Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG
THÍCH HỌC DƯỢC 2
CHƯƠNG I:
Mục tiêu: Điều kiện lịch sử -xã hội; Nguồn gốc hình thành (những tiền đề tư tưởng – lý luận); quá trình hoàn
thành.
+ Đầu 20
TD pháp đặt ách đô hộ lên toàn bộ VN -> giai đoạn lịch sử tồn tại 2 nhà nước: Phong kiến do
triều đình đứng đầu và Nhà nước bảo hộ do bộ máy tư sản Pháp đứng đầu. => 1 cổ 2 tròng: 1
tròng chịu sự áp bức của Pháp, 1 tròng chịu sự nô dịch của phong kiến.
Chiến lược của Pháp khi đô hộ VN: khai thác tài nguyên khoáng sản của VN chuyển về Pháp +
biến vn thành thị trường trao đổi nhân công , tiêu thụ hàng hóa.
Khi Pháp bắt đầu khai thác thuộc địa => làm thay đổi kết cấu xh VN: Trước khi Pháp vào -> 90%
VN là nông dân cần cù. Pháp vào -> bắt nông dân thành công nhân => Xuất hiện giai cấp công
nhân có đặc trưng chung của gc công nhân thế giới nhưng có đặc thù lịch sử riêng: ra đời muộn,
xuất thân từ nông dân, trình độ thấp. GCCN gắn bó chặt chặt chẽ với GC nông dân. Bên cạnh sự
xuất hiện của GCCN là giai cấp tư sản
- Bối cảnh thời đại
+ CN tư bản tự do cạnh tranh -> CN đế quốc => xuất hiện các hệ thống mâu thuẫn của thời đại: toàn thể
dân tộc Vn với thực dân Pháp + mâu thuẫn giữa tư bản và vô sản ở các nước phát triển + mâu thuẫn
giữa nông dân và địa chủ ở các nước lạc hậu (như VN).
+ Sự ra đời CN Mác những năm 40 – tk 19 -> đến đầu 20, phát triển mạnh mẽ, sâu rộng và thâm nhập
vào CM thế giới và trở thành hệ tư tưởng tiên tiến nhất của thời đại (vì có nhiều học thuyết ra đời
nhưng chỉ có cn MÁc tiến tới giải phongs giai cấp, dân tộc , tiến tới giải phóng con người)
THÍCH HỌC DƯỢC 3
+ CM tháng 1o nga thành công -> mở ra thời đại mới - >thời đại quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế
giới. CM tháng 10 nga thành công có vai trò quan trọng của QUốc tế cộng sản. Quốc tế cộng sản có vai
trò trong sự hình thành tư tưởng HCM (vì HCM sau này trở thành 1 thành viên của quốc tế cộng sản,
hoạt động trong ban phương Đông – các nước thuộc địa => có đóng góp to lớn cho chủ nghĩa ML về vấn
đề thuộc địa)
Tư tưởng HCM hình thành dần dần từ cảm tính (từ tình yêu nước mang tính truyền thống) đến lý
tính (giác ngộ nhận thức CN mác lê, đi theo CN Ml => chuyển biến từ tình yêu nước truyền thống
sang tinh thần của người cộng sản và tìm ra con đường giải phóng VN )
Tư tưởng HCM là nhu cầu tất yếu khách quan. Không phải do ý muốn của HCM, muốn áp đặt tư
tưởng vào VN mà là các bối cảnh lịch sử tác động (lịch sử cần, lịch sử sáng tạo ra vĩ nhân)
b) Tiền đề tư tưởng lý luận (mục tiêu 2)
b.1. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Về mặt PPL, khi nhắc đến truyền thống dân tộc, không chỉ Việt Nam chúng ta mà bất cứ quốc gia nào
trên thế giới đều có tính 2 mặt: mặt tốt đẹp và cả mặt hạn chế. Ông cha ta ngày trước có quan niệm
”Tháng Giêng là tháng ăn chơi, Tháng 2 cờ bạc tháng 3 rượu chè…” mà chúng ta không thể tiếp thu trong
thời đại toàn cầu hóa hiện nay. Do đó, TTHCM được kế thừa những truyền thống dân tộc cao quý,
nhưng không phải sao chép y nguyên mà HCM biết gạn đục khơi trong, thâu tóm tất cả những giá trị tinh
hoa văn hóa dân tộc và nâng lên một tầm cao mới phù hợp với thời đại.
- Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và
cao quý của con người Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng lý luận hình thành TTHCM. Đó là (1) CHỦ
NGHĨA YÊU NƯỚC, ý chí bất khuất tự lập tự cường, sẵn sàng xả thân vì đất nước, (2) là truyền thống
nhân nghĩa ĐOÀN KẾT TƯƠNG THÂN TƯƠNG ÁI, (3) là truyền thống LẠC QUAN YÊU ĐỜI, (4) là trí thông
minh, cần cù, sáng tạo trong lao động.
+ Trong những giá trị đó, CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử Việt Nam, hình thành
nên tính cách và đạo đức con người Việt Nam, dám xả thân hi sinh vì Tổ quốc. CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC
chính là truyền thống tốt đẹp nhất của dân tộc Việt Nam.
+ Nếu trước đây dân tộc Việt Nam ta đoàn kết tương thân tương ái một cách truyền thống “Một cây làm
chẳng nên non, 3 cây chụm lại nên hòn núi cao” thì sau này mở rộng ra “ Việt – Lào hai nước chúng ta/ Tình
sâu hơn nước Hồng Hà Cửu Long” hay rộng hơn nữa “Bốn phương vô sản đều là anh em”. Như thế, tình
nhân nghĩa, đoàn kết không chỉ khuôn mẫu lại trong truyền thống dân tộc mà sau này khi người VN chuyển
từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống sang chủ nghĩa yêu nước quốc tế thì tinh thần đoàn kết tương thân
tương ái cũng nâng cao dần, mở rộng ra.
+ Bên cạnh đó, truyền thống LẠC QUAN YÊU ĐỜI giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn gian khổ để đạt được
mục tiêu nhất định. Việt Nam là 1 quốc gia nhỏ bé bên cạnh những cường quốc lớn, nếu không lạc quan yêu
đời chúng ta không thể có động lực chống lại những thế lực hùng mạnh hơn chúng ta gấp nhiều lần. Mặt
khác, trong cuộc sống, trong lao động, người VN phải lạc quan yêu đời để đối mặt với khó khăn, chống lại
thiên tai, thảm họa. Như vậy, không chỉ thể hiện trong bức tranh bình dị đời thường “Chồng cày vợ cấy con
trâu đi bừa”mà tinh thần lạc quan yêu đời còn được nâng lên tầm vóc quốc gia, trở thành sức mạnh để đạt
được mục tiêu lớn lao của dân tộc.
KL: Như vậy, HCM biết gạn đục khơi trong, thâu tóm tất cả những giá trị tinh hoa văn hóa dân tộc và
nâng lên một tầm cao mới phù hợp với thời đại mà trong đó, chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng tình
cảm cao quý thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người Việt,
cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc. Từ thực tiễn đó, HCM đúc kết thành chân lý: “Dân ta
có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là 1 truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ
THÍCH HỌC DƯỢC 4
quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”
b.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh
phương Tây – đó chính là nét đặc sắc trong quá trình hình thành tư tưởng, nhân cách và văn hóa HCM.
- Đối với văn hóa phương Đông, Nho giáo bắt nguồn từ Trung Quốc và Phật giáo bắt nguồn từ Ấn độ đã có
những tác động quan trọng đến Tư tưởng của Người.
+ Về Nho giáo
HCM sinh ra trong một gia đình nhà Nho nên ngay từ bé người đã chịu ảnh hưởng của Nho
giáo. Tuy nhiên, khác với nho giáo Trung hoa cổ đại do Khổng Tử sáng lập, Nho giáo nhà cụ
Hoàng Xuân Đường chịu ảnh hưởng của truyền thống văn hóa VN, gắn liền với mảnh đất
Nghệ An địa linh nhân kiệt, do đó HCM được tiếp thu nền Nho giáo mang tư tưởng tiến bộ,
gần với nhân dân, khát khao cải cách cuộc sống của nhân dân.
Khi ra đi tìm đường cứu nước, HCM đã tiếp thu tinh hoa của Nho giáo nguyên thủy (do
Khổng Tử sáng lập) hướng tới tư tưởng nhân ái. Người không chỉ sử dụng toàn bộ phạm trù
của Nho giáo “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín,Trung, Hiếu, Cần, Kiệm, Liêm, Chính” mà còn đưa vào
nội hàm của nó những nội dung mới, nâng nó lên một tầm cao mới phù hợp với lịch sử thời
đại. Ví dụ, theo Nho giáo, Trung với Vua, Hiếu với cha mẹ, HCM vận dụng sáng tạo: Trung với
nước, Hiếu với dân. “Cần, Kiệm, Liêm, Chính” vốn là chuẩn mực đạo đức của quan lại thời
phong kiến, nhưng HCM đã phát triển, bổ sung những nội dung phù hợp vào các phạm trù
đó để đưa chúng trở thành chuẩn mực đạo đức của con người VN trong thời đại mới.
+ Cũng như Nho giáo, ở HCM là sự tiếp thu có chọn lọc những tinh túy của Phật giáo – một tôn giáo
ra đời ở Ấn Độ vào thời cổ trung đại và du nhập vào Việt Nam từ rất sớm. Người đã nghiên cứu kĩ, chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế và tiếp thu tinh hoa: lòng yêu thương con người trong Đạo phật.
- Cùng với những tư tưởng triết học phương Đông, HCM còn tiếp thu những thành tựu của văn minh
phương Tây.
+ Năm 1911, Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước, khi đạo Ki tô bao phủ toàn bộ đời sống tinh thần người
phương Tây. Bác đã nghiên cứu kĩ Kinh Thánh, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và tiếp thu Lòng bao dung
độ lượng của Chúa Giê su đối với con người trong đạo Ki tô. Ở HCM có sự kết tinh lại đạo đức cao nhất
của Cộng Sản: giải phóng loài người; lòng yêu thương con người trong đạo Phật; và lòng bao dung độ
lượng trong đạo Ki tô.
+HCM có sự tiếp thu ưu điểm cách mạng tư sản Pháp – cuộc CM mang giá trị tự do, bình đẳng, bác ái.
Nghiên cứu CMTS Pháp, Người đã nhận thấy đây là cuộc CM mang tiếng dân chủ, cộng hòa nhưng trong
thì bóc lột công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa. Dân chủ là giá trị mà CM Pháp hướng tới nhưng nhà
nước Pháp không tìm ra cách thức thực hiện dân chủ. Dân chủ thuộc về bộ phận những người cầm
quyền, còn đại đa số giai cấp Công nhân vẫn bị bóc lột. Khi tư sản đứng lên đánh đổ phong kiến giành lại
chính quyền đã lôi kéo công nhân, nông dân đứng về phía mình nhưng khi giành dc nhà nước, ngay lập
tức GCTS phản bội lại GCCN, nông dân. => CMVN không đi theo CMF.
+ HCM tiếp thu những ưu điểm của tư tưởng CM Mỹ, đó là quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu
hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập 1776. Không chỉ tiếp thu, người còn mở rộng và đưa vào Tuyên ngôn nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa:” Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc".Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa
THÍCH HỌC DƯỢC 5
là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do.” Tuy nhiên mặt hạn chế của CM Mỹ đó là chính quyền thuộc về số ít, không bao giờ dân chủ được
thực hiện với đại bộ phận nhân dân => CMVN không đi theo CM Mỹ.
III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM gắn liền với hoạt động lý luận, hoạt động CM của HCM và chia
ra làm các giai đoạn lớn:
1. Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
Chuyển bối cảnh lịch sử VN cuối 19 đầu 20=>… tác động (lấy ở câu I)
Có 2 yếu tố tác động mạnh mẽ đến HCM, (1) là quê hương Nghệ Tĩnh, vùng đất địa linh sinh nhân kiệt, HCM
sống trên mảnh đất này nên ảnh hưởng tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước. (2) là gia đình. HCM sinh ra
trong một gia đình nhà Nho yêu nước… Cụ Nguyễn Sinh Sắc có vai trò định hướng cho TTHCM, con đường từ
Huế đến Phan Rang, từ Phan Rang đến Bến cảng Nhà Rồng, cụ Nguyễn Sinh Sắc đã nhờ những sĩ phu yêu nước là
những người bạn của mình hướng dẫn cho cậu con trai. Trên con đường ra đi tìm đường cứu nước của HCM
luôn có bóng dáng của người cha.
2. Thời kì 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc
- Hội nghị vecxay 1919: NAQ gửi bản yêu sách với 2 điều cơ bản nhất là đòi quyền bình đẳng pháp lý
đối với dân tộc thuộc địa và quyền tự do tối thiểu cho dân tộc VN (quyền tự do đi lại, tự do báo chí,
tự do cư trú, tự do ngôn luận…) tuy nhiên không được hội nghị chấp nhận. từ đó HCM rút ra bài học:
Muốn gp dân tộc, phải tự lực cánh sinh, không thể trông chờ vào bất cứ thế lực nào hết.
- Năm 1920, lần đầu tiên bác đến với CNMLN sau khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa từ đó Bác tìm ra lối đi của dân tộc: CMVN phải đi theo con
đường CM vô sản.
- Cuối năm 1920, HCM gia nhập Đảng Cộng Sản Pháp và trở thành một trong những thành viên đầu
tiên sáng lập ra ĐCS Pháp.
=> Có sự chuyển biến vượt bậc về mặt tư tưởng: Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không còn con
đường nào khác ngoài CM vô sản
3. Thời kì 1921 – 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về CMVN
- Trong 5 gđ hình thành và phát triển TTHCM, đây là giai đoạn quan trọng nhất đối với CMVN vì nó
hình thành quy luật của CMVN: độc lập dân tộc gắn liền CNXH. CMVN muốn thắng lợi phải có ĐCS.
Tất cả chủ trương đường lối cải cách của Đảng ta trong CMGPDT dc định hình ở giai đoạn 1921 –
1930.
- Trong gd này, bác có nhiều hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú ở Pháp (21-23), Liên Xô (23-
24), Trung Quốc (24-27), Thái Lan (28-29) nhờ đó, TTHCM về CMVN đã hình thành cơ bản:
+ Cụ thể, HCM tập trung viết nhiều bài báo, truyện ngắn, kịch,… nhằm tố cáo bản chất chủ nghĩa
thực dân đế quốc “vừa ăn cướp vừa giết người”
+ HCM nghiên cứu rất kĩ và đề cập mối quan hệ mật thiết CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc. Cụ
thể là mối quan hệ giữa Không chỉ vận dụng sáng tạo CNMLN vào công cuộc gpdt của các nước
thuộc địa, HCM còn có nhiều đóng góp to lớn làm phong phú hơn cho CNMLN đặc biệt là vấn đề
THÍCH HỌC DƯỢC 7
thuộc địa. Người cho ý kiến: Nếu tự lực cánh sinh dựa vào chính sức mình thì CM thuộc địa có thể
thắng lợi trước CMVS ở chính quốc. Lịch sử đã chứng minh nhận định đó là đúng.
+ HCM khẳng định CMGPDT muốn thành công phải trở thành bộ phận của CM Vô sản Thế giới
- Trong giai đoạn này, Bác đã sáng tác 3 tác phẩm lớn:
+Bản án chế độ Thực dân Pháp (1925): những bài báo ngắn, vở kịch ngắn dưới góc độ tác phẩm văn
học nghệ thuật nhằm tố cáo bản chất chủ nghĩa thực dân ở các nước thuộc địa
+Đường Kách Mệnh (1927)thể hiện toàn bộ tư tưởng cơ bản về CMVN. Có thể nói đây là tác phẩm
gối đầu giường của tất cả chiến sĩ cộng sản ở Việt Nam lúc bấy giờ, chỉ rõ CMVN cần có Đảng, đường
lối CMVN ntn hay chiến sĩ VN cần phải có những phẩm chất gì
+Cương lĩnh đầu tiên của Đảng 1930 do HCM biên soạn thể hiện toàn bộ đường lối chủ trương của
Đảng. Năm 1930, QTCS đã cử bác Hồ về nước hợp nhất 3 Đảng ở Đông Dương, thành lập ĐCSVN.
- Nội dung chính của 3 tác phẩm thể hiện ở 7 điểm chính
1, vạch rõ bản chất CN thực dân đế quốc
2, CMGPDT trong thời đại mới phải đi theo CMVS
3, CMDPDT ở thuộc địa có mối quan hệ khăng khít với CMVS ở chính quốc
4, CM thuộc địa trước hết là 1 cuộc CMDT
Nếu dt không được gp thì quyền lợi của gc không được đảm bảo
5, ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo. Công nhân phải liên kết với
nông dân đấu tranh cho cuộc CM toàn dân.
6, CM muốn thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo
7, CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân => cần tập hợp mọi người xung quanh mặt trận GPDT
4. Thời kì 1930 – 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách
mạng
Đây là giai đoạn thể hiện rõ tư duy, năng lực hoạt động thực tiễn của HCM
- Cuối những năm 20 đầu những năm 30 của thế kỉ XX, QTCS bị chi phối nặng bởi khuynh hướng ‘tả’
Khi NAQ đề xuất ý kiến của mình đối với các nước thuộc địa thì QTCS đã cho rằng HCM là con người
theo tư tưởng DT hẹp hòi, đáng ra phải lấy vấn đề giai cấp là quan trọng nhất thì HCM vẫn kiên định
lập trường đối với các nước thuộc địa phải giải quyết vấn đề then chốt là GPDT.
- 7/1935, Đại hội VII, QTCS đã nhận thức rõ về thực tiễn đấu tranh của các nước dân tộc thuộc địa
mới chấp nhận ý kiến của HCM.
- 1936-1939, Đảng ta chuyển hướng đấu tranh, mặt trận Đông Dương được thành lập và từ năm 1939
đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Năm 1941, QTCS cử HCM về lãnh đạo CMVN, thực tiễn đã khẳng định năng lực tư duy độc lập về vấn
đề CMDT của HCM.
- 8/1945, CM tháng 8 thành công dựa trên những quan điểm và đường lối đúng đắn của TTHCM.
- 2/9/1945: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước VNDCCH.
5. Thời kì 1945 – 1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện
Mới giành đc chính quyền chưa được bao lâu thì thực dân Pháp đã quay trở lại xâm lược nước ta,
khó khăn lại đến khi chúng ta phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, giai đoạn này đã
thể hiện vai trò to lớn của HCM trong việc chèo lái con thuyền CMVN đi đến thắng lợi.
- Năm 1946, HCM phát động toàn quốc kháng chiến.
- Năm 1954, sau 9 năm trường kì kháng chiến, miền Bắc đã giành được độc lập, tiến lên xây dựng
CNXH, miền Nam tiếp tục đấu tranh giành độc lập, thống nhất đất nước. Cuộc kháng chiến chống
THÍCH HỌC DƯỢC 8
Thực dân Pháp thắng lợi chính là thắng lợi của sự lãnh đạo tài tình của Đảng; là thắng lợi của tư
tưởng HCM.
Xuất phát từ thực tiễn, TTHCM về nhiều vấn đề tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp thành hệ
thống những quan điểm lý luận về CMVN. Đó là: tư tưởng về CNXH và con đường quá độ lên CNXH;
tư tưởng về Nhà nước của Dân, do Dân và Vì Dân; tư tưởng và chiến lược về con người; tư tưởng về
ĐCS và xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền…
HCM là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của GCCN VN mà còn là sp của thời
đại , của nhân loại tiến bộ
***Trong những năm 20 của thế kỉ 20, Ng đã có những cống hiến xuất sắc về lý luận CM giải phóng dân
tộc thuộc địa dưới ánh sáng của CN mác – lê: Giành độc lập dân tộc để tiến lên chủ nghĩa xh.
- Người có những nhận thức sâu sắc và độc đáo về mối quan hệ chặt chẽ giữa vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp trong CMGPDT theo con đường CMVS
- Chỉ rõ tầm quan trọng đặc biệt của độc lập dân tộc trogn tiến trình đi lên CNXH, về tính tự thân vận
động của công cuộc đấu tranh giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, về mối
quan hệ giữa CMGPDT thuộc địa với CMVS ở chính quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không
phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính - phụ. Từ đó, Nguyễn ái Quốc cho rằng cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Từ những nghiên cứu lý luận, áp dụng vào điều kiện cụ thể, HCM đã hình thành 1 hệ thống các luận
điểm chính xác và đúng đắn về vấn đề dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong phú thêm kho tàng
lý luận của CN Mác – Lê.
*** Về việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của CMVN trong tư tưởng HCM, trong đó có cả các
vấn đề về chủ nghĩa XH và xây dựng CNXH, về hòa bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc…. có giá trị to
lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của nhiều vấn đề quốc tế hiện nay.
+ Lê nin: Thời kỳ CNTB chuyển từ tự do cạnh trang sang chủ nghĩa đế quốc, Lênin đã đưa ra các luận
điểm
Khẳng định vấn đề dân tộc là vấn đề lớn, mang tính quốc tế và thực chất là vấn đề dân tộc thuộc
địa.
Từ đó Lênin chỉ rõ CN đế quốc và cntb ko thể giải quyết được vấn đề dân tộc vì
thuộc địa là nơi cung cấp nguồn nhân lực và vật lực quan trọng nhất cho CN thực dân
đế quốc tồn tại và phát triển => muốn duy trì chế độ thuộc địa này chứ ko hề muốn giải
quyết.
Muốn duy trì chế độ thuộc địa, CNĐế quốc âm mưu tạo ra những xung đột, mâu thuẫn
chia rẽ dân tộc để dễ bề thống trị => các dân tộc thuộc địa ko hiểu biết lẫn nhau, ko thể
xích lại gần nhau, tạo thành 1 khối thống nhất chống lại chủ nghĩa đế quốc.
Trong cương lĩnh về dân tộc, Lenin chỉ rõ vấn đề dân tộc phải là nội dung quan trọng nhất trong
chiến lược, sách lược của Đảng Cộng Sản.
LN chỉ ra 2 xu hướng phát triển của dân tộc:
Sự thức tỉnh ý thức dân tộc: Các dân tộc thuộc địa trên thế giới sau 1 thời gian dài bị ru
ngủ, họ ý thức được rằng mất nước là mất tất cả => đứng lên đấu tranh chống lại chủ
nghĩa đế quốc.
Sự tăng cường liên kết giữa các dân tộc thuộc địa: Các dân tộc xích lại gần nhau -> 1 khối
thống nhất chống lại chủ nghĩa đế quốc.
THÍCH HỌC DƯỢC 12
Năm 1920, Khi HCM đọc được sơ khảo luận cương lần thứ 1 về vấn đề dân tộc của Lenin, người đã
thấy rất rõ con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Ng đã reo lên: “Cơm áo là đây, hạnh phúc đây
rồi!“=> quan điểm của Lênin đóng vai trò rất quan trọng, tác động trực tiếp đến HCM trong quá trình
hình thành tư tưởng về vấn đề dân tộc và cm giải phóng dân tộc.
- Tiếp thu toàn bộ tư tưởng của dân tộc VN về độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia
+ Dân tộc VN có truyền thống yêu nước, ý chí độc lập tự cường, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của
dân tộc
+ Trong lịch sử ngàn năm dựng nược và giữ nước, VN ta từng phải đương đầu với những kẻ thù xâm
lược mạnh hơn mình rất nhiều lần. Từ thực tiễn đấu tranh chống ngoại xâm, Cha ông ta đã sớm có ý
thức về vấn đề dân tộc, sớm hình thành tư tưởng về độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh
thổ. Nó được thể hiện rất rõ trong các tác phẩm “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt hay “Bình ngô
đại cáo” của Nguyễn Trãi.
- Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, HCM tiếp thu, học hỏi những tư tưởng của các vị lãnh tụ
phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới như
+ chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn
+ tư tưởng của Gandi – 1 vị lãnh tụ của dân tộc Ấn độ
+ Tư tưởng của các nhà yêu nước khác trên thế giới.
2. Cơ sở thực tiễn
- Tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm của cha ông ta trong các cuộc đấu tranh chống ách thống trị.
- Học hỏi kinh nghiệm từ các cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa trên thế giới: châu Á, châu Phi,
châu Mỹ la tinh.
-
II. Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc.
1. Cơ sở hình thành (như trên nhưng viết ngắn gọn)
2. Nội dung tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc
2.1. Vấn đề dân tộc thuộc địa
Đối với HCM, vấn đề quan trọng nhất là vấn đề dân tộc thuộc địa.
a) Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Là cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.
+ HCM ko bàn về vấn đề dân tộc nói chung mà xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc VN, đặc
điểm của thời đại, người dành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất vấn đề dân tộc ở thuộc
địa là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức bóc lột của nước ngoài,
giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc
độc lập.
+ Nếu Mác bàn nhiều về đấu tranh chống CNTB, Lênin bàn về đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thì
HCM bàn về đấu tranh chống CN thực dân. Mác và Lênin bàn về đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản thì
HCM bàn nhiều về đấu tranh giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
+ HCM đã viết nhiều tác phẩm tố cáo chủ nghĩa thực dân, vạch trần cái gọi là khai hóa văn minh của
chúng như “Tâm địa thực dân”. Trong nhừng bài có tiêu đề Đông dương, người lên án chế độ cai trị khà
hắc ,sự bóc lột tàn bạo của TD Pháp ở Đông Dương.
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc
+ Để giải phóng dân tộc, cần xác định 1 con đường phát triển của dân tộc, vì phương hướng phát triển
dân tộc quy định những yêu cầu và nội dung trước mắt của cuộc đấu tranh giành độc lập.
THÍCH HỌC DƯỢC 13
+ Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, HCM khẳng định phương hướng
phất triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội. Người chỉ ra rằng “nước được độc
lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng nghĩa lý gì”. Muốn người dân có
được cuộc sống ấm no hạnh phúc thì phải đi lên CNXH. HCM đã hoạch định con đường phát triển của
dân tộc VN không theo con đường cũ => đây là đóng góp mới và sáng tạo của HCM.
+ HCM chỉ rõ 1 nước thuộc địa tiến lên CNXH ko phải là con đường bằng phẳng, 1 sớm 1 chiều mà phải
qua nhiều giai đoạn và rẩt khó khăn. Trước hết là tư sản dân quyền CM – đem lại quyền làm chủ về tay
nhân dân. Tiếp đến là thổ địa CM – lấy ruộng đất chia cho dân nghèo. CUối cùng là xây dựng xã hội cộng
sản.
Như vậy, con đường CMVN phải kết hợp dân tộc, dân chủ và CNXH. Độc lập dân tộc phải gắn liền với
CNXH.
b. Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa.
- Xuất phát từ cách tiếp cận của HCM về quyền con người. Người đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố
về quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ “"Tất cả mọi người đều sinh ra
có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những
quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc" và trong Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyển 1791 của CM pháp.
Từ quyền con người, HCM đã khái quát và nâng lên thành quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do”.
- HCM chỉ rõ nội dung của độc lập dân tộc
+ Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. HCM nói: “tự do cho đồng bào
tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”.
+ Khác với độc lập trong các cuộc cm tư bản nói chung, độc lập ở đây là độc lập thực sự trên tất cả
các lĩnh vực : kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao,... Trên nền độc lập đó, tất cả mọi người đều
được hưởng ấm no, tự do, hạnh phúc.
+ Độc lập thực sự phải gắn liền với hòa bình thực sự. HCM viết; “nhân dân chúng tôi thành thật
mong muốn hòa bình. Kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ quyền thiêng liêng nhất, đó là toàn
vẹn lãnh thổ cho tổ quốc và độc lập cho đất nước”.
c. Chủ nghĩa yêu nước chân chính là động lực lớn của đất nước.
Theo Hồ Chí Minh, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển => sự phân hóa giai cấp ở Đông Dương chưa
triệt để, vì thế cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây. Các giai cấp vẫn có sự
tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân, họ đều chịu chung số phận là người nô lệ mất nước. Từ sự
phân tích đó, Người kiến nghị về Cương lĩnh hành động của Quốc tế cộng sản là: "Phát động chủ nghĩa dân
tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộng sản... Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi... nhất định chủ nghĩa
dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế"
Như vậy, xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống dân tộc Việt
Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc mà những người cộng sản phải nắm
lấy và phát huy. Chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộng sản mà Hồ Chí Minh đề cập ở đây
chính là chủ nghĩa yêu nước chân chính cùng sự thức tỉnh ý thức dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước chân chính,
chủ nghĩa dân tộc đó trở thành động lực lớn nhất của đất nước.
Tiếp thu chủ nghĩa Mác lê và vận dụng sáng tạo vào phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa,
HCM khẳng định vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau.
HCM coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, nhưng Người luôn đứng trên
quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc. Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp
và vấn đề dân tộc của HCM thể hiện:
- khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp cn và quyền lãnh đạo duy nhất của đảng CS trong quá trình CM
VN;
- chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng rai trên nền tảng liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp trí
thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
- Sử dụng bạo lực CM của quần chúng để chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻ thù
- Thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân và vì dân
- Gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa XH
b. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, tước hết; độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
- HCM đã bổ sung và làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác lê về vấn đề dân tộc ở các nước thuộc địa: giải
phóng dân tộc là vấn đề trên hết; độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. “Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng
được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa XH:
Xóa bỏ ách áp bức dân tộc mà không xóa bỏ tình trạng áp bức giai cấp thì nhân dân lao động vẫn chưa
được giải phóng. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức, bóc lột, thiết lập một nhà nước thực sự của
dân, do dân, vì dân mới bảo đảm cho người lao động có quyền làm chủ, mới thực hiện được sự phát
triển hài hòa giữa cá nhân và xã hội, giữa độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc của con người. Do đó,
sau khi giành độc lập, phải tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm cho dân giàu, nước mạnh, mọi người
đều được sung sướng, tự do. Sự phát triển đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội là một bảo đảm
vững chắc cho nền độc lập của dân tộc. Hồ Chí Minh nói: "yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với
yêu chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm thêm, Tổ
quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm"
c. Gp dân tộc tạo điều kiện để gp giai cấp
HCM Giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp. Nhưng lại đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân
tộc. Giái phóng dân tộc khỏi ách thống trị của CN thực dân là điều kiện để giải phóng giai cấp. Vì thế, lợi
ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc.
d. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của dân tộc khác
Theo Hồ Chí Minh, độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc. Là một chiến
sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình mà còn đấu tranh
cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.
- Năm 1914, khi Chiến tranh thế giới thứ nhất vừa nổ ra, Hồ Chí Minh đã đem toàn bộ số tiền dành dụm
được ủng hộ quỹ kháng chiến của người Anh. Theo Người, chúng ta phải tranh đấu cho tự do, độc lập
của các dân tộc khác như là tranh đấu cho dân tộc ta vậy.
- Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ
các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Người nhiệt liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống
Nhật của nhân dân Trung Quốc, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra
khẩu hiệu "giúp bạn là tự giúp mình", và chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà
đóng góp vào thắng lợi chung của cách mạng thế giới.
TT HCM về vấn đề dân tộc mang tính khoa học và cách mạng sâu sắc, thể hiện sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp., chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
THÍCH HỌC DƯỢC 15
3. Ý nghĩa của việc hình thành tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc (câu dưới nữa, viết tóm tắt)
HCM nhận ra nếu tách CMVN ra khỏi thời đại thì sẽ không bao giờ thành công.
b) CM tư sản là không triệt để.
Sau khi đọc tuyên ngôn độc lập của Mỹ, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM pháp và
nghiên cứu cuộc CM tư sản Mỹ và Pháp, Người nhận thấy: CM tư bản là cuộc CM ko đến nơi, tiếng là
cộng hòa dân chủ, trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Do đó, người đã
ko đi theo con đường CM tư sản.
c) Con đường giải phóng dân tộc
- HCM hoàn toàn tin theo Lênin và “quốc tế thứ ba”, người thấy trong lý luận của Lênin một phương
hướng mới để giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản. HCM viết “Chỉ có giải phóng giai cấp vô
sản thì mới giải phóng được dân tộc”. Và thành công của Cm tháng 10 Nga là minh chứng rõ ràng nhất.
=> CMVN muốn thành công phải đi theo con đường CMVS, CMVN phải trở thành 1 bộ phận của CMVS
thế giới.
- Con đường cách mạng vô sản, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, bao hàm những nội dung chủ yếu sau:
+ Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước "đi tới xã hội cộng sản".
+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản.
+ Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và lao động trí óc.
+ Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, cho nên phải
đoàn kết quốc tế
2.3.CM giải phóng dân tộc TRONG THỜI ĐẠI MỚI phải do ĐCS lãnh đạo.
a) Cm trước hết phải có Đảng
Trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Người khẳng định “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì
vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng
có vững cách mệnh mới thành công, cũng như ngừoi cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
b) Đảng Cộng sản VN là người lãnh đạo duy nhất
- ĐCS do HCM sáng lập ra năm 1930
- Là Đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động và của dân tộc VN
- Lấy chủ nghĩa Mác –Lê làm nòng cốt, có tổ chức chặt chẽ và ký luật nghiêm minh, mật thiết liên lạc với
quần chúng.
2.4.Lực lượng của CM giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
a) CM là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức
Tiếp thu CN Mác – lê, HCM chỉ ra “cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một
hai người”.
HCM lấy nhân dân làm nguồn sức mạnh. Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần
chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi. Người khẳng định: “có dân thì có tất cả”, “dễ trăm lần không dân
cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”, “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không
chống lại nổi”. “Phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt được”
b) Lực lượng của CM giải phóng dân tộc
- HCM chỉ rõ, CM giải phóng dân tộc là việc chung của cả quần chúng chứ không phải của riêng 1,2 người
nên phải đoàn kết toàn dân.
- HCM khẳng định lực lượng của CM là toàn lực của nhân dân về mọi mặt. Trong đó, công nông là gốc của
CM, giai cấp Công nhân là người lãnh đạo CM, gcnd là lực lượng chủ yếu, luôn gắn bó chặt chẽ với gccn
THÍCH HỌC DƯỢC 17
và chịu sự lãnh đạo của gccn. Còn học trò nhỏ, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ chỉ là bầu bạn của công
nông.
- Đặc biệt, khi đoàn kết toàn dân, HCm nhắc nhở, không được hi sinh bất kỳ quyền lợi nào của công nông
mà đi vào thỏa hiệp => phải bảo vệ quyền lợi của công nông.
- Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất đoàn kết liên minh công nông vững chắc.
2.5.CMGPDTộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CM vô
sản ở chính quốc
a) CM gpdt cần được tiến hành chủ động sáng tạo
- Sự phát triển của các nước đế quốc phụ thuộc vào thuộc địa. Nên muốn thắng lợi phải bắt đầu từ thuộc
địa. HCM khẳng định trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, cách mạnh
thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn.
- HCM còn chỉ rõ: công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự
giải phóng.
sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang, hiệp thương,.. sao cho đổ màu càng ít bao nhiêu
thì càng tốt bấy nhiêu.
- Quan điểm của HCM về bạo lực CM:
+ Bạo lực CM là yếu tố tất yếu trong việc giành chính quyền.
+ sử dụng bạo lực CM chống lại bạo lực phản cách mạng để giành lấy chính quyền và bảo vệ chính
quyền.
+ Hình thức của bạo lực CM bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
b) Tư tưởng bạo lực CM gắn bó hữu cơ đối với tư tưởng nhân đạo và hòa bình
- Tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta về lòng nhân ái
- Hòa bình, nhân nhượng nhưng phải dựa trên nguyên tắc
c) Hình thái bạo lực CM
- HCM chủ trương phương châm chiến lược đánh lâu dài, trường kỳ kháng chiến “đich nhất định thua, ta
nhất định thắng”
- Tự lực cánh sinh là phương châm chiến lược quan trọng nhất của bạo lực CM. Ng chỉ rõ: “muốn người ta
giúp cho thì trước hết mình phải tự giúp lấy mình đã”
- Hình thái bạo lực CM: Chủ nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân; tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh
lớn, lấy ít địch nhiều, toàn dân kháng chiến.
- Đấu tranh tổng lực trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, tư tưởng.
IV. Ý nghĩa (cập nhật xong, tự tóm tắt để làm câu II và III. Nếu là 1 câu riêng thì tóm tắt câu I, II, III để
cho vào đây. Tôi mệt với cái chương dân tộc này lắm rồi. Hoàng Yến soi gương và bảo Nhìn mặt
mình còn dễ chịu hơn nhìn tư tưởng HCM. Giá mà mình được HCM nhập, đỡ phải nghĩ nhiều. HY
bảo nếu đc HCM nhập thì mình ko phải học dược nữa, sẽ được nhân dân tôn lên, sẽ được lập miếu.
Nghe cũng hay, ko phải mất tiền thuê nhà trọ. Xin lỗi các bạn vì để mất tiền im thêm vài dòng xàm xí
này -_- )
1. Làm phong phú thêm học thuyết Mác – Lênin về CM thuộc địa
- Về lý luận CM giải phóng dân tộc.
+ Người có những nhận thức sâu sắc và độc đáo về mối quan hệ chặt chẽ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề
giai cấp trong CMGPDT theo con đường CMVS
+ Chỉ rõ tầm quan trọng đặc biệt của độc lập dân tộc trogn tiến trình đi lên CNXH, về tính tự thân vận
động của công cuộc đấu tranh giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, về mối quan
hệ giữa CMGPDT thuộc địa với CMVS ở chính quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan
hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính - phụ. Từ đó, Nguyễn ái Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Từ những nghiên cứu lý luận, áp dụng vào điều kiện cụ thể, HCM đã hình thành 1 hệ thống các luận
điểm chính xác và đúng đắn về vấn đề dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong phú thêm kho tàng
lý luận của CN Mác – Lê.
- Về phương pháp tiến hành CM giải phóng dân tộc:
+ HCM đã xây dựng nên nên lý luận và PP khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
+ Vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về CM thuộc địa thành 1 hệ thống luận điểm mới
mẻ, sáng tạo bao gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành CM gpdt ở thuộc
địa. => di sản tư tưởng quân sự vô giá HCM để lại cho Đảng và nhân dân ta.
THÍCH HỌC DƯỢC 19
+ Tư tưởng đó xâm nhập vào ptcn và pt yêu nước VN , góp phần quyết định trong việc xác lâọ con
đường cứu nước mới, làm pt yêu nước VN -> quỹ đạo CMVS
2. Soi đường thắng lợi cho CM giải phóng dt ở VN
- Thắng lợi của CM tháng 8 năm 1945
- Thắng lợi của 30 năm chiến tranh cách mạng 1945-1975
1. Cơ sở hình thành
1.1.Cơ sở lý luận
- Tư tưởng HCM về CNXH bắt nguồn tự sự tiếp thu toàn bộ lý luận của CN mác lê về hình thái kinh tế xh,
đặc biệt là phân kỳ hình thái cộng sản chủ nghĩa thành 3 giai đoạn: quá độ lên CNXH, giai đoạn chủ nghĩa
xã hội là giai đoạn thấp và giai đoạn chủ nghĩa cộng sản là giai đoạn cao.
- Trước khi tiếp cận CNXHKH của Mác, HCM đã từng biết đến tư tưởng xã hội chủ nghĩa sơ khai ở phương
Đông, qua“thuyết đại đồng” của Nho giáo với tinh thần “dân vi quý”, có sự tương đồng về bản chất với
chủ nghĩa xã hội theo quan điểm Mác –Lê.
- Về tổ chức kinh tế, ở phương ĐÔng đã từng tồn tại hàng nghìn năm chế độ công điền, “tỉnh điền”. Chế
độ ruộng công là cơ sở kinh tế tạo nên sự cố kết cộng đồng bền chặt của người VN, là cơ sở cho chế độ
công hữu sau này.
1.2.Cơ sở thực tiễn
- Giữa năm 1923, gười đến Liên xô, lần đầu tiên được biết đến hiệu quả tích cực của “chính sách kinh tế
mới” của Lênin, được chứng kiến những bước đầu của nhân dân Xô Viết trên con đường xây dựng 1 chế
độ xh mới. Dựa trên những bước đi trước của Liên Xô, cũng như từ kinh nghiệm của họ, giúp Người tin
tưởng vào lí luận của mình, tự tin đưa Việt Nam đi lên con đường quá độ.
- Thứ hai là Hồ Chí Minh cũng học hỏi kinh nghiệm xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở các nước thuộc hệ thống
Xã hội chủ nghĩa. Do Việt Nam giải phóng sau năm 1945, khi chúng ta bắt đầu tiến hành đi lên Chủ nghĩa
xã hội, thì đã có rất nhiều các nước anh em giúp đỡ, từ đó củng cố thêm niềm tin vào sự thành công của
quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội.
Đó là những cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần hình thành nên tư tưởng của HCM về CNXH ở VN.
2. Tư tưởng HCM về CNXH ở VN
2.1.Tất yếu của CNXH ở VN
- HCM đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lý luận Mác-lê về sự phát triển tất yếu của xh loài người theo các
hình thái ktế-xã hội. Mác bằng học thuyết hình thái ktế-xh đã chứng minh rằng hình thái ktxh tư bản chủ
nghĩa tất yếu sẽ được thay thế bằng một hình thái cao hơn, hình thái ktxh cộng sản chủ nghĩa mà giai
đoạn đầu của nó là cnxh. Từ đó, quan điểm của HCM: Tiến lên cnxh là bước phát triển tất yếu ở VN, sau
khi nước nhà giành được độc lập theo con đường CMVS. Đó là bước phát triển hoàn toàn tuân theo quy
luật phát triển từ thấp đến cao của các hình thái ktxh.
THÍCH HỌC DƯỢC 20
- Tiến lên CNXH ở VN Hoàn toàn phù hợp với thời đại. CM tháng 10 nga thắng lợi đã mở ra xu hướng thời
đại mới là quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới.
2.2.Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN
a) Cách tiếp cận của HCM về CNXH
- HCM tiếp thu lý luận về CNXHKH của Mác –Lê trước hết từ yêu cầu tất yếu của công cuộc giải phóng dân
tộc VN.
HCM nói: Độc lập rồi mà dân ko có ăn, có mặc thì độc lập chẳng để làm gì. Chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội,
thì nhân dân mới được tự do, mới có cơm no áo ấm, mới được học hành. Cho nên CMVN trải qua 2 giai
đoạn: giai đoạn đầu là cm giải phóng dân tộc. Sau đó là giai đoạn đi lên XHCN.
- HCM tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn macxit, giải quyết tốt
quan hệ giữa cá nhân và với xã hội theo quan điểm của Mác và ănghen trong bản Tuyên ngôn của ĐCS:
Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người.
- Bao trùm lên tất cả là HCM tiếp cận CNXH từ văn hóa. Văn hóa trong CNXHVN có quan hệ biện chứng với
chính trị và kinh tế. Quá trình xây dựng CNXH ở VN cũng là quá trình xây dựng một nền văn hóa mà
trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp (tinh thần yêu nước,
chống giặc ngoại xâm, tinh thần đoàn kết, nhân ái, con người VN trong sáng, giàu lòng vị tha, yêu thương
đồng loại,…), tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới. kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.
Tóm lại, quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội là sự thống nhất biện chứng giữa các nhân
tố kinh tế, chính trị xã hội với các nhân tố nhân văn, đạo đức, văn hóa. Từ bản chất ưu việt của chủ
nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã đi tới khẳng định tính tất yếu của sự lựa chọn xã hội chủ nghĩa và con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Người nói: "Miền Bắc nước ta đang tiến dần lên chủ
nghĩa xa hôi. Đó là yêu cầu cấp bách của hàng chục triệu người lao động".
b) Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH
- Bản chất của chủ nghĩa xã hội - vói tư cách là một chế độ xã hội, giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản -
đã được các nhà kinh điên của chủ nghĩa Mác - Lênin luận giải qua một số đặc trưng cơ bản sau đây: -
Xoá bỏ từng bước chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ sỏ hữu công cộng
Có một nền đại công nghiệp cơ khí với trình độ khoa học và công nghệ hiện đại có khả năng cải
tạo nông nghiệp, tạo ra nâng suất lao động cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Thực hiện sản xuất có kế hoạch, tiến tới xóa bỏ sản xuất hàng hoa trao đối tiền tệ
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động
Khắc phục dần sự khác biệt giũa các giai cấp, giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và
lao động chân tay, tiến tới một xã hội tương đối thuần nhất về giai cấp.
Giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức, bóc lột. nâng cao trình độ tư tưởng và văn hoa cho
nhân dân, tạo điều kiện cho con người tận lực phát triển mọi khả năng săn có của mình.
Sau khi đã đạt được những điều nói trên, khi giai cấp không còn nữa thì chức năng chính trị của
Nhà nưóc sẽ dần dần tiêu vong, V.V..
- Do điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa giữa các nước khác nhau mà phương thức, con đường xây dựng
chủ nghĩa xh cũng khác nhau ở các nước. Nhưng suy cho cùng CNXH dù ở VN hay bất kỳ quốc gia nào
cũng có chung bản chất theo quan điểm của Mác –Lê. HCM tiếp thu toàn bộ lý luận của CN mác lê về
CNXH và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn VN. Trên nền tảng thực tiễn đó, HCM đã đề ra những đặc
trưng bản chất của CNXHVN:
+ Đó là 1 chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ,
Nhà nước là của dân, do dân, và vì dân., dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh
THÍCH HỌC DƯỢC 21
công – nông – trí thức, do Đảng CS lãnh đạo. HCM nói: "Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân,
vì dân là chủ. Trong bộ máy cách mạng, từ người quét nhà, nấu ăn cho đến Chủ tịch một nưóc đều là
phân công làm đầy tớ cho dân".
Nhà nước phải phát huy quyển làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sáng tạo của
nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ CNXH là 1 chế độ xh có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của KHKT
Đó là xh có nền kt phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xh cao, sức sx luôn luôn phát triển vs
nền tảng phát triển KHKT, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu KHKT của nhân loại.
+ Là chế độ ko còn người bóc lột người
Một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín muồi. Trong CNXH, ko còn bóc lột, áp bức bất công, thực hiện
chế độ sở hữu công về tư liệu sx và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là xh được xây
dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
+ Là xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
Trong đó người với người là bè bạn, là đồng chí, là anh em, con người được giải phóng khỏi áp bức bóc
lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điểu kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn
có của mình.
Tóm lại, quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội là một quan niệm khoa học, hoàn chỉnh, hê
thống, dựa trên học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác, đồng thòi có bổ sung thêm một số đặc
trưng khác phản ánh truyền thống, đặc điếm của Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là
một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, đạo đức và văn minh, một chế độ xã hội ưu
việt nhất trong lịch sử, một xã hội tự do và nhân đạo, phản ánh được khát vọng tha thiết của loài
người. Người nói: "Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do,
độc lập cũng không làm gì" . Vì vậy, để giữ vững được độc lập, tự chủ, để đảm bảo cho nhân dân
một cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc, chúng ta không có con đường nào khác là phải tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
c) Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội ở VN
** Mục tiêu
HCM đề ra các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể xây dựng CNXH trong mỗi giai đoạn CM khác nhau ở
nước ta. Ở HCM, mục tiêu chung của CNXH và mục tiêu phấn đấu của người là một, đó là độc lập tự do
cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân tộc ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. HCM cũng quan
niệm mục tiêu cao nhất của CNXH là nâng cao đời sống của nhân dân. Từ mục tiêu chung, HCM xác địh
các mục tiêu cụ thể của CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH:
- Mục tiêu chính trị:
+ Theo tư tưởng HCM , trong thời kỳ quá độ lên CNXH, chế độ chính trị phải là do nhân dân lao động làm
chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Nhà nước có 2 chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân. Hai chức năng
khôg tách rời, luôn đi đôi với nhau.
Một mặt, HCM nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nd. Để phát
huy quyền làm chủ của nd, phải tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích nd tham gia quản lý nhà
nước.
Mặt khác, yêu cầu chuyên chính với thiểu số phảnn động chống lại lợi ích của nhân dân, chống
lại chế độ XHCN.
- Kinh tế:
THÍCH HỌC DƯỢC 22
Theo HCM, chế độ chính trị của CNXH chỉ được đảm bảo và đứng vững trên cơ sở một nền kinh tễ vững
mạnh. Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền ktế:
+ Phát triển toàn diện các ngành, trong đó: “công nghiệp nông nghiệp là 2 chân của nền kinh tế nước
nhà”
+ KHKT tiên tiến
+ Cách bóc lột theo CNTB được xóa bỏ dần
+ Đời sống vật chất của ND ngày càng được cải thiện.
- Văn hóa – xã hội
Theo HCM, văn hóa là mục tiêu cơ bản của CMXHCN. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần xã
hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng, phát triển văn hóa
nghệ thuật, thực hành nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh,…
Trong đó nhiệm vụ hàng đầu của CNXHCN là đào tạo con người. Bởi lẽ mục tiêu cao nhất, động lực
quyết định nhất của của công cuộc xây dựng chính là con người. Người cho rằng: 1 dân tộc dốt là 1 dân
tộc yếu.
+ Trong tình hình Việt Nam sau năm 1945, 90% dân ta mù chữ nên nhiệm vụ cấp bách là phát triển giáo
dục, nâng cao dân trí.
+ Tiếp theo, muốn có con người xhcn, phải có tư tưởng xhcn. Tư tưởng xhcn ở mỗi con người là kết quả
của cuộc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác-Lê, nâng cao lòng yêu nước, yêu CNXH.
+ Đồng thời HCM luôn nhấn mạnh đến trau dồi, rèn luyện đạo đức CM bên cạnh việc tạo điều kiện để
mỗi người rèn luyện tài năng , cống hiến cho xh.
** Động lực
Để thực hiện mục tiêu, cần những động lực và điều kiện đảm bảo động lực thực sự trở thành sức mạnh
thúc đẩy công cuộc xdcnxh. Theo HCM, những động lực đó được biểu hiện ở những phương diện: vật
chất và tinh thần; nội sinh và ngoại sinh.
- Nôi sinh:
+ HCM xem con người là độnh lực quan trọng nhất của CNXH. Hồ Chí Minh đã nhận thấy ở động lực này
có sự kết hợp giữa cá nhân với xã hội. Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức
lao động sáng tạo của nhân dân, đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ nghĩa xã
hội.
+ Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện chức
năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đến thắng lợi. Người đặc biệt quan tâm
đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy, tính nghiêm minh của kỷ luật, pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của
đội ngũ công chức các cấp từ Trung ương tới địa phương.
+ Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, giải phóng mọi năng lực sản
xuất, làm cho mọi người trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
+ Hồ Chí Minh quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu
của chủ nghĩa xã hội.
Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của sự phát triển. Làm thế
nào để những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức mạnh và không ngừng phát triển. Hồ
Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của
chủ nghĩa xã hội. Đây là hạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa xã hội.
- Ngoại sinh:
THÍCH HỌC DƯỢC 23
Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được với sức mạnh thời đại, tăng cường
đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, phải sử
dụng tốt những thành quả khoa học - kỹ thuật của thế giới...
Giữa nội lực và ngoại lực, HCM xác định rõ nội lực là quyết định nhất, ngoại lực là rất quan trọng.
Bên cạnh việc chỉ ra các nguồn động lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, Người còn lưu ý, cảnh báo và
ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, làm cho chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ cứng, không có sức hấp dẫn.
Đó là chủ nghĩa cá nhân. Người luôn đề cao tư tưởng chống chủ nghĩa cá nhân, đặc biệt trong các tác
phẩm “tư cách người cách mệnh”, “nâng cao đạo đức CM, quét sạch chủ nghĩa cá nhân”. Phải nói thêm
rằng, chống chủ nghĩa cá nhân không phải là kìm hãm sự phát triển của cá nhân, mà là bảo đảm mỗi cá
nhân phát triển nhân cách trong sự hài hòa giữa cá nhân và xã hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát những vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất,
trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin. Đó là các luận điểm về bản
chất, mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng đó trở thành tài sản vô giá, cơ sở lý luận
và kim chỉ nam cho việc kiên trì, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta.
3. Vận dụng tư tưởng HCM về chủ nghĩa XH vào công cuộc đổi mới.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đạt được những thành tựu quan trọng, tạo ra thế
và lực mới cho con đường phát triển xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nhưng, trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội, bên cạnh những thời cơ, vận hội, nước ta đang phải đối đầu với hàng loạt thách thức, khó
khăn. Trong bối cảnh đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, chúng ta cần tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng nhất
- Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tàng chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hổ Chí Minh
- Đổi mới là sự nghiệp của nhản dân, do dó cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ
tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Trước hết, Hồ Chí Minh đã lưu ý chúng ta cần nhặn thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm lịch sử cụ
thể của mỗi nước khi bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội: "Nhưng tùy hoàn cảnh, mà các dân tộc phát
triển theo con đường khác nhau... Có nước thì đi thẳng đến chủ nghĩa xã hội.... có nước thì phải kinh qua
chế độ dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội”
Mác. Ăngghen chủ yếu đề cập phương thức quá độ trực tiếp. Lênin đã đề cập cả hai loại hình quá độ,
nhưng ở loại hình gián tiếp, Lênin mới chỉ nêu lên ở dạng khái quát, mang tính định huớng lý luận chung;
còn Hồ Chí Minh đã căn cứ vào thực tiễn cụ thể của Việt Nam để xây dựng quan niệm và lý giải những
vấn đề của phương thức quá độ gián tiếp ở một nước chậm phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội và nhũng
tìm tòi lý luận của Người gắn liền với loại hình quá độ này của Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam.
Nước ta có đặc điểm lớn nhất là từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên CNXH không phải qua
giai đoạn phát triển TBCN. Đặc điểm này chi phối các đặc điểm khác , thể hiện trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xh.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ là cơ sở nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong đó, HCM đặc biệt lưu ý
đến mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất
nước theo xu hướng tiến bộ và thực trạng KTXH còn thấp kém ở nước ta.
Theo HCM, quá độ lên CNXH ở VN là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài. Tính
chất phức tạp và khó khăn được Người lý giải trên các luận điểm sau:
Thứ nhất, đây thực sự là cuộc CM làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội, cả LLSX và QHSX, cả cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nó đặt ra và đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt mâu
thuẫn khác nhau.
Thứ 2, trong sự nghiệp xây dựng CNXH, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta chưa có kinh nghiệm,
nhất là trên lĩnh vực ktế. Do đó, phải vừa làm, vừa học, và có thể có vấp váp và thiếu sót.
Thứ 3, sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta luôn luôn bị các thế lực phản động trong và nước
ngoài tìm cách chống phá.
b) Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
Từ những đặc điểm, tính chất trên, nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN bao gồm 2 nội
dung chính:
+ Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dụng các tiền đề kinh tế, chính trị, văn
hóa, tư tưởng cho CNXH.
+ Hai là, cải tạo xh cũ, xây dựng xh mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy xây dựng làm trọng
tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ trốt, lâu dài.
c) Quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ.
HCM xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực.
- Trong lĩnh vực chính trị:
+ Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn luôn
tự đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp
để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới. Mối quan tâm lớn nhất của HCM về Đảng cầm quyền là làm sao cho
Đảng ko trở thành Đảng quan liêu, xa hóa, biến chất, làm mất lòng tin của nhân dân.
+ Đồng thời phải củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân,
nông dân và trí thức, do ĐCS lãnh đạo
+ Củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.
- Nội dung kinh tế được HCM đề cập trên các mặt: lực lượng sx, quan hệ sx, cơ chế quản lý kinh tế.
THÍCH HỌC DƯỢC 25
+ Người nhấn mạnh tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa XHCN
+ Về cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu ngành: Ng quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu kinh tế nông nghiệp – công nghiệp, lấy
nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố thuơg nghiệp làm cầu nối giữa các nghành sxxh,
thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân
Cơ cấu kinh tế vùng – lãnh thổ: HCM lưu ý phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và nông thôn,
đặc biệt chú trọng phát triển ktế vùng núi, hải đảo.
Cơ cấu các thành phần kinh tế: HCM là ng đầu tiên chủ trươg phát triển cơ cấu ktế nhiều thành
phần.
Ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho CNXH
Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nd lao động. Nhà nước cần khuyến
khích, hướng dẫn và giúp đỡ nó phát triển
Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ, Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về
tư liệu sx, hướng dẫn và giúp họ cải tiến làm ăn, khuyến khích đi theo con đường hợp
tác.
Đối với tư sản công thương, NN ko xóa bỏ quyền sở hữu về TLSX và của cải khác của họ,
mà hướng dẫn họ hđ làm lợi cho quốc kế dân sinh.
+ HCM coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Người chủ trương thực hiện nguyê tắc phân phối
theo lao động: Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, ko làm ko hưởng. Gắn liền với nguyên tắc phân
phối theo lao động, HCM bước đầu đề cập đến vấn đề khoán trong sx.
- Lĩnh vực văn hóa- xã hội
HCm nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới. Đặc biệt đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và
khoa học – kỹ thuật trong xhcn. HCM rất coi trọng nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng
định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xh.
2.2.Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp thức hiện trong quá trình
xây dựng CNXHVN
- Về nguyên tắc, HCM đề ra 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận:
+ Một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần quán triệt các
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế độ mới, có thể tham khảo, học tập kinh
nghiệm của các nước anh em nhưng không được sao chép máy móc, giáo điều.
+ Hai là, xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất phát từ điều kiện thực tế,
đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Về bước đi của thời kỳ quá độ ở VN, tư tưởng chỉ đạo của Hồ Chí Minh là phải qua nhiều bước, "bước
ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh", nhưng "chớ ham làm mau, ham rầm rộ... Đi bước nào vững chắc
bước ấy, cứ tiến dần dần".
HCM nhấn mạnh bước đi phải gắn liền với khoa học kĩ thuật, công nghiệp hoá hiện đại hoá.Theo Người
công nghiệp hoá XHCN chỉ thực hiện thắng lợi trên cơ sở xây dựng, phát triển nền nông nghiệp toàn
diện, vững chắc.
- BIện pháp cụ thể:
+ Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính.
+ Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền khác nhau trong
phạm vi một quốc gia.
THÍCH HỌC DƯỢC 26
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế hoạch đã
đề ra.
+ Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem
của dân, tài dân, sức dân, làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN.
KL: Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao quát những
vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất, trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin. Đó là
các luận điểm về tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ; về đặc điểm, nhiệm vụ lịch sử, nội
dung, các hình thức, bước đi và biện pháp tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Tư tưởng đó trở thành tài sản vô giá, cơ sở lý luận và kim chỉ nam cho việc kiên trì, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta.
3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào công cuộc đổi mới
(viết ngắn gọn)
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đạt được những thành tựu quan trọng, tạo ra thế
và lực mới cho con đường phát triển xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nhưng, trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội, bên cạnh những thời cơ, vận hội, nước ta đang phải đối đầu với hàng loạt thách thức, khó
khăn. Trong bối cảnh đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, chúng ta cần tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng nhất
- Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tàng chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hổ Chí Minh
- Đổi mới là sự nghiệp của nhản dân, do dó cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ
tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
THÍCH HỌC DƯỢC 27
I. Cơ sở hình thành
Trong LSVN chúng ta, bài học kinh nghiệm HCM rút ra được từ sự thất bại các phong trào yêu nước cuối 19 đầu
20 đó là chúng ta chưa có một tổ chức đầy đủ sức mạnh trí tuệ phương pháp đứng ra tập hợp quần chúng nhân
dân đứng lên lên kháng pháp nên những cuộc đấu tranh dù có đi theo ngon cờ của sĩ phu phong kiến hay tư
tưởng của các nhà tư bản thì cũng đều thất bại. Quan điểm của HCM cần có một tổ chức đủ khả năng năng lực
trí tuệ nhưng trước khi ra đi tìm đường cứu nước HCM chưa có khái niệm về DCS.
1. Về CS lý luận,
TTHCM về DCS hình thành khi hcm tiếp thu, giác ngộ lý luận CNMLN, hiểu CNMLN. CNMLN về ĐCS, đó là nhân tố
quyết định bản chất TTHCM về DCS bởi vì trước đây VN chưa có một tổ chức DCS. Vận dụng vào thực tiễn
CMVN, HCM hiểu ra rằng tất cả các cuộc CM của chúng ta cuối 19 đầu 20 kháng Pháp đều thất bại vì chưa có Tổ
chức Đảng. Từ đó, HCM mới nảy sinh lý tưởng hình thành DCSVN
HCM tiếp thu lý luận CNMLN, thời kì này chia làm 2 giai đoạn:
- Thời kì của M- Ăng ghen: Mác và Ăng ghen là người đầu tiên nhìn nhận vai trò DCS, 2 ông đã nghiên
cứu rất kĩ cách thức tổ chức ĐCS ở các nước tư bản phát triển. Quy luật hình thành ĐCS Cần có 2 yếu
tố cơ bản đó là CNMLN và Ptrao Công nhân. 2 yếu tố này đan xen tác động qua lại lẫn nhau. CNMLN
phải thâm nhập vào PTCN và PTCN phải giác ngộ lý tưởng CNMLN (đc trang bị TGQ,PPL của CNMLN,
dám sẵn sàng phấn đấu hi sinh vì những lý tưởng của CNMLN…). Khi đó, PTCN có sự biến đổi về chất
chuyển từ tự phát sang tự giác
M và Ăng- ghen chỉ rõ GCCN với những đặc tính chủ quan của mình đc đặt lên vai 1 sứ mệnh lịch sử nhưng nếu
ko có 1 tổ chức tiên phong đứng lên hướng dẫn thì GCCN ko thể thực hiện đc sứ mệnh của mình và tổ chức đó
chính là ĐCS.
- Thời kì của Lê – nin, tất cả những lý luận của Mác – Ăng ghen về thành lập ĐCS đã được hình hành.
Lê nin đã tiếp thu toàn bộ tư tưởng CN Mác – Ăng ghen về vai trò DCS và cách thức tổ chức 1 DCS.
Thời kì Lenin đã hình thành tổ chức đại diện vô sản toàn thế giới đó là QTCS. QTCS đã lãnh đạo toàn
bộ GCCN trên thế giới. Lê nin đã bổ sung lý luận về Đảng kiểu mới. Ông chỉ rõ nguyên tắc hoạt động
của Đảng kiểu mới( tập trung dân chủ, kỉ luật nghiêm minh…) để từ đó, Đảng kiểu mới xứng đáng
lãnh đạo GCCN hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
2. Cơ sở thực tiễn:
1,HCM đã nghiên cứu kĩ PTCM trên thế giới và ng nhận thấy công xã Pari 1871 thất bại vì GCVS Pháp chưa có 1
Đảng CM lãnh đạo. Mãi sau này năm 1920, HCM mới trở thành 1 trong những thành viên sáng lập DCS Pháp
2, HCM nhận thức sâu sắc CM tháng 10 Nga năm 1917 thắng lợi vì lúc đó đã có DCS bôn-sê-vích Nga lãnh đạo
(đứng đầu là Lenin)
THÍCH HỌC DƯỢC 28
Thứ 3, cùng với sự ra đời của QTCS 1919, ở các nước trong khu vực cũng như trên thế giới 1 loạt các tổ chức
đảng ra đời: DCS Indonesia 1920. DCS Trung Quốc 1921, , DCS Nhật Bản1922, DCS Ấn Độ1928. Việc hình thành
các tổ chức Đảng ở Đông Dương trở thành bài học kinh nghiệm giúp HCM hình thành tt của mình về cách thức tổ
chức DCSVN.
Trước khi HCM nghiên cứu để hình thành nên DCSVN thì HCM đã nghiên cứu rất kĩ quan điểm của CNMLN về sự
hình thành nên 1 tổ chức Đảng. Theo CNMLN sự ra đời tổ chức đảng cần có 2 yếu tố quan trọng đó là CNMLN và
PTCN.
Khi vận dụng CNMLN, HCM thấy rằng đối với VN, để ra đời tổ chức Đảng có 3 yếu tố: CNMLN, PTCN và PT yêu
nước. Đay là sự vận dụng phát triển sáng tạo vào thực tiễn VN. CNMLN thâm nhập vào PTCN và PTYN. CNMLN
thâm nhập và PTCN…CNMLN thâm nhập vào PTYN làm chuyển hóa tư tưởng yêu nước của con người VN chúng
ta từ yêu nước truyền thống sang tinh thần vô sản quốc tế, CMVN phải trở thành bộ phận của CMVS trên thế
giới.
HCM nêu thêm yếu tố PTYN, coi nó là một trong ba yếu tố kết hợp dẫn đến việc hình thành DCSVN vì những lý
do sau đây:
Một là, PTYN có vị trí, vai trò cực kì to lớn trong quá trình phát triển của DTVN. Trong đó, chủ nghĩa yêu nước là
sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, CNYN được thể hiện thông qua những phong
trào yêu nước không ngừng nghỉ, hễ có một thế lực xâm lược VN phong trào ấy lại trỗi dậy tạo thành CNYN VN
Hai là, PTCN kết hợp đc với PTYN bởi vì 2 PT đó đều có mục tiêu chung đó là lật đổ thực dân phong kiến.
Ba là, PT nông dân kết hợp với PT công nhân. GCCN VN là con đẻ của công cuộc khai thác thuộc địa, họ vốn là
những người nông dân bị bắt làm việc trong những nhà máy, đồn điền do đó GCCN VN có một sự gắn bó chặt
chẽ với GCND VN.
Bốn là, PTYN của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của DCSVN.
Nhân dân VN chúng ta lúc bấy giờ 90% đều mù chữ, trình độ thấp kém, cần có GC trí thức truyền bá CNMLN và
PTYN, thúc đẩy DCSVN ra đời.
Về mặt lý luận, HCM tiếp thu CNMLN về vai trò DCS đối với những cuộc CMVS trên thế giới. Vận dụng sáng tạo
và VN, HCM chỉ rõ đối với CMVN, trước hết cần có gì, như Người từng trăn trở trong tác phẩm Đường Cách
Mệnh: Cách Mệnh trước hết phải có cái gì?”
Từ câu hỏi đó, HCM tự giải đáp là trước hết phải có Đảng Cách mệnh, trong thì vận động tổ chức dân chúng,
ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi. Đảng có vững thì CM mới thành công
giống như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Như Vậy vai trò của DCS đối với PTCM ở VN là:
THÍCH HỌC DƯỢC 29
Thứ nhất, Đảng phải tổ chức vận động quần chúng ở trong nước.
CMVN là 1 bộ phận của CMVS thế giới cho nên vai trò thứ 2 của Đảng đó là liên lạc với GCVS trên toàn thế giới.
HCM nói Đảng có vững thì CM mới thành công, khẳng định vai trò của DCSVN, DCSVN là tiên phong của GCCN và
là người cầm lái cho CMVN.
CM thắng lợi rồi thì quần chúng nhân dân vẫn cần có Đảng. (liên quan đến TTHCM về CMGPDT). Quy luật của
CMVN là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH như vậy thắng lợi giành chính quyền mới hoàn thành một nửa chặng
đường CM. Công cuộc xây dựng CNXH vẫn cần có Đảng phát huy vai trò, trí tuệ, phẩm chất, năng lực của nhân
dân VN.
Ở VN chỉ có 1 DCS lãnh đạo, bản chất của DCSVN: DCSVN là Đảng của GCCN, của nhân dân lao động và của cả
dân tộc VN.
+còn DCSVN mà HCM sáng lập lên không chỉ của GCCN mà còn của nhân dân lao động và cả dân tộc VN, => Đây
cũng là một luận điểm phát triển sáng tạo của HCM góp phần làm phong phú thêm lý luận của CNMLN về Tổ
chức Đảng ở thuộc địa.
Lý giải vì sao?
Thứ nhất, Đảng là đội tiên phong của GCCN cho nên mang bản chất của GCCN.
GCCNVN cũng giống như GCCN trên toàn thế giới đc trang bị TGQ, PPL của CNMLN. Bản chất của GCCN được thể
hiện ở tư tưởng và nền tảng của Đáng là CNMLN.
Thứ hai, Đảng không chỉ của GCCN mà còn của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.
Đảng tập hợp vào đội ngũ của mình những người tin theo CN Cộng sản, không chỉ GCCN mà tất cả mọi người, dù
ở giai cấp nào, tầng lớp nào, đẳng cấp nào, khi giác ngộ CNMLN đều đc kết nạp Đảng. Đảng liên kết với các dân
tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc, Đảng của giai cấp lao động,
cũng là Đảng toàn dân.
ĐCSVN lãnh đạo nhân dân chúng ta giành được chính quyền (CM 8/1945) và trở thành Đảng cầm quyền. “Đảng
cầm quyền” là khái niệm dùng trong khoa học chính trị, chỉ 1 đảng chính trị đại diện cho giai cấp đang nắm giữ
và lãnh đạo chính quyền để điều hành quản lý đất nước, thực hiện lợi ích của GC mình.
Khái niệm “Đảng cầm quyền” là khái niệm chung không chỉ ở VN mà ở tất cả những quốc gia có đảng chính trị
đại diện cho giai cấp đang nắm giữ và lãnh đạo chính quyền.
- Mục đích lý tưởng của Đảng Cầm quyền: Đảng không có lợi ích gì khác ngoài lợi ích của tổ quốc, của
nhân dân.
- Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo vừa là ng đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
THÍCH HỌC DƯỢC 30
Với tư cách là ng lãnh đạo, trong suốt tiến trình CMVN, Đảng phải luôn luôn không ngừng hoàn thiện chỉnh đốn
xây dựng với đầy đủ phẩm chất, năng lực, phương pháp để lãnh đạo nhân dân.
Đảng vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân nghĩa là Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của
nhân dân, tận tâm tận lực phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Nếu đảng xa rời nhân dân, Đảng sẽ trở nên chuyên quyền và độc đoán
- Đảng cầm quyền nhưng dân là chủ. Dân làm chủ, Đảng lãnh đạo, đảng phải lấy “dân làm gốc”. Mặt
khác, Dân muốn làm chủ thực sự thì phải theo Đảng, mỗi người dân phải biết vì lợi ích và bổn phận
tham gia vào xây dựng chính quyền.
3. Vận dụng (bên dưới)
- DCSVN lấy CNMLN làm “cốt”, CNMLN là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt động của DCSVN.
- Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý những điểm sau đây:
+ Một là: việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn luôn phù hợp với hoàn cảnh và
phù hợp với từng đối tượng.
+Hai là: việc vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh
THÍCH HỌC DƯỢC 31
+Ba là: Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các đảng cộng
sản khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung chủ nghĩa Mác - Lênin.
+Bốn là: Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
TTHCM trong việc xây dựng Đảng về chính trị có nhiều nội dung, bao gồm: xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ
chính trị, xây dựng và thực hiện nghi quyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường
chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị..
Theo HCM, đường lối chính trị là một vấn đề cốt tử trong sự tổn tại và phát triển của Đảng. Đường lối chính trị
phải dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng nó vào hoàn cảnh cụ thế của nước ta trong từng
thời kỳ; học tập kinh nghiệm của các đảng cộng sản anh em, hơn hết Đảng phải thật sự là đội tiên phong dũng
cảm, là bộ tham mưu sáng suốt của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và củạ cả dân tộc.
HCM khẳng định sức mạng của Đảng bắt nguồn từ tổ chức, 1 tổ chức tiên phong chiến đấu của GCCN. Hệ thống
tổ chức Đảng từ trung ương đến cơ sở phải chặt chẽ, có tính kỉ luật cao. Mỗi cấp độ tổ chức có chức năng,
nhiệm vụ riêng.
Trong hệ thống tổ chức Đảng, HCM rất coi trọng vai trò của chi bộ. Bởi lẽ, đối với bản thân Đảng, chi bộ là tổ
chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng; là môi trường tu dưỡng, rèn luyện cũng là nơi giám sát
Đảng => Chi bộ có vai trò quan trọng gắn kết Đảng và nhân dân.
Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Giữa "tập trung" và "dân chủ" có mối quan hệ khăng khít với
nhau: Tập trung trên nền tảng dân chủ; Dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung.
Hồ Chí Minh giải thích về tập thể lãnh đạo như sau: Một người dù khôn ngoan tài giỏi mấy, dù nhiều kinh
nghiệm đến đâu, cũng không thể trông thấy và xem xét tất cả mọi mặt của một vấn đề. Vì vậy, cần phải góp kinh
nghiệm và sự xem xét của nhiều người.
Về cá nhân phụ trách, Hồ Chí Minh cho rằng: Việc gì đã được đông người bàn bạc kỹ lưỡng rồi, kế hoạch định rõ
ràng rồi, thì cần phải giao cho 1 người hoặc một nhóm ít người phụ trách theo kế hoạch đó mà thi hành. Như
thế mới có chuyên trách, công việc mới chạy.
Mục đích của tự phê bình và phê bình là đế làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân,
làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất dần đi.
Thái độ, phương pháp tự phê bình và phê bình được Hồ Chí Minh nêu rõ:
THÍCH HỌC DƯỢC 32
phải tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt hằng ngày;
phải thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, không giấu giếm và cũng không thêm bớt
khuyết điểm
"phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau".
Sức mạnh của tổ chức DCS bắt nguồn từ ý thức tố chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Tự giác là một yêu cầu bắt
buộc đối với mọi tổ chức đảng và đảng viên. Tính nghiêm minh, tự giác đòi hỏi đảng viên phải gương mẫu trong
cuộc sống, công tác, từ đó tạo nên Uy tín của Đảng.
Sự đoàn kết thống nhất của Đảng phải dựa trên cơ sở lý luận của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin; cương lĩnh, điều
lệ Đảng; đường lối, quan điểm của Đảng; nghị quyết của tổ chức đảng các cấp.
Đồng thời, muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng, phải thực hành dân chủ rộng rãi ở trong Đảng, thường xuyên
và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình, thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân
và các biểu hiện tiêu cực khác, phải "sống với nhau có tình, có nghĩa".
Có đoàn kết tốt thì mới tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhất ý chí và hành động, làm cho "Đảng ta tuy đông
người nhưng khi tiến đánh chỉ như một người"
HCM nhận thức rất rõ vai trò của cán bộ trong sự nghiệp cách mạng: Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là
mắt khâu trung gian nối liền giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Người cán bộ phải có đủ đức và tài, phẩm chất
và năng lực, trong đó, đức, phẩm chất là gốc.
Hồ Chí Minh cho rằng, công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng. Nội dung của nó bao hàm các mắt khâu liên
hoàn, có quan hệ chặt chẽ với nhau: tuyển chọn cán bộ; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ; đánh giá đúng
cán bộ; tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ; thực hiện các chính sách đối với cán bộ.
Hồ Chí Minh khẳng định: Một Đảng chân chính cách mạng phải có đạo đức. Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh
của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần chúng nhân dân.
Xét về thực chất, đạo đức của Đảng ta là đạo đức mới, đạo đức cách mạng. Đạo đức đó mang bản chất của giai
cấp công nhân, cũng là đạo đức Mác - Lênin, đạo đức cộng sản chủ nghĩa mà nội dung cốt lõi là chủ nghĩa nhân
đạo chiến đấu.
Vì thế, Hổ Chí Minh chỉ rõ : Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần
đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Đó là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và cũng là
tư cách số một của Đảng cầm quyền.
Đặc biệt quan tâm đến vấn đề đạo đức, gắn đạo đức với tư cách của một Đấng chân chính cách mạng, HCM đã
góp phần bổ sung, mở rộng, phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nội dung công tác xây dựng
Đảng phù hợp với truyền thống văn hóa, lịch sử của các nước phương Đông, trong đó có Việt Nam.
THÍCH HỌC DƯỢC 33
Kết luận:
HCM là người sáng lập đồng thời là người giáo dục và rèn luyện DCSVN trong gần 40 năm.
Trong suốt quá trình xây dựng Đ người đã chú trọng xây dựng Đạo đức CM của Đảng và người là tấm gương to
lớn nhất về Đạo đức CM Đảng.
Trong giai đoạn cách mạng mới đẩy mạnh CNH HDH đất nước theo định hướng XHCH, vai trò DCSVN càng đc
khẳng định, Đảng ko ngừng nâng cao và hoàn thiện hơn nữa phẩm chất đạo đức năng lực phương pháp để lãnh
đạo CMVN đáp ứng yêu cầu lịch sử dân tộc giao phó.
3. Vận dụng (bên dưới Nói chung là đừng bao giờ quên phần vận dụng)
IV. Vận dụng: Về đổi mới, xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng (năm 2016) xác định trong nhiệm kỳ Đại hội XII, Đảng phải đặc
biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm đầu tiên là: Tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, nhằm đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất nước nhanh, bền vững.
1. Về nội dung đổi mới, xây dựng, chỉnh đốn trong Đảng
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm này, trước tiên, Đảng phải tự đổi mới trên nhiều phương diện. Bởi,
ngay khi mở đầu thời kỳ đổi mới, Đại hội lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đã xác định bốn nội dung cần
đổi mới: ''Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ chức;
đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác''
(Đảng ta đặt vấn đề đổi mới tư duy là nội dung cần phải đổi mới đầu tiên. Nhìn một cách tổng quát, tư
duy cần phải đổi mới chính là tư duy về chủ nghĩa xã hội (CNXH) và về con đường đi lên CNXH ở
nước ta. Trước hết phải tập trung vào 1ĩnh vực kinh tế, phải tháo gỡ những vấn đề kinh tế trước, từ đó
tháo gỡ những vấn đề được đặt ra trong các lĩnh vực khác.
Đồng thời, phải thực hiện đổi mới về tổ chức nhằm làm cho bộ máy của Đảng và Nhà nước từ trên
xuống dưới phù hợp với một đảng cầm quyền trong điều kiện mới, tránh được các bất cập. Và đổi mới
đội ngũ cán bộ, nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới.
Trong công tác đổi mới phương thức lãnh đạo, phương thức cầm quyền đòi hỏi Đảng phải xác định hình
thức lãnh đạo phù hợp với hệ thống chính trị nói riêng, dân chủ xã hội chủ nghĩa nói chung.)
Đổi mới là từ bỏ những gì lạc hậu, lỗi thời hay sai trái để đi đến những cái mới đúng đắn hơn, tiến bộ
hơn trong xây dựng Đảng. Còn chỉnh đốn là sắp xếp lại những cái vốn có trước kia đến nay vẫn đúng,
nhưng đã bị làm sai lệch.
Xây dựng Đảng phải tiến hành đồng thời bằng đổi mới Đảng và chỉnh đốn Đảng. Đổi mới và chỉnh đốn
có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Chỉnh đốn là tiền đề cho đổi mới; đổi mới là để đem
lại cho Đảng một chất lượng mới, một tầm cao mới, một bước phát triển mới đáp ứng những yêu cầu
mới của thời kỳ đổi mới.
Đổi mới, chỉnh đốn Đảng không phải để Đảng xa rời lý tưởng của mình là chủ nghĩa xã hội, mà là càng
khẳng định lý tưởng ấy; không phải để Đảng xa rời những nguyên tắc của Lênin và Chủ tịch Hồ Chí
Minh về xây dựng Đảng, mà là càng kiên định những nguyên tắc ấy; không phải để phủ định sạch trơn
quá khứ, mà là kế thừa biện chứng tất cả những thành tựu đã tạo nên truyền thống tốt đẹp của Đảng, để
Đảng ta mãi mãi là một đảng cách mạng chân chính - một đội ngũ tiền phong của giai cấp nhân, đồng
thời của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Việc tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng phải thường xuyên lâu dài là do công cuộc đổi mới đất nước càng
được đẩy mạnh, nhiều vấn đề mới được đặt ra, lại càng đòi hỏi Đảng phải chủ động, tích vượt lên phía
trước để không rơi vào tình trạng bất cập; hơn nữa, còn phải kịp thời ngăn chặn những suy thoái, biến
chất đã và đang xẩy ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
a. Cơ sở lí luận
- Sự kế thừa, phát triển Chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam..
- Sự phát triển biện chứng những gt văn hóa nhân loại phương Đông và phương Tây
HCM tiếp thu có chọn lọc các tư tưởng Đại đồng nhân ái của Nho giáo, tt lục hòa của Phật giáo, tt tự do, bình
đẳng, bác ái của Phương Tây.
- Kế thừa, phát triển những quan điểm về đoàn kết quốc tế vô sản của Chủ nghĩa Mác – Lênin:
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
+ Quần chúnh nhân dân vừa là người sáng tạo lịch sử vừa là sản phẩm của lịch sử.
+ Liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng , là cơ sở chủ yếu để xây dựng khối
đại đoàn kết.
Đây là yếu tố quan trọng nhất hình thành tt HCM
b. Cơ sở thực tiễn
- Bài học về xây dựng khối đại đoàn kết của các triều đại phong kiến hưng thịnh trong lịch sử VN.
Triều đại biết khoan thứ sức dân để làm kế sâu rễ, bền gốc sẽ phát triển hưng thịnh, lâu dài. Triều đại nào ko
được lòng dân sẽ nhanh chóng sụp đổ.
- Bài học về phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối TK XIX, đầu thế kỷ XX
Các cuộc đấu tranh của nhân dân dưới ngọn cờ phong kiến đều thất bại, do ngọn cờ pk chỉ quan tâm đến lợi ích
của giai cấp => ko quy tụ được đông đủ quần chúng nhân dân vào cuộc CM -> ko phát huy được sức mạnh của cả
dân tộc; Thiếu một tổ chức đứng ra quy tụ quần chúng nhân dân, cùng đồng lòng chống lại TDPhap.
+ Đoàn kết là điểm mẹ. "Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt..." .
+ "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của đảng, của dân tộc
- Đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của đảng, phải được quán triệt
trong tất cả các lĩnh vưc từ đường lối, chủ trương trong mọi lĩnh vực đến mọi hành động thực tiễn của
Đảng. Hồ Chí Minh thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn dân tộc: “Mục đích của Đẳng lao động Việt Nam
có thể gồm 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ Quốc”.
- Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. HCM chỉ rõ: Trước Cách mạng
Tháng Tám và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ: Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng hay kháng chiến
để đòi độc lập. Sau cách mạng tháng 8: "Một là đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu
tranh thống nhất nưốc nhà”
- Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc. Vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do
quần chúng và vì quần chúng. Đảng cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần
chúng, chuyển những nhu cầu đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác,
thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết dân tộc, tạo thành sức mạnh tong rhợp trong cuộc
đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
2.2.Nội dung của đại đoàn kết dân tộc
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Tức là đoàn kết 1 cách rộng rãi. Không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, già trẻ gái trai, giàu nghèo, quý
tiện. Đoàn kết trên tinh thần khoan dung độ lượng, kể cả những người lầm lỗi, trước đây từng đi ngược
lại lợi ích của nhân dân nhưng chỉ cần hối cải vẫn được kết nạp vào mặt trận dân tộc thống nhất.
- Người chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên lập trường giai
cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp- dân tộc để tập hợp lực lượng, không được phép
bỏ sót một lực lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không
đi lại lợi ích của nhân dân là được.
b. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc
Để xây dựng khối đài đoàn kết dân tộc:
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc.
Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai địch họa,
làm cho quốc thái dân an. HCM nói: “Năm ngón tay có ngón ngắn, ngón dài. Nhưng ngắn dài đều hợp lại nơi bàn
tay, trong mấy triệu người cũng có người thế này, người thế khác, nhưng cả thảy đều là dòng dõi tổ tiên ta”
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người.
Người viết: “Sông to, biển rộng bao nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái
đĩa cạn, thì một chút nước đầy tràn, vì độ lượng nó hẹp nhỏ. Người mà tự kiêu, tự mãn, cũng như cái chén, cái
đĩa cạn.”
- Cần có niềm tin vào nhân dân.
Theo Người, dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết,
quyết định thắng lợi của cách mạng, là nền, gốc, và chủ thể của mặt trận, “nhưng đã có nền vững , gốc tốt, còn
phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân”
2.3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc.
a) Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất.
THÍCH HỌC DƯỢC 37
Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức vầ cá nhân yêu nước, tập hợp mọi con dân nước
Việt trong và ngoài nước.
Tùy theo từng thời kì, căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng, cương lĩnh và điều lệ của Mặt trận
dân tộc thống nhất có thể có những nét khác nhau, tên gọi khác nhau: Hội phản đế đồng minh (1930), Mặt trận
dân chủ (1936), Mặt trận nhân dân phản đế (1939), Mặt trận Liên Việt (1946), Mặt trận dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam (1960), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955,1976). Song thực chất chỉ là một, đó là tổ chức chính
trị - xã hội của nhân dân Việt Nam vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất của Tổ quốc, tự do và hạnh
phúc của nhân dân.
b) Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng tên nền tảng khối liên minh công – nông – trí thức, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Sở dĩ phải lấy liên minh công nông làm nền tảng vì họ trực tiếp sx mọi của cải vc, lực lượg đông đảo
nhất, bị áp bức nặng nề nhất nên chí khí CM bền bỉ nhất. Nhưng lực lượng chủ yếu phải mở rộng đoàn kết với
các tầng lớp khác, nhất là tầng lớp tri thức vì “Trong sự nghiệp cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng XHCN. Lao
động trí óc có một vai trò quan trọng và ve vang, và công, nông, trí cần đoàn kết chặt chẽ thành một khối”.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là một thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là lực lượng lãnh
đạo của mặt trận.
Đảng lãnh đạo mặt trận nhưng Đảng ko được tự thừa nhận mà phải thể biện bằng tính tiên phòng
gương mẫu, đường lối chiến lược, sách lược. Phải thể hiện trí tuệ, năng lực, phẩm chất, phương
pháp lãnh đạo CM để nhân dân thừa nhận sự lãnh đạo của mình.
Đảng là thành viên của Mặt trận nên phải tuân thủ các nguyên tắc mà mặt trận đề ra.
Đoàn kết trên chung lợi ích.
HCM luôn xác định, mối quan hệ giữa Đảng và mặt trận là mối quan hệ máu thịt. Sự lãnh đạo của Đảng
với mặt trận vừa là tất yếu , vừa phải có điều kiện. Để lãnh đạo mặt trận, Đảng phải có chính sách mặt
trận đúng đắn, phù hợp với quyền lợi và nguyện vọng của đại đa số nhân dân.
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ
bản của các tầng lớp nhân dân.
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết
ngày càng rộng rãi và bền vững.
Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để tất cả
các thành viên bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi các lợi ích.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Là một tập hợp nhiều giai tầng, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, bân cạnh những điểm tương đồng, giữa các
thành viên của Mặt trận vẫn có những điểm khác nhau cần phải bàn bạc, hiệp thương dân chủ. Để giải quyết vấn
đề này, một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm: “Cầu đồng tồn dị” – lấy cái chung để hạn chế cái riêng,
cái khác biệt: mặt khác, Người nêu rõ: “Đoàn kết phải gắn liền với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn
kết”. Tóm lại, muốn đi lên CNXH thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ.
3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI HIỆN NAY Ở
VN
THÍCH HỌC DƯỢC 38
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong công cuộc đổi mới hiện nay, đại đoàn kết phải được củng cố và phát
triển nhằm
- Rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học và công nghệ
so với các nước trong khu vực và trên thế giới
- Khơi dậy tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, quyết tâm chấn hưng đất nước
- Phát huy được tính năng động của mỗi người, của cả cộng đồng, khắc phục những tác động của
nền kinh tế thị trường để không làm phương hại truyền thống văn hóa dân tộc
Trong điều kiện hiện nay, điều kiện quan trọng để phát huy nội lực dân tộc, phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết dân tộc, là phải xây dựng được một Đảng cẩm quyền thật sự trong sạch, vững mạnh, một nhà nước
của dân, do dân, vì dân; một hệ thống chính trị có hiệu quả và hiệu lực thực tế.
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải khơi dậy và
phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự cường dân tộc. Đồng thời phải khắc phục được những tiêu cực của kinh
tế thị trường, đặc biệt là tâm lý chạy theo đồng tiền.
Trong khuôn khổ pháp luật, tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp, chính sách xã hội, dân tộc, văn hóa,….
=> Như vậy, theo Hồ Chí Minh, thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; đại
đoàn kết dân tộc phải là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. Nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những
nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là một nhân tố thường xuyên
hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước và quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
b. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện các mục tiêu cách
mạng của thời đại.
Thực hiện đoàn kết quốc tế không phải chỉ vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước, mà còn vì sự nghiệp
chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế vì
các mục tiêu cách mạng của thời đại.
Theo Hồ Chí Minh, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu chung, các đảng
cộng sản phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ nghĩa cơ hội chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ
nghĩa sôvanh. . những khuynh hướng làm suy yếu sức mạnh đoàn kết, thống nhất của các lực lượng cách mạng
thế giới.
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong mấy thập kỷ qua là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh: độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nhờ giương cao ngọn cờ chủ nghĩa xã hội. Việt Nam đã tranh thủ được sự
đồng tình, ủng hộ quốc tế, huy động được sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời đại, làm cho sức mạnh dân
tộc được nhân lên gấp bội, chiến thắng được những kể thù có sức mạnh to lớn hơn mình về nhiều mặt.
2.2. Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức
a. Các lực lượng cần đoàn kết
- Phong trào cộng sản và công nhân thế giới:
+ Đây là lực lượng nòng cốt của đại đoàn kết quốc tế
+ Tiếp nhận học thuyết Mác Lê nin, Hồ Chí Minh tìm thấy 1 lực lượng ủng hộ mạnh mẽ trong công cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Để chống lại CNTB, cần có sức mạnh của sự đoàn kết, nhất
trí, sự đồng tình ủng hộ lẫn nhau của lao động toàn thế giới theo tinh thần “4 phương vô sản đều là anh em”
+ Thắng lợi của 2 cuộc kháng chiến trường kì của nhân dân ta, không thể tách rời sự đồng tình, ủng hộ,
sự chi viện lớn lao của Liên Xô và các nước XHCN khác, của ĐCS và công nhân thế giới.
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Các nước đế quốc âm mưu chia rẽ dân tộc nhằm dễ bề áp đặt ách thống trị và làm suy yếu phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
+ Hồ Chí Minh kiến nghị Ban phương đông Quốc tế CS làm cho các dân tộc thuộc địa hiểu nhau hơn và
đoàn kết lại trở thành cái cánh của Cách mạng vô sản.
- Lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do và công lý
+ Người gắn cuộc đấu tranh ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng để tập
hợp và tranh thủ sự ủng hộ từ các lực lượng tiến bộ trên TG
+ Sau khi Việt Nam giành đc độc lập, Hồ Chí Minh thực hiện các chính sách ngoại giao:
Thân thiện với các nước dân chủ trên thế giới,
Xây dựng quan hệ hữu nghị đẩy mạnh ngoại giao các tổ chức của Việt Nam tiếp xúc, hợp tác với các
tổ chức của nhân dân thế giới
Xây dựng quan hệ hữu nghị, đoàn kết
THÍCH HỌC DƯỢC 40
Khơi gợi lương tri của loài người tiến bộ, cta đã nhận đc sử ủng hộ mạnh mẽ từ các khối đoàn kết
quốc tế để vượt qua mọi khó khăn và giành thắng lợi.
b. Hình thức tổ chức
Gồm 4 tầng mặt trận:
- Mặt trận đại đoàn kết dân tộc
- Mặt trận đoàn kết Việt-miên-lào: Hồ Chí Minh quan tâm đặc biệt đến các nước láng giềng của Việt
Nam.
- Mặt trận nhân dân Á-Phi đoàn kết với Việt Nam: Củng cố mqh đoàn kết hữu nghị với các nước khác,
hợp tác nhiều mặt với TQ, các dân tộc châu Phi, châu Á đang đấu tranh giành độc lập
- Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược: Xây dựng quan hệ với Mặt
trận dân chủ và Lực lượng đồng minh chống phát xít nhằm tạo thế dựa cho Cách mạng Việt Nam.
2.3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế:
a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình:
- Để đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ
nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
+ “Có lý” là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, phải xuất phát từ lợi ích
chung của cách mạng thế giới.
+ “Có tình” là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những người cùng chung lý
tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh; phải khắc phục tư tưởng sôvanh, “nước lớn”, “đảng lớn”, không “áp
đặt”, “ức chế”, nói xấu công khai công kích nhau, hoặc dùng các giải pháp về chính trị, kinh tế… gây sức ép với
nhau.
- Để đoàn kết với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền
bình đẳng giữa các dân tộc.
- Để đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hòa bình trong
công lý.
Tư tưởng đó bắt nguồn từ truyền thống hòa bình của dân tộc Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản
và những giá trị nhân văn nhân loại. Trong suốt cuộc đời mình, Hồ Chí Minh luôn giương cao ngọn cờ hòa bình,
đấu tranh cho hòa bình, một nền hòa bình thật sự cho tất cả các dân tộc – “hòa bình trong độc lập, tự do”.
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự cường:
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc tế, nhằm tăng
thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng đặt ra. Để đoàn kết tốt phải có nội lực
tốt. Nội lực là nhân tố quyết định còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội
sinh. Chính vì vậy mà Hồ Chí Minh luôn nêu cao khẩu hiệu: “tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “muốn
người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”.
3. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI HIỆN NAY Ở VN
3.1. Theo nguyên tắc:
- Giữ vững Độc lập tự chủ dân tộc
THÍCH HỌC DƯỢC 41
- Mở rộng đa phương, đa dạng hóa quan hệ quốc tế trên tinh thần Việt Nam săn sang làm bạn, đối tác
tin cậy hỗ trợ các nước cùng phát triển
- Mục tiêu phấn đấu vì hòa bình, độc lập phát triển
3.2. Sau 20 năm vận dụng, VN đã có những thành tựu đáng kể sau:
- Chính trị, văn hóa:
Không ngừng mở rộng quan hệ song phương với các vùng, tiểu vùng, liên vùng,, toàn cầu:
+ Tham gia ASEAN
+ Quan hệ ngoại giao với 167 nước
+ Là thành viên của hàng trăm tổ chức quốc tế như: APEC, ủy ban không thường trực của hội đồng bảo
an Liên hợp quốc (nhiệm kì 2008-2009)…
Với những nỗ lực lớn trên, Việt Nam đã và đang giữ vững hòa bình ổn định đất nước, đưa vị thế nước
ta đi lên trên trường quốc tế
- Kinh tế:
+ Quan hệ thương mại với hơn 220 quốc gia, vùng lãnh thổ
+ Kí 90 hiệp định thương mại song phương như hiệp định thương mại với Mỹ
+ Mở rộng giao lưu hàng hóa với nước ngoài, tăng sản lượng sản xuất, nhập khẩu hàng năm,…
+ Gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN
+ Tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO)
+ Thiết lập quan hệ tài chính tiền tệ quốc tế với ngân hàng thế giới (WB); quỹ tiền tệ thế giới (IMF), ngân
hàng phát triển châu Á (ADB), tranh thủ (ODA), thu hút FDI
Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế làm tăng thêm sức mạnh dân tộc và đào tạo ra sức mạnh tổng hợp
cho quốc gia.
CHƯƠNG VI: TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUÁ TRÌNH XÁC LẬP TƯ TƯỞNG HCM VỀ NHÀ NƯỚC
1. Cơ sở hình thành
I.1. Cơ sở thực tiễn và sự khảo nghiệm
- Khi HCM trưởng thành, chứng kiến VN tồn tại 2 mô hình nhà nước song song tồn tại
+ Nhà nước phong kiến VN đương thời:
HCM cho rằng NN hoàn toàn bất lực trong nhiệm vụ xây dựng nhà nước và bảo vệ đất nước trước
sự xâm lược của Pháp. Sự bất lực được thể hiện bởi sự bạc nhược yếu hèn
Tước khi Pháp xâm lược: đối nội không chăm lo đời sống nd,phát triển kinh tế mà chỉ sưu
cao thế nặng; đối ngoại thì bế quan tỏa cảng, ko quan hệ với các nước phương Tây, ko quan
tâm tới tình hình phát triển của thế giới.
Khi Pháp xâm lược VN => NN trở nên bù nhìn, chịu sự giật dây của TD pháp => mất đi chủ
quyền quốc gia, ko còn đặc trưng quan trọng nhất của 1 NN.
Con đường cứu nước dưới ngọn cờ pk cuối cùng đều đi đến thất bại => HCM nhận thức trên phạm vi
VN cũng như bình diện thế giới “ý thức hệ pk đã ko còn vai trò lịch sử”
THÍCH HỌC DƯỢC 42
Sau khi giàh độc lập, hcm khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu lợi ích thuộc về dân, bao nhiêu
quyền hạn là của dân, chính quyền từ xã đến chính phủ trung ương đều do dân cử ra. Tóm lại, mọi quyền
hành, lý luận đều ở ND”
+ Một nhà nước vì dân, theo HCM, là từ chủ tịch nước đến công chức bình thường đều làm đầy tớ cho
dân chứ ko phải làm “quan CM” để “đè đầu cưỡi cổ dân”. Đầy tớ nghĩa là tận tụy phục vụ nhân dân, lắng
nghe ý kiến của dân, trung thàh với dân, chịu sự giám sát của dân.
2. Quan điểm HCM về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp CN với tính nhân dân và dân tộc của nhà
nước.
2.1.Về bản chất giai cấp CN của NN
CN Mác –Lênin chỉ rõ: NN là công cụ của giai cấp, bảo vệ quyền lợi của GC nên ko có 1 một NN nào là phi
giai cấp, không có NN nào đứg trên GC. Theo TT HCM, NNVN dân chủ CH là nhà nước của dân, do dân, vì
dân nhưng tuyệt nhiên ko phải là “nhà nước toàn dân”. NNVN mới là nhà nước mang bản chất của giai
cấp CN:
- NN do ĐCS lãnh đạo:
+ ĐCSVN lãnh đạo nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất GCCN
+ Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp thích hợp, phù hợp với từng thời kỳ:
Đảng lãnh đạo bằng đường lối, quan điểm, chủ trươg để NN thể chế hóa bằng pháp luật, chính sách,
kế hoạch.
Đảng lãnh đạo NN bằng hoạt động của các tổ chức đảng và Đảng viên
Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.
- Bản chất gc của NN ta thể hiện ở tính định hướng xhcn của sự phát triển đất nước.
- Thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
2.2.Bản chấ GCCN thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của NN
HCM giải quyết hài hòa, thống nhất bản chất GCCN với tính nhân dân và tính dân tộc được thể hiện
trong các quan điểm sau:
- NN ta ra đời là kết của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người VN.
- NN bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản. HCM khẳng định lợi ích của gccn, của
nhân dân lao động và của toàn dân tộc là một.
- Trong thực tế, NN ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành
các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc, xây dựng nhà nước VN hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của TG.
3. Xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
3.1.Xd nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- NN hợp pháp phải có tuyên ngôn độc lập. 1945, HCM đọc tuyen ngôn độc lập tuyên bố với toàn thể dân
tộc VN và các nước trên thế giới về sự ra đời của nhà nước mới – NN VN dân chủ CH.
- 1946, hiến pháp đầu tiên của VN ra đời
3.2.Hoạt động quản lý nhà nước bằng hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa PL vào cuộc sống
- PL là công cụ của nhà nước. NN phải quản lý nhân dân bằng hiến pháp, PL.
- Muốn thực thi được PL, ngừoi dân phải hiểu được PL => HCM chú trọng việc đưa PL vào cuộc sống.
Chính HCM cũng là một tấm gương sáng về sống và làm việc theo HP, PL
3.3.Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ sức, đủ tài
Theo HCM, dó là những người vừa có đức vừa có tài, trong đó đức là gốc; đội ngũ này phải được tổ chức
hợp lý, có hiệu quả. Đi vào mặt cụ thể, HCM nêu lên những yêu cầu:
Cán bộ, công chức là những trung thành với CM, ng kiên cường bảo vệ chế độ xhcn, bảo vệ nhà nước.
Lòng trung thành phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ, đặc biệt là khi đất nước gặp khó khăn.
- Hai là, hăng hái thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
- Ba là, phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
Là “đầy tớ” của nhân dân - phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân, trung thàh với dân, chịu sự giám
sát của dân.
- Bốn là ,cán bộ công chức phải là những ngừoi dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm,
nhất là trong những tình huống khó khăn “thắng lợi không kiêu, bại không nản”
- Năm là, phải thường xuyên tự phê bình và phê bìh, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh,
trong sạch của NN.
4. Xây dựng NN trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
4.1.Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của NN.
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng NNVNDCCH, HCM thường chỉ rõ những tiêu cực sau đây để mọi
ngừoi đề phòng, khắc phục:
- Đặc quyền, đặc lợi: Tránh cậy quyền, cậy thế để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, …
- Tham ô, lãng phí, quan liêu.
- Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
4.2.Tăg cường tính nghiêm minh của PL đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức CM
HCM đã kết hợp 1 cách nhuần nhuyễn giữa quản lý xh bằng PL với phát huy những truyền thống tốt đẹp
trong đời sống cộng động ngừoi VN được hình thành qua hàng nghìn năm lịch sử (kết hợp nhuần
nhuyễn cả đức trị và pháp trị).
HCm yêu cầu pháp luật thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm không phân biệt địa vị, nghề nghiệp. Bên
cạnh đó, dùng sức mạnh uy tín của mình để cảm hóa những người lỗi lầm, kéo họ đi theo CM.
KL: TT HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, sâu sắc, định
hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ, Nhà nước kiểu mới ở VN.
III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HCM VÀO xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN trong thời kỳ đổi mới.
1. NN phải bảo đảm quyền làm chủ thật sự của ND
- Phát huy quyền làm chủ của ND trên tất cả các lĩnh vực của đs xh
- Quyền làm chủ phải được thể chế hóa bằng HP, PL và chú trọng đưa HP, PL vào cuộc sống.
2. Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước
Đảm bảo một nền hàh chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
3. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Sự vận dụng TTHCM được thể hiện ở những ND:
- Lãnh đạo NN thể chế hóa đường lối, bằng tô chức, bộ máy của Đảng trong các cơ quan nhà nước
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng với NN. Bằng đường lối, tổ chức, bộ máy của Đảng, vai trò của
đội ngũ cán bộ, bằng công tác kiểm tra.
THÍCH HỌC DƯỢC 46
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng: phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố
con người
+ Mục tiêu của cánh mạng là giải phóng con người, mang lai tự do, hạnh phúc cho con người.
+ HCM xác định con người là mục tiêu trong điều kiện cụ thể của từng giai đoạn cách mạng. Khi đất nước còn nô
lệ thì mục tiêu trước hết trên hết là giải phóng dân tộc. Sau khi chính quyền đã về tay nhân dân, thì mục tiêu ăn,
mặc, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh lại được ưu tiên hơn, bởi vì, "nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh
phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì".
+ Con người là mục tiêu của cách mạng nên mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ đều vì
lợi ích chính đáng của con người. Với hoạt động thực tiễn thì việc gì lợi cho dân, dù nhỏ mấy - ta phải hết sức
làm. Việc gì hại cho dân, dù nhỏ mấy - ta phải hết sức tránh.
+ Hồ Chí Minh có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của quần chúng.
THÍCH HỌC DƯỢC 48
Ở Hồ Chí Minh, có sự cảm nhận, thông cảm sâu sắc với thân phận những người cùng khổ và nô lệ lầm
than. Nhưng không phải là sự cảm thông kiểu tôn giáo; ngược lại, người có niềm tin vững chắc vào trí tuệ, bản
lĩnh của con người, ở khả năng tự giải phóng của chính bản thân con người. Người làm hết sức để xây dựng, rèn
luyện con người và quyết tâm đấu tranh để đem lại độc lập, tự do, hạnh phúc cho con người.
Niềm tin vào sức mạnh của dân còn được nhận thức từ mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính
phủ. Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng:, nếu không có Chính phủ thì nhân dân không có
ai dẫn đường. Đảng lãnh đạo nhưng nhân dân là chủ. Tin dân, học dân, tôn trọng dân, dựa vào dân theo đúng
đường lối quần chúng sẽ tạo nên sức mạnh vô địch.
Hồ Chí Minh tin ở dân còn xuất phát từ niềm tin vào tình người. Đã là nguời cộng sản thì phải tin nhân
dân và niềm tin quần chúng sẽ tạo nên sức mạnh cho người cộng sản.
+ Trong khi giữ vững niềm tin vào dân thì phải chống các bệnh: xa nhân dân, khinh nhân dân, sợ nhân dân;
không tin cậy nhân dân: không hiểu biết nhân dân; không yêu thương nhân dân.
+ Con người là động lực của cách mạng được nhìn nhận trên phạm vi cả nước, toàn thể đồng bào, song trước
hết là ở giai cấp công nhân và nông dân.
+ Con người là động lực chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy, cần có sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản.
+ Giữa con người - mục tiêu và con người - động lực có mối quan hệ biện chứng với nhau. Càng chăm lo cho con
người - mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ tạo thành con người -động lực tốt bấy nhiêu. Ngược lại, tăng cường được
sức mạnh của con người - động lực thì sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu cách mạng.
+ Phải kiên quyết khắc phục kịp thời các phản động lực trong con người và tổ chức. Đó là chủ nghĩa cá nhân. CN
cá nhân đẻ ra hàng trăm thứ bệnh: thói quen truyền thống lạc hậu, tàn tích xã hội cũ để lại, bảo thủ, rụt rè
không dám nói. Không dám làm, không dám đề ra ý kiến, tóm lại không dám đổi mới và sáng tạo.
2.3. Chiến lược trồng người theo quan điểm HCM
a. Trồng người là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
Trên cơ sở khẳng định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng, HCM rất quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con người.
+ HCM đã khẳng định rằng: “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh nếu một dân tộc dốt thì dân tộc đó không thể phát triển
nhanh và bền vững .Khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, bước vào xây dựng chế độ mới, V.I.Lênin đã chỉ
rõ, ''không có tri thức thì không có chủ nghĩa xã hội'' và Người đã yêu cầu mọi người phải luôn luôn ''học, học
nữa, học mãi".Nhận thức được tác hại của dốt, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nâng thành quan điểm: dốt cũng là một
thứ giặc; thói quen, tập tục lạc hậu cũng là một loại kẻ thù. Để bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân trong chế
độ mới và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, yêu cầu quan trọng hàng đầu phải nâng cao trình độ
văn hóa cho nhân dân.
+ Việc xây dựng con người hay vấn đề trồng người không thể diễn ra trong một sớm, 1 chiều mà phải tiến hành
lâu dài:
''Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người''
“trăm năm trồng người”, việc xây dựng con người phải được đặt ra trong suốt cuộc đời mỗi người. nó không chỉ
thể hiện sự trưởng thành, vươn lên của mỗi cá nhân. Mà đó còn là quyền lợi, cũng là trách nhiệm và nghĩa vụ
của mỗi người với sự nghiệp xây dựng đất nước.
THÍCH HỌC DƯỢC 49
=>HCM đã nhấn mạnh,đề cao, nêu bật vai trò của giáo dục , đào tạo, xây dựng con người mới xhcn và coi đó là
chiến lược, cơ bản,lâu dài nhưng cũng rất cấp bách.
b. .Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xà hội chủ nghĩa.
- Con người xã hội chủ nghĩa đương nhiên phải do chủ nghĩa xã hội tạo ra. Nhưng ở đây trên con đường
tiến lên chủ nghĩa xã hội thì "trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa". Điều này cần được
hiểu là ngay từ đầu phải đặt ra nhiệm vụ xây dựng con người có những phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho
con người xã hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn xã hội. Công việc này là một quá trình lâu dài không
ngừng hoàn thiện, nâng cao và thuộc về trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, gia đình, cá nhân mỗi người.
- Mỗi bước xây dựng những con người như vậy là một nấc thang xây dựng cnxh. Đây là mối quan hệ biện
chứng giữa “xây dựng XHCN” và con người XHCN
- HCM quan niệm một con người xã hội chủ nghĩa có hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau.
+ Một là, kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống( Việt Nam và phương đông).
+ Hai là,hình thành nên nhiều phẩm chất mới: Có tư tưởng xhcn, Có đạo đức và lối sống xã hội chủ
nghĩa, Có tác phong xã hội chủ nghĩa, Có trí tuệ và bản lĩnh làm chủ
c. Phương pháp xây dựng con người mới.
- Để thực hiện chiến lược trồng người ,cần có nhiều biện pháp, nhưng giáo dục và đào tạo là quan trọng bậc
nhất.
- Người đã chỉ rõ tiền đồ của dân tộc ta sẽ ra sao một phần là do giáo dục trực tiếp quyết định. Giáo dục tốt sẽ
tạo ra tính thiện, đem lại tương lai tươi sáng cho thanh niên. Ngược lại giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu tới thanh
niên.
- Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể, mỹ, phải đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm
cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu. Hai mặt đức, tài thống nhất với nhau, không tách rời nhau,
trong đó "đức" là gốc, là nền tảng cho tài năng phát triển. Phải kết hợp giữa nhận thức và hành động, lời nói với
việc làm... Có như vậy mới có thể "học để làm người".
3. VẬN DỤNG: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY(1D)
Vận dụng tư tưởng HCM vào xây dựng con người mới hiện nay, Đảng ta xác định:
Phải kiên trì quan điểm coi “giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
Giáo dục, đào tạo phải được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng
như hiện đại hóa các lực lượng vũ trang.
Mục tiêu giáo dục phải chuyển mạnh từ chủ yếu chú trọng trang bị kiến thức (nâng cao dân trí) sang tập
trung phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học (năng lực công dân).
Phát triển giáo dục, đào tạo trong thời kỳ hội nhập phải phù hợp với quy luật phát triển khách quan.
Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo, từ: chương trình, nội dung,
phương pháp… đến chính sách, cơ chế tài chính và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng khoa
học - công nghệ giáo dục và quản lý giáo dục.
B. VĂN HÓA
I. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HCM VỀ VĂN HÓA
1. Định nghĩa về văn hóa và quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới
a. Định nghĩa về văn hóa
- Xuất xứ định nghĩa
THÍCH HỌC DƯỢC 50
Khi HCM bị bắt giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch từ năm 1941 đến khoảng năm 1943, Người bị đối xử tàn tệ
dưới chế độ nhà tù TGT. Sau khi quét dọn vệ sinh quanh khu trại xong, không còn việc gì nữa, trong nhà tù TGT
có một thư viện rất lớn mà HCM rất thích đọc sách, Người được cho phép vào thư viện. Trong quá trình đó HCM
vào ghi chép, suy nghĩ đến việc khi đất nước đc giải phóng phải xây dựng nền văn hóa Việt Nam, đưa ra định
nghĩa về VH. Sau này, khi HCM ra khỏi tù thì toàn bộ TTHCM về VH đc Đảng ta thể chế ra thành văn bản pháp lý
Đề cương về Văn hóa của Đảng ra đời năm 1943. Văn hóa VN ngày nay vẫn phát triển trên nền tảng Đề cương
Văn hóa 1943 của Đảng.
- Nội dung định nghĩa:
Trong Mục đọc sách ở phần cuối tập Nhật ký trong tù (1942-1943), lần đầu tiên Hồ Chí Minh có nêu ra một định
nghĩa về văn hóa:
"Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn,
ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn".
- Ý nghĩa định nghĩa
Điều thú vị là định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh có nhiều điểm gần giống với quan niệm hiện đại của UNESCO
về văn hóa (2002): Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật
chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn
học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin. =>
Tính tiên phong đi trước của quan điểm HCM so với thời đại.
Ý nghĩa của Văn hóa: HCM đã chỉ ra
+ văn hóa gắn liền với phương thức tồn tại của con người, cuộc sống của con người.
+ Văn hóa bao gồm VH vật chất và VH tinh thần
+VH chính là quá trình đc phát triển và vun trồng ở thực tiễn, là mục đích và động lực của cuộc sống, nhằm thích
ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.
Đây là toàn bộ tổng kết và kinh nghiệm chuẩn bị cho sự ra đời xây dựng nền VH mới VN
b. Quan niệm về xây dựng nền văn hóa mới
HCM đã sớm đưa VH vào chiến lược phát triển đất nước, Người đã xây dựng phác thảo gồm 5 điểm rất ngắn gọn
về nền VHVN:
”1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường
2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.
4. Xây dựng chính trị: dân quyền.
5. Xây dựng kinh tế’’
Sau này trên nền tảng Năm điểm lớn này Đảng ta đã cụ thể hóa bằng Đề cương Văn hóa 1943.
2. Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa
a. Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
Một là, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
THÍCH HỌC DƯỢC 51
XH loài người nói chung đc kết cấu bởi 2 phần: CSHT là toàn bộ các quan hệ kinh tế, quan hệ vật chất của XH và
trên nền tảng đó nảy sinh ra một kiểu quan hệ tinh thần hay gọi là KTTT. Xã hội ở bất cứ 1 giai đoạn nào, bất cứ
1 quốc gia nào nằm trong giai đoạn nào của LS thì về mặt cấu trúc của XH cũng phải bao gồm 1 phần CSHT và
KTTT. HCM hoàn toàn tiếp thu lý luận CNMLN để xác định vị trí của văn hóa: Văn hóa là đời sống tinh thần của Xã
hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
- Văn hóa được đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống
xã hội. Trong công cuộc kiên thiết nước nhà, có 4 vấn đề cần chú ý đến, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau:
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Theo Hồ Chí Minh, bốn vấn đề đó có quan hệ mật thiết
với nhau, cùng tác động lẫn nhau:
+ Chinh trị, xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường cho
văn hóa phát triển.
Hồ Chí Minh đã vạch ra một đường lối mới: Phải tiến hành cách mạng chính trị trước mà cụ thê ớ Việt Nam là
tiên hành cách mạng giải phóng dân tộc đê giành chính quyền, để giải phóng chính trị, giải phóng xã hội, từ đó
giải phóng văn hoa, mỏ đường cho vãn hoa phát triển.
Về vấn đề này, Người đã viết:
"... Xưa kia chính trị bị đàn áp, nền văn hóa của ta vì thế không nảy sinh được".
"Xã hội thế nào, văn hóa thế ấy. Văn nghệ cùa dân tộc ta vốn rất phong phú, nhưng dưới chê độ thực dân và
phong kiên nhân dân ta bị nô lệ, thì vãn nghệ cũng bị nô lệ, bị tồi tàn, không thể phát triển được".
+Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xảy dựng và phát triển văn hóa.
Hồ Chí Minh vẫn chỉ rõ kinh tê là thuộc về cơ sở hạ tầng, là nến tảng của việc xây dựng văn hoa, xây dựng kiên
trúc thượng tầng. Từ đó Người nêu ra luận điểm phải xây dựng kinh tê, xây dựng cơ sở hạ tầng đê có điêu kiện
xây dựng và phát triển văn hoa.
"... Văn hóa là một kiên trúc thượng tầng; nhưng cơ sở hạ tầng của xã hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiên
thiết được và có đủ điểu kiện phát triển được".
"Muốn tiến lên CNXH thì phải phát triển kinh tê và văn hoa. Vì sao không nói phát triển văn hoa và kinh tế? Tục
ngữ ta có câu: Có thực mới vực được đạo: vì thế kinh tê phải đi trước...
Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ chính trị và
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
Người vẫn tiếp thu CNMLN về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. Vh nằm ở KTTT nhưng Văn hóa nảy
sinh ra từ thực tiễn cuộc sống, theo nguyên lý CNMLN, CSHT là cái sinh ra KTTT=> HCM khẳng định VH không
tách rời CSHT mà nằm trong kinh tế và chính trị…
- Tuy "kinh tế có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được", nhưng điều đó không có nghĩa là văn hóa
"thụ động" chờ cho kinh tế phát triển xong rồi mới đến lượt mình phát triển. Văn hóa có tính tích cực chủ động,
đóng vai trò to lớn thúc đẩy kinh tế và chính trị phát triển như một động lực.
- "Văn hóa ở trong chính trị" tức văn hóa phải tham gia vào nhiệm vụ chính trị, tham gia cách mạng,
kháng chiến và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh nêu rõ: "Văn hóa hóa kháng chiến, kháng chiến hóa văn
hóa", hoặc đường lối kháng chiến toàn diện, thi đua trên mọi lĩnh vực,... là với ý nghĩa như vậy. Theo đó, một
phong trào văn hóa cách mạng, văn hóa kháng chiến đã diễn ra rất sôi động, góp phần đắc lực vào thắng lợi của
sự nghiệp kháng chiến kiến quốc.
- "Văn hóa ở trong kinh tế" tức là văn hóa phải phục vụ, thúc đẩy việc xây dựng và phát triển kinh tế. Đây
cũng là tầm nhìn chiến lược của HCM, VH gắn liền với sự phát triển KT. VD: có thể nói VH là điều kiện để đưa
THÍCH HỌC DƯỢC 52
những sản phẩm của VN ra nước ngoài. Đối với 1 số quốc gia, văn hóa trở thành ngành công nghiệp không khói:
Du lịch và dịch vụ.
- "Văn hóa ở trong kinh tế và chính trị" cũng có nghĩa là chính trị và kinh tế phải có tính văn hóa. Đây là
một đòi hỏi chính đáng của văn hóa hiện đại.
Ngày nay Đảng ta chủ trương gắn văn hóa với phát triển, đưa các giá trị văn hóa thấm sâu vào kinh tế và
chính trị, làm cho văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc XD và phát triển đất nước.
3 tính chất này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Dù văn hóa phát triển như thế nào cũng phải giữ gìn
bản sắc dân tộc, nhưng nếu cứ khư khư giữ lấy bản sắc dân tộc không hòa nhập với thế giới thì nền VH đó cũng
ko thể mang tính khoa học đc, cho nên tính khoa học ỏ đây muốn nói tới sự tiếp thu cái mới nhưng vẫn giữ đc
tính dân tộc làm cho nền VH đó không lẫn lộn với bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nền VH vừa dân tộc vừa hiện
đại và mang tính đại chúng: VH không phục vụ 1 bộ phận trong XH mà VH phải phục vụ đại đa số quần chúng
nhân dân bởi vì đa số quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra VH và họ phải đc thụ hưởng nền VH đó.
- Văn hóa luôn gắn với dân trí. Không có văn hóa không có dân trí. Văn hóa nâng cao dân trí theo từng nấc
thang, phục vụ mục tiêu cách mạng trước mắt và lâu dài.
- Mục tiêu: Mục tiêu chung của nâng cao dân chí là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; biến một nước
dốt nát, cực khổ thành một nước có văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc. Mục tiêu đó hiện nay Đảng ta
chỉ rõ vì "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách, lối sống lành mạnh, luôn hướng con người vươn
tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, không ngừng hoàn thiện bản thân mình
- Những phẩm chất tốt đẹp làm nên giá trị của con người. Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh phẩm chất
đạo đức - chính trị của cán bộ, đảng viên. Bởi vì, nếu không có những phẩm chất đó thì không thể hoàn thành
nhiệm vụ cách mạng, biến lý tưởng thành hiện thực.
- Phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, lối sống, thói quen của cá nhân và phong tục tập
quán của cộng đồng. Phẩm chất và phong cách thường gắn bó với nhau. Phẩm chất thường được biểu hiện qua
phong cách, tức là lối sinh hoạt, làm việc, hoạt động, xử sự của con người. Chỉ khi nào con người có phẩm chất
tốt đẹp, phong cách lành mạnh thì mới thúc đẩy sự nghiệp cách mạng đi lên.
- Văn hóa giúp con người hình thành những phẩm chất, phong cách, lối sống tốt đẹp thông qua phân biệt
cái đẹp, lành mạnh với cái xấu xa hư hỏng; cái tiến bộ với cái lạc hậu... Từ đó văn hóa hướng con người vươn tới
cái chân, cái thiện, cái mỹ.
II. Quan điểm của HCM về một số lĩnh vực chính của VH ( trc đến h chưa thi, nhưng
mà hình như ngân hàng hiện nay có câu này, có thể sử dụng giáo trình)(nếu đề chỉ hỏi
những vấn đề chung thì ko cần nói phần này)
a. Văn hóa giáo dục
*Hồ Chí Minh phê phán nền giáo dục phong kiến (kinh viện, xa thực tế, coi sách của thánh hiền là đỉnh cao của
tri thức...) và nền giáo dục thực dân (ngu dân, đồi bại, xảo trá, nguy hiểm hơn cả sự dốt nát).
**Hồ Chí Minh xác định, xây dựng nền giáo dục mới là một nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa chiến lược, vì nó góp
phần làm cho dân tộc ta xứng đáng với nước Việt Nam độc lập. Văn hóa giáo dục là một mặt trận quan trọng
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất nước nhà.
***HCM đưa ra 1 hệ thống quan điểm GD phong phú hoàn chỉnh định hướng cho nền GD phát triển đúng đắn,
Đặc biệt HCM đưa ra các quan điểm về VH-GD:
- Mục tiêu của văn hóa giáo dục để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa thông qua dạy và học:
Dạy và học để bồi dưỡng lý tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp; mở mang dân trí; bồi dưỡng những phẩm chất
và phong cách tốt đẹp cho con người. Giáo dục để đào tạo con người có ích cho xã hội. Học để làm việc, làm
người, làm cán bộ. Giáo dục nhằm đào tạo lớp người có đức, có tài, kế tục sự nghiệp cách mạng, làm cho nước
ta sánh vai cùng các cường quốc năm châu.
- Nội dung giáo dục bao gồm xây dựng chương trình, nội dung dạy và học hợp lý, phù hợp với các giai đoạn cách
mạng.
+ Nội dung giáo dục phải toàn diện: văn hóa, chính trị, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, lao động...
+ Các nội dung đó có mối quan hệ mật thiết với nhau:
Nếu ko có trình độ văn hóa thì không tiếp thu được khoa học-kĩ thuật, ko theo kịp đc nhu cầu kinh tế
nước nhà
Song phải chú ý học chính trị, học chính trị là học chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước để nắm các quan điểm có tính nguyên tắc, phương pháp luận.
- Phương châm, phương pháp giáo dục:
THÍCH HỌC DƯỢC 54
+Phương châm bao gồm: học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tế; học tập kết hợp với lao động; phối
hợp nhà trường - gia đình - xã hội; thực hiện dân chủ, bình đẳng trong giáo dục; học suốt đời. Coi trọng việc tự
học, tự đào tạo và đào tạo lại. Học ở mọi lúc, mọi nơi, học mọi người, học suốt đời.
+Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giáo dục. cách dạy phải phù hợp với trình độ người học,
phù hợp với lứa tuổi, dạy từ dễ đến khó; phải kết hợp học tập với vui chơi lành mạnh; phải dùng biện pháp nêu
gương gắn liền với thi đua.
- Về đội ngũ giáo viên; Phải xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất yêu nghề; phải có đạo đức cách mạng; phải
yên tâm công tác, đoàn kết; phải giỏi về chuyên môn, thuần thục về phương pháp. Mỗi giáo viên phải là một tấm
gương sáng về đạo đức, về học tập, “Học không biết chán, dạy không biết mỏi”
C. ĐẠO ĐỨC
1. Nguồn gốc hình thành TTHCM về đạo đức
TTưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ
- Truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam, đã được hình thành trong trường kỳ lịch sử: chủ nghĩa
yêu nước; đoàn kết tương thân tương ái; cần cù chịu khó. HCM biết gạn đục khơi trong, tiếp thu giá
trị đạo đức truyền thống của Người VN, luôn nêu cao tấm gương đạo đức, xây dựng đạo đức suốt
đời.
- Kế thừa tư tưởng đạo đức phương Đông, những tinh hoa đạo đức của nhân loại: HCM tiếp thu toàn
bộ các phạm trù đạo đức trong Nho giáo; lòng yêu thương con người trong Phật giáo;sự bao dung
độ lượng của chúa Giê-su đối với con người trong ki-tô giáo, giá trị tự do – bình đẳng – bác ái từ các
nước phương Tây…
- Những tư tưởng đạo đức của Mác, ăngghen, Lênin: Lý luận CNMLN về tư tưởng đạo đức là tiền đề
hình thành TT về đạo đức của HCM.
- Những tấm gương đạo đức trong sáng của Mác – Ăngghen – Lênin, đặc biệt là Lênin.
Điều này đã được thể hiện trong những dòng viết đầy xúc động của Người sau khi Lênin mất: Lênin
là người "đã nêu cho chúng ta một tấm gương sáng về sự giản dị vĩ đại và sự khiêm tốn cao độ"
2, Nội dung cơ bản của TTHCM về đạo đức
a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là cái gốc của người CM
+ HCM coi đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, ngọn nguồn của
sông suối.
Người nói: "Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc
không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân.”
THÍCH HỌC DƯỢC 56
+Khi nói về sức mạnh của đạo đức, HCM cho rằng người có đạo đức như người có sức mạnh: "Sức
có mạnh mới gánh được năng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền
tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang"
+Người nói, cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục thì không phải cứ "viết lên trán chữ "cộng
sản" mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức".
+Do đó Người yêu cầu Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”; “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự
thấm nhuần đạo đức cách mạng…”
Như vậy, trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh , đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực
thống nhất làm một. Trong đó : đức là gốc của tài; hồng là gốc của chuyên; phẩm chất là gốc của năng
lực.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
+ Theo HCM, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp , ỏ phẩm chất của
những ngưòi cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành
hiện thực.
+HCM cho rằng, phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vận mệnh của loài
người không chỉ do chiến lược và sách lược thiên tài của cách mạng vô sản, mà còn do những phẩm chất đạo
đức cao quý làm cho chủ nghĩa cộng sản trở thành một sức mạnh vô địch.
+Tấm gương đạo đức trong sáng của một nhân cách vĩ đại, song cũng rất đời thường của Hồ Chí Minh chăng
những có sức hấ p dẫn lớn lao, mạnh mẽ với nhân dân Việt Nam, mà còn cả với nhân dân thế giới. Tấm gương
đó từ lâu là nguồn cổ vũ động viên tính thần quan trọng đối với nhân dân ta và nhân loại tiên bộ đoàn kết đấu
tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
b. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức Cách mạng (phẩm chất đạo đức của CNg CN trong thời
đại mới)
- Trung với nước, hiếu với dân
+ "Trung" v à "hiếu" là những khái niệm cũ trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và phương Đông:
“Trung với vua, hiếu với cha mẹ " .
+ HCM đã mượn khái niệ m "trung, hiếu " trong tư tưởng đạo đức truyền thống dân tộc và đưa vào đó một nội
hàm mới: "Trung với nước , hiếu với dân"
+ Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Vì nước là nước của dân, cán bộ là đầy tớ của nhân dân
"Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con
đường đi lên của đất nước; là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng.
Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân , tin dân , phục vụ nhân dân hết lòng. Đối với cán bộ lãnh đạo,
phải nắm vững dân tình, hiếu rõ dân tâm, thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những khái niệm đạo đức cũ, được Hồ Chí Minh tiếp thu, chọn lọc, đưa
vào những yêu cầu và nội dung mới. Người chỉ ra rằng: phong kiến nêu ra cần, kiệm, liêm, chính nhưng không
thực hiện; ngày nay, ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân theo để lợi
THÍCH HỌC DƯỢC 57
cho nước, cho dân. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là một biểu hiện sinh động của phẩm chất "trung với
nước hiếu với dân".
Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao với tinh thần tự lực cánh
sinh.
Kiệm là tiết kiệm (công sức, tiền bạc, của cải, thời gian…) của dân, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi,
không phô trương hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân. Phải trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng.
Chính là thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình – không được tự cao, tự đại, tự phụ, phải khiêm tốn học hỏi, phát
triển cái hay, sửa chữa cái dở của mình. Đối với người - không nịnh người trên, không khinh người dưới, thật
thà, không dối trá. Đối với việc – phải để việc công lên trên, lên trước, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ
mấy cũng tránh
Các đức tính đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ai cũng cần thực hiện, Song Cần, kiệm, liêm, chính càng cần
thiết đối với cán bộ, đảng viên. Bởi vì, nếu cán bộ, đảng viên mắc sai lầm, khuyết điểm thì sẽ ảnh hưởng cách
mạng, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. Mặt khác, những cán bộ, đảng viên đều có nhiều hoặc ít quyền hành.
Nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
Cần, kiệm, liêm, chính là tứ đức của con người; là thước đo sự văn minh tiến bộ của một dân tộc; là nền
tảng của đời sống mới, của phong trào thi đua yêu nước
Chí công vô tư là công bằng, không thiên vị; làm việc gì cũng không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ
quốc, vì đồng bào. Thực hành chí công vô tư cũng có nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng
cao đạo đức cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa cá nhân là vết tích của xã hội cũ, lối sống ích kỉ, chỉ muốn "mọi người vì mình" mà
không biết "mình vì mọi người". CNXH không thể thắng lợi nếu không loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
Theo HCM đây là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Tình yêu thương đó trước hết dành cho
những người nghèo khổ, bị mất quyền, bị áp bức, bóc lột, không phân biệt màu da dân tộc, nếu không có tình
THÍCH HỌC DƯỢC 58
yêu thương như vậy càng không thể nói đến cách mạng. Người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm
cách mạng mới đi làm cách mạng. Vì yêu thương nhân dân mà chấp nhân mọi gian khổ, hy sinh.
Tình yêu thương con người đc xây dựng trên lập trường GCCN, thể hiện trong mối quan hệ hằng ngày với đồng
chí, bạn bè, anh em. Yêu thương con người là đòi hỏi ở mỗi người phải luôn chặt chẽ, nghiêm khắc với mình,
rộng rãi độ lượng với người khác, phải có thái độ tôn trọng con người, biết cách nâng con người lên chứ không
phải hạ thấp, vùi dập con người.
Người dạy: “Hiểu CNMLN là phải sống với nhau có tình, có nghĩa. Nếu thuộc bao nhiêu sách mà sống không có
tình có nghĩa thì sao gọi là hiểu CNMLN được”
Chủ nghĩa quốc tế là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn
từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng và thương yêu
tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống sự hằn thù, bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc.
Đoàn kết quốc tế nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội, là hợp tác theo tinh thần: Bốn phương vô sản đều là anh em.
c. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
Nói đi đôi với làm, HCM coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựn g một nền đạo đức mới. Bản
thân HCM là một tấm gương trong sáng tuyệt vời về lời nói đi đôi với việc làm. Nói đi đôi với làm là đặc trưng
bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh - đạo đức cách mạng Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói
đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà không làm.
Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Nói đi đôi với làm phải gắn liền
với nêu gương về đạo đức. HCM nói:”Nói chung thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ
một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”
=> Người đặc biệt chú trọng “đạo làm gương”: “Lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau là
một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con người mới,
cuộc sống mới”
Xây ở đây là xây các giá trị, các chuẩn mực đạo đức
Để xây dựng một nền đạo đức mới, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống vì trong đời sống hằng ngày,
những hiện tượng tốt-xấu, đúng-sai, cái đạo đức và cái vô đạo đức thường đan xen nhau, đối chọi nhau thông
THÍCH HỌC DƯỢC 59
qua hành vi của những con người khác nhau, thậm chí trong mỗi con người. => Xây phải đi đôi với chống, muốn
xây phải chống, chống nhằm mục đích xây.
Xây dựng đạo đức mới trước hết phải giáo dục phẩm chất, chuẩn mục đạo đức mới, phù hợp với từng giai đoạn
cách mạng và từng đối tượng. HCM chỉ ra “Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho
phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của người
cách mạng”
Xây phải đi đôi với chống trong đời sống hàng ngày, loại bỏ cái sai, cái xấu, cái vô đạo đức. Xây phải đi đôi với
chống trên con đường đi tới tiến bộ cách mạng, cần vận động hình thành trong quần chúng sự lành mạnh, trong
sạch về đạo đức đồng thời kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống thói quen, tập quán lac hậu và loại
trừ chủ nghĩa cá nhân.
+ Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở sự tự giác tu dưỡng đạo đức của mỗi người. Đã là
con người ai cũng có cái hay-dở, tốt-xấu, thiện-ác…mỗi cá nhân phải không ngừng cố gắng để loại bỏ cái xấu, cái
ác, phát huy những cái hay, cái tiến bộ
+Tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kì, gian khổ vì đó là cuộc cách mạng trong bản thân mỗi
con người. Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ không phải điều dễ dàng
+Việc tu dưỡng đạo đức của mỗi người phải đc thể hiện qua mọi hoạt động thực tiễn trong các mối quan hệ xã
hội
+ Mỗi người cần phải nhìn thẳng vào mình, phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như công việc rửa mặt
hàng ngày. Như HCM nói: “Đạo đức Cm không phải trên trời sa xuống. nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng
ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”
Sinh viên trường DHD học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM như thế nào
-Kiên trì tu dưỡng theo phẩm chất đạo đức HCM (5)(yêu tổ quốc, nhân dân, cnxh, lao động, khkt)
Ngành dược: Yêu ntn?
SV làm gì để tu dưỡng ? Trung với nước (tổ quốc, đường lối của Đảng) hiếu với dân (tận tụy phục vụ ND),
rèn luyện phảm chất đạo đức chính trực, ngay thẳng, thật thà. SV dược thể hiện ntn?
Vì sao ?Trình bày thực trang lối sống của SV hiện nay?
Vai trò
Đại đa số các bạn SV hiện nay đều có những đóng góp rất lớn cho tổ quốc, là cánh tay phải của Đảng, là
thế hệ tương lai cách mạng: Thanh niên tình nguyện,,,
Thực trạng
tuy nhiên chỉ có 1 bộ phận HSSV nhận thức chưa đầy nên lối sống chưa lành mạnh (ntn?) => phải học tập
tấm gương đạo đức HCM.
THÍCH HỌC DƯỢC 60
Hiệu quả, Cần sự phối hợp nhiều nhân tố: Nhà trường giáo dục tu dưỡng đạo đức SV, Xã hội nêu gương,
định hướng của dư luận XH và Pháp luật … => tác động vào quá trình học tập làm theo tấm gương đạo
đức HCM.
Start:
Việc tu dưỡng đạo đức đối với thế hệ trẻ là cực kì quan trọng vì họ là “người chủ tương lai của nước nhà”, là cái
cầu nối giữa các thế hệ-“người tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người phụ trách dìu
dắt thế hệ thanh niên tương lai”
Sinh viên DHD cần kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức HCM:
Yêu tổ quốc: Yêu như thế nào? Yêu là phải làm cho nước ta giàu mạnh. Muốn cho Tổ quốc giàu mạnh thì phải ra
sức lao động, ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm
Yêu nhân dân: Mình phải hiểu rõ sinh hoạt của nhân dân, biết nhân dân còn cực khổ như thế nào, biết chia sẻ
những lo lắng, những vui buồn, những công tác nặng nhọc với nhân dân.
Yêu chủ nghĩa xã hội: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên CNXH thì
nhân dân mình mỗi ngày một no ấm thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm
Yêu lao động: Muốn thật thà yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu CNXH thì phải yêu lao động, vì không có lao động
thì chỉ là nói suông
Yêu khoa học và kỉ luật: Bởi vì tiến lên CNXH thì phải có khoa học và kỉ luật.
Để có được những phẩm chất như vậy, sinh viên phải rèn luyện những đức tính như: trung thành, tận tụy, thật
thà và chính trực. Phải xác đinh rõ nhiệm vụ của mình, “không phải là hỏi nước nhà đã cho mình những gì. Mà
phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? Mình phải làm thế nào cho ích lợi nước nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi
ích nước nhà mà hy sinh phấn đấu chừng nào” Trong học tập rèn luyên phải kết hợp lý luận với thực hành, học
tập với lao động; phải chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, chống tư tưởng háo danh hám lợi. “ Chống
tâm lý ham sung sướng và tránh khó nhọc. Chống thói xem khinh lao động, nhất là lao động chân tay. Chống lười
biếng, xa xỉ. Chống cách sinh hoạt ủy mị. chống kiêu ngạo, giả dối, khoe khoang” Phải trả lời đc câu hỏi: Học để
làm gì? Học để phục vụ ai? Phải xác định rõ thế nào là tốt thế nào là xấu? Ai là bạn ai là thù…? Người chỉ rõ:”Đối
với người, ai làm gì lợi ích cho nhân dân cho Tổ quốc ta đều là bạn. Bất kì ai làm điều gì có hại cho nhân dân và
tổ quốc ta chính là kẻ thù. Đối với mình, những tư tưởng và hành động có lợi ích cho tổ quốc , cho đồng bào là
bạn….Điều gì phải thì phải cố gắng làm cho kì được dù là việc nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều
trái nhỏ.”
Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay:
a. Tích cực
Đi vào nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, một nền đạo đức mới đã và đang được
hình thành cùng với công cuộc đổi mới của Đảng, là nguồn động lực quan trọng của công cuộc phát triển đất
nước. Đó là nền đạo đức vừa phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc như yêu nước, thương người,
sống tình nghĩa trọn vẹn, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư với những yêu cầu mới, những nội dung mới do
đòi hỏi của dân tộc và thời đại. Nhờ đó, phần lớn sinh viên, thanh niên trí thức vẫn giữ được lối sống tình nghĩa
THÍCH HỌC DƯỢC 61
trong sạch lành mạnh; khiêm tốn, luôn cần cù và sáng tạo trong học tập; sống có bản lĩnh, có chí lập thân lập
nghiệp, năng động nhạy bén dám đối mặt với những khó khăn thách thức, dám chịu trách nhiệm, không ỷ lại,
chây lười; luôn gắn bó với nhân dân, đồng hành cung dân tộc, phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu nước mạnh dân
chủ công bằng văn minh.
b. Tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn tồn tại những tiêu cực trong lối sống đạo đức của HS SV hiện nay
- Tư tưởng của 1 bộ phận SV còn lệch lạc. Dưới sự tác động ồ ạt của nền kinh tế thị trường, dường
như giới trẻ ngày hôm nay luôn nhìn sự vật dưới con mắt người tư bản, Họ nghi ngờ chế độ XHCN,
nhiều SV đánh mất niềm tin vào CNXH.
- Nét tiêu cực trong việc nhìn nhận sai lầm về giá trị cuộc sống: đó là hiện tượng sùng bái giá trị vật
chất, lấy đồng tiền làm thước đo giá trị cuộc sống, đó là thang giá trị của TBCN. Trong XH ấy, kẻ có
tiền là kẻ mạnh. Chính vì thế, 1 số SV đã sử dụng đồng tiền đề mua điểm, chạy trường, chèn ép bạn
bè
- Lối sống hưởng thụ dẫn đến nhiều tiêu cực trong SV: tệ nạn XH như trộm cắp, nghiện hút ma túy,
lười lao động…
- CN cá nhân có xu hướng tăng: Nhiều SV chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân trước mắt mà quên mất lợi
ích tập thể
- Do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; thanh niên, học sinh, SV k giữ
vững lập trường, bị cuốn theo lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân và những biểu hiện tiêu cực
khác.
- Do tình trạng suy thoái TT chính trị đạo đức lối sống, bệnh cơ hội, Chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí trong 1 bộ phận cán bộ công chức diễn ra quan trọng.
- Các ban ngành đoàn thể chưa thật sự quan tâm giáo dục đạo đức lối sống cho thế hệ trẻ. Nội dung
giáo dục đạo đức, lối sống thiếu chiều sâu chưa thiết thực. Hình thức giáo dục đạo đức lối sống sơ
sài, chưa có sức hấp dẫn lôi cuốn.
Phương pháp, biện pháp xây dựng đạo đức lối sống mới trong HSSV hiện nay:
- thường xuyên chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch, lành mạnh cho SV
- Phải kết hợp chặt chẽ nhà trường, gia đình, xã hội trong việc rèn luyện đạo đức SV
+Gia đình: ông bà cha mẹ phải mẫu mực, làm gương về đạo đức, chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ
+nhà trường k chỉ dạy chữ dạy nghề mà còn dạy người
+các tổ chức, đoàn thể, LL vũ trang (nhất là Đoàn thanh niên, Đảng Cộng sản) cùng với dư luận XH
quan tâm định hướng tạo môi trường thuận lợi để thanh niên phấn đấu rèn luyện,
+XH phải nêu gương về đạo đức. HCM chỉ rõ: “một tấm gương sống còn có giá trị hơn 100 bài diễn
văn tuyên truyền”
- Phát huy vai trò tự học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
THÍCH HỌC DƯỢC 62
+Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người
+Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi
thường
+Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân
dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người
+Bốn là; học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, hian nguy để
đạt được mục đích cuộc sống
THÍCH HỌC DƯỢC 63
CÂU CUỐI: TRÌNH BÀY HỆ THỐNG TT HCM (Để làm được câu này, hãy
ghi toàn bộ mục lục từ chương II đến chương VII như sau)
CHƯƠNG II; DÂN TỘC
f) Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội ở VN
2. Tuq tưởng HCM về con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở VN.
2.1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
a. Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ
b. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
c. Quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ.
2.2. Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp thức hiện trong quá trình xây
dựng CNXHVN
4. Xây dựng NN trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
4.1. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của NN.
4.2. Tăg cường tính nghiêm minh của PL đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức CM
CHƯƠNG VII: VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, VẤN ĐỀ CON NGƯỜI MỚI
A. VĂN HÓA
1. Định nghĩa về văn hóa và quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới
a. Định nghĩa về văn hóa
b. Quan niệm về xây dựng nền văn hóa mới
2. Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa
a. Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
b. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa
c. Quan điểm về chức năng của VH
a. Trồng người là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
b. .Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xà hội chủ nghĩa.
c. Phương pháp xây dựng con người mới.
C. ĐẠO ĐỨC (TỰ BỔ SUNG)