Professional Documents
Culture Documents
Nội dung cần nắm Buổi 4 GIAO CẢM VỚI THIÊN NHIÊN 12.07.2023
Nội dung cần nắm Buổi 4 GIAO CẢM VỚI THIÊN NHIÊN 12.07.2023
nắm về
thơ
THƠ DUYÊN
Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên,
Cây me ríu rít cặp chim chuyền.
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá,
Thu đến – nơi nơi động tiếng huyền.
3. Lưu ý những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1. Đó là mối quan hệ
như thế nào?
- Những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1:
+ Chiều mộng hòa trên nhánh duyên.
+ Cây me – cặp chim chuyền. (Cây me ríu rít cặp chim chuyền)
+Trời xanh – lá (Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá)
→ Qua cách sử dụng từ ngữ trên của thi sĩ Xuân Diệu, người đọc có thể thấy được mối
quan hệ thân mật, bao chứa trong nhau của các sự vật trong khổ thơ 1. Các sự vật đi theo
nhau đều có đôi có cặp và được miêu tả trong trạng thái hòa hợp, gắn bó với nhau.
4. Trong khổ 4, cảnh vật có sự thay đổi như thế nào so với khổ 1, 2?
- Trong khổ thơ 4, cảnh vật có phần gấp gáp hơn, dường như báo hiệu một sự chia li giữa
các cảnh vật. Điều này khác so với mối quan hệ thân thiết, quấn quýt của những cảnh vật
trong khổ 1 và 2.
6. Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, ... trong việc gợi tả cảnh sắc
cảnh sắc thiên nhiên ở khổ 1 và khổ 4.
- Khổ 1:
+ Thi sĩ Xuân Diệu sử dụng những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các cảnh vật như hòa trên, ríu
rít, đổ... qua.; từ tượng hình (đổ) và từ tượng thanh (ríu rít) à mối quan hệ thắm thiết, hòa quyện.
+ Sử dụng nhiều hình ảnh khác nhau tạo nên sự đa dạng cho cảnh sắc thiên nhiên. Đặc biệt là
hình ảnh cây me – một hình ảnh thân thuộc của đường phố cổ Hà Nội vào thu, tạo cho người đọc
cảm giác như đang được đắm chìm trong không gian phố cũ yêu thương của đất Tràng An xưa.
+ Vần “uyên” (duyên, chuyền, huyền) gợi lên sự nhẹ nhàng, tĩnh lặng trong một buổi chiều thu.
→ Hình ảnh hòa quyện với âm thanh của “tiếng huyền” (tiếng đàn) càng tô đậm nét những
cảnh vật xung quanh trong một buổi “chiều mộng”, êm ả, tĩnh lặng, trong không gian.
- Khổ 4:
+ Tác giả sử dụng từ láy (gấp gấp, phân vân) tạo nên sự xa cách, sự thay đổi tâm trạng cảnh vật.
+ Vần “ân” cùng nhịp thơ như nhanh hơn => tăng thêm sự gấp gáp, vội vã không những của
không gian mà còn là trong lòng người.
+ Hình ảnh thơ quen thuộc với khung cảnh đồng quê (cánh cò)
→ Cảnh vật dường như có sự xa cách hơn so với khổ thơ 1. Cảnh thu dường như từ đó cũng
buồn hơn, cô đơn hơn khi cảnh vật được đặt trong sự to lớn, mênh mông của bầu trời.
6. Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu,
duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ. Có thể
trả lời dựa vào bảng sau.
Khổ thơ Sắc thái/ thời khắc thiên Duyên tình giữa “anh” và
nhiên “em”
8. Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
- Chủ thể trữ tình trong bài thơ; “anh” và “em”.
9. Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu
qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).
- Xuân Diệu cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu trong Thơ duyên rất độc đáo và gợi cảm.
Ví dụ ở câu kết cuối bài “Lòng anh thôi đã cưới lòng em”, tác giả không dùng từ “phải lòng” hay
“anh cưới em” mà là “lòng anh cưới em”. Chúng ta vẫn thường nghĩ đến mùa thu là một mùa tuy
lãng mạn nhưng cũng buồn bã, cô đơn. Đó là tâm trạng phổ biến trong mỗi bài thơ về mùa thu
của các tác giả, như trong Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Tuy nhiên, khi đọc Thơ duyên ta lại
thấy sự yêu đời, tươi trẻ trong những “duyên tình” qua sự gắn bó, tươi mới của cảnh vật thiên
nhiên khi vào thu.
- Thơ duyên là bài thơ duy nhất không buồn trong các bài thơ về mùa thu của Xuân Diệu.
Ghi nhớ một số khái niệm, yếu tố cần phát hiện và phân tích trong thơ
+Vần: tạo sự kết nối, cộng hưởng âm thanh giữa các dòng thơ, đồng thời làm thơ dễ nhớ và dễ
thuộc hơn. Gieo vần tùy vào yêu cầu và quy cách gieo vần mỗi thể thơ. Thường có vần chân
(cước vận) được gieo vào cuối dòng thơ, tác dụng đánh dấu sự kết thúc dòng thơ và tạo nên mối
liên kết. Ngoài ra còn có vần lưng (yêu vận) là vần giữa chữ cuối của dòng trước với chữ ở gần
cuối hay khoảng giữa dòng thơ sau; hoặc giữa các chữ ngay trong một dòng thơ.
VD về vần chân:
VD về vần lưng:
+Nhịp: nhịp thơ nhanh/ chậm, 2/3, ¾, có tác dụng gia tăng/ hạ giảm cảm xúc của mạch thơ, điều
tiết cảm xúc.
+Từ ngữ, hình ảnh trong thơ: thường đi kèm cùng các biện pháp nghệ thuật như: so sánh, liệt
kê, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, điệp từ, điệp ngữ, …