You are on page 1of 49

GIÁO DỤC HỌC

GIÁO DỤC HỌC_09 – Nhóm 5

Giảng viên: Nguyễn Thị Kim Chung


Thành viên nhóm Nội dung
HỌ VÀ TÊN MÃ SỐ SINH VIÊN
Trương Thị Xuân (NT)
Trương Thị Hải Sâm
Trương Thị Quỳnh Anh
Nguyễn Khánh Ly 225714020930088 TRÌNH BÀY CÁC
Nguyễn Mỹ Uyên
PHƯƠNG PHÁP DẠY
Bùi Thúy Vân
HỌC
Nguyễn Ngọc Huyền
Lê Thu Trang
Lữ Huyền Trang
Trần Huyền Diệu
MỤC LỤC
01 02 03
Phương pháp dạy Phương pháp dạy Phương pháp dạy
học dùng lời học trực quan học thực hành

04 05
Phương pháp dạy Kĩ thuật dạy học
học tích cực tích cực
1. Phương pháp dạy học dùng lời

Nhóm phương pháp này bao gồm:


● Phương pháp thuyết trình
● Phương pháp vấn đáp
● Phương pháp sử dụng sách giáo khoa
1.1. Phương pháp thuyết trình

- Là phương pháp dạy học trong đó


giáo viên dùng lời nói sinh động, gợi
cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ
thống tri thức cho học sinh theo một
chủ đích nhất định → Học sinh tiếp
thu bài giảng một cách có ý thức

- Các phương pháp thuyết trình:


+ Giảng thuật: chứa yếu tố trần thuật
và mô tả
+ Giảng giải: dùng luận cứ, số liệu
để giải thích, chứng minh
+ Giảng diễn: trình bày vấn đề có
tính phức tạp
Ưu điểm Nhược điểm

- Cho phép giáo viên truyền đạt những nội - Học sinh dễ thụ động trong quá trình
dung lý thuyết khó, phức tạp, chứa nhiều lĩnh hội tri thức
thông tin sâu sắc mà học sinh không dễ dàng - Dễ làm học sinh chóng mệt vì chỉ sử
tưh mình tìm hiểu được một cách sâu sắc dụng chủ yếu thính giác cùng tư duy tái
- Giáo viên có thể trình bày tài liệu một cách hiện
có hệ thống và có tác dụng mạnh mẽ tới tư - Không giúp học sinh phát triển ngôn
tưởng tình cảm của học sinh ngữ nói
- Không cho phép giáo viên chú ý đầy đủ
đến trình độ nhận thức và kiểm tra sự
lĩnh hội tri thức của từng học sinh
Sử dụng phương pháp thuyết trình để giới thiệu
một chủ đề, hoạt động, nhiệm vụ mới trong học tập
1.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)

 Khái niệm:
- Là cách thức đối thoại giữa giáo viên và
học sinh, giữa học sinh với nhau dựa trên
một hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh
lĩnh hội tri thức mới, củng cố, mở rộng tri
thức đã tiếp thu được, hoặc khai thác kinh
nghiệm sống, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Ưu điểm Nhược điểm

- Làm cho giờ học sinh động, không khí - Nếu sử dụng không khéo dễ làm
học tập sôi nổi, phát huy tính tích cực mất thì giờ, ảnh hưởng đến việc
độc lập nhận thức của học sinh thực hiện kế hoạch dạy học.
- Bồi dưỡng cho học sinh những năng lực
diễn đạt bằng vấn đề khoa học một cách
chính xác
- Giúp cho giáo viên thu tín hiệu ngược
từ học sinh nhanh chóng để điều chính
hoạt động dạy phù hợp
Ví dụ

Để giúp học sinh biết tên các phương tiện giao


thông đi trên từng loại đường giao thông giáo
viên có thể sử dụng phương pháp đàm thoại và
tiến hành các bước:
- Bước1: Giáo viên lần lượt nêu từng câu hỏi,
sau mỗi câu hỏi mời một số học sinh trả lời, các
học sinh khác bổ sung ý kiến.
- Bước 2: Giáo viên mời 1 học sinh nêu ý kiến
tổng kết về các phương tiện giao thông.
1.3. Phương pháp sử dụng tài liệu học tập và sách giáo khoa

- Là phương pháp mà giáo viên hướng dẫn


học sinh tự học, tự nghiên cứu để chiếm
lĩnh nội dung bài học, môn học, để đào sâu
mở rộng kiến thức làm cho chất lượng học
tập được nâng cao.
- Chứa đựng kiến thức và kĩ năng chuẩn theo chương trình quy định cho
từng môn học
- Là căn cứ để học sinh chuẩn bị bài trước khi lên lớp, chuẩn bị đề cương

Ưu điểm thảo luận, ôn tập, làm các bài tập thực hành, để tự kiểm tra, để mở rộng, đào
sâu kiến thức, việc học tập trở nên có hiệu quả và chất lượng cao hơn.
- Giữ vai trò quan trọng đối với cả giáo viên và học sinh
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách sử dụng tài liệu học tập và sách
giáo khoa hiệu quả

Nhược điểm Xã hội luôn biến đổi không ngừng trong khi sách giáo khoa không cập nhật
được các thông tin đó
Ví dụ

Khi dạy lịch sử về sự kiện Nhật đảo chính Pháp đã làm


kẻ thù của nhân dân Đông Dương thay đổi giờ chỉ còn
phát xít Nhật. Ngoài những nội dung có trong sách giáo
khoa thì giáo viên cần tìm hiểu thêm các nội dung mới để
giảng dạy cho học sinh
2. Phương pháp dạy học trực quan

Là phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan


trước, trong và sau khi học sinh nắm tài liệu mới
Ưu điểm Nhược điểm

- Nến sử dụng khéo léo sẽ làm cho các - Nếu giáo viên lạm dụng phương pháp
phương tiện trực quan trở thành nguồn tri dạy học trực quan sẽ làm cho học sinh
thức phân tán chú ý, hạn chế sự phát triển
năng lực tư duy của học sinh
- Huy động sự tham gia của nhiều giác quan
Ví dụ

Khi được học với các bức tranh có hình vẽ


trên đá là hình con người sử dụng cung
tân. Các em học sinh sẽ hiểu con người
thời nguyên thủy đã biết và sử dụng cung
tên để chuyển tư hình thức săn bắt sang
săn bắn và làm thay đổi cả nền kinh tế thời
bấy giờ.
3.Phương pháp dạy học thực hành

01 03
02 Phương pháp
Phương pháp hướng dẫn
luyện tập Phương pháp học sinh độc
ôn tập lập làm thí
nghiệm
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh vận
dụng kiến thức đã học vào việc thực hiện nhiều lần các
thao tác, hành động nhất định để hình thành kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết

Phương
pháp Nếu được tổ chức sẽ giúp cho học sinh nhanh chóng
củng cố tri thức, nâng cao năng lực hoạt động trí óc và
luyện tay chân

tập
Tuy nhiên, luyện tập có xu hướng làm cho học sinh
nhàm chán nếu giáo viên không nêu mục đích rõ ràng
và có khuyến khích cao
Ví dụ

Luyện tập trong môn toán chủ yếu Luyện tập trong môn thể dục là thực
là giải các bài tập hiện những thao tác vận động cơ thể
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh
Phương mở rộng, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát hoá
pháp ôn tri thức đã học, củng cố vững chắc các kỹ năng,
tập kỹ xảo đã được hình thành
- Giúp học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
- Tạo khả năng cho giáo viên sửa chữa những sai lầm, lệch lạc trong
nhận thức của học sinh
Ưu điểm - Giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa trí thức
đã học, làm
vững chắc những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành

Nhược điểm Học sinh cảm thấy nhàm chán khi sử dụng một phương pháp ôn luyện
Ví dụ

Sau khi học xong một công


thức toán học người giáo viên
thường cho học sinh áp dụng
vào bài tập ngay tại lớp giúp
học sinh nắm chắc phần bài
học
- Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong quá trình
Phương dạy học một số một số môn học như vật lý, hóa học, sinh
học...
Khái niệm
pháp - Phương pháp làm thí nghiệm liên hệ trực tiếp với nhiều
phương pháp khác như quan sát, luyện tập, giải thích
hướng
dẫn học - Giúp học sinh nắm vững tri thức và biến tri thức đó
thành niềm tin
sinh độc Ưu điểm
- Giúp học sinh hình thành kỹ năng, kỹ xảo học tập

lập làm nghiên cứu khoa học, kích thích hướng thú học tập

thí
- Phương pháp này đòi hỏi phải có trang thiết bị đầy đủ
nghiệm Nhược điểm để tiến hành công tác dạy học
- Tốn nhiều thời gian chuẩn bị và tiến hành buổi học
Ví dụ

Giáo viên nêu vấn đề cần tìm hiểu về sự


cần thiết của nước đối với cây trồng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí
nghiệm đối chứng để biết được cây
được cung cấp đủ nước và cây không
được tưới nước sau một tuần, học sinh
thực hiện thí nghiệm để giải
quyết vấn đề và kết luận về vai trò của
nước đối với cây trồng như thế nào.
4. Phương pháp dạy học tích cực

- Thông qua tổ chức các hoạt động học


tập cho người học
Là chỉ những phương pháp giáo - Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
dục , dạy học theo hướng phát huy
tích cực, chủ động, sáng tạo của - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với
người hoc. học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh
giá của trò
 Một số phương pháp dạy học tích cực:

1.Dạy học giải 2.Dạy học kiến 3.Dạy học theo dự


quyết vấn đề tạo án

4.Dạy học theo 5.Phương pháp 6.Phương pháp


nhóm đóng vai nghiên cứu tình
huống
Dạy học giải quyết vấn đề
 Khái niệm:
Dạy học giải quyết vấn đề là
phương pháp dạy học, trong đó giáo
viên tạo ra những tình huống có vấn
đề, điều khiển học sinh phát triển
vấn đề, học sinh tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo, để giải quyết
vấn đề nhằm đạt được mục đích dạy
học đã đề ra.
Ưu điểm Nhược điểm

- Góp phần nâng cao tính tích cực - Đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời
tư duy của học sinh, gắn liền hai gian và công sức, phải có năng lực sư
mặt kiến thức và tư duy phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được
nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng
- Phương pháp phát triển được khả
dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết
năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều
vấn đề.
góc độ khác nhau.
- Đòi hỏi phải có nhiều thời gian để tổ
- Thông qua việc giải quyết vấn đề,
chức một tiết học hơn so với các
HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng
phương pháp thông thường.
và phương pháp nhận thức
Ví dụ

Trong môn lịch sử nên đặt ra những câu hỏi có


tính chất vấn đề để HS tìm hiểu. Thí dụ như:
Nguyên nhân nào khiến cuộc khởi nghĩa Nam
Kì thất bại? Nguyên nhân thành công của chiến
dịch lịch sử Điện Biên Phủ là gì? GV hướng
dẫn HS phân tích tìm thông tin để giải quyết
các vấn đề đặt ra.
Dạy học Kiến tạo
 Khái niệm:
Là người học chủ động tự xây
dựng hiểu biết cho bản thân; tự kết
nối thông tin mới với thông tin
hiện tại để kiến thức mới có ý
nghĩa hơn và tạo nên các thông tin
mới khác.
 Ưu điểm:
* Học sinh học tập một cách tích cực và chủ
động; học sinh tự xây dựng được tri thức cho
bản thân, chứ học sinh không phải tiếp thu một
cách thụ động.
* Trong quá trình học tập học sinh phải đồng
hoá và điều ứng để thích nghi với môi trường  Nhược điểm:
học tập.
- Dạy học kiến tạo đòi hỏi thời gian lớn,
* Rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh thể yêu cầu cao về năng lực giáo viên và phụ
hiện ở việc học sinh biết cách học, biết cách thuộc vào tính tích cực, tự lực của học sinh.
tìm ra thi thức.
- Có một số quan điểm cực đoan: phủ
định hoàn toàn sự tồn tại của tri thức khách
quan; người học phải tự mình kiến tạo tri
thức; đòi hỏi nội dung học tập luôn phải hấp
dẫn với học sinh.
 Ví dụ:
Khi dạy bài hệ phương trình bậc nhất 2
ẩn trong môn toán 9, GV đưa ra bài
toán:
“ Vừa gà vừa chó
Bó lại cho tròn
Ba mươi sáu con
Một trăm chân chẵn.”
Ở lớp 8 HS đã được học cách giải bài
toán này bằng phương trình bậc nhất 1
ẩn. Từ cơ sở đó GV đưa ra câu hỏi
“Vậy nếu ta chọn cả 2 đại lượng chưa
biết làm ẩn thì ta sẽ có hệ thức nào?”
HS tự kết nối thông tin mới với thông
tin đã biết để tìm hiểu bài
Dạy học theo dự án
 Khái niệm:
Dạy học theo dự án là cách thức giáo
viên tổ chức cho học sinh tự lực giải
quyết một nhiệm vụ học tập mang tính
phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết
mà đặc biệt về mặt thực hành.
 Ưu điểm:
- Có tác dụng gắn lý thuyết với thực hành, tư
duy và hành động, nhà trường và xã hội.
- Dạy học theo dự án có nội dung và hình thức
đa dạng, hấp dẫn nên kích thích động cơ, hứng
thú học tập.
- Phát huy năng lực tự chủ và tự học.
Ví dụ: dự án tìm hiểu vấn đề môi trường ở địa phương.
* Bước 1: Xác định chủ đề: Mỗi nhóm HS có thể chọn một trong những
vấn đề tiêu biểu cho môi trường ở địa phương như: ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm do rác thải, suy giảm tài nguyên,…
* Bước 2: Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện:
** Đề cương: + Thực trạng của vấn đề ô nhiễm ở địa phương.
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm.
+ Hậu quả của việc ô nhiễm.
+ Giải pháp.
** Kế hoạch thực hiện, thời gian thực hiện và phương pháp
tiến hành:
* Bước 3: Đánh giá kết quả: GV tổ chức cho HS tự đánh giá
lẫn nhau theo từng nhóm và tổng kết.
Dạy học theo nhóm
 Khái niệm: là học sinh của một lớp học được chia
thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn ,
mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên
cơ sở phân công và hợp tác làm việc
 Ưu điểm:
* Phát huy tính tích cực , tự lực và tính trách nhiệm của
học sinh
* Phát triển năng lực hợp tác, giao tiếp
* Tăng cường sự tự tin cho học sinh
* Tạo khả năng dạy học phân hoá.
 Nhược điểm:
* Đòi hỏi phải có nhiều thời gian
* Trong nhóm dễ bất đồng ý kiến,….
 Ví dụ:

Khi dạy tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông”, GV tổ
chức cho HS thảo luận nhóm đôi trong 2-3 phút để tìm
hiểu chung về tác phẩm. GV có thể đưa ra một số câu hỏi
gọi ý như “Tác phẩm có xuất xứ như thế nào?”, “Tác
phẩm có bố cục ra sao?”,… GV ghi nhận câu trả lời của
từng nhóm và đưa ra kết luận chính xác nhất.
Phương pháp đóng vai

 Khái niệm:
Là phương pháp tổ chức cho thực hành, “Làm
thử” một số cách ứng xử nào đó trong tình huống
giả định
 Ưu điểm:
+ Gây hứng thú chú ý cho học sinh, học sinh được rèn luyện, thực hành
những kỹ năng ứng xử và bàu tỏ thái độ trong môi trường an taonf
+ Giáo viên có thể phát triển học sinh các năng lực như giao tiếp và hợp
tác., giải quyết ván đề và sáng tạo.

 Nhược điểm
- Phương pháp này đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo, công phu ,
học sinh cần dành nhiều thời gian và đầu tư trang phục để có thể cho ra
những sản phẩm chất lượng.
- Một số học sinh còn hạn chế về năng khiếu diễn xuất,
chưa thực sự tự tin khi đứng trước đám đông.
 Ví dụ:
GV tổ chức cho học sinh của 1 tổ đóng vai, tái hiện lại những phân
cảnh trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của tác giả Nguyễn
Minh Châu. Các thành viên trong tổ thực hiện phân vai, dàn cảnh,
học lời thoại, cách thể hiện nhân vật, diễn thử… sau đó diễn trước
lớp. Sau khi kết thúc, GV chốt kiến thức, hướng dẫn học sinh tổng
hợp và khái quát những vấn đề trọng tâm từ của bài học.
Phương pháp nghiên cứu tình huống.
 Khái niệm:
Là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh nghiên cứu một
câu chuyện mô tả một tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc
sống, học sinh đưa ra cách ứng xử của mình trong các tình
huống đó.
 Ưu điểm:
-Tác động mạnh mẽ tới nhận thức, tình cảm, thái
độ, hành vi của học sinh
-Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ quan điểm, thái
độ của mình, biết phân tích vấn đề đưa ra cách giải
quyết.

 Nhược điểm:
- Thiếu tính chặt chẽ của khoa học và cung cấp ít cơ sở để tổng
quát hóa các kết quả cho nhiều người hơn.
- Một nghiên cứu điển hình chỉ đề cập đến một người / sự
kiện / nhóm, không thể thể chắc chắn nghiên cứu điển hình
được điều tra có phải là đại diện cho toàn bộ các trường hợp
“tương tự” hay không.
- Người học phải chuẩn bị kĩ lưỡng, có tinh thần tự học thì hiệu
quả học tập theo phương pháp nghiên cứu tình huống mới có
hiệu quả.
 Ví dụ:
Khi dạy bài “Thực hiện pháp luật” trong môn
GDCD 12, GV đătj ra tình huống trong cuộc
sống: Bạn A lái xe máy đi vào đường ngược
chiều và bị CSGT phạt. Bạn A không đồng ý
nộp tiền phạt vì lí do không nhìn thấy biển báo
đường một chiều. Sau khi nêu ra tình huống,
GV tiếp tục đặt câu hỏi cho HS nghiên cứu:
Theo em, bạn A có vi phạm pháp luật không?
CSGT phạt bạn A có đúng không? Nếu là bạn A
thì em sẽ xử lý như thế nào? Sau khi ghi nhận
câu trả lời của HS, GV đánh giá và đưa ra câu
trả lời chính xác cho các câu hỏi đã đặt ra.
5. Kỹ thuật dạy học tích cực
 Khái niệm:
Là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự
tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy,
sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh

(1)Kỹ thuật động não


Các kĩ thuật (2)Kỹ thuật XYZ
dạy học tích
cực (3)Kỹ thuật ''Bể cá"

(4)Kỹ thuật "Khăn trải bàn"


(1)Kỹ thuật động não
*Động não: Là một kĩ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ độc đáo về một nội
dung của các thành viên trong thảo luận.
- Qui tắc của động não:
+ Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên
+ Liên hệ với các ý tưởng đã trình bày
+ Khuyến khích số lượng các ý tưởng
+ Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng
- Các bước tiến hành
+ Người điều phối dẫn nhập vào nội dung và xác định rõ một vấn đề
+ Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình, huy động được nhiều ý kiến nối tiếp nhau
+ Kết thúc việc đưa ra ý kiến
+ Đánh giá
 - Ứng dụng:
+ Dùng trong giai đoạn nhập đề vào một nội dung
+ Tìm các phương án giải quyết vấn đề
+ Thu thập các khả năng lựa chọn và ý khác nhau

 - Ưu điểm: dễ thực hiện không tốn kém huy động tối đa trí
tuệ của tập thể tạo cơ hội cho tất cả các thành viên

 - Nhược điểm: có thể đi lạc đề tản mản, có học sinh qua tích
cực số học sinh lại thụ động
(2)Kỹ thuật XYZ
 Khái niệm :Là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận
nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến của mỗi người cần đưa
ra, Z là số phút dành cho mỗi người.

 Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau : Mỗi nhóm 6 người, mỗi người
viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết một
vấn đề và tiếp tục truyền cho người bên cạnh. Tiếp tục như vậy cho đến
khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình. Con số XYZ có thể thay
đổi
(2)Kỹ thuật "Bể cá"

 Khái niệm:
Là kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi trước lớp hoặc
giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp theo dõi cuộc thảo luận
đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của
những HS thảo luận.
(4)Kỹ thuật "khăn trải bàn"
Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính
kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm;
- Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau
- Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.Thực hiện:
- Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.
- Giáo viên đưa ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc
của tờ giấy.
- Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết
vào giữa tờ giấy.
Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
 - Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
 - Nhược điểm: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.

You might also like