Professional Documents
Culture Documents
04 05
Phương pháp dạy Kĩ thuật dạy học
học tích cực tích cực
1. Phương pháp dạy học dùng lời
- Cho phép giáo viên truyền đạt những nội - Học sinh dễ thụ động trong quá trình
dung lý thuyết khó, phức tạp, chứa nhiều lĩnh hội tri thức
thông tin sâu sắc mà học sinh không dễ dàng - Dễ làm học sinh chóng mệt vì chỉ sử
tưh mình tìm hiểu được một cách sâu sắc dụng chủ yếu thính giác cùng tư duy tái
- Giáo viên có thể trình bày tài liệu một cách hiện
có hệ thống và có tác dụng mạnh mẽ tới tư - Không giúp học sinh phát triển ngôn
tưởng tình cảm của học sinh ngữ nói
- Không cho phép giáo viên chú ý đầy đủ
đến trình độ nhận thức và kiểm tra sự
lĩnh hội tri thức của từng học sinh
Sử dụng phương pháp thuyết trình để giới thiệu
một chủ đề, hoạt động, nhiệm vụ mới trong học tập
1.2. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
Khái niệm:
- Là cách thức đối thoại giữa giáo viên và
học sinh, giữa học sinh với nhau dựa trên
một hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh
lĩnh hội tri thức mới, củng cố, mở rộng tri
thức đã tiếp thu được, hoặc khai thác kinh
nghiệm sống, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Ưu điểm Nhược điểm
- Làm cho giờ học sinh động, không khí - Nếu sử dụng không khéo dễ làm
học tập sôi nổi, phát huy tính tích cực mất thì giờ, ảnh hưởng đến việc
độc lập nhận thức của học sinh thực hiện kế hoạch dạy học.
- Bồi dưỡng cho học sinh những năng lực
diễn đạt bằng vấn đề khoa học một cách
chính xác
- Giúp cho giáo viên thu tín hiệu ngược
từ học sinh nhanh chóng để điều chính
hoạt động dạy phù hợp
Ví dụ
Ưu điểm thảo luận, ôn tập, làm các bài tập thực hành, để tự kiểm tra, để mở rộng, đào
sâu kiến thức, việc học tập trở nên có hiệu quả và chất lượng cao hơn.
- Giữ vai trò quan trọng đối với cả giáo viên và học sinh
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách sử dụng tài liệu học tập và sách
giáo khoa hiệu quả
Nhược điểm Xã hội luôn biến đổi không ngừng trong khi sách giáo khoa không cập nhật
được các thông tin đó
Ví dụ
- Nến sử dụng khéo léo sẽ làm cho các - Nếu giáo viên lạm dụng phương pháp
phương tiện trực quan trở thành nguồn tri dạy học trực quan sẽ làm cho học sinh
thức phân tán chú ý, hạn chế sự phát triển
năng lực tư duy của học sinh
- Huy động sự tham gia của nhiều giác quan
Ví dụ
01 03
02 Phương pháp
Phương pháp hướng dẫn
luyện tập Phương pháp học sinh độc
ôn tập lập làm thí
nghiệm
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh vận
dụng kiến thức đã học vào việc thực hiện nhiều lần các
thao tác, hành động nhất định để hình thành kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết
Phương
pháp Nếu được tổ chức sẽ giúp cho học sinh nhanh chóng
củng cố tri thức, nâng cao năng lực hoạt động trí óc và
luyện tay chân
tập
Tuy nhiên, luyện tập có xu hướng làm cho học sinh
nhàm chán nếu giáo viên không nêu mục đích rõ ràng
và có khuyến khích cao
Ví dụ
Luyện tập trong môn toán chủ yếu Luyện tập trong môn thể dục là thực
là giải các bài tập hiện những thao tác vận động cơ thể
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh
Phương mở rộng, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát hoá
pháp ôn tri thức đã học, củng cố vững chắc các kỹ năng,
tập kỹ xảo đã được hình thành
- Giúp học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
- Tạo khả năng cho giáo viên sửa chữa những sai lầm, lệch lạc trong
nhận thức của học sinh
Ưu điểm - Giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa trí thức
đã học, làm
vững chắc những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành
Nhược điểm Học sinh cảm thấy nhàm chán khi sử dụng một phương pháp ôn luyện
Ví dụ
lập làm nghiên cứu khoa học, kích thích hướng thú học tập
thí
- Phương pháp này đòi hỏi phải có trang thiết bị đầy đủ
nghiệm Nhược điểm để tiến hành công tác dạy học
- Tốn nhiều thời gian chuẩn bị và tiến hành buổi học
Ví dụ
- Góp phần nâng cao tính tích cực - Đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời
tư duy của học sinh, gắn liền hai gian và công sức, phải có năng lực sư
mặt kiến thức và tư duy phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được
nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng
- Phương pháp phát triển được khả
dẫn tìm tòi để phát hiện và giải quyết
năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều
vấn đề.
góc độ khác nhau.
- Đòi hỏi phải có nhiều thời gian để tổ
- Thông qua việc giải quyết vấn đề,
chức một tiết học hơn so với các
HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng
phương pháp thông thường.
và phương pháp nhận thức
Ví dụ
Khi dạy tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông”, GV tổ
chức cho HS thảo luận nhóm đôi trong 2-3 phút để tìm
hiểu chung về tác phẩm. GV có thể đưa ra một số câu hỏi
gọi ý như “Tác phẩm có xuất xứ như thế nào?”, “Tác
phẩm có bố cục ra sao?”,… GV ghi nhận câu trả lời của
từng nhóm và đưa ra kết luận chính xác nhất.
Phương pháp đóng vai
Khái niệm:
Là phương pháp tổ chức cho thực hành, “Làm
thử” một số cách ứng xử nào đó trong tình huống
giả định
Ưu điểm:
+ Gây hứng thú chú ý cho học sinh, học sinh được rèn luyện, thực hành
những kỹ năng ứng xử và bàu tỏ thái độ trong môi trường an taonf
+ Giáo viên có thể phát triển học sinh các năng lực như giao tiếp và hợp
tác., giải quyết ván đề và sáng tạo.
Nhược điểm
- Phương pháp này đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo, công phu ,
học sinh cần dành nhiều thời gian và đầu tư trang phục để có thể cho ra
những sản phẩm chất lượng.
- Một số học sinh còn hạn chế về năng khiếu diễn xuất,
chưa thực sự tự tin khi đứng trước đám đông.
Ví dụ:
GV tổ chức cho học sinh của 1 tổ đóng vai, tái hiện lại những phân
cảnh trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của tác giả Nguyễn
Minh Châu. Các thành viên trong tổ thực hiện phân vai, dàn cảnh,
học lời thoại, cách thể hiện nhân vật, diễn thử… sau đó diễn trước
lớp. Sau khi kết thúc, GV chốt kiến thức, hướng dẫn học sinh tổng
hợp và khái quát những vấn đề trọng tâm từ của bài học.
Phương pháp nghiên cứu tình huống.
Khái niệm:
Là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh nghiên cứu một
câu chuyện mô tả một tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc
sống, học sinh đưa ra cách ứng xử của mình trong các tình
huống đó.
Ưu điểm:
-Tác động mạnh mẽ tới nhận thức, tình cảm, thái
độ, hành vi của học sinh
-Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ quan điểm, thái
độ của mình, biết phân tích vấn đề đưa ra cách giải
quyết.
Nhược điểm:
- Thiếu tính chặt chẽ của khoa học và cung cấp ít cơ sở để tổng
quát hóa các kết quả cho nhiều người hơn.
- Một nghiên cứu điển hình chỉ đề cập đến một người / sự
kiện / nhóm, không thể thể chắc chắn nghiên cứu điển hình
được điều tra có phải là đại diện cho toàn bộ các trường hợp
“tương tự” hay không.
- Người học phải chuẩn bị kĩ lưỡng, có tinh thần tự học thì hiệu
quả học tập theo phương pháp nghiên cứu tình huống mới có
hiệu quả.
Ví dụ:
Khi dạy bài “Thực hiện pháp luật” trong môn
GDCD 12, GV đătj ra tình huống trong cuộc
sống: Bạn A lái xe máy đi vào đường ngược
chiều và bị CSGT phạt. Bạn A không đồng ý
nộp tiền phạt vì lí do không nhìn thấy biển báo
đường một chiều. Sau khi nêu ra tình huống,
GV tiếp tục đặt câu hỏi cho HS nghiên cứu:
Theo em, bạn A có vi phạm pháp luật không?
CSGT phạt bạn A có đúng không? Nếu là bạn A
thì em sẽ xử lý như thế nào? Sau khi ghi nhận
câu trả lời của HS, GV đánh giá và đưa ra câu
trả lời chính xác cho các câu hỏi đã đặt ra.
5. Kỹ thuật dạy học tích cực
Khái niệm:
Là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự
tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy,
sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh
- Ưu điểm: dễ thực hiện không tốn kém huy động tối đa trí
tuệ của tập thể tạo cơ hội cho tất cả các thành viên
- Nhược điểm: có thể đi lạc đề tản mản, có học sinh qua tích
cực số học sinh lại thụ động
(2)Kỹ thuật XYZ
Khái niệm :Là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận
nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến của mỗi người cần đưa
ra, Z là số phút dành cho mỗi người.
Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau : Mỗi nhóm 6 người, mỗi người
viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết một
vấn đề và tiếp tục truyền cho người bên cạnh. Tiếp tục như vậy cho đến
khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình. Con số XYZ có thể thay
đổi
(2)Kỹ thuật "Bể cá"
Khái niệm:
Là kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi trước lớp hoặc
giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp theo dõi cuộc thảo luận
đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của
những HS thảo luận.
(4)Kỹ thuật "khăn trải bàn"
Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính
kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm;
- Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau
- Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.Thực hiện:
- Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.
- Giáo viên đưa ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc
của tờ giấy.
- Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết
vào giữa tờ giấy.
Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
- Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
- Nhược điểm: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.