích vừa truyền đạt những thông tin

55

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


cần thiết, vừa tạo điều kiện cho SV phát triển các kỹ năng mềm. Phải làm sao để
mỗi GV là một chuyên gia về kỹ năng mềm cho chính học trò của mình học hỏi,
trang bị kỹ năng mềm cho bản thân ngay chính từ người thầy và bài giảng của
thầy. Có lẽ đó chính là cách trang bị kỹ năng mềm cốt yếu và tốt nhất cho SV
trong tất cả các cách trang bị kỹ năng mềm hiện nay.
GV chuyên ngành nên đầu tư lồng ghép các kỹ năng mềm vào chương
trình ĐT chuyên ngành, gắn vào từng tình huống cụ thể liên quan đến KN
chuyên môn, ví dụ: lồng ghép KN làm việc nhóm, KN thuyết trình vào các phần
thảo luận nhóm, KN lập kế hoạch vào chuyên đề thực tập, KN giao tiếp và KN
quản lí thời gian vào cách ứng xử trong giao tiếp của sinh viên ở các buổi học
trên giảng đường...
Việc tích hợp kỹ năng mềm vào các môn học là bắt buộc, cho nên, trước
hết, GV phải thường xuyên cập nhật kiến thức về kỹ năng mềm, không ngừng
trau dồi thêm vốn kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức của người thầy giáo, để có
thể truyền tải kỹ năng mềm đến sinh viên, đồng cảm sâu sắc với sinh viên; đồng
thời, hướng dẫn tốt SV trong các tình huống, KN trải nghiệm đa dạng cụ thể nói
riêng và trong việc trang bị kỹ năng mềm nói chung.
3.2. Giải pháp từ việc nâng cao các câu lạc bộ học thuật, các phong
trào Đoàn – Hội
Đoàn Trường cần tăng cương quan tâm liên kết với các doanh nghiệp, nhà
tuyển dụng để đề xuất, góp ý chương trình đào tạo của Nhà trường cả về kiến
thức chuyên môn và các kỹ năng mềm.
Tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác về tuyển dụng việc
làm, liên kết đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, nhận sinh viên đến thực tập, tham
quan, tài trợ về các phương tiện dạy học, phòng chuyên môn về kỹ năng mềm và
các hỗ trợ khác; cử đại diện lãnh đạo tham dự các Hội nghị về tuyển dụng, đối
thoại giữa sinh viên với các đơn vị, doanh nghiệp.
Xây dựng để có được các thông tin phản hồi về khả năng vận dụng kỹ năng
mềm của người lao động cho các công trình nghiên cứu về chất lượng đào tạo của

56

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Nhà trường thông qua khảo sát các doanh nghiệp.
Mục tiêu của biện pháp là nâng cao năng lực của các câu lạc bộ học thuật,
các phong trào đoàn - hội về giáo dục kỹ năng mềm cho SV. GD kỹ năng mềm
theo tiếp cận năng lực đòi hỏi các câu lạc bộ, các phong trào phải có kinh
nghiệm, liên tục cải tiến phương pháp, phải định hướng nhanh chóng những
phương pháp rèn luyện kỹ năng mềm cho SV và truyền cảm hứng để SV có ý
thức tự học hỏi, rèn luyện về kỹ năng mềm.
(1) Các câu lạc bộ, các phong trào lập kế hoạch định kỳ về bồi dưỡng kỹ
năng mềm cho các thành viên.
(2) Quản lý câu lạc bộ, các phong trào cần tổ chức nhiều hoạt động ngoại
khóa, tổ chức những buổi nói chuyện về kỹ năng mềm, hướng dẫn thành viên hiểu
rõ và sử dụng kỹ năng mềm.
(3) Xây dựng các quy định sao cho phù hợp và khuyến khích SV tăng
cường hoạt động trao đổi, thảo luận và tham gia các CLB, các phong trào về kỹ
năng mềm.
(4) Phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị trong việc thực hiện
các hoạt động liên quan đến kỹ năng mềm cho SV.
Có sự đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu để SV có thể tự học, tự bồi
dưỡng và nghiên cứu về kỹ năng mềm. Phải có các cơ chế khuyến khích SV
tham gia đầy đủ, nhiệt tình các hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng mềm.
Tăng cường công tác giáo dục tự ý thức cho học sinh, sinh viên. Việc tăng
cường công tác giáo dục, tự ý thức cho học sinh, sinh viên Trường diễn ra chủ
yếu trong nhà trường, trong quá trình học tập của các em và hoạt động Đoàn –
Hội. Bên cạnh đó, cùng với việc giáo dục của nhà trường, mỗi cá nhân người
học cần tự nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của các kỹ năng giao tiếp
trong hoạt động thực tiễn… Mỗi người học sẽ dần trở nên năng động, tự tin giao
tiếp và hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường.

Đoàn Trường nên tạo một số hoạt động chung, thường xuyên có tính chất
thiết thực cho các em như các buổi thảo luận và tọa đàm về các chủ đề như:

57

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


phương pháp học tập ở cao đẳng, giới thiệu về hoạt động nghiên cứu khoa học,
cách sử dụng thời gian rảnh rỗi có hiệu quả, tình bạn và tình yêu, tác hại của cờ
bạc rượu chè… . Bên cạnh đó, nhà trường cần tổ chức các đội thi văn nghệ để
cuốn hút học sinh, sinh viên vào các hoạt động lành mạnh bổ ích. Những hoạt
động này sẽ làm hạn chế thời gian giao tiếp của các em với những đối tượng mà
nhà trường khó quản lý.

Đoàn Trường cũng cần có các biện pháp tác động nhằm hình thành các
nhóm sinh hoạt nhỏ không chính thức trong học sinh, sinh viên. Bằng cách này
nhà trường có thể tác động tích cực tới việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học
sinh, sinh viên cụ thể là sống trong môi trường tập thể, mọi sinh hoạt, cũng như
hành động của các em phải phù hợp với cái chung. Các em rèn luyện cho mình
cách ứng xử, cách đọc nét mặt, cử chỉ, hành vi, lời nói thông qua giao tiếp hằng
ngày với mọi người, dần dần khéo léo trong sử dụng các phương tiện giao tiếp.

3.3. Giải pháp nhằm nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của sinh
viên
Nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên hiểu biết về đời sống xã hội,
bên cạnh nâng cao trình độ nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cần
tạo động lực cho các em tự trau dồi vốn hiểu biết. Nắm được một cách khái quát
nhất tình hình thế giới và trong nước. Có hiểu biết, có vốn từ ngữ phong phú,
các em mới có thể tự tin tiến hành giao tiếp thành công.
Trong điều kiện hiện nay, sinh viên Trường cần nắm được một số tình
hình chung trên thế giới, trong nước như: bối cảnh thế giới đang thay đổi rất
nhanh, phức tạp, khó lường; những xu thế lớn trên thế giới, tình hình thời sự,…
trang bị cho các em vốn hiểu biết, nhãn quan về thành tựu cũng như ứng dụng
của khoa học công nghệ. Những năm tới là giai đoạn kinh tế nước ta phục hồi,
lấy lại đà tăng trưởng, để phát triển nhanh, bền vững, xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị. Đây là những vốn hiểu biết quan trọng cho học sinh, sinh viên
trong môi trường học tập và làm việc sau này.

58

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Sinh viên tham gia trực tiếp vào hoạt động học tập và đa dạng hóa hoạt
động xã hội phong phú, kỹ năng giao tiếp của học sinh, sinh viên dần hoàn thiện
trong quá trình học tập trong nhà trường, lao động, các mối quan hệ xung quanh.
Trong đó nhà trường là môi trường thuận lợi và là nền tảng để xây dựng cũng
như rèn luyện cho các em giáo dục những kỹ năng giao tiếp cơ bản. Thông qua
các hoạt động trong nhà trường, các em dần hình thành nhân cách cũng như giao
tiếp của bản thân
Ngoài giải pháp hình thành các nhóm sinh hoạt trong học sinh, sinh viên,
nhà trường cần tăng cường công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa, các tổ chức
đoàn thể như: đội tình nguyện xung kích, câu lạc bộ khoa học, câu lạc bộ giải trí,
… để thu hút sự tham gia đông đảo của các em trong Trường.
Cần tìm hiểu về kỹ năng mềm thông qua hoạt động tuyên truyền trên
website của Nhà trường, các kênh thông tin khác như fanpage kỹ năng mềm,
bản tin của Đoàn trường, các trang mạng xã hội tin cậy.
Tích cực rèn luyện, bổ sung, hoàn thiện những KN cần thiết cho mình.
Ngoài việc học trong sách vở, sinh viên có thể tham gia vào những câu lạc bộ
phù hợp với thế mạnh, nhu cầu của bản thân để nâng cao các kỹ năng mềm như:
làm việc theo nhóm, quản lí thời gian, thuyết trình, KN thích nghi và hội nhập.
Xây dựng hình thức và phương pháp rèn luyện học tập một cách khoa
học, phù hợp với điều kiện của bản thân. Mỗi một sinh viên cần có một bảng kế
hoạch cá nhân riêng, vạch ra mục tiêu ngắn hạn, dài hạn, từ đó có kế hoạch để
thu thập, hoàn thiện. SV cần tự xây dựng hình ảnh riêng cho bản thân, sống có
mục đích, mục tiêu rõ ràng.
Tìm việc làm thêm phù hợp với ngành nghề là một lợi thế để rèn luyện kỹ
năng mềm. Nếu bạn là một sinh viên ngành Tiếng Anh hãy bắt đầu với những công
việc như gia sư tiếng Anh cho các em nhỏ hay hướng dẫn viên vào những ngày
cuối tuần. Nếu bạn là một sinh viên thì bạn có thể làm thêm ở một quán café, bán
hàng online, làm kế toán bán hàng, phân xưởng, cơ sở sản xuất nhỏ... để nâng cao
khả năng giao tiếp, KN làm việc nhóm, KN quản lí thời gian và lập kế hoạch

59

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


công việc.
Mỗi sinh viên cần chủ động thay đổi, hòa nhập. Sinh viên không có kỹ
năng mềm cần thiết hay kỹ năng mềm còn yếu là do sự thụ động, không hòa
nhập và thu mình vào thế giới an toàn của bản thân. Sinh viên phải thay đổi bản
thân mình, hãy can đảm bước ra ngoài cuộc sống sinh động, theo đó sẽ học thêm
được rất nhiều kiến thức, mở rộng thêm được những mối quan hệ, tăng thêm sự
trưởng thành của bản thân và rèn luyện được nhiều kỹ năng mềm hữu ích.
Hiện nay việc trang bị, nâng cao nhận thức rèn luyện kỹ năng mềm cho
sinh viên là vô cùng cần thiết để giúp sinh viên có tầm nhìn đúng đắn và các lợi
thế khi tìm việc.
(1) Cá nhân mỗi sinh viên đều phải rèn luyện và bổ sung kỹ năng mềm
cần thiết như : học tập rèn luyện thường xuyên, tham gia trau dồi các khóa học liên
quan đến kỹ năng mềm.
(2) Tìm kiếm các công việc bán thời gian phù hợp với sinh viên để tích
lũy kinh nghiệm, kĩ năng làm việc hỗ trợ tích cực cho công việc tương lai theo
ngành nghề nhất định.
(3) Nâng cao nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên về tầm quan
trọng của kỹ năng mềm đối với sinh viên.
(4) Tăng cường công tác giáo dục tự ý thức cho học sinh, sinh viên. Nhà
trường nên tạo một số hoạt động chung, thường xuyên có tính chất thiết thực cho
các em như các buổi thảo luận và tọa đàm về các chủ đề liên quan đến kỹ năng
mềm như: tổ chức sinh hoạt chuyên môn để lựa chọn những bài phù hợp có thể
lồng ghép phát triển KNM, thống nhất cụ thể các hoạt động cần được thực hiện
lồng ghép trong tiết dạy, lựa chọn thông tin, kiến thức, kĩ năng cần cho SV thực
hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng
ngày; chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm tăng cường tính
chủ động của SV trong quá trình nghiên cứu
(5) Sự tự rèn luyện của mỗi cá nhân trong việc hình thành kỹ năng giao tiếp,
để nâng cao kỹ năng giao tiếp có hiệu quả không chỉ cần có sự tác động bên ngoài từ
nhà trường, xã hội mà còn có sự tự nguyện, tự giác, tự ý thức của mỗi cá

60

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


nhân. có như vậy, việc rèn luyện để nâng cao kỹ năng giao tiếp mới thực sự có
hiệu quả. Mỗi học sinh, sinh viên không ngừng chủ động trong quá trình giao
tiếp, cần chủ động thiết lập những mối quan hệ mới trong môi trường mới. Đồng
thời phải chú ý quan sát học hỏi kỹ năng giao tiếp của bạn bè, thế hệ các anh chị
đi trước.
(6) Tìm việc làm thêm phù hợp với ngành nghề là một lợi thế để rèn luyện
kỹ năng mềm. Nếu bạn là một sinh viên ngành Tiếng Anh hãy bắt đầu với những
công việc như gia sư tiếng Anh cho các em nhỏ hay hướng dẫn viên vào những
ngày cuối tuần. Nếu bạn là một sinh viên thì bạn có thể làm thêm ở một quán café,
bán hàng online, làm kế toán bán hàng, phân xưởng, cơ sở sản xuất nhỏ... để nâng
cao khả năng giao tiếp, KN làm việc nhóm, KN quản lí thời gian và lập kế hoạch
công việc.
(7) Mỗi sinh viên cần chủ động thay đổi, hòa nhập. Sinh viên không có kỹ
năng mềm cần thiết hay kỹ năng mềm còn yếu là do sự thụ động, không hòa nhập
và thu mình vào thế giới an toàn của bản thân. Sinh viên phải thay đổi bản thân
mình, hãy can đảm bước ra ngoài cuộc sống sinh động, theo đó sẽ học thêm được
rất nhiều kiến thức, mở rộng thêm được những mối quan hệ, tăng thêm sự trưởng
thành của bản thân và rèn luyện được nhiều kỹ năng mềm hữu ích.
Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua thực tập tại doanh
nghiệp. Tăng cường các nguồn lực cho hoạt động phát triển kỹ năng mềm cho
sinh viên như cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thuộc hệ thống phương tiện
của quá trình dạy học là điều kiện cần thiết
Sự tự rèn luyện của mỗi cá nhân trong việc hình thành kỹ năng giao tiếp, để
nâng cao kỹ năng giao tiếp có hiệu quả không chỉ cần có sự tác động bên ngoài từ
nhà trường, xã hội mà còn có sự tự nguyện, tự giác, tự ý thức của mỗi cá nhân.
Từ việc nhận thức đúng đắn vai trò cũng như tầm quan trọng của giao tiếp
trong cuộc sống hiện đại, mỗi học sinh, sinh viên phải có ý thức tự thân cố gắng rèn
luyện kỹ năng giao tiếp của mình, tích cực hoạt động đoàn thể, học kỹ năng mềm…
có như vậy, việc rèn luyện để nâng cao kỹ năng giao tiếp mới thực sự có hiệu quả.
Mỗi học sinh, sinh viên không ngừng chủ động trong quá trình giao tiếp, cần chủ
động thiết lập những mối quan hệ mới trong môi trường mới. Đồng thời
61

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


phải chú ý quan sát học hỏi kỹ năng giao tiếp của bạn bè, thế hệ các anh chị đi
trước.
Giao tiếp là một hình thức hoạt động của con người. Thông qua giao tiếp,
những mối quan hệ giữa con người với con người được kiến tạo. Sự hiểu biết và
nắm vững những quy luật của giao tiếp góp phần làm tăng hiệu quả lao động và
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Một doanh nhân thành công khi chiếm được sự
đồng tình của khách hàng, Một nhà quản lý hiệu quả khi biết nghe nhân viên nói
và biết nói nhân viên nghe. Kỹ năng giao tiếp chính là hành trang không thể
thiếu được của một người thành công.
Như vậy, Kỹ năng mềm là những kỹ năng tinh tế quan trọng, có thể dễ
dàng phân biệt. Đơn giản đó chỉ cần là cách mà bạn giao tiếp, cách mà bạn lắng
nghe, cách bạn di chuyển xung quanh và thể hiện bản thân. Vì thế, bằng cách
phát triển các kỹ năng mềm, bạn có thể tạo nên sự khác biệt hơn so với các sinh
viên khác. Vì vậy, sinh viên phát triển các kỹ năng mềm khi còn ở giảng đường
Khám phá tính cách của bạn và nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của bản
thân. Phải nhận thức được những kỹ năng mà bạn đang có và những phần mà bạn
cần phải cải thiện mình. Sau đó, lên một kế hoạch hành động để cải thiện kỹ năng
mềm của bạn. Bạn có thể đến tham gia các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh viên.
Thái độ tích cực và nhìn vào mặt tốt của cuộc sống. Thăng trầm luôn luôn
hiện diện, thành công đến với những người biết sống tích cực và phấn đấu để có
được một giải pháp hay học tập từ mỗi vấp váp.
Học cách thể hiện bản thân. Sự xuất hiện của bạn và các vấn đề về tính
cách cũng giống như kiến thức của bạn. Tìm hiểu kiến thức là cách thực hành để
giữ cho bạn có tinh thần và sức khỏe luôn sẵn sàng đón nhận thách thức trong
cuộc sống.
Thực hành lắng nghe và nắm bắt thêm nhiều thông tin. Học cách diễn
giải, tập trung vào các cuộc đàm thoại, ghi chú và chờ đợi đến lượt mình để nói
chuyện. Tham gia vào cuộc hội thoại, các cuộc thảo luận tại nhà, trường học.
Thực hành giao tiếp rõ ràng, cả bằng lời và không lời. Sử dụng ngôn ngữ

62

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


phù hợp và phát huy khả năng nói tiếng Anh. Hiểu về ngôn ngữ cơ thể, cử chỉ hoặc
cách khác bằng lời nói và ý nghĩa của chúng và thực hành sử dụng một cách thích
hợp. Tận dụng cơ hội nói chuyện trước công chúng để đạt được sự tự tin.
Cải thiện kỹ năng viết và tăng vốn từ vựng của bạn. Học cách sử dụng
đúng ngữ pháp, các dấu chấm câu và những thứ cơ bản khác… Tạo thói quen
đọc tạp chí và thực hành viết một cuốn nhật ký hoạt động, viết về các chủ đề
quan tâm hoặc các vấn đề xã hội.
Nâng cao kiến thức xã hội cho bản thân. Đó có thể từ việc đọc báo, tạp chí,
theo dõi tin tức thời sự hay các chủ đề khác. Đảm nhận vai trò lãnh đạo và quyết
định. Hãy thực hành kỹ năng đó ở trường học và ở nhà cùng với học cách quản lý
công việc hiệu quả. Kinh nghiệm thực tế làm cho mọi sự khác biệt. Hãy bắt đầu với
các sự kiện nhỏ như sắp xếp các cuộc hội thảo, hoặc quản lý sự kiện thể thao.
Tôn trọng và công nhận ý kiến người khác. Đánh giá cao và đóng góp ý
kiến để người khác cũng hoàn thiện hơn, đồng thời giúp hiểu biết lẫn nhau và
mang đến cho bạn cơ hội để học hỏi.
Sinh viên suy nghĩ lớn và không ngừng sáng tạo. Hãy thử nghĩ về những ý
tưởng mới, bước ra Nhà trường của mình và nỗ lực làm một điều gì đó. Xây
dựng quan hệ và liên kết với những người xung quanh nhưng tạo ra bản sắc cá
nhân riêng bằng cách phát triển tư duy của mình.
Sinh viên Trường Đại học Nội vụ phải xác định rõ công việc mình muốn làm
sau khi ra trường, sau đó phân tích xem đối với công việc đó, đâu là kỹ năng
“cứng”, đâu là kỹ năng “mềm”. Chẳng hạn với vị trí nhân viên phòng Kinh doanh
thì kỹ năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng lại chính là kỹ năng “cứng”, hay
chính là chuyên môn của nghề nghiệp. Nhưng với vị trí Lập trình viên máy tính thì
đương nhiên đó là những kỹ năng “mềm”. Việc xác định rõ “mềm”, “cứng” và
nhận ra điểm mạnh, điểm yếu, những mặt thiếu hụt của bản thân là yêu cầu đầu tiên
và rất quan trọng để trau dồi kỹ năng “mềm”. Các bạn phải tập kỹ năng hàng ngày,
cũng như tập viết, tập đọc thì mới nhuần nhuyễn được. Xã hội ngày này là một xã
hội thay đổi, cần sự uyển chuyển chứ không cần sự cứng nhắc.

63

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Trường Đại học Nội vụ có những bạn sinh viên năng động, tự tìm kiếm
các cơ hội để học tập trau dồi các kỹ năng mềm cho bản thân. Nhưng phần nhiều
các bạn sinh viên chưa biết đến kỹ năng mềm cũng như chưa nhận thức đúng
đắn tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong cuộc sống ngày nay, nên chỉ nghĩ
rằng học thật giỏi là đủ và chắc chắn sẽ có một tấm vé khi vào đời, quan điểm
này không sai nhưng chưa đủ. Bạn học giỏi chuyên môn, nhưng chưa chắc bạn
có thể thích ứng nhanh với công việc hay sự thay đổi về “môi trường” cuộc
sống. Bạn có thành tích học tập mà ai nhìn vào cũng thật đáng nể nhưng chưa
chắc đã có được cảm tình với nhà tuyển dụng, đó là bạn đã thiếu một yếu tố
quan trong đó là kỹ năng mềm. Bạn học không xuất sắc, nhưng bạn luôn mạnh
rạn, tự tin trong bất kỳ tình huống thay đổi nào, bạn luôn đạt được kết quả tốt
nhất, đó là bạn đã có kỹ năng mềm.
Tuy nhiên, kỹ năng mềm cần được nghiêm túc nhìn nhận là một quá trình
tích lũy. Tân sinh viên dựa trên những khả năng của bản thân, mục tiêu trong
tương lai để xây dựng lộ trình rèn luyện các kỹ năng qua mỗi năm học; từ đó
đến khi ra trường, bạn sẽ tự tin với năng lực của mình cùng với bộ hồ sơ xin việc
thành công.
Tiểu kết chương 3
Kỹ năng mền có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi con người. Để
đáp ứng các yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội . Vì vậy, các biện
pháp cần phải được thực hiện một cách đồng bộ để nâng cao chất lượng phát
triển KNM cho SV nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường nói chung. Việc rèn luyện kỹ năng mềm của mỗi cá nhân có thể được ví
như một cuộc hành trình. Nếu muốn hành trình mình đang đi là một chuyến
thám hiểm đầy thú vị, có mục đích, bạn phải biết cách quản lý tốt hành trình đó,
ngược lại, bạn sẽ làm cho nó trở thành một chuyến đi vô định. Hãy dành thời
gian để tìm hiểu và rèn luyện kỹ năng mềm cho chính mình, nhằm làm cho cuộc
sống trở nên ý nghĩa hơn và tốt đẹp hơp.

64

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


KẾT LUẬN
Kỹ năng mềm có vai trò quan trọng trong cuộc sống. Sự thành công trong
công việc và cuộc sống của mỗi con người ngoài nền tảng kiến thức chuyên
môn, kinh nghiệm còn phụ thuộc phần lớn vào các hệ thống giá trị quan trọng
khác, đó là kỹ năng mềm . Kỹ năng mềm là khả năng thiên về mặt tinh thần của
mỗi cá nhân nhằm đảm bảo cho quá trình thích ứng với người khác, công việc
nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện công việc
một cách hiệu quả. Kỹ năng mềm của SV không phải là những kỹ năng nghề
nghiệp trực tiếp mà là những kỹ năng tạo ra sự thích ứng trong môi trường làm
việc. Đó là những kỹ năng đóng góp hiệu quả đặc biệt tạo ra sự tương tác đặc
biệt giữa nhân viên và các đối tượng khác trong quan hệ nghề nghiệp.
Trong khuôn khổ của đề tài, nhóm tác giả đề tài đã tập trung nghiên cứu
trang bị kỹ năng mềm đối với cơ hội việc làm của sinh viên trường đại học nội
vụ hà nội. Trên cơ sở lý luận đó, đã tiến hành khảo sát thực trạng về kỹ năng
mềm đối với cơ hội việc làm của sinh viên trường đại học nội vụ hà nội với các
nội dung: Những nhân tố ảnh hưởng tới cơ hội việc làm cho sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, Những kết quả đạt được về vai trò của trang bị những
kỹ năng mềm đến cơ hội việc làm của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
Những hạn chế trong việc trang bị những kỹ năng mềm đến cơ hội việc làm của
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và nguyên nhân của hạn chế đó
Từ cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng, trên cơ sở các nguyên tắc, đề tài
đã đề xuất được 3 nhóm giải pháp như sau: Việc hoàn thiện chương trình đào tạo
phù hợp với thực tiễn nhu cầu nhà tuyển dụng; Việc nâng cao các câu lạc bộ học
thuật, các phong trào Đoàn – Hội; Nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của
sinh viên. Đề tài đã được tiến hành khảo sát qua các phiếu khảo sát, phiếu thăm
dò ý kiến để có mức độ chính xác cao nhất. Như vậy, tác giả đã hoàn thành mục
đích và các nhiệm vụ nghiên cứu ban đầu của đề tài.

65

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tốt nghiệp - Khảo sát kỹ năng mềm của Trường Đại học Thương
mại.
2. Trần Văn Đạt (2006), Từ điển vấn Bằng Tiếng Việt, NXB Văn hóa

3. Nguyễn Đỗ Hương Giang, Cao Đức Minh, Lèng Thị Lan (2018), Nhu cầu
về đào tạo và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Nông lâm
– Đại học Thái Nguyên, Tạp chí Giáo dục, số 444 (Kì 2 – 12/2018), tr 59 - 62.
4. Trần Ngọc Hân (2019), Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên đại học
Sài Gòn đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
5. Bùi Hiền (2001), Từ điển giáo dục, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
6. Nguyễn Bá Huân, Bùi Thị Ngọc Thoa (2018), Thực trạng và nhu cầu
đào tạo kỹ năng mềm của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh Trường Đại
học Lâm nghiệp Hà Nội.
7. Khoa học – Xã hội – Nhân văn, Viện Ngôn ngữ, Từ điển Tiếng việt
(Tái bản lần thứ 3), NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
8. Nguyễn Ngọc Long (2012), Các kỹ năng cơ bản – Khái niệm các kỹ
năng chủ yếu, Bài giảng, Trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Đình Duy Nghĩa (Chủ nhiệm), Trần Phúc, Phan Thanh Hùng,
Lê Công Hồng, Nguyễn Đình Duy Tín, Nguyễn Thế Tình (2019), Nghiên cứu một
số biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khoa giáo dục thể chất - Đại học
Huế theo tiếp cận năng lực, Trường Đại học Huế.
10. Phạm Thị Bình Nguyên (2019), Thách thức và giải pháp nâng cao
hiệu quả việc lồng ghép kỹ năng mềm trong giảng dậy chuyên môn ở các trường
Đại học, Bài thảo luận, Trường Đại học Trà Vinh.
11. Huỳnh Văn Sơn (2012), Thực trạng một số kỹ năng mềm của sinh
viên Đại học Sư phạm, Tạp chí Khoa học ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh, Số 39.
12. Đỗ Huy Thịnh, Mười kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho thế kỉ 21, Đại

66

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


học Nông lâm, Tp. Hồ Chí Minh.
13. Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện Ngôn ngữ học,
Từ điển Anh – Việt (English – Vietnamese Dictionary), Nhà xuất bản Tp. Hồ
Chí Minh.
14. Daniel Goleman (1990), Trí tuệ cảm xúc - EQ - Emotional Quotient.
15. Forland Jeremy (2006), from Technology and Management Team UC
Davis Graduate School of Management.
16. Peter Salovey, John D. Mayer (1990), define: EQ - Emotional Quotient.
17. Skills - UBC Wiki, https://wiki.ubc.ca/ Skills, ngày 20/03/2021.
18. The Official Publication of United States Distance Learning
Association, Vol. 6, Number 1, January 1992, pp. 4-9, Publisher: Applied
Business TeleCommunications, Box 5106, San Ramon, CA 94583. (Ấn phẩm
chính thức của Hiệp hội Đào tạo Từ xa Hoa Kỳ, tháng 1 năm 1992, Tập 6, Số 1,
trang 4-9, Nhà xuất bản: Applied Business TeleCommunications, Box 5106, San
Ramon, CA 94 583)
19. Bài giảng Thuyết Hoạt động,
https://www.slideshare.net/guestdb4bfd1/thuyet-hoat-dong-presentation, ngày
15/02/2021.
20. “Ivan Pavlov và lý thuyết của ông về điều kiện cổ điển”, Báo
Greelane, https://www.greelane.com/vi/khoa-h%E1%BB%8Dc-c%C3%B4ng-ngh
%E1%BB%87-to%C3%A1n/khoa-h%E1%BB%8Dc-x%C3%A3-h%E1%BB%99i/
ivan-pavlov-biography-4171875, ngày 14/12/2020.
21. Từ điển Cambridge mở rộng của Nhà xuất bản Đại học Cambridge,
https://dictionary.cambridge.org/vi/.
22. Chế Hữu Cơ, Giải pháp nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng
mềm của sinh viên khoa luật Trường Đại học Vinh.
23. Kỹ năng là … ?, https://seotot.edu.vn/threads/khai-niem-ky-nang-la-
gi.79410/ ngày 11/09/2020.
24. Kỹ năng sống trong tâm lý học, https://luanvanviet.com/ky-nang-la-gi-

67

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


ky-nang-song-xet-theo-goc-do-tam-ly-hoc/, ngày 11/10/2020.
25. Cơ hội là gì?, https://caprovn.wordpress.com/2016/01/19/nam-bat-co-
hoi/#:~:text=Trong%20t%E1%BB%AB%20%C4%91i%E1%BB%83n%20%C4
%91%E1%BB%8Bnh%20ngh%C4%A9a,cu%E1%BB%99c%20s%E1%BB%91 ng
%20t%E1%BB%91t%20%C4%91%E1%BA%B9p%20h%C6%A1n%E2%80 %9D,
ngày 13/1/2020.
26. Cơ hội là những gì ?, http://www.anastar.vn/co-hoi-la-gi.html, ngày
12/02/2021.
27. Trang bị là gì? Ý nghĩa của từ trang bị gì?, https://www.xn--t-in-
1ua7276b5ha.com/trang%20b%E1%BB%8B, ngày 12/02/2021.
28. http://truongnoivu.edu.vn/chi-tiet/584/Chuan-dau-ra.aspx

68

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


PHỤ LỤC
Bảng khảo sát kĩ năng mền đối với sinh viên khóa 16, 17,
18 Khoa Khoa học chính trị, Hành chính học, Quản lý xã
hội, Quản trị Nguồn nhân lực
Câu 1: Bạn hiện đang là sinh viên Khoa ...

________________________________________________________________

Câu 2: Và bạn đang theo học Ngành ...

________________________________________________________________

Câu 3: Bạn hiện là sinh viên năm thứ ...


a, Năm nhất
b, Năm hai
c, Năm ba
d, Năm cuối
Câu 4: Trước đây, bạn đã từng hoặc trang bị những kỹ năng mềm nào chưa ?
a, Có, đã học được rất nhiều các kỹ năng mềm. b, Đã học được một số kỹ
năng nhất định.
c, Không, gần như không có hoặc không biết.

Câu 5: Tại thời điểm này, bạn đã trang bị cho bản thân thêm kỹ năng mềm khác nào
khác chưa ?
a, Đã trang bị được rất nhiều
b, Chỉ trang bị thêm được một số
c, Chưa trang bị gì thêm

Câu 6: Bạn đã đi làm thêm ở Cơ quan hoặc Tổ chức nào chưa ?


a, Có, đã từng đi làm
b, Hiện tại đang tác nghiệp

69

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


c, Chưa hoặc Không đi làm bao giờ

Câu 7: Bạn thấy Cơ quan hoặc Tổ chức thuộc Nhà nước hay Doanh nghiệp tư nhân dễ
xin việc hơn ?
a, Nhà nước dễ hơn
b, Doanh nghiệp tư nhân dễ hơn
Khác:_________________________________________________________________
_____________________________________________________________________

Câu 8: Bạn nhận thấy ...


Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Khôngquan
trọng
Các yêu cầu
đầu vào có ảnh
hưởng tới xin
việc như thế
nào ?
"Kỹ năng
mềm" có giúp
ích trong việc
tác nghiệp hiện
tại không ?
Vệc trang bị
cho bản thân
các kỹ năng
mềm có quan
trọng trong xin
việc và nâng
cao cơ hội việc
làm trong

70

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


tương lai
không ?

Câu 9: Và nguồn để bạn trang bị kỹ năng mềm đến từ ...


a, Từ các thông tin trên mạng Internet
b, Từ các việc trao đổi với các bạn cùng học
c, Từ hướng dẫn của thầy cô
d, Từ các sách hướng dẫn kỹ năng sống
e, Từ hướng dẫn của gia đình
f, Từ việc tham gia các CLB, hạot đọng Đoàn và ngoại khóa
Lý do khác:
_____________________________________________________________________
_______________________________________________________
Câu 10: Lý do nào sau đây, trang bị kỹ năng mềm giúp ích gì cho bạn
a, Tăng khả năng học tập trên giảng đường b, Nâng cao các mối quan
hệ xã hội
c, Giúp cải thiện quản lý cảm xúc
d, Giúp kiếm được việc làm với mức lương cao
e, Giúp giảm thời gian trong thao tác công việc
f, Giúp tăng cơ hội đầu vào và thăng hạng trong công việc
Lý do khác:
_____________________________________________________________________
Câu 11: Bạn thấy môi trường nào giúp bạn phát triển kỹ năng mềm hiệu quả hơn ?
a, Nhà trường
b, Gia đình
c, Nơi làm việc
d, Các tổ chức xã hội như Đoàn, CLB, Tổ dân phố, …
e, Một số các hoạt động như mít tinh, hiến máu nhân đạo, …
Câu 12: Bạn cảm thấy hài lòng với hoạt động đào tạo kỹ năng mềm trong Nhà trường
không ?
a, Rất hài lòng
b, Bình thường
71

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


c, Không hài lòng
d, Hoàn toàn không hài lòng

Câu 13: Dưới đây là một loạt các kỹ năng mà bạn ...
Biết Chỉ Đã Biết Thấy Thấy Thấy kỹ Muốn
và nghe trang Khoa cần cần năng nào được đào
hiểu qua bị cho hoặc thiết thiết khó học tạo trong
rõ nhưng bản Chuyên cho cho xin nhất tương lai
nhất chưa thân Ngành việc việc ...
thực những đang học nhất
sự kỹ theo học tập
hiểu năng cần trên
rõ … giảng
đường
Kỹ năng
lãnh đạo
Kỹ năng
nhóm
Kỹ năng tổ
chức
Kỹ năng
giao
tiếp/tương
tác và xây
dựng mối
quan hệ
Kỹ năng
quản lý
thời gian

72

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Kỹ năng
quản lý tài
chính
Kỹ năng
lập và
quản lý kế
hoạch
Kỹ năng
thuyết
phục/đàm
phán/giải
quyết xung
đột
Kỹ năng
thuyết
trình
Kỹ năng
giao tiếp
và đọc
hiểu văn
bản
Kỹ năng
thích ứng
văn hóa
Kỹ năng
có/chịu
trách
nhiệm
Kỹ năng
logic

73

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Kỹ năng
sáng tạo
Kỹ năng
tạo động
lực
Kỹ năng
kiểm soát
thái
độ/trạng
thái tâm lý
Kỹ năng
khác

Câu cuối: Với những kỹ năng mềm trên, bạn đánh giá mức độ thành thạo ...

Yếu Khá Trung bình Tốt


Thành thạo tất
cả kỹ năng trên
ở mức (80% -
100%)
Thành thạo
một nửa số kỹ
năng (50%)
trên ở mức
Thành thạo ít
nhất 1/3 (30%)
kỹ năng trên ở
mức

74

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com


Bạn có đề xuất gì khác ngoài các câu hỏi trên ?

________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________

75

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

You might also like