Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Trang-Bi-Ky-Nang-Mem-Voi-Co-Hoi-Viec-Lam-Cua-Sinh-Vien-Truong-Dai-Hoc-Noi-Vu-Ha-Noi
(123doc) - Trang-Bi-Ky-Nang-Mem-Voi-Co-Hoi-Viec-Lam-Cua-Sinh-Vien-Truong-Dai-Hoc-Noi-Vu-Ha-Noi
Mã số đề tài: ĐTSV.2021.08
Mã số đề tài: ĐTSV.2021.08
Bảng 2.19. Tự đánh giá mức độ thành thạo của sinh viên với kỹ năng mềm. 45
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
6
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANG BỊ KỸ NĂNG MỀM VỚI CƠ
HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm kỹ năng và kỹ năng mềm
1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng có một sự đa dạng, phong phú trong cách hiểu và xuyên suốt
trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong các định nghĩa của nhiều nghiên cứu đã
chỉ một cách rõ ràng bên cạnh đó lại có một số đi sâu vào nó như là một lĩnh
vực khoa học như tâm lý học, giáo dục học, xã hội học, ...
Kỹ năng định nghĩa theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định
nghĩa kỹ năng là: “Tay nghề chuyên môn” [6, Tr 563]. Kỹ năng định nghĩa theo
thu thập từ nhiều nguồn từ điển về ngôn ngữ đều cho thấy một số định nghĩa
tương đồng [23, Tr 24] như Từ Điển Vần bằng Tiếng Việt của Trần Văn Đạt đã
định nghĩa: “Là làm việc gì đó tốt bằng năng lực và sự khéo léo” [2, Tr 378].
Theo từ điển Anh - Việt (English - Vietnamese Dictionary) định nghĩa Kỹ năng
(skill) là: “Khả năng làm việc gì tốt, sự khéo léo; sự tinh xảo; (hoặc) loại hình
đặc biệt về sự khéo tay” [13, Tr 1635]
Cùng với định nghĩa trên từ điển Cambridge mở rộng của Nhà xuất bản Đại
học Cambridge có một số định nghĩa về kỹ năng như sau: Khả năng thực hiện một
hoạt động hoặc công việc tốt, đặc biệt là vì bạn đã thực hành nó (Từ điển Tiếng
Anh Cambridge); Một khả năng đặc biệt để làm một cái gì đó (Từ điển Tiếng Anh
- Mỹ); Sự khéo trong làm một việc gì (tính từ); Một khả năng cụ thể mà bạn phát
triển thông qua đào tạo và kinh nghiệm và điều đó rất hữu ích trong một công việc
[21]
Trong số đó có Từ điển Giáo dục học của tác giả Bùi Hiền (2001) định
nghĩa Kỹ năng có vài điểm tương đồng với những khái niệm trong: “Kỹ năng là
khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và
điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành
10
11
12
13
14
Nghiên cứu của Hiệp hội Phát triển Tài năng (Association for Talent
Development - ATD) phối hợp với Bộ Lao động Hoa Kỳ (United States
Department of Labor - US-DOL) chỉ ra rằng một người nên có 16 kỹ năng cơ bản
mà nơi làm việc trong sẽ cần ở nhân viên không chỉ trong hiện tại hoặc mà xa hơn
là tương lai, trước đó họ cũng đã cho ra 13 kỹ năng cần thiết nhưng do quá trình
phát của xã hội đặc biệt là nền kinh tế mới và cuộc cách mạng 4.0 đem lại nên việc
thích ứng cần có sự thay đổi và nhất quán ít nhất trong thế kỷ 20 và thế kỷ 21 gồm:
Kỹ năng nền tảng: Học cách tự nghiên cứu, tự học; Kỹ năng đọc hiểu; Năng lực
viết văn; Năng lực Tính toán (trong toán học); Giao tiếp - Lắng nghe (kỹ năng giao
tiếp giữa các cá nhân); Giao tiếp - Bằng Lời nói (nói ra suy nghĩ) (kỹ năng giao
tiếp giữa các cá nhân); Khả năng thích ứng: Tư duy sáng tạo (và khái niệm hóa);
Khả năng thích ứng: Giải quyết vấn đề (và tổ chức); Quản lý cá
15
16
17
18
19
20
21
22
23
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG TRANG BỊ NHỮNG KỸ NĂNG MỀM ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Thực trạng việc trang bị các nhóm kỹ năng ảnh hưởng tới cơ hội
việc làm cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Khái quát về đặc điểm sinh viên và một số phong trào hoạt động
Đoàn – Hội nhằm rèn luyện kỹ năng cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội
24
25
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có một hoạt động Đoàn và Hội rất tích
cực và phong phú thu hút sự chú ý của các bạn sinh viên trong trường đông đảo
đặc biệt là hoạt động của Hội góp phần mở rộng phát triển và đào tạo kỹ năng
mềm cho các bạn sinh viên rất phù hợp và là môi trường mở.
Khảo sát cho thấy các bạn đều chọn các tổ chức Đoàn, CLB là môi trường
đào tạo kỹ năng mềm tốt nhất từ đó nhận thấy vai trò của Đoàn và CLB. Trong
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tiên
phong trong hoạt động đoàn thanh niên, tháng thanh niên, các phong trào xã hội,
điển hình thấy nhất là phong trào từ thiện và tổ chức hoạt động tình người như
Đông Ấm, cuộc thi ảnh, cuộc thi văn hóa nghệ thuật, quyên góp, chào mừng, …
đây là các hoạt động ý nghĩa và là môi trường cho các bạn học hỏi được các kỹ
năng mềm.
Theo đó, nhóm nhận thấy các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
quản lý trạng thái/ cảm xúc, nhóm kỹ năng cá nhân hóa đều có thể được xây
dựng qua các tương tác với mọi người, tăng khả năng làm việc nhóm, tổ chức
hoạt động và làm chủ môi trường mà họ tham gia.
Bên cạnh đó còn sự giúp đỡ của các Hội nhóm như CLB học thuật trong
trường, đào tạo kỹ năng mềm mạnh mẽ nhất là CLB ASK, đây là câu lạc bộ đi
đầu trong đào tạo phù hợp với yêu cầu của cơ quan tổ chức ngày này đặc biệt thể
hiện qua sự góp phần nâng cao của Talkshow với chủ đề: “Nhu cầu của nhà
tuyển dụng và các kỹ năng cần có của sinh viên” ngày 04/11/2020 do Khoa
Quản trị nguồn nhân lực và CLB Nhà Quản trị nhân lực tổ chức. Chương trình
Talkshow này là một hoạt động trong chuỗi sự kiện để Nhà Trường được lắng
nghe, nhận diện, thấu hiểu nhu cầu của các doanh nghiệp, từ đó điều chỉnh
chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo.
Ngoài ra, còn có các CLB khác như CLB Máu, CLB HAC, CLB Sách, CLB
Thiện nguyện sắc màu, CLB Quản trị văn phòng trẻ, … đây đều là các CLB học
thuật đào tạo đa dạng các kỹ năng và cung cấp một nguồn lực tham gia các hoạt
26
28
30
31
Đối với các ngành được đào tạo trong trường nhóm sẽ đưa ra bảng sau
nhằm để tham khảo cũng như nhìn nhận một cách chủ quan và khách quan về kỹ
năng mềm cần thiết trong ngành mà Trường đang đào tạo cũng như có ảnh
hưởng sâu sắc tới vị trí việc làm tương lai, mọi sắp xếp dưới đây đều có cơ sở
thực tiễn ngoài việc tham khảo cũng như trải nghiệm thực tế của nhóm. Bảng
được tham khảo các nghành hiện hành do trường Đại học Nội vụ Hà Nội công
bố bởi văn bản Thông báo tuyển sinh đại học hệ chính quy năm 2020, số 18/TB-
HĐTS ngày 09/01/2020.
Bảng 1.1. Kỹ năng mềm cần thiết trong từng vị trí việc làm đối với từng
ngành nghề phổ quát từ Khung tiêu chuẩn của sinh viên Trường Đại học Nội vụ
32
34
Một trong số đó như ngành Chính trị học, với đặc thù là ngành có thể xin
việc được vào các Cơ quan hoặc Tổ chức thuộc cả 2 khối Nhà nước và Tư nhân,
Doanh nghiệp nên tính chất và đặc thù có sự khác biệt so với các ngành khác,
đặc biệt là cơ hội đầu ra vào làm việc cũng mang một số đặc điểm mà phản ánh
đúng những kỹ năng mềm được lựa chọn cần thiết và không cần thiết:
- Tham mưu về lĩnh vực tuyên truyền chính trị trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị như Ban tuyên giáo các cấp, Các tổ chức báo chí tuyên
truyền ngôn luận Đảng như Báo Thanh niên, Báo …, các Tổ chức Chính trị - Xã
hội như …, hoặc các đơn vị sự nghiệp.
- Tham mưu về lĩnh vực điều ra dư luận xã hội trong các cơ quan nhà
nước tổ chức chính trị, chính trị - xã hội.
- Làm công tác nghiên cứu ở các tổ chức, các nghiên cứu liên quan đến
lĩnh vực Chính trị học.
- Tham gia giảng dạy Chính trị ở các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, trường chính trị tỉnh và trung tâm chính trị huyện, …
Như vậy, với những đặc thù trên có thể thấy công việc là làm tham mưu
cho các tổ chức chính trị là chủ yếu, đồng thời cũng có thể tham mưu cho các tổ
chức khác như báo chí thuộc bán nhà nước và áp dụng các kỹ năng mềm trên
một các hiệu quả ở mọi lĩnh vực.
2.2. Những kết quả đạt được về trang bị kỹ năng mềm ảnh hưởng đến
cơ hội việc làm của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2.2. Thực trạng về nhận thức của sinh viên Trường Đại học Nội vụ về
35
Dưới đây là một loạt các khảo sát về Thực trạng về nhận thức của sinh
viên Trường Đại học Nội vụ về vai trò của kỹ năng mềm lên cơ hội việc làm của
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội mà nhóm đã khảo sát và tổng kết.
Nhóm tiếp nhận 9 nhóm trên 11 ngành của Trường tham gia khảo sát. Các
bạn sinh viên ở đây đều là sinh năm thứ hai và 15.2 là sinh viên năm nhất, hơn
35 còn lại là sinh viên năm 3 và cuối cấp.
Bảng 2.1. Số lượng sinh viên đang theo học tại trường là sinh viên năm thứ 1
17% 15%
Năm nhất
Năm hai
17%
Năm ba
Năm cuối
51%
Khi được hỏi: sinh viên đã từng hoặc trang bị những kỹ năng mềm nào
chưa?, cho thấy: 59.1% đã học được một số kỹ năng nhất định, 31.8% đã học
được nhiều kỹ năng mềm và số còn lại Không, gần như không hoặc không biết.
Bảng 2.2. Số lượng sinh viên đã từng hoặc trang bị những kỹ năng mềm
36
Tinh từ tháng 12/2020 đến tháng 4/2021 là thời gian mà nhóm quy định
rằng thời điểm sau khi vào trường các bạn đã trang bị thêm kỹ năng mềm nào
chưa cho thấy số lượng đã trang bị được rất nhiều chiếm 35.8 tăng 4% so với
ban đầu nhưng số chỉ trang bị thêm chỉ đạt 41.5% và chưa trang bị gì đạt 22.7%.
%. Đồng thời phản ánh các bạn chưa trang bị gì thêm cũng tăng và trang bị thêm
một số là giảm nghĩa là các bạn chưa trang bị thực sự cho bản thân kỹ năng mềm
ngay từ khi đi học cũng như các giao đoạn về sau.
Bảng 2.3. Khảo sát số lượng sinh viên được trang bị cho bản thân thêm kỹ năng
mềm cần thiết trong khi học tập tại Trường
23%
Đã trang bị được rất nhiều
32%
45%
Theo biểu đồ trên cũng cho thấy số sinh viên hiện tác nghiệp là rất thấp chỉ
đạt 9.1% nhưng 45.5% đã từng đi làm như vậy chứng minh các bạn có một lượng
tích lũy kinh nghiệm và số còn lại là chưa đi làm hoặc không tham gia đi làm.
37
Có, đã từng đi làm Hiện tại đang tác nghiệp Chưa hoặc Không đi làm bao giờ
45% 46%
9%
Bảng 2.5. Số sinh viên nhận thấy Cơ quan hoặc Tổ chức thuộc Nhà nước hay
Doanh nghiệp tư nhân dễ xin việc hơn.
4.5
4.5
Nhà nước dễ hơn
Từ bảng khảo sát có thể nhận thấy mức độ rất quan trọng về: Các yêu cầu
38
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
đầu vào có ảnh hưởng tới xin việc như thế nào?; Kỹ năng mềm có giúp ích trong
việc tác nghiệp hiện tại không?; và Việc trang bị cho bản thân các kỹ năng mềm
có quan trọng trong xin việc và nâng cao cơ hội việc làm trong tương lai không?
chiếm 86.6%, 93% và 98%.
Ở mức quan trọng chiếm trên 35% nhưng riêng việc trang bị cho bản thân
các kỹ năng Các yêu cầu đầu vào có ảnh hưởng tới xin việc như thế nào? Việc
trang bị cho bản thân các kỹ năng mềm có quan trọng trong xin việc và nâng cao cơ
hội việc làm trong tương lai không?; chỉ chiếm chưa đến 20%.
Bảng 2.6. Mức độ quan trọng các yêu cầu kỹ năng mềm đến cơ hội việc làm
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Các yêu cầu đàu vào có ảnh Kỹ năng mềm có giúp ích gì trong Việc trang bị cho bản thân các kỹ
hưởng tới xin việc như thế nào tác nghiệp hiện tại năng mềm có quan trọng trong
xin việc và nâng cao cơ hội việc
làm tương lai
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng
Còn ở mức bình thường và Không quan trọng ở 3 bảng hỏi đều ở mức
thấp dưới 20%.
Lý do kỹ năng mềm giúp ích cho các bạn do giúp nâng cao các mối quan
hệ xã hội (72.7%) thứ hai là Tăng khả năng học tập trên giảng đường (68.2%),
tăng khả năng học tập trên lớp và giúp dễ kiếm việc bằng nhau (59.1%) thấp
nhất là Tăng khả năng học tập trên giảng đường và Giúp cải thiện quản lý cảm
xúc bản thân.
Bảng 2.7. Các hoạt động của sinh viên Nội vụ được rèn luyện kỹ năng mền
39
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Số học sinh tính theo phần trăm (%)
Từ các việc trao đổi với các bạn cùng học 59.1
0 10 20 30 40 50 60 70
Môi trường học tập các kỹ năng cũng là một vấn đề được quan tâm qua
khảo sát nhóm thấy Tổ chức như Đoàn, CLB, Tổ dân khu phố là môi trường tốt
hơn cả vì gần 46% cho thấy các bạn phát triển hiệu quả hơn so với nhà trường
chiếm 31.8% và nơi làm việc chiếm 18.2%.
Bảng 2.8. Vai trò trang bị kỹ năng mền đối với sinh viên Trường
Lý do khác
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Bảng 2.9. Thực trạng nơi tốt nhất đê sinh viên được rèn luyện kỹ năng mền
40
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Nhà trường
6%
Gia đình
58%
Các tổ chức xã hội
4%
Một số các hoạt động vận động
như mít tinh, hiến máu nhân
đạo,
…
Bảng 2.10. Đánh giá về sự hài lòng của sinh viên Trường với việc trang bị kỹ
năng mền trong quá trình học tập và hoạt động Đoàn – Hội
Rất hài lòng Bình thường Không hài lòng Hoàn toàn không hài lòng
Nhìn vào bảng khảo sát, nhóm tác giả khẳng định: việc các bạn học được
thông qua môi trường nào tốt hơn cũng phản ánh mức độ hài lòng với các hoạt
động đào tạo của nhà trường. 54.5% thấy bình thường, chỉ đạt 31.8% sinh viên
thấy rất lòng và số nhỏ cho thấy không hài lòng và hoàn toàn không hài lòng.
2.2.2. Thực trạng về ý thức rèn luyện của sinh viên đối với các kỹ năng
41
Series 1
Bảng 2.11. Số lượng sinh viên biết và hiểu rõ nhất kỹ năng mềm nhất.
Điều này cho thấy nhóm kỹ năng xã hội tổng quan được các bạn hiểu rõ
hơn các nhóm kỹ năng khác, như vậy, các bạn chưa thực sự hiểu rõ hết các kỹ
năng cần thiết như nhóm kỹ năng cá nhân hóa phục vụ trực tiếp quá trình hoạt
động tự lực và cũng chưa thiết lập cho bản thân một khuôn mẫu để tiết kiệm các
tài nguyên cần có. Nó cũng phản ảnh tất cả nhóm kỹ năng xã hội tổng quan
trong các bảng dưới đây đều có một mức độ lơn tương tự.
Tiếp theo là các bạn sinh viên chỉ nghe qua nhưng chưa thực sự hiểu rõ
một số kỹ năng chiếm trung bình ở mức 15% như vậy cho thấy một lượng lớn
sinh viên đã biết về những kỹ năng này.
42
Bảng 2.12. Số lượng sinh viên chỉ nghe qua nhưng chưa thực sự
hiểu rõ các kỹ năng mềm.
Tuy nhiên, biết đến nhưng không thực hiểu cách vận dụng sẽ dẫn đến
cách hiểu sai mà khi đã hiểu sai thì sẽ không biết cách vận dụng. Khảo sát cũng
phản ảnh rằng một số kỹ năng chưa từng nghe qua hoặc không có cách vận dụng
dụng cũng ảnh hưởng tới lựa chọn của các bạn vào bảng khảo sát. Ngoài ra 2 kỹ
năng là quản lý tài chính và kỹ năng thuyết trình là các bạn đã biết đến nhiều
nhất và có cách dùng hợp lý chính vì thế không thể hiện qua bảng khảo sát.
Đã trang bị cho bản thân những kỹ năng nào thì Kỹ năng nhóm chiếm
94%, Kỹ năng giao tiếp/tương tác và xây dựng mối quan hệ Kỹ năng giao
tiếp/tương tác và xây dựng mối quan hệ chiếm 75%, trên 20% có Kỹ năng
thuyết trình, Kỹ năng tổ chức, Kỹ năng thuyết phục/đàm phán/giải quyết xung
đột, Kỹ năng thuyết trình, Kỹ năng giao tiếp bằng và đọc hiểu văn bản, Kỹ năng
kiểm soát thái độ/trạng thái tâm lý, các kỹ năng còn lại chiếm dưới 15%.
43
Bảng 2.13. Số lượng sinh viên đã trang bị cho bản thân các kỹ năng mềm. Các
bạn đã hành trang cho bản thân một lượng kỹ năng nhưng tương tự như
các bảng khảo sát trên đầu nhóm kỹ năng xã hội tổng quan vẫn cao hơn do một
phần các bạn đi làm và đã từng đi làm từng trang bị để tham gia thị trường lao
động, nhưng cũng chính vì thế mà các bạn thiếu đi kỹ năng quản lý cá nhân và
kỹ năng cá nhân hóa. Đây là một nhược điểm cần hạn chế vì các bạn không rèn
luyện những kỹ năng này có thể tạo ra những lỗ hổng khác ngoài kỹ năng mềm.
Đối với các bạn sinh viên Biết Khoa học Chuyên Ngành đang theo học
Thấy cần thiết cho việc học tập trên giảng đường thì Kỹ năng lãnh đạo và Kỹ
năng nhóm là hơn 80%, nhóm trung khoảng 20% đến 80% gồm Kỹ năng tổ
chức, Kỹ năng giao tiếp/tương tác và xây dựng mối quan hệ, Kỹ năng thuyết
phục/đàm phán/giải quyết xung đột, Kỹ năng thuyết trình.
44
Bảng 2.14. Số lượng sinh viên biết Khoa hoặc Chuyên Ngành
đang theo học cần các Thấy cần cho việc học tập trên giảng
đường.
Khảo sát cho thấy Kỹ lãnh đạo và Kỹ năng tổ chức chiếm 80%, Kỹ năng
nhóm 95%, kỹ năng chiếm ở mức trên 20% gồm Kỹ năng thuyết trình, Kỹ năng
giao tiếp và đọc hiểu văn bản, Kỹ năng có/chịu trách nhiệm, Kỹ năng logic, Kỹ
năng sáng tạo, Kỹ năng kiểm soát thái độ/trạng thái tâm lý.
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Bảng 2.15. Số lượng sinh viên thấy cần các kỹ năng mềm cần cho
việc học tập trên giảng đường.
Thấy cần thiết cho xin việc nhất cần có cho thấy Kỹ năng lãnh đạo, Kỹ năng
nhóm, Kỹ năng tổ chức, Kỹ năng giao tiếp/tương tác và xây dựng mối quan hệ,
45
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Kỹ năng thuyết phục/đàm phán/giải quyết xung đột, Kỹ năng thuyết trình là
nhóm kỹ năng các bạn cho là cần thiết cho xin việc nhất, điều phản ánh đúng
thực trạng của các Cơ quan Tổ chức đặc biệt là Khối doanh nghiệp tư nhân rất
cần làm việc nhóm và phối hợp điều cũng phản ánh chính nhận thấy cơ quan tổ
chức tư nhân dễ xin việc hơn.
Series 1
70
60
50
40
30
20
10
0
Bảng 2.16. Số lượng sinh viên thấy kỹ năng mềm cần thiết cho xin việc nhất.
Thấy kỹ năng nào khó học nhất đa phần tất cả khảo sát đều cho mặt bằng
thấy dưới 45% ngoại trừ kỹ năng xã hội tổng quan điều này thể hiện rằng cách
bạn đều thấy kỹ năng mềm không khó học chỉ có một số nhất định là khó học
điều này thể hiện chính xác đúng tâm lý của các bạn trong việc học và thực hiện.
Ví dụ điển hình nhất trong số kỹ năng này là kỹ năng lãnh đạo, đâu làkyx năng
khó vì nó tập hợp người sử dụng phải có một lượng kiến thúc và phương pháp
khổng lồ mới có thể điều hành được nhóm hoặc tổ chức bên cạnh đó còn là các
người ở trong từng vị trí của những người khác. Chính vì thế, một lượng nhỏ các
bạn thấy những kỹ năng trên khó học là điều bình thường.
46
Bảng 2.17. Số lượng sinh viên cho thấy kỹ năng mềm nào khó học nhất.
Và chính vì thế nhóm cũng đưa một khảo sát độ mong muốn được đào tạo
trong tương lai với các loại kỹ năng này kết quả cực kỳ tích cực cho thấy tất cả
kỹ năng đều trên mức trung bình 50% nhưng lại tập trung vào phát triển cá nhân
hơn so với nhóm phát triển xã hội. Điều này thể hiện các bạn mong muốn các kỹ
năng mà tương tác với nhau nhiều hơn là phát triển bản thân.
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Bảng 2.18. Số lượng sinh viên muốn các kỹ năng mềm đào tạo trong tương lai.
Đồng thời nhóm cũng khảo sát mức độ các bạn có thành thạo nếu như các
bạn đã trang bị số kỹ năng trên theo mức: Thành thạo tất cả kỹ năng
trên ở mức 47
Bảng 2.19. Tự đánh giá mức độ thành thạo của sinh viên với kỹ năng mềm.
Ở mức Trung bình và Khá nhóm nhận được số liệu rất khả quan mặt bằng từ
70% đến 90% các bạn đều thành thạo điều này bổ sung rằng các bạn thành thạo tối đa
80% trên 16 kỹ năng đều hiểu rõ, biết cách vận hành, trang bị tốt hơn và mức độ sử
dụng thành thạo cũng cao hơn cả.
Ở mức Yếu thì các bạn đều trả kết quả là chưa thành thạo hết điều nào thực tế
xảy ra đối với các bạn sinh viên.
Qua khảo sát cho thấy các bạn sinh viên có xu hướng thiên về kỹ năng xã
hội tổng quan hơn điều là đúng một phần do khảo sát có nhiều bạn sinh viên là các
khoa xã hội nếu như vậy thì ngược lại đối với các kỹ năng khác và được khảo
48
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
sát ở các khoa khác chắc chắn các số liệu cũng sẽ tương tự đặc biệt là nhóm cá
nhân.
Theo kết quả trên thì 2 nhóm còn có số lượng ít nhất là nhóm kỹ năng
quản lý và nhóm kỹ năng cá nhân điều này cho thấy các bạn chưa tiếp cận với
chính năng lực bản thân đặc biệt là kỹ năng quản lý phản ảnh đúng rằng các bạn
thường lãng phí các tài nguyên này do đang trong độ tuổi, do môi trường được
tự do và tư duy học tập chưa rõ ràng.
2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân của nó trong việc trang bị kỹ
năng mềm ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của sinh viên Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
2.3.1. Hạn chế
Bên cạnh những điểm mạnh được nêu ở trên sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội cũng cho kết quả mà khảo sát chỉ ra họ còn thiếu một số kỹ năng
mềm sau đây
Một số lượng sinh viên chưa thực sự quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng
mềm hoặc chưa đánh giá, nhận thấy vai trò thực sự mà nó đem lại nên chưa hoặc
không rèn luyện thích hợp để đạt kết quả cao cũng như một số nguồn học tập
đến từ nhà trường.
Khi nhìn các biểu đồ ở trên nhóm nhận thấy một bộ phận các bạn sinh
viên thiếu đi nhóm kỹ năng quản lý các nhân và nhóm kỹ năng cá nhân hóa tất
cả đều đạt ở mức nhận thức là các biết đến nhưng không biết cách vận hành mặt
bằng chung cho biết hiểu rõ nhất, chưa thực sự hiểu rõ, đã trang bị, biết chuyên
ngành mình đang học cần hay không đều ở mức dưới 50% mà chiếm đến 40%
số học sinh trên 368 người được hỏi.
Như vậy, sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội chưa trang bị nhiều kiến thức
để sau này ra trường phục vụ cho công việc chính.
2.3.2. Nguyên nhân
49
50
51
52
53
54
55
56
Đoàn Trường nên tạo một số hoạt động chung, thường xuyên có tính chất
thiết thực cho các em như các buổi thảo luận và tọa đàm về các chủ đề như:
57
Đoàn Trường cũng cần có các biện pháp tác động nhằm hình thành các
nhóm sinh hoạt nhỏ không chính thức trong học sinh, sinh viên. Bằng cách này
nhà trường có thể tác động tích cực tới việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học
sinh, sinh viên cụ thể là sống trong môi trường tập thể, mọi sinh hoạt, cũng như
hành động của các em phải phù hợp với cái chung. Các em rèn luyện cho mình
cách ứng xử, cách đọc nét mặt, cử chỉ, hành vi, lời nói thông qua giao tiếp hằng
ngày với mọi người, dần dần khéo léo trong sử dụng các phương tiện giao tiếp.
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của sinh
viên
Nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên hiểu biết về đời sống xã hội,
bên cạnh nâng cao trình độ nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cần
tạo động lực cho các em tự trau dồi vốn hiểu biết. Nắm được một cách khái quát
nhất tình hình thế giới và trong nước. Có hiểu biết, có vốn từ ngữ phong phú,
các em mới có thể tự tin tiến hành giao tiếp thành công.
Trong điều kiện hiện nay, sinh viên Trường cần nắm được một số tình
hình chung trên thế giới, trong nước như: bối cảnh thế giới đang thay đổi rất
nhanh, phức tạp, khó lường; những xu thế lớn trên thế giới, tình hình thời sự,…
trang bị cho các em vốn hiểu biết, nhãn quan về thành tựu cũng như ứng dụng
của khoa học công nghệ. Những năm tới là giai đoạn kinh tế nước ta phục hồi,
lấy lại đà tăng trưởng, để phát triển nhanh, bền vững, xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị. Đây là những vốn hiểu biết quan trọng cho học sinh, sinh viên
trong môi trường học tập và làm việc sau này.
58
59
60
62
63
64
65
3. Nguyễn Đỗ Hương Giang, Cao Đức Minh, Lèng Thị Lan (2018), Nhu cầu
về đào tạo và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Nông lâm
– Đại học Thái Nguyên, Tạp chí Giáo dục, số 444 (Kì 2 – 12/2018), tr 59 - 62.
4. Trần Ngọc Hân (2019), Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên đại học
Sài Gòn đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
5. Bùi Hiền (2001), Từ điển giáo dục, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
6. Nguyễn Bá Huân, Bùi Thị Ngọc Thoa (2018), Thực trạng và nhu cầu
đào tạo kỹ năng mềm của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh Trường Đại
học Lâm nghiệp Hà Nội.
7. Khoa học – Xã hội – Nhân văn, Viện Ngôn ngữ, Từ điển Tiếng việt
(Tái bản lần thứ 3), NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
8. Nguyễn Ngọc Long (2012), Các kỹ năng cơ bản – Khái niệm các kỹ
năng chủ yếu, Bài giảng, Trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Đình Duy Nghĩa (Chủ nhiệm), Trần Phúc, Phan Thanh Hùng,
Lê Công Hồng, Nguyễn Đình Duy Tín, Nguyễn Thế Tình (2019), Nghiên cứu một
số biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khoa giáo dục thể chất - Đại học
Huế theo tiếp cận năng lực, Trường Đại học Huế.
10. Phạm Thị Bình Nguyên (2019), Thách thức và giải pháp nâng cao
hiệu quả việc lồng ghép kỹ năng mềm trong giảng dậy chuyên môn ở các trường
Đại học, Bài thảo luận, Trường Đại học Trà Vinh.
11. Huỳnh Văn Sơn (2012), Thực trạng một số kỹ năng mềm của sinh
viên Đại học Sư phạm, Tạp chí Khoa học ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh, Số 39.
12. Đỗ Huy Thịnh, Mười kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho thế kỉ 21, Đại
66
67
68
________________________________________________________________
________________________________________________________________
Câu 5: Tại thời điểm này, bạn đã trang bị cho bản thân thêm kỹ năng mềm khác nào
khác chưa ?
a, Đã trang bị được rất nhiều
b, Chỉ trang bị thêm được một số
c, Chưa trang bị gì thêm
69
Câu 7: Bạn thấy Cơ quan hoặc Tổ chức thuộc Nhà nước hay Doanh nghiệp tư nhân dễ
xin việc hơn ?
a, Nhà nước dễ hơn
b, Doanh nghiệp tư nhân dễ hơn
Khác:_________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
70
Câu 13: Dưới đây là một loạt các kỹ năng mà bạn ...
Biết Chỉ Đã Biết Thấy Thấy Thấy kỹ Muốn
và nghe trang Khoa cần cần năng nào được đào
hiểu qua bị cho hoặc thiết thiết khó học tạo trong
rõ nhưng bản Chuyên cho cho xin nhất tương lai
nhất chưa thân Ngành việc việc ...
thực những đang học nhất
sự kỹ theo học tập
hiểu năng cần trên
rõ … giảng
đường
Kỹ năng
lãnh đạo
Kỹ năng
nhóm
Kỹ năng tổ
chức
Kỹ năng
giao
tiếp/tương
tác và xây
dựng mối
quan hệ
Kỹ năng
quản lý
thời gian
72
73
Câu cuối: Với những kỹ năng mềm trên, bạn đánh giá mức độ thành thạo ...
74
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
________________________________________________________________
75