You are on page 1of 14

KHẢO SÁT XU HƯỚNG XEM PHIM

CHIẾU RẠP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC


KIẾN TRÚC

PHẦN 1: TỔNG QUÁT CHUNG

*Lý do lựa chọn đề tài:


-Sinh viên khác với học sinh họ có quyền quyết định về nguồn
và mức chi tiêu, khác với người đi làm họ có nhiều thời gian
dành cho bản thân. Tuy nhiên sinh viên vẫn có những áp lực
riêng như chuyện bài vở, thi cử.. Chính vì thế, giải trí trở thành
nhu cầu của mọi sinh viên, nhằm xóa tan mệt mỏi, lấy lại tinh
thần sau thời gian làm việc học tập.
-Trong lĩnh vực này có nhiều hình thức giải trí độc đáo, điển
hình là hình thức “xem phim chiếu rạp” là 1 trong những xu
hướng mà giới trẻ thường lựa chọn giúp bản thân “xả hơi” sau
những lần đồ án kéo dài, kì thi căng thẳng mệt mỏi.
-Nhận thấy đây là 1 đề tài hết sức thu hút, chính vì vậy nhóm 11
chúng em sẽ khảo sát về nhu cầu, xu hướng xem phim chiếu rạp
của sinh viên Đại học Kiến Trúc

1. Mục đích nghiên cứu


-Mục tiêu chung: Khảo sát nhu cầu xem phim chiếu rạp của sinh
viên Kiến Trúc
-Mục tiêu cụ thể:
+Biết được thói quen xem phim chiếu rạp của sinh viên có phổ
biến
+Biết được nhu cầu của sinh viên đối với việc xem phim tại rạp
+Nhận định, ý kiến của sinh viên đối với các thể loại phim..vv
+Nhờ những thông tin thu thập phát hiện những lợi thế + nhược
điểm của các rạp chiếu phim. Từ đó đưa ra hướng giải quyết,
chiến lược kinh doanh..vv

2. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu


-Đối tượng nghiên cứu: sinh viên Đại học Kiến Trúc
Bao gồm tất cả sinh viên từ năm 1 đến năm 4
-Phạm vi khảo sát: trong phạm vi trường Đại học Kiến Trúc
-Thời gian khảo sát: 25/2 -27/2

3. Hình thức, phương pháp thống kê sử dụng


-Hình thức: Điều tra chọn mẫu
-Phương pháp: phỏng vấn gián tiếp thông qua bảng câu hỏi
Thu thập thông tin qua Google Form (biểu mẫu): Thiết kế một
bảng những câu hỏi, sau đó đăng đường dẫn lên các trang mạng
xã hội, nhóm học tập..để thu thập câu trả lời của sinh viên

4. Lực lượng điều tra


Tất cả các thành viên trong nhóm

5. Đánh giá kết quả điều tra


30 bảng câu hỏi hợp lệ

PHẦN 2 : TỔNG KẾT VIỆC NGHIÊN CỨU

Câu 1:Giới tính của bạn là gì?

Giới tính Tần số Tần suất


Nam 13 43,3%
Nữ 17 56,7%
Tổng 30 100%

Biểu đồ tỷ lệ phần trăm giới tính của sinh viên tham gia
khảo sát

-Nhận xét:
 Trong 30 sinh viên tham gia khảo sát, số sinh viên nữ tham
gia khảo sát là 17 sinh viên, chiếm 56,7%, nhiều hơn số sinh
viên nam là 2 sinh viên
 Số sinh viên nam tham gia khảo sát là 13 sinh viên, chiếm
43,3%

Câu2: Bạn bao nhiêu tuổi?

Tuổi Tần số Tần suất


18 5 16,7%
19 8 26,7%
20 10 33,3%
21 6 20%
22 1 3,3%
Tổng 30 100%

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm số tuổi của các


sinh viên tham gia khảo sát
33.3

26.7

20
16.7

3.3

1 2 3 4 5

Tuổi
-Nhận xét:

 Trong tổng số 30 sinh viên được khảo sát, sinh viên 20 tuổi
chiếm 33,3% với 10/30 sinh viên. Có thể nói 20 tuổi là độ
tuổi của sinh viên được đánh giá là xem phim nhiều nhất.
 Sinh viên 19 tuổi cũng không kém cạnh khi chiếm 26,7%
trên tổng số 100% sinh viên được khảo sát, bao gồm 8/30
sinh viên
 Với tần số 6/30 sinh viên được khảo sát, sinh viên 21 tuổi
cũng chiếm 20/100%. Đây vẫn được coi là con số chiếm tỷ lệ
cao
 Chiếm tần suất 16,7% số sinh viên, sinh viên năm nhất 18
tuổi chiếm 5/30 sinh viên được khảo sát
 Độ tuổi được đánh giá là thấp nhất có lẽ là tuổi 22. Chỉ có
1/30 sinh viên được khảo sát là có nhu cầu xem phim chiếu
rạp. Điều này cho thấy nhu cầu xem phim khi sinh viên
chuẩn bị ra trường khá là ít.

Câu 3: Bạn là sinh viên năm mấy?

Năm Tần số Tần suất


1 7 23,3%
2 13 43,3%
3 5 16,7%
4 4 13,3%
5 1 3,3%
Tổng 30 100%
Biểu đồ tỷ lệ phần trăm thứ bậc Đại học của sinh viên được
khảo sát

-Nhận xét:

 Trong tổng số 30 sinh viên được khảo sát (100%) nổi bật
nhất vẫn là sinh viên năm 1 và năm 2 chiếm tỷ lệ rất cao.
 Trong đó sinh viên năm 2 chiếm tần suất cao nhất với 43,3%
số sinh viên khảo sát. Sinh viên năm nhất cũng chiếm đến
23,3%. Điều này thấy rõ, sinh viên năm nhất và năm 2
thường xuyên tới rạp xem phim hơn các sinh viên khác
 Đối với sinh viên năm 3 và sinh viên năm 4 có đến rạp ít hơn
sinh viên năm 1 và năm 2 nhưng tổng quan họ vẫn thường
xuyên tới các rạp chiếu phim với tần suất không nhỏ. Sinh
viên năm 3 chiếm 16,7%, sinh viên năm 4 chiếm 13,4% tổng
số sinh viên được khảo sát
 Trong khi đó tỷ lệ sinh viên năm 5 đến các rạp chiếu phim là
ít nhất, chỉ chiếm 3,3/100% số sinh viên
 Từ những con số trên cho thấy, các rạp chiếu phim muốn thu
hút nhiều khách hàng hơn nên tập trung phân tích và nghiên
cứu những sở thích và xu hướng xem phim của nhóm khách
hàng này. Tuy nhiên không chỉ tập trung vào nhóm đối tượng
sinh viên năm nhất và năm 2 mà các rạp chiếu phim nên tập
trung phân tích hiểu lí do tại sao nhóm đối tượng sinh viên
năm 4 và năm 5 lại có tần suất đến rạp chiếu phim ít như vậy
 =>Từ đó đề ra chiến lược kinh doanh, maketing hiệu quả
hơn...

Câu 4: Tần suất xem phim của bạn như thế nào?

Tần số Tần suất


1-2 lần/ tuần 5 16,7%
1-2 lần/ tháng 14 46,7%
1-2 lần/ năm 11 36,7%
Tổng 30 100%
Biểu đồ tỷ lệ phần trăm tần suất xem phim của sinh viên được
khảo sát

-Nhận xét:

 Từ số liệu trên ta có thể thấy tần suất sinh viên đi xem rạp là
tương đối thấp. Trong đó, phần lớn sinh viên xem từ 1-2 lần/
tháng
 Khảo sát 30 sinh viên ta thấy tần suất xem phim của sinh
viên cao nhất là 1-2 lần/tháng với 14/30 sinh viên được khảo
sát chiếm 46,7%
 Với tần suất 1-2 lần/năm chiếm đến 36,7% trên tổng 30 sinh
viên được khảo sát ta thấy rất nhiều sinh viên ít có nhu cầu
đến xem phim chiếu rạp
 Tần suất thấp nhất có lẽ là 1-2 lần/tháng, chỉ chiếm 16,7%.
Tần suất cực kỳ thấp vì thế các rạp chiếu phim nên triển khai
kế hoạch, chiến lược thu hút khách hàng, đặc biệt là thu hút
sinh viên. Vì đây là nhóm đối tượng có tiềm năng nhất đối
với các rạp chiếu phim

Câu 5:Bạn thường xuyên xem ở rạp nào?

Rạp phim Tần số Tần suất


CGV 12 40%
Lotte 8 26.7%
Beta 9 30%
BHD 1 3.3%
Tổng 30 100%

Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các rạp phim được xem thường xuyên
của sinh viên được khảo sát

-Nhận xét:

Qua bảng trên, ta dễ nhận thấy có tổng 30 sinh viên Trường Đại
học Kiến Trúc Hà Nội tham gia khảo sát.
 Chiếm tỷ trọng lớn nhất là sinh viên đi xem phim ở rạp
CGV - 40% tương ứng với 12/30 người.
 Chiếm tỷ trọng ít nhất là sinh viên đi xem phim ở rạp BHD-
3.3% tương ứng với 1/30 người
 Số sinh viên đi xem phim ở rạp Lotte và Beta không quá
đông. Có 8/30 người xem ở rạp Lotte và chiếm 26.7%. Có
9/30 người xem phim ở rạp Beta và chiếm tới 30%.
 Như vậy, qua 30 phiếu khảo sát dành cho sinh viên Đại học
Kiến Trúc ta thấy mọi người thích xem rạp CGV hơn mấy
rạp khác. Có thể bởi rạp CGV nhiều chương trình ưu đãi thu
hút hơn hoặc chất lượng phục vụ khách hàng tốt hơn, chất
lượng bên trong rạp tốt hơn…. Nhưng điều đó không có
nghĩa là các rạp khác không tốt

Câu 6: Giá vé trung bình bạn thường xem ( nghìn đồng) ?

Giá vé Tần số Tần suất


40-70 nghìn VND 12 40%
70-100 nghìn VND 8 26.7%
100-130 nghìn
10 33.3%
VND
Tổng 30 100%

Biểu đồ tỷ lệ phần trăm giá vé trung bình mà sinh viên thường


bỏ ra khi xem phim chiếu rạp

-Nhận xét:
Qua bảng trên, ta dễ nhận thấy
 Số sinh viên xem phim ở mức giá 40-70 nghìn VND là nhiều
nhất, có tới 12/30 sinh viên xem phim ở mức giá đó và chiếm
40%.
 Số sinh viên xem phim ở mức giá 100-130 nghìn VND là
10/30 người và chiếm 33,3%, chỉ it hơn mức giá 40-70 là 2
sinh viên.
 Số sinh viên xem phim ở mức giá 70-100 nghìn VND là ít
nhất, có 8/30 người và chiếm có 26,7%.
 Như vậy, qua 30 phiếu khảo sát dành cho sinh viên Đại học
Kiến Trúc ta thấy hầu hết sinh viên đều chọn xem phim mới
mức giá trung bình là 40-70 nghìn VND. Cũng đúng vì là
sinh viên chưa ra trường , chưa kiếm được nhiều tiền, có
nhiều người cũng không đi làm thêm nên là mua vé giá như
vậy sẽ phù hợp túi tiền của bản thân. Còn ai có điều kiện hơn
thì họ sẽ mua vé đắt hơn để được coi với chất lượng tốt nhất.

Câu 7: Bạn có đồng ý xem phim 3D tốt hơn xem phim 2D


hay không?

3D tốt hơn 2D Tần số Tần suất


Đồng ý 25 83.3%
Không đồng ý 5 16.7%
Tổng 30 100%

Biểu đồ tỷ lệ phần trăm số ý kiến được khảo sát

-Nhận xét:
Qua bảng trên, ta dễ nhận thấy:
 Hầu hết số đông các sinh viên đều đồng ý với ý kiến xem
phim 3D tốt hơn phim 2D, với 25/30 người bình chọn và
chiếm tới 83,3%.
 Còn lại chỉ có 5 sinh viên chọn không đồng ý chiếm 16,7%.
 Như vậy, qua 30 phiếu khảo sát dành cho sinh viên Đại học
Kiến Trúc ta thấy hầu như mọi người đều thích xem phim 3D
hơn phim 2D. Điều đó cũng dễ hiều bởi phim 3D tuy đắt hơn
nhưng chất lượng lại tốt hơn; âm thanh sống động, chân thật
hơn; màu sắc đẹp, chất lượng hình ảnh tốt hơn…
Câu 8: Bạn thường xem phim trong khoảng thời gian nào?

Thời gian Tần số Tần suất


9-14h 3 10%
14-19h 9 30%
19-24h 18 60%
Tổng 30 100%

Biểu đồ tỷ lệ phần trăm khoảng thời gian sinh viên thường hay
xem phim tại rạp

-Nhận xét:
Qua bảng trên, ta dễ nhận thấy:
 Có tới 18/30 sinh viên chọn xem phim vào khoảng thời gian
9-24h, chiếm tới 60%.
 Tiếp theo là trong khoảng 14-19h thì có 9/30 sinh viên chọn
xem giờ đó và chiếm 30%.
 Cuối cùng là chỉ có 3/30 sinh viên chọn xem vào khoảng thời
gian trưa là 9-14h và chỉ chiếm 10%.
 Như vậy, qua 30 phiếu khảo sát dành cho sinh viên Đại học
Kiến Trúc ta thấy hầu như mọi người đều đi xem phim vào
buổi tối vì ban ngày họ đều bận đi học, đi làm nên chỉ có tối
mới có thời gian rảnh đi xem phim xả stress. Còn cuối tuần
hoặc dịp lễ được nghỉ thì họ có thể có thời gian đi xem phim
vào ban ngày.

Câu 9: Bạn thích xem phim thể loại nào?


Thể loại Tần số Tần suất
Tình cảm 12 40%
Hài hước 3 10%
Kinh dị 4 13.3%
Hành động 6 20%
Khoa học viễn 5 16.7%
tưởng
Tổng 30 100%

Biểu đồ tỷ lệ phần trăm thể loại được sinh viên xem nhiều nhất

-Nhận xét:
Qua bảng trên, ta dễ nhận thấy:
 Hầu hết sinh viên đều chọn thể loại phim tình cảm, có tới
12/30 sinh viên và chiếm 40%
 Có 6/30 sinh viên chọn xem phim thể loại hành động, chiếm
20%
 Tiếp theo là 5/30 sinh viên chọn thể loại khoa học viễn
tưởng, chiếm 16,7%
 Chỉ có 4/30 sinh viên chọn thể loại kinh dị, chiếm 13,3%
 Cuối cùng, thể loại được bình chọn ít nhất là hài hước, chỉ có
3/30 sinh viên bình chọn và chiếm có 10%.
 Như vậy, qua 30 phiếu khảo sát dành cho sinh viên Đại học
Kiến Trúc ta thấy hầu như mọi người đều thích xem phim
tình cảm, lãng mạn chứ k thích xem phim hài ngoài rạp, có
thể họ thích xem thể loại đó ở nhà hơn.
Câu 10: Mức độ hài lòng của bạn về chất lượng rạp phim?

Mức độ hài lòng Tần số Tần suất


Không hài lòng 1 3,3%
Hài lòng 24 80%
Rất hài lòng 5 16,7%
Tổng 30 100%

Biểu đồ tỷ lệ phần trăm mức độ hài lòng về chất lượng rap phim
của sinh viên được khảo sát

-Nhận xét:

 Qua các số liệu thể hiện ở biểu đồ, ta thấy được mức độ hài
lòng của sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 80% với tần số
24/30 sinh viên.
 Bên cạnh đó, trong tổng số 30 sinh viên được khảo sát thì có
5 sinh viên rất hài lòng và đánh giá cao về chất lượng rạp
phim chiếm tỷ lệ trung bình với 16,7%. Tuy nhiên, vẫn có
sinh viên cảm thấy không hài lòng nhưng chỉ chiểm một tỷ lệ
nhỏ là 3,3%.
 Qua khảo sát cho thấy đa số sinh viên đều hài lòng về chất
lượng rạp phim. Qua đó cho thấy từ dịch vụ cho đến sự phục
vụ và sự chuyên nghiệp của nhân viên, lịch sự trong ứng xử
từ đó tạo niềm tin cho khách hàng. Đồng thời, có ý kiến sinh
viên phản hồi không hài lòng, vì thế rạp phim cần phải nâng
cao chất lượng, đào tạo những kỹ năng để ngày càng hoàn
thiện và tạo được ấn tượng tốt hơn với khách hàng.

PHẦN 3: KẾT LUẬN

1. Kết luận chung


- Sau khi điều tra và thống kê ngẫu nhiên 30 sinh viên Đại học
Kiến trúc, nhóm 11 chúng em nhận thấy độ tuổi thường xem
phim nhiều nhất là 18-20 tuổi, tuy nhiên tần suất xem phim
tương đối thấp ( 1-2 lần/tháng)
- Đối với sinh viên có khá nhiều thời gian rảnh, họ có mức thu
nhập tương đối (chu cấp từ gia đình, làm thêm..) nhu cầu xem
phim của sinh viên được coi là khá cao so với học sinh và những
người đã đi làm.
- Có thể do giá vé +dịch vụ bỏng nước khá cao nên sinh viên lựa
chọn dịch vụ giải trí khác thay vì xem phim chiếu rạp
- Tuy nhiên nhu cầu xem phim của sinh viên vẫn được ưa
chuộng hiện nay, và mức độ hài lòng đối với chất lượng rạp
cũng như nhân viên phục vụ ở mức khá ổn.

2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình điều tra
-Thuận lợi:
+ Tuy là lần đầu tiên bắt tay vào tiến hành điều tra, nhưng được
sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của giảng viên môn học, nhóm
chúng em đã nắm bắt được nội dung cần thiết và quan trọng, các
phương pháp giúp quá trình diễn ra hiệu quả. Do đó quá trình
điều tra gặp ít sai sót
+ Sau thời gian nghiên cứu lựa chọn đề tài, nhóm chúng em
nhận thấy đây là đề tài khá gần gũi và cần thiết đối với sinh viên
hiện nay, nên nhóm nhận được sự hưởng ứng lớn +sự nhiệt tình
hợp tác của các bạn sinh viên được khảo sát
- Khó khăn:
+ Vì thời gian tiến hành điều tra nằm trong khoảng kết thúc
chương học nên phạm vi còn chưa được bao quát, số lượng sinh
viên được khảo sát không nhiều..
+ Một số ít cá nhân không hợp tác, khiến bài khảo sát bị trì trệ

You might also like