You are on page 1of 7

MÔN: NHẬP MÔN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỚP: L30
GV: Nguyễn Văn Tiến
NHÓM: 05
THÀNH VIÊN: Nguyễn Thị Thanh Hằng_050611230332
Phạm Nguyễn Thùy Linh_050611230584
Chế Vũ Quỳnh Như_050611230913
Nguyễn Phan Bảo Trân_050611231357
1.Khái lược về môi trường kinh doanh
1.1. Khái niệm môi trừờng kinh doanh
- Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố, các nhân tố (bên ngoài và bên
trong) vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh là giới hạn không gian mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và
phát triển
* Sự cần thiết phải nhận thức đúng đắn về môi trường kinh doanh

 DN không hoạt động biệt lập như một hệ thống đóng


 Nhận thức đúng về MTKD, mới có thể ra quyết định kinh doanh chính xác

1.2. Quản trị môi trường kinh doanh


1.2.1. Thực chất quản trị môi trường kinh doanh
Quản trị môi trường kinh doanh là quá trình vận dụng các chiến lược chủ động với
mục đích duy trì hoàn cảnh hiện tại hoặc thay đổi bối cảnh mà ở đó một doanh
nghiệp phát triển theo cách thỏa mãn được những nhu cầu của mình

1.2.2. Các chiến lược quản trị môi trường kinh doanh
a. Các chiến lược thương mại

- Chiến lược độc lập: vận dụng khi là người khởi đầu duy nhất thay đổi một số
phương diện của môi trường vi mô để đáp ứng nhu cầu
VD: Chiến lược độc lập trong kinh doanh thường liên quan đến việc tự do và khả
năng tự quyết định mà một tổ chức có trong quá trình ra quyết định chiến lược.
Dưới đây là một ví dụ về chiến lược độc lập:

 Không Phụ Thuộc vào Một Nhà Cung Cấp:

- Tình Huống: Một doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện tử quyết định không phụ
thuộc quá mức vào một nhà cung cấp duy nhất cho các linh kiện chính của sản
phẩm.
- Chiến Lược Độc Lập: Họ phát triển và duy trì mối quan hệ với nhiều nhà cung
cấp khác nhau để đảm bảo nguồn cung ổn định và giảm rủi ro về giá cả và tính sẵn
sàng của nguyên liệu.
- Lợi ích: Chiến lược này giúp doanh nghiệp giảm rủi ro liên quan đến sự biến
động trong nguồn cung, đảm bảo tính độc lập và linh hoạt trong quá trình sản xuất.

 Diversification trong Thị Trường:

- Tình Huống: Một công ty dịch vụ tài chính chủ yếu cung cấp dịch vụ cho một
lĩnh vực thị trường cụ thể.
- Chiến Lược Độc Lập: Để giảm rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận, họ quyết định mở
rộng sang các lĩnh vực thị trường mới, nơi họ có thể cung cấp dịch vụ và sản phẩm
khác nhau.
- Lợi Ích: Việc mở rộng thị trường giúp công ty giảm thiểu tác động tiêu cực từ
biến động trong một ngành cụ thể và tăng cường sức mạnh tự chủ trong việc định
hình chiến lược.

 Phát Triển Năng Lực Nội Tại:

- Tình Huống: Một doanh nghiệp công nghệ đang phụ thuộc nhiều vào các công ty
ngoại quốc để cung cấp nhân sự chất lượng cao.
- Chiến Lược Độc Lập: Họ quyết định đầu tư trong việc phát triển năng lực nội
tại, bao gồm đào tạo và thu hút các chuyên gia chất lượng cao, để giảm thiểu sự
phụ thuộc vào nguồn nhân lực ngoại quốc.
- Lợi Ích: Chiến lược này không chỉ giúp doanh nghiệp giữ chất lượng và kiểm
soát chi phí nhân sự mà còn tăng cường sức mạnh cạnh tranh thông qua sự độc lập
về nguồn nhân lực. Những chiến lược này đều nhấn mạnh sự đa dạng và khả năng
độc lập của doanh nghiệp trong quá trình đưa ra quyết định chiến lược để đối mặt
với biến động và rủi ro

- Chiến lược hợp tác: vận dụng khi hai tổ chức lựa chọn con đường hợp nhất với
nhau để giảm chi phí, rủi ro, gia tăng sức mạnh
VD: Chiến lược hợp tác trong quản trị kinh doanh thường liên quan đến việc hợp
tác với các đối tác, công ty khác hoặc các tổ chức để đạt được mục tiêu chung.
Dưới đây là một số ví dụ về chiến lược hợp tác trong quản trị kinh doanh:
1. Liên Kết Chiến Lược với Đối Tác:
- Ví dụ: Một công ty sản xuất điện thoại thông minh có thể hợp tác với một công ty
sản xuất phần mềm để tích hợp ứng dụng mới và cải thiện trải nghiệm người dùng.
2. Đối Tác Chiến Lược Trong Chuỗi Cung Ứng:
- Ví dụ: Một nhà hàng nhanh có thể hợp tác chặt chẽ với nhà cung ứng thực phẩm
để đảm bảo nguồn cung ổn định, chất lượng thực phẩm tốt và giảm chi phí vận
chuyển.
3. Hợp Tác Nghiên Cứu và Phát Triển (R&D):
- Ví dụ: Hai công ty công nghệ có thể hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu và phát
triển để phát triển sản phẩm hoặc công nghệ mới, chẳng hạn như một công ty sản
xuất ô tô hợp tác với một công ty công nghệ để phát triển xe tự lái.
4. Liên Kết Chiến Lược Trong Tiếp Thị:
- Ví dụ: Hai công ty có thể hợp tác trong chiến dịch quảng cáo chung để tận dụng
lợi ích từ sự kết hợp của họ và mở rộng tầm ảnh hưởng trên thị trường.
5. Hợp Tác Quốc Tế:
- Ví dụ: Các doanh nghiệp từ các quốc gia khác nhau có thể hợp tác để mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh quốc tế và chia sẻ kiến thức về thị trường địa
phương.
6. Liên Kết Cộng Tác:
- Ví dụ: Các tổ chức từ ngành công nghiệp khác nhau có thể hợp tác để giải quyết
các thách thức chung liên quan đến môi trường, an toàn lao động, hoặc các vấn đề
xã hội.
7. Hợp Tác với Cộng Đồng Địa Phương:
- Ví dụ: Doanh nghiệp có thể hợp tác với tổ chức phi lợi nhuận hoặc cộng đồng địa
phương để triển khai các dự án xã hội, cải thiện hạ tầng và tạo ra giá trị cho cả
doanh nghiệp và cộng đồng.
 Những chiến lược hợp tác giúp doanh nghiệp tận dụng sức mạnh tập thể, chia
sẻ rủi ro và chi phí, cũng như tạo ra cơ hội mới cho sự phát triển và đổi mới.
. b. Các chiến lược chính trị

- Cuộc vận động hành lang: biểu hiện mong muốn tạo ra ảnh hưởng đến các tổ
chức liên bang hoặc cơ quan cấp tỉnh.

- Ví dụ: Cuộc vận động giành Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR)
cho Việt Nam năm 2006. Chính phủ Việt Nam dùng VĐHL một cách khéo léo để
đạt thành công đáng kể trên mặt trận ngoại giao và quan hệ kinh tế quốc tế. Chiến
lược ngoại giao sắc sảo cùng với sự kiên trì, VĐHL tích cực và quyết tâm cao, Việt
Nam đã vượt qua khó khăn, giành được thắng lợi trên chính trường Mỹ.

VN sử dụng các kỹ thuật sau:

 Kỹ thuật tận dụng báo chí truyền thông: Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với báo
chí Mỹ và nhận được sự ủng hộ từ các tờ báo lớn về vấn đề PNTR.
 Kỹ thuật tạo ra tập thể có cùng ý kiến: VN đã tận dụng được sự ủng hộ từ các
hiệp hội và tập đoàn lớn như “công ty ExxonMobil”, “Conono Phillips”,….
Các tập đoàn, doanh nghiệp này đã cùng ca ngợi tiến trình Đổi Mới, mở cửa
của VN và hy vọng sẽ được tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động kinh doanh tại
VN.
 Kỹ thuật thiết lập mối quan hệ chuyên nghiệp với các chính trị gia: Đoàn đại
biểu quốc hội Việt Nam do đồng chí Vũ Mão, khi đó là Chủ nhiệm Ủy ban Đối
ngoại của Quốc hội, đã gặp gỡ nhiều chính trị gia để thuyết phục họ cất lên
tiếng nói ủng hộ Việt Nam trong vấn đề thiết lập quy chế PNTR.

VD: Cuộc vận động hành lang (lobbying) trong chiến lược chính trị thường liên
quan đến các nỗ lực của nhóm lợi ích hoặc tổ chức để ảnh hưởng đến quyết định
của những người nắm quyền và hình thành chính sách. Dưới đây là một ví dụ về
cuộc vận động hành lang trong lĩnh vực chính trị:
Ví dụ: Cuộc Vận Động Hành Lang của Ngành Công Nghiệp Năng Lượng Tái Tạo
Giả sử có một tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
công nghiệp năng lượng tái tạo. Đối mặt với những thách thức về chính sách năng
lượng hiện hành, tổ chức này quyết định tiến hành một cuộc vận động hành lang để
thúc đẩy chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo và giảm ảnh hưởng của các nguồn
năng lượng truyền thống.
1. Nghiên Cứu và Thu Thập Thông Tin:
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu và thu thập thông tin về ảnh hưởng tích cực của
năng lượng tái tạo đối với môi trường, năng lượng và tạo ra việc làm. Họ sưu tập
dữ liệu cung cấp rõ ràng và chứng minh giá trị kinh tế và môi trường của năng
lượng tái tạo.
2. Xây Dựng Mối Quan Hệ với Quyết Định Gia:
- Tổ chức bắt đầu xây dựng mối quan hệ với các quyết định gia quan trọng, bao
gồm các nhà lập pháp, quan chức chính phủ, và các quan chức liên quan. Họ có thể
tổ chức các sự kiện, hội thảo hoặc gặp riêng để tạo cơ hội gặp gỡ và thảo luận.
3. Tạo Ảnh Hưởng Tại Cơ Sở Nền:
- Tổ chức thực hiện các chiến dịch truyền thông để tạo ra sự ủng hộ trong cộng
đồng và giáo dục công dân về lợi ích của năng lượng tái tạo. Họ có thể sử dụng
phương tiện truyền thông, mạng xã hội, và các chiến lược khác để tạo ảnh hưởng
tại cơ sở nền.
4. Tham Gia Trong Quá Trình Quyết Định Chính Sách:
- Tổ chức tham gia tích cực trong quá trình đưa ra quyết định chính sách. Điều này
có thể bao gồm việc tham gia các cuộc thảo luận, đưa ra ý kiến, và đề xuất các biện
pháp chính sách cụ thể để hỗ trợ ngành công nghiệp năng lượng tái tạo.
5. Đề Xuất Chính Sách và Biện Pháp Cụ Thể:
- Tổ chức đề xuất những chính sách cụ thể và biện pháp hỗ trợ, như thuế ưu đãi,
hỗ trợ tài chính, và các biện pháp khác để tạo ra môi trường kinh doanh tích cực
cho năng lượng tái tạo. Cuộc vận động hành lang như vậy có thể giúp định hình
chính sách và quyết định của chính phủ theo hướng tích cực đối với ngành công
nghiệp năng lượng tái tạo.

- Đại diện: với sự tham gia của các cá nhân để bảo vệ quyền lợi cho một doanh
nghiệp ở phạm vi ngoài doanh nghiệp
VD: Trong chiến lược chính trị, đại diện đề cập đến việc một người hoặc một
nhóm người đại diện cho một phần tử hoặc lợi ích nhất định trong xã hội. Dưới đây
là một ví dụ về đại diện trong chiến lược chính trị:
Ví dụ: Đại Diện Công Dân trong Một Chiến Dịch Bầu Cử:
Trong một cuộc bầu cử địa phương, một ứng cử viên có thể chọn một số công dân
đặc biệt, nhóm cộng đồng, hoặc tầng lớp xã hội cụ thể để đại diện cho lợi ích và
quan điểm của họ. Điều này có thể bao gồm việc đại diện cho cộng đồng nông dân,
nhóm doanh nhân nhỏ, hoặc cả đại diện cho lớp lao động.
Ví dụ cụ thể có thể là một ứng cử viên chọn một người nông dân địa phương làm
đại diện để thảo luận về các vấn đề liên quan đến nông nghiệp trong chiến dịch bầu
cử. Người nông dân này có thể là người nói lên về thách thức mà họ đối mặt, như
giá cả nông sản, chính sách nông nghiệp và hỗ trợ từ chính phủ.
 Qua việc có đại diện, ứng cử viên có thể tăng cường sự liên kết và đồng cảm
từ một phần của cộng đồng, giúp họ xây dựng một hình ảnh chính trị tích
cực và thu hút sự ủng hộ từ nhóm đó trong cuộc bầu cử. Điều này là một
chiến lược chính trị để kết nối mức độ cá nhân và cụ thể hóa lợi ích của
người dân trong quá trình chiến dịch.

- Tổ chức xã hội: một quá trình mà thông qua nó người ta truyền đến những
người làm công những giá trị và niềm tin cơ bản của tổ chức.

VD: Tổ chức xã hội trong chiến lược chính trị thường đề cập đến các tổ chức có
ảnh hưởng lớn đối với ý kiến cộng đồng và có khả năng tác động đến quyết định
chính trị. Dưới đây là một ví dụ về tổ chức xã hội trong chiến lược chính trị:
Ví dụ: Hiệp Hội Môi Trường trong Chiến Dịch Bảo Vệ Môi Trường:
Một tổ chức xã hội môi trường có thể tổ chức chiến dịch chính trị nhằm bảo vệ môi
trường và đạt được các mục tiêu bảo vệ tài nguyên tự nhiên. Trong chiến lược
chính trị này, tổ chức có thể thực hiện các hoạt động như:
1. Lobbying và Nắm Bắt Quyền Lực:
- Tổ chức có thể tham gia các cuộc họp, đàm phán với các quan chức chính phủ,
và thậm chí là lập các đội ngũ lô-độc để đề xuất và ủng hộ chính sách bảo vệ môi
trường.
2. Chiến Dịch Thông Tin và Tuyên Truyền:
- Tổ chức có thể sử dụng phương tiện truyền thông và chiến dịch truyền thông để
tăng cường nhận thức về vấn đề môi trường, đồng thời thúc đẩy ý thức cộng đồng
và tạo áp lực xã hội.
3. Tham Gia Cộng Đồng và Hợp Tác:
- Tổ chức có thể tham gia hoạt động cộng đồng, tổ chức sự kiện, và hợp tác với các
tổ chức xã hội khác để xây dựng sự đồng lòng trong việc bảo vệ môi trường.
4. Tạo Hợp Tác với Doanh Nghiệp và Chính Phủ:
- Tổ chức có thể cố gắng thiết lập các đối tác hợp tác với doanh nghiệp và chính
phủ để tìm kiếm giải pháp chung cho các vấn đề môi trường và đảm bảo rằng các
biện pháp bảo vệ môi trường được tích hợp vào chính sách công cộng và kế hoạch
phát triển.

 Thông qua những hoạt động này, tổ chức xã hội môi trường có thể tạo ra một
sức mạnh đánh lớn và tác động đến quyết định chính trị, đồng thời tăng cường sự
nhận thức và ủng hộ từ cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường.

Các chiến lược quản trị môi trường kinh doanh (Environmental Management
Strategies) đang trở thành một phần quan trọng của chiến lược tổng thể của các
doanh nghiệp, giúp chúng làm giảm tiêu thụ tài nguyên, giảm lượng chất thải và
tăng cường bền vững. Dưới đây là một số ví dụ về các chiến lược quản trị môi
trường kinh doanh:
1. Tối ưu hóa Năng Lượng:
- Ví dụ: Doanh nghiệp triển khai các công nghệ tiết kiệm năng lượng trong quy
trình sản xuất và vận hành hàng ngày để giảm lượng khí nhà kính và chi phí liên
quan.
2. Sử Dụng Nguyên Liệu Tái Chế:
- Ví dụ: Sử dụng nguyên liệu tái chế trong quy trình sản xuất để giảm áp lực lên
nguồn cung nguyên liệu tự nhiên và giảm lượng rác thải.
3. Quản Lý Chất Thải Hiệu Quả:
- Ví dụ: Thực hiện chính sách tái chế và tái sử dụng chất thải sản xuất để giảm
lượng chất thải đưa vào môi trường.
4. Tăng Cường Hiệu Suất Nước:
- Ví dụ: Áp dụng công nghệ tiên tiến để giảm lượng nước tiêu thụ trong sản xuất và
vận hành hệ thống làm việc của doanh nghiệp.
5. Xây Dựng Bền Vững:
- Ví dụ: Xây dựng các công trình và cơ sở hạ tầng bền vững, sử dụng vật liệu và
thiết kế thân thiện với môi trường.
6. Chính Sách Mua Sắm Bền Vững:
- Ví dụ: Ưu tiên việc mua sắm từ những nhà cung cấp và đối tác thân thiện với môi
trường, có các chính sách bền vững trong sản xuất.
7. Hỗ Trợ Cộng Đồng Địa Phương:
- Ví dụ: Thực hiện các dự án xã hội và môi trường trong cộng đồng địa phương để
tạo ra ảnh hưởng tích cực và cải thiện môi trường sống.
8. Giáo Dục và Tăng Cường Nhận Thức:
- Ví dụ: Tổ chức chương trình đào tạo và thông tin để tăng cường nhận thức về bảo
vệ môi trường trong tổ chức và cộng đồng.
 Những chiến lược này không chỉ giúp doanh nghiệp giảm tác động tiêu cực lên
môi trường mà còn tạo ra cơ hội kinh doanh và củng cố hình ảnh tích cực trong
cộng đồng và thị trường.

You might also like