You are on page 1of 14

Mục lục

I. Lịch sử ra đời và phát triển của phương pháp……………………………….tr1

II.Khái niệm - cấu trúc- cách thức thực hiện - ý nghĩa của phương pháp……..tr2

2.1. Khái niệm…………………………………………………………………tr2

2.2. Cấu trúc của phương pháp học thông qua thực hành dạy………………...tr3

2.2.1. Cấu trúc…………………………………………………………………tr3

2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng phương pháp học thông qua
thực hành dạy………………………………………………………………….tr4

2.3.Cách thức thực hiện và ý nghĩa của phương pháp ………………………..tr4

III.Vận dụng vào bài giảng tiếng pháp………………………………………..tr9

3.1. Mô hình của 1 lớp áp dụng PPDH thông qua thực hành dạy……………tr9

3.2. Áp dụng vào bài giảng ngoại ngữ cụ thể………………………………...tr12

IV.Tài liệu tham khảo

I. Lịch sử ra đời và phát triển của phương pháp

Nền tảng và cơ sở lý thuyết của phương pháp HTQTHD thực ra đã có từ 2000năm
trước đây, khi Seneca, nhà triết học lỗi lạc người Roman, nói: “khi chúng ta dạy cho
1
người khác những gì chúng ta học được nghĩa là chúng ta học 2 lần rồi” (Doceno
discimus). Sau đó, đến thời Trung đại, nhà giáo dục nổi tiếng J.A. Comenius (1592-
1679) tiếp tục phát triển triết lí đó. Theo ông, học sinh hoàn toàn có thể học thông qua
thực hành dạy thông qua thực hành dạy cho các bạn khác và được các bạn khác dạy lại.
Cùng thời với J.A. Comenius, học giả lỗi lạc St Thomas cho rằng, về cơ bản sự học của
con người được tiến hành theo hai cách” cách học theo sự chỉ dẫn của người dạy
(learning by instruction) và cách thứ hai được ông đề cao hơn đó là cách có sáng tạo và
có khám phá (learning by discovery). Theo ông chỉ khi nào người học là động lực chính
của quá trình dạy- học thì khi đó chúng ta mới thực sự học. Trong lí thuyết về dạy học
của mình, ST Thomas gọi giáo viên là động lực thứ hai, rất cần thiết nhưng không phải là
yếu tố không thể thiếu. Cách học tốt nhất là tự tìm hiểu và dạy lại những gì mình biết cho
người khác dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của giáo viên. Đây cũng chính là nguyên lý cơ
bản của phương pháp HTQTHD.

Mặc dù đã có một cơ sở lí thuyết từ rất sớm nhưng phải đến năm 1980, sau nhiều
năm nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm, tiến sĩ Jean- Pol Martins của trường Đại học
Eichstott (Đức) đã phát triển một hệ thống lí luận hoàn chỉnh về phương pháp dạy học mà
ông gọi là Lernen durch Lehren, viết tắt là LdL, trong tiếng Đức hay learning by
teaching trong tiếng Anh. Ông đã ứng dụng phương pháp này vào dạy ngoại ngữ (tiếng
Pháp) cho học sinh trung học cơ sở ở Đức và thấy rằng bằng cách để học sinh của mình
dạy cho nhau những gì chúng biết, hứng thú học tập của học sinh tăng lên rõ rệt và từ đó
mà kết quả của các em được nâng lên đáng kể.

Sau khi ra đời, phương pháp này đã được nhiều trường học ở Đức áp dụng và có
kết quả rất khả quan, vì vậy ngày càng có nhiều trường áp dụng hình thức dạy học LdL
vào giảng dạy không chỉ ở bộ môn ngoại ngữ mà còn ở các bộ môn khác, nhất là môn
ngữ pháp.

Bởi thế, nó đã được nhiều nước khác trên thế giới như Mỹ, Australia, Anh,
Pháp…,kế thừa và mở rộng quy mô áp dụng ở nhiều cấp học (từ phổ thông lên đến Đại
2
học) trong giảng dạy nhiều bộ môn như triết học, vật lí, tiếng Hy Lạp cổ đại, thậm chí cả
toán học (ví dụ như ở các trường Đại học và Cao đẳng St. John ở tiểu bang Annapolis,
Mỹ). Nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi một lớp mà mở rộng ra cho các học sinh, sinh
viên trong một trường. Những học sinh, sinh viên lớp trên sẽ dạy cho học sinh, sinh viên
lớp dưới một vài bài trong chương trình học của lớp dưới đó.

Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu có uy tín và hiệu quả áp dụng
phương pháp này. Tiêu biểu trong những công trình nghiên cứu đó phải kể đến kết quả
khảo sát về lợi ích của phương pháp “dạy học đồng trang lứa” (peer tutoring), một tên gọi
thông dụng khác của phương pháp HTQTHD, đối với sinh viên dạy (tutors) và các sinh
viên được dạy (tutuees) của tác giả như Cohen(1982), Hedin(1987), Goodlad và Hirst
(989), Berard(1990) và Swengel (1991). Ngoài ra cũng đã có nhều nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hương đến hiệu quả áp dụng phương pháp HTQTHD như tính đồng nhất
tương đối về lứa tuổi và trình độ của người dạy và người được dạy (DePaulo,1989), sự
chưa hoàn thiện về khả năng sư phạm và kiến thức của một số sinh viên dạy (Wilis và
Crowder,1974), hay về việc thiếu sự duy trì đều đặn những tiến bộ đã đạt được của sinh
viên được dạy (Atherly, 1989).

II. Khái niệm - cấu trúc- cách thức thực hiện - ý nghĩa của phương
pháp

2.1. Khái niệm

“Phương pháp học thông qua thực hành dạy là phương pháp dạy học định hướng
hoạt động, trong đó mỗi học sinh hay nhóm học sinh thay nhau đảm nhận vai trò như một
giáo viên để hướng dẫn các bạn khác trong lớp một vấn đề kiến thức nào đó dưới sự chỉ
đạo của giáo viên. Vấn đề kiến thức này có thể do học sinh tự lựa chọn hoặc cũng có thể
do giáo viên nêu lên. Trong phương pháp học thông qua thực hành dạy giáo viên giữ vai
trò là người quan sát, hướng dẫn và giúp đỡ học sinh hoàn thành nhiệm vụ như một giáo
sinh thực tập (student- tutor)”. (Jean-Pol Martins).
3
2.2. Cấu trúc của phương pháp học thông qua thực hành dạy

2.2.1. Cấu trúc

Khác với phương pháp giáo dục khác (chỉ có 2 thành tố chính đó là giáo viên
và người học sinh). PPGD này có 3 thành tố chính tham gia đó là:

Người hướng dẫn: là giáo viên chuyên nghiệp (professional teachers), có


nhiệm vụ giúp cho những sinh viên đảm nhận vai trò giảng dạy (hay có thể gọi là
những giáo viên không chuyên =non-professional teachers=students- tutors): định
hướng hoạt động dạy, lựa chọn vấn đề kiến thức để thực hành giảng, gợi ý những tài
liệu cần thiết, hướng dẫn những phương pháp hay tiến trình giảng,…(tuy không trực
tiếp tham gia đảm trách các khâu cơ bản của bài giảng) và đưa ra kết luận cuối cùng
về vấn đề lý thuyết cần nắm, bổ sung hoặc chỉnh lý chỗ sai hay thiếu sót trong bài
giảng của sinh viên. Ngoài ra, người giáo viên còn đưa ra những nhận xét đánh giá về
phương pháp dạy của mỗi sinh viên tham gia vào bài giảng của các sinh viên còn lại
trong lớp.=> Giúp sinh viên đi sâu vào nghiên cứu từng phần, từng đơn vị bài học,
hiểu thêm về chủ đề.

Người dạy: là sinh viên dạy- giáo viên không chuyên (non-professional
teachers=students- tutors). Một hay một nhóm sinh viên đảm nhận hầu hết các khâu
của quá trình dạy từ chuẩn bị giáo án đến thực hành dạy. Những sinh viên này có
nhiệm vụ lựa chọn một nội dung kiến thức để giảng dạy theo gợi ý của giáo viên hay
ý kiến của cá nhân mình; tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu để hiểu rõ vấn đề mà mình
cần lên lớp; thảo luận với giáo viên về phàn nội dung chính và phương pháp dạy của
mình, sau đó tiến hành dạy trên lớp => sinh viên thực hành dạy có thể trao đổi kiến
thức với các sinh viên khác.

Người học: những sinh viên còn lại trong lớp (student- tutuees) => đánh giá
người được thực hành dạy đã đạt được những gì về mặt kiến thức.

4
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng phương pháp học thông
qua thực hành dạy.

- Tính đồng nhất về lức tuổi và trình độ giữa người dạy và người học

Trong PPDH truyền thống, khoảng cách về tuổi tác và kiến thức giữa giáo viên và học
sinh, cũng như việc xem giáo viên là nguồn kiến thức duy nhất ngoài sách vở làm cho
học sinh dễ có tâm lý e dè, sợ sệt, cản trở tính sáng tạo, chủ động và tất nhiên là kết quả
quá trình tiếp thu tri thức. Với phương pháp HTQTH, hạn chế này không còn nữa, người
học tự tin hơn trong việc phát huy tính tích cực chủ động nhận thức của mình, làm chủ
được việc học của bản thân dẫn đến nâng cao hiệu quả tiếp thu tri thức.

- Tính chưa hoàn chỉnh về nghiệp vụ sư phạm và kiến thức của người dạy

Việc tận dụng nguồn nhân lực sẵn có là sinh viên làm người truyền đạt lại nội dung kiến
thức cho các sinh viên khác chính là yếu tố tạo nên sự mới mẻ, mang tính cách mạng của
phương pháp, nhưng đồng thời việc đó cũng có những hạn chế. Do kiến thức và nghiệp
vụ của sinh viên vẫn còn chưa hoàn thiện nên khó tránh khỏi những sai lệch trong nội
dung kiến hay những bất cập trong phương pháp giảng dạy. Bởi thế, trong PPDH này, vai
trò cả người giáo viên chuyên nghiệp càng cần thiết.

2.3.Cách thức thực hiện và ý nghĩa của phương pháp


a.Cách thức thực hiện của phương pháp học thông qua thực hành giảng dạy
Phương pháp học thông qua thực hành dạy được thực hiện theo tiến trình 3 bước sau:

Giai Hoạt động của sinh viên Hoạt động của giáo viên
đoạn
Chuẩn bị - Học sinh tự phân chia thành - Giáo viên Phải làm chủ hoàn
các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ hai đến toàn nội dung của chương trình dạy
5
ba học sinh và chia chương trình giảng
- Các nhóm được giao phải dạy(syllabus) thành các phần nhỏ.
chuẩn bị tài liệu để giảng trên lớp -Mỗi phần giáo viên giao cho
- Tài liệu phải bao gồm kiến các nhóm học sinh đã phân chia(từ
thức cần truyền đạt và tài liệu dùng để hai đến ba học sinh) chuẩn bị để
luyện tập hoặc đánh giá. giảng trên lớp
Tiến - Người học được sắp xếp
trình ngồi thành vòng tròn để có thể dễ
trong giờ dàng tương tác với nhau
học * Phần mở đầu (Introduction):
Thông tin được tập hợp bởi từng
nhóm( 2-3 người) - Giáo viên có dự theo dõi sự tương
- Người phụ trách giảng dạy tác của học viên trong giờ học
giới thiệu ngắn gọn về chủ để mới, - Giáo viên can thiệp vào bài giảng
những người học khác cứ hai người khi có sự nhầm lẫn hoặc khúc mắc
với nhau cùng thảo luận - Giáo viên đưa những nguồn tư
*Tập trung thông tin trong tưởng mới và quan tâm tới hành động
lớp: thành công được thực hiện bởi sinh
Người phụ trách giảng dạy viên
khuấy động để những người học
tương tác với nhau, từ đó suy nghĩ, ý
tưởng được nảy sinh
*Trình bày nội dung mới
trong lớp:
- Người giảng giới thiệu những
kiến thức mới mà đã được chia nhỏ ra
các nhánh, sau đó liên tiếp đặt ra
những câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề.

6
- Các sinh viên còn lại lắng
nghe, thảo luận đưa ra thắc mắc cho
nhóm sinh viên giảng dạy trả lời.
Đánh giá - Người phụ trách giảng có nhiệm vụ - Giáo viên đánh giá dựa trên mức độ
kiểm tra kiểm tra mức độ nắm bắt nội dung bài thu hút sự quan tâm, chú ý của người
học của những người khác nghe đối với bài giảng và hiệu quả
- Người nghe giảng đánh giá quá của phương thức giảng dạy
trình giảng dạy. - Giáo viên thu lại bài tập và chữa
cho chính xác

b. Ý nghĩa của phương pháp


Ưu điểm:

* Phát huy khả năng tự học

* Gây hứng thú và chú ý cho học sinh, tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của
học sinh, khích lệ học sinh phát huy tính năng động trong công việc , kích thích sự tìm tòi
sâu sắc .

* Nâng cao kiến thức và hiểu biết về môn học:

3 lần Đối với sinh viên giữ vai trò giảng dạy Đối với sinh viên được dạy
học

L Học khi chuẩn bị bài giảng ở nhà. Thông qua bài giảng của các bạn.

7
lần 1

L
Thông qua việc tiến hành giảng dạy Thông qua phân thảo luận thắc mắc về
lần 2
cho các bạn trong lớp. bài học.
L
Khi giáo viên chốt lại bài giảng trên Khi giáo viên chốt lại bài giảng trên
lần 3
lớp. lớp.

* Hình thành và giúp cho người học hoàn thiện các kĩ năng:

- Kĩ năng làm việc theo nhóm: khả năng lên kế hoạch, phân chia nhiệm vụ.

- Kĩ năng tìm đọc và xử lý thông tin.

- Kĩ năng thuyết trình (Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tranh
luận trình bày).

* Thông qua thực hành để tìm hiểu những sai sót của lý thuyết và tìm ra hướng đi
đúng để khắc phục những sai sót đó.

* Giúp cho người học có động lực làm việc, đạt được hiệu quả, năng động và tập
trung hơn nhờ có áp lực thúc đẩy và có mục đích rõ ràng.

* Rút ngắn khoảng cách giữa học sinh và giáo viên: Nhờ phương pháp này người
học sẽ bớt bị động. Người học sẽ thực hiện được nhiều nhiệm vụ khác nhau, trong khi
trước đây những điều này lại được thực hiện một cách không cần thiết bởi người hướng
dẫn.

Nhược điểm

8
- Sinh viên và giáo viên phải làm việc nhiều hơn: Đòi hỏi nhiều thời gian và công
sức.

- Người dạy phải tự tìm hiểu trước về vấn đề giảng dạy và tự định hướng phương
pháp dạy học nên khó tránh khỏi những sai sót trong khi dạy.

→ Khắc phục:

+ Người hướng dẫn phải luôn theo sát, kèm cặp, hướng dẫn người thực
hành để giải đáp thắc mắc của lý thuyết cũng như thắc mắc phát sinh trong quá trình thực
hành.

+ Người thực hành không được giấu dốt, không được ngại để đặt ra
những câu hỏi.

- Nếu người hướng dẫn không có sự thúc đẩy định kỳ sẽ có sự sao chép, lặp đi lặp
lại và đơn điệu.

→ Khắc phục: Sinh viên cần tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu để hiểu rõ vấn đề mà
mình cần lên lớp; với sự hướng dẫn của giáo viên về phương pháp dạy của mình, sau đó
tiến hành dạy trên lớp; tránh sự lặp lại nhàm chán.

- Những cái mới được tìm ra trong quá trình thực hành lại đòi hỏi có thời gian, môi
trường và điều kiện khác để chứng minh nó là đúng.

→ Khắc phục:

Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo điều kiện để chứng minh cái đúng
được tìm ra trong quá trình thực hành.

c. Sự khác biệt với các phương pháp khác


9
- Dùng phương pháp LDL nghĩa là những kiến thức về chủ đề mới sẽ được
phân chia cho các nhóm học sinh tự tìm hiểu trước khi đến lớp.
- Thời gian học trên lớp, giáo viên sẽ không là người truyền đạt kiên thức
mới mà kiến thức của bài học đó sẽ do các nhóm học sinh tự tìm hiểu và tự giảng dạy cho
nhau. Lúc này trung tâm của việc giảng dạy là học sinh, giáo viên giữ vai trò là người
hướng dẫn và can thiệp kịp thời khi học sinh có những nhầm lẫn hoặc những khúc mắc
không tự giải quyết được.
- Những kiến thức trước từ mỗi học sinh sẽ trao đổi trong buổi thuyết trình
và được bổ sung từ các nhóm học sinh khác và từ giáo viên.
III.Vận dụng vào bài giảng tiếng pháp

3.1. Mô hình của 1 lớp áp dụng PPDH thông qua thực hành dạy

Mô hình 1:

- Mô hình này được áp dụng nhiều vào giai đoạn đầu khi phương pháp DHTQTHD mới
ra đời.

- Trong mô hình này, hoặc những sinh viên giỏi hơn sẽ dạy cho các sinh viên kém hơn
như một hoạt động ngoài giờ để giúp những sinh viên đó nâng cao kết quả học tập, hoặc
các sinh viên lớp trên dạy kèm cho sinh viên lớp dưới.

* Ưu điểm: Các sinh viên dạy là các sinh viên giỏi hơn có trình độ cao hơn so với những
sinh viên được dạy. Ngoài ra, những vấn đề giảng dạy ở đây hầu hết là các kiến thức mà
các sinh viên này đã được giáo viên giảng cho nên độ chính xác về nội dung thông tin và
kinh nghiệm trong lựa chọn phương pháp dạy của sinh viên sẽ được đảm bảo cao.

* Nhược điểm: Các sinh viên được dạy do thấp hơn về trình độ và lứa tuổi nên có phần e
dè và thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Bện cạnh đó, mô hình này không tạo cơ hội
cho những sinh viên được dạy có cơ hội thực hành dạy.

10
Mô hình 2:

Trong mô hình này, các sinh viên trong một lớp hay một khóa học sẽ lần lượt đảm
nhận vai trò là người dạy. Mô hình này ngày càng được áp dụng rộng rãi. Trong mô hình
này, giáo viên sẽ chia sinh viên thành các nhóm nhỏ, hoặc để sinh viên làm việc độc lập.
Mỗi nhóm hay cá nhân sẽ nhận chương trình học cho cả kỳ và sẽ lần lượt thay nhau đảm
nhận trách nhiệm dạy các nội dung trong chương trình đó. Để thực hện nhiệm vụ này,
sinh viên tự tìm tài liệu hoặc có thể tham khảo ý kiến giáo viên về nội dung và phương
pháp dạy. Gồm 3 bước sau:

Bước 1: Nhóm hay cá nhân dạy sẽ thuyết trình trước lớp phầm nội dung kiến thức
(có thể áp dụng nhiều PPDH khác nhau như đóng kịch, thuyết trình trên bảng- phấn, hoặc
thuyết trình qua PowerPoint…).

Bước 2: Cho các bạn trong lớp tiến hành thảo luận. Nhóm sinh viên dạy còn có thể
kiểm tra kiến thức của các bạn trong lớp thong qua bài tập thực hành hay 1 bài test nhỏ
do mình tự thiết kế dựa trên những kiến thức trong bài giảng. Cũng như trong bước này,
nhóm sinh viên, học sinh dạy có nhiệm vụ trả lời các câu hỏi hay giải đáp các thắc mắc
về bài giảng.

Bước 3: Giáo viên nhận xét, bổ sung, chỉnh lí. Nếu thấy cần, bước này có thể được
lồng vào trong quá trình sinh viên đang điều khiển giờ học.

* Ưu điểm: Không có khoảng cách đáng kể về trình độ và lứa tuổi giữa người dạy và
người học nên người học sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi tham gia thảo luận, nhân xét hay
đóng góp cho bài giảng, từ đó phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
gây hứng thú học tập cho người học

* Nhược điểm: Người dạy phải tự tìm hiểu trước vấn đề về giảng dạy và tự định hướng
phươg pháp giảng dạy nên khó tránh khỏi những sai sót trong khi giảng dạy.

So sánh 2 mô hình áp dụng:

11
Mô hình 1 Mô hình 2

HS, SV giỏi hơn dạy cho HS, SV yếu hơn→ Các HS, SV trong lớp thay nhau đảm nhận
chỉ những ai giỏi hơn được làm người dạy. vai trò người dạy→ mọi người đều có cơ hội
thực hành dạy.

Dạy lại kiến thức, lấp chỗ hổng cho HS, SV Mở rộng và củng cố kiến thức cho HS, SV.
dạy kèm.

Sự lệ thuộc của HS, SV được dạy vào HS, Cả người dạy và người học đều tham gia tích
SV dạy kèm. cực vào bài giảng, mối quan hệ giữa HS, SV
dạy và được dạy thường xuyên được duy trì.

HS, SV được dạy tiếp thu kiến thức một Mọi HS, SV đều được thong qua thực hành
cách thụ động. dạy.

Chú trọng vào tiến bộ trong kết quả học tập Chú trọng vào sự tiến bộ của cả người dạy và
của người được dạy hơn là tiến bộ của người người được dạy (vì ai cũng có cơ hội vừa
dạy. làm người dạy vừa làm người được dạy).

Chưa sử dụng triệt để và có hiệu quả nguồn Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tiềm tàng
năng lực của HS, SV. là HS, SV trong việc nâng cao chất lượng
học tập của chính họ rất cao.

Chỉ mang tính chất như 1 hoạt động ngoại Là 1 chiến lược giáo dục trọng tâm cơ bản.
khóa.

Ít xảy ra nhầm lẫn trong kiến thức dạy Những sai sót trong kiến thức dạy hay những
bất cập trong phương pháp dạy của HS, SV
là không thể tránh khỏi.

12
3.2. Áp dụng vào bài giảng ngoại ngữ cụ thể

Đây là phần áp dụng theo mô hình 2 của phương pháp dạy học thông qua thực hành dạy.
Áp dụng vào bài giảng ngữ pháp “ La phrase interrogative”
- Môn Grammaire
- Dành cho sinh viên năm I lớp 10F4
Phần 1: Chuẩn bị
- Giáo viên giao chủ đề bài học và phân chia thành các đơn vị nhỏ hơn.
- Lớp có 12 người, chương trình để thực hành dạy gồm có 3 lessons nên chia lớp
thành 3 nhóm.
- Sinh viên chọn phương pháp dạy phù hợp và tìm tài liệu, chuẩn bị dưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
Phần 2: Giảng dạy
Bước 1: Nhóm sẽ cử hai thành viên lần lượt thuyết trình các nội dung học trước
lớp, mỗi thành viên chịu trách nhiệm giảng dạy một phần.
Bài gồm bốn phần:
1. Définition et valeur de la phrase interrogative.
2. Les trois formes de l’interrogation totale. (3 dạng câu hỏi)
 L’interrogation marquée par la seule intonation (thể hiện bằng ngữ điệu)
 La phrase interrogative introduite par le terme: est-ce que…? ( dùng est-ce
que… trong câu hỏi).
 L’ invertion + d’autres forms de l’interrogation totale. (đảo ngữ và các dạng
câu hỏi khác)
3. L’interrogation patielle. (câu hỏi thành phần)
4. Pratique par exercices (bài tập thực hành)
Bước 2:
- Trong quá trình giảng dạy, sinh viên dạy đặt ra các câu hỏi cho những sinh viên
dưới trả lời và trả lời những thắc mắc do các sinh viên học đặt ra.

13
- Cho bài tập áp dụng.
Bước 3: giáo viên tổng kết lại kiến thức và đưa ra nhận xét về ưu nhược điểm.
+ Phần nội dung: nhận xét độ chính xác của kiến thức
+ Phần hình thức: nhận xét mức độ hiệu quả và phù hợp của phương pháp dạy,
nhận xét về mức độ hợp lý của việc sử dụng công cụ hỗ trợ bài giảng
Kết luận: Phương pháp này có rất nhiều ưu điểm, đặc biệt trong việc đào tạo giáo
viên thì phương pháp này lại càng hữu hiệu. Vì nó không chỉ giúp cho học sinh nắm chắc
hơn vấn đề đã học mà còn tạo điều kiện hình thành, phát triển khả năng giảng dạy ngay
khi học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường.

*. Tài liệu tham khảo

http://fr.wikipedia.org/wiki/Lernen_durch_Lehren
http://en.wikipedia.org/wiki/Jean-Pol_Martin
http://en.wikipedia.org/wiki/Learning_by_teaching

14

You might also like