You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT HÌNH

BÀI TẬP MÔN: LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CHUNG


LỚP: HS47B1
BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI – CỤM 2 (18/9/2023)
GIẢNG VIÊN: Ths.TRẦN NGỌC LAN TRANG

DANH SÁCH NHÓM 5:


STT HỌ VÀ TÊN MSSV
1 Trương Nhựt Tân 2253801013165
2 Phan Hồng Phúc 2253801013144
3 Nguyễn Thị Tố Ngọc 2253801013119
4 Hồ Trần Minh Nguyệt 2253801013126
5 Mai Văn Mạnh 2253801013110
6 Hồ Đặng Tuyết Như 2253801013134
7 Trương Thị Mai Phương 2253801013148
8 Nguyễn Xuân Sơn 2253801013163
9 Nguyễn Thị Yến Nhi 2253801013130

NĂM HỌC 2023 -2024

1
MỤC LỤC
I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI................................................................................................3
Câu 5. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội
phạm có cấu thành hình thức............................................................................................3
Câu 9. Một tội phạm nếu trên thực tế đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt
hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.......................3
Câu 23. Xử sự của một người được coi là không có lỗi nếu gây thiệt hại cho xã hội
trong trường hợp không có tự do ý chí.............................................................................4
Câu 25. Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử sự
gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS........................................................4
Câu 27. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội...........................................................................................5
II. BÀI TẬP..........................................................................................................................6
Bài tập 6:...........................................................................................................................6
Câu 1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?......................................6
Câu 2. Hành vi của A xâm phạm đến quan hệ xã hội nào?............................................6
Câu 3. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại sao?........................................................................6
Câu 4. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung không? Nếu có là lỗi gì? Tại
sao?................................................................................................................................6
Câu 5. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại nào? Tại
sao?................................................................................................................................7
Bài tập 10..........................................................................................................................7
Câu 1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là gì?...............................7
Câu 2. Hành vi của Trung đã xâm phạm vào khách thể trực tiếp nào?.........................7
Câu 3. Xét về hình thức thể hiện, hành vi phạm tội của Trung thuộc loại nào?............8
Câu 4. Loại hậu quả do hành vi phạm tội của Trung là gì? Xác định mức độ thiệt hại
của mỗi loại hậu quả......................................................................................................8
Câu 5. Dạng quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án này?
Tại sao?..........................................................................................................................8
Câu 6. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên? Tại sao?.................8
Bài tập 11..........................................................................................................................9
Câu 1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội do A thực hiện?................................9
Câu 2. Hành vi của A đã xâm phạm đến khách thể trực tiếp nào?................................9
Câu 3. Loại hậu quả của hành vi phạm tội do A thực hiện?..........................................9
Câu 4. Thái độ tâm lý đối với hành vi cướp giật tài sản và gây ra cái chết cho nạn
nhân của A trong vụ án này có phải trường hợp “hỗn hợp lỗi” hay không? Tại sao?. 10

2
Bài tập 12........................................................................................................................10
Câu 1. Đối tượng tác động và khách thể bị xâm phạm trong vụ án trên.....................10
Câu 2. Trong trường hợp trên có sai lầm thực tế không? Nếu có thì đó là sai lầm nào?
Tại sao?........................................................................................................................10
Câu 3. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án này thuộc
dạng nào? Tại sao?.......................................................................................................11
Bài tập 14........................................................................................................................11
Bài tập 15........................................................................................................................11
Câu 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
hành vi của Nguyễn Thành T thuộc loại tội phạm nào?..............................................11
Câu 2. Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) có CTTP vật chất hay CTTP hình thức?
Tại sao?........................................................................................................................11
Câu 3. Hành vi phạm tội của Nguyễn Thanh T thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP
tăng nặng hay CTTP giảm nhẹ? Tại sao?....................................................................12
Câu 4. Xác định các tình tiết định tội thuộc về 04 yếu tố cấu thành của tội Trộm cắp
tài sản?.........................................................................................................................12

I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI


Câu 5. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội
phạm có cấu thành hình thức.
Nhận định: Sai
Vì:
- Cấu thành tội phạm hình thức: mặt khách quan chỉ có các dấu hiệu hành vi là dấu hiệu
bắt buộc. Tội phạm hoàn thành khi hành vi nguy hiểm được thực hiện.
- Để xác định một dấu hiệu nào đó có phải là dấu hiệu của CTTP cụ thể hay không trước
hết phải xác định nó có được quy định trong Luật Hình sự hay không. Do đó, việc xác
định loại tội phạm có CTTP vật chất hay CTTP hình thức phải dựa vào quy định của pháp
luật không dựa vào hành vi trên thực tế vì thế một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu
quả nguy hiểm cho xã hội không ảnh hưởng đến việc xác định CTTP vật chất hay CTTP
hình thức.

Câu 9. Một tội phạm nếu trên thực tế đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm
tốt hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
Nhận định: Sai
Vì:
- Mọi hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động đều
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm.
3
- Trong nhiều trường hợp, hành vi phạm tội gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm
nhưng không làm xấu đi tình trạng của đối tượng tác động so với trước khi bị tác động.
- Ví dụ: A trộm xe máy của B. A mang xe về, cất đi và không làm gì hư hại đến xe máy
mà A còn bảo quản, sửa chữa cho xe máy tốt hơn để bán được giá cao. Nhưng hành vi
trộm cắp tài sản của A đã gây thiệt hại cho quyền sở hữu tài sản của B. Nên hành vi của A
vẫn gây nguy hiểm, gây thiệt hại cho xã hội và cấu thành tội phạm.
=> Do đó, hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động
của tội phạm và qua đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm
thì đều bị coi là tội phạm cho dù làm cho đối tượng tác động đó tốt hơn hay xấu đi.

Câu 23. Xử sự của một người được coi là không có lỗi nếu gây thiệt hại cho xã hội
trong trường hợp không có tự do ý chí.
Nhận định: Sai
Vì:
- Các trường hợp không tự do về ý chí cụ thể như:
+ Đối với cưỡng bức tinh thần thì người bị cưỡng bức có 2 trường hợp là chưa hoàn toàn
tê liệt ý chí nhưng vẫn có thể lựa chọn xử sự khác với hoàn toàn bị tê liệt về ý chí.
+ Đối với cưỡng bức thân thể thì người bị cưỡng bức không điều khiển được ý chí của
mình.
- Trong đó, trường hợp cưỡng bức tinh thần chưa bị tê liệt hoàn toàn về ý chí nhưng vẫn
có thể đưa ra cách xử sự khác thì hành vi của người đó vẫn được coi là có lỗi khi hành vi
đó là kết quả của sự tự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ quan
để lựa chọn một cách xử sự khác phù hợp hơn.
- Ví dụ: một người A có bằng chứng của một nhân viên B đã biển thủ tiền của một nhà
hàng, nhưng thay vì tố giác, người A này đã dùng bằng chứng đó để ép buộc nhân viên B
này phải ăn trộm 50.000.000 từ nhà hàng này để đưa cho A. Như vậy trong trường hợp
này thì B đã bị cưỡng bức về tinh thần nhưng không hoàn toàn bị tê liệt về ý chí. Do đó,
biểu hiện của nhân viên B vẫn được coi là hành vi gây thiệt hại và phải chịu trách nhiệm
hình sự.

Câu 25. Người bị cưỡng bức thân thể thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về xử
sự gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong BLHS.
Nhận định: Đúng
Vì:
- Bị cưỡng bức thân thể là trường hợp “biểu hiện” ra bên ngoài của một người đã gây ra
thiệt hại cho xã hội nhưng họ không phải chịu trách nhiệm hình sự, do người bị cưỡng
bức không thể kiểm soát được ý thức hoặc không điều khiển được ý chí. “Biểu hiện” ra
4
bên ngoài đó không được coi là hành vi, do đó, người bị cưỡng bức thân thể không phải
chịu trách nhiệm hình sự về xử sự gây thiệt hại cho xã hội được quy định trong Bộ luật
Hình sự.

Câu 27. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Nhận định: Đúng.
Vì:
- Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi được luật hình sự quy định là điều kiện để một
người phải chịu trách nhiệm về hành vi mà mình đã thực hiện. Độ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự được coi là một dấu hiệu của chủ thể của tội phạm.
- Lỗi thuộc mặt chủ quan của tội phạm. Xác định tính có lỗi của tội phạm phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
+ Người thực hiện hành vi trái pháp luật hình sự phải có khả năng nhận thức và khả năng
điều khiển hành vi.
+ Phải có hành vi trái pháp luật hình sự.
- Trong các điều kiện trên, khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi được xác
định trên nhiều yếu tố, trong đó có độ tuổi. Chỉ khi đạt đến độ tuổi nhất định (theo luật
định) thì người đó mới có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Từ đó mới tạo
nên cơ sở để xác định lỗi để chịu trách nhiệm hình sự.
- VD: Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về độ
tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
- Ví dụ: Căn cứ theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, Tội giết người có các
khung hình phạt sau
+ Khung 01: Phạt tù từ 12 - 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
+ Khung 02: Phạt tù từ 07 - 15 năm trong trường hợp giết người thông thường không có
tình tiết định khung tăng nặng trong khung 01
+ Như vậy, Tội giết người tùy thuộc vào khung hình phạt bị truy cứu mà được coi là tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Do đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi thực hiện hành vi giết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong mọi trường
hợp
=>Tóm lại: Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội giết người phải chịu trách nhiệm
hình sự; Người dưới 14 tuổi giết người không phải chịu trách nhiệm hình sự do chưa có
đủ khả năng nhận thức về hành vi mà mình đã thực hiện.

II. BÀI TẬP

5
Bài tập 6:
Câu 1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?
- Đối tượng tác động của tội phạm có thể hiểu là một bộ phận của khách thể, bị hành vi
phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội
được Luật Hình sự bảo vệ. Như vậy, đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A ở đây
là bé Hoài Trung.
Câu 2. Hành vi của A xâm phạm đến quan hệ xã hội nào?
- Quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại là các quan hệ xã hội bị tội phạm hướng tới gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức độ đáng kể. Trong tình huống ở trên thì hành vi
của A đã xâm phạm đến quyền nhân thân cụ thể là quyền được đảm bảo sức khỏe, quyền
được bảo vệ tính mạng,...
Câu 3. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại sao?
- Lỗi của A là lỗi vô ý phạm tội vì cẩu thả.
Vì:
- Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Vô ý phạm tội vì cẩu thả là lỗi trong trường hợp người phạm tội đã gây ra hậu quả nguy
hại cho xã hội nhưng do cẩu thả nếu không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu
quả đó, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước( hậu quả này).
- Về lý trí:
+ Người phạm tội không nhận thức được hành vi nguy hiểm cho xã hội.
A kê thuốc cho bé Trung không thấy trước được bé Trung sẽ chết.
+ Người phạm tội không nhận thức hậu quả mặc dù phải thấy hoặc có thể thấy trước hậu
quả xảy ra.
A biết được hậu quả bé Trung sẽ chết, A có đủ điều kiện biết trước cái chết của bé Trung
do trình độ, kinh nghiệm.
- Về ý chí:
+ Không mong muốn hậu quả không để mặc hậu quả
A không mong muốn bé Trung sẽ chết nhưng do sơ suất và không kiểm tra toa thuốc
trước khi giao.
Do đó, hành vi của A thỏa mãn dấu hiệu của lỗi vô ý phạm tội vì cẩu thả là A ko thấy
trước hành vi của mình sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội và dấu hiệu người phạm tội
bắt buộc phải thấy trước hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội
Câu 4. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung không? Nếu có là lỗi gì? Tại
sao?
- H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung.
- Lỗi của H trong tình huống trên là lỗi vô ý phạm tội vì cẩu thả
6
Căn cứ theo CSPL : Điều 02 Khoản 11 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
* Về lý trí
- Người phạm tội không nhận thức được hành vi nguy hiểm cho xã hội.
+ H bán thuốc cho người nhà của bé Trung theo toa thuốc người lớn nhưng không thấy
trước được bé Trung sẽ chết
- Người phạm tội không nhận thức hậu quả mặc dù phải thấy hoặc có thể thấy trước hậu
quả xảy ra.
+ Mặc dù có thể biết được hậu quả bé Trung sẽ chết, vì H là dược sĩ đã có kinh nghiệm và
trình độ
* Về ý chí :
- Không mong muốn hậu quả xảy ra không để mặc hậu quả
+ H không mong muốn bé Trung sẽ chết nhưng do không cẩn thận kiểm tra toa thuốc
trước khi bán thuốc cho người nhà bé Trung nên dẫn đến hậu quả xấu.
Câu 5. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại nào?
Tại sao?
- Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án thuộc mối quan hệ nhân quả kép
trực tiếp. Quan hệ nhân quả kép trực tiếp là quan hệ nhân quả trong đó nhiều hành vi trái
pháp luật cùng đóng vai trò nguyên nhân của hậu quả của tội phạm.
- Vì A đã kê sai đơn thuốc nhưng lại không kiểm tra lại trước khi giao cho người nhà bé
Trung, dẫn đến người nhà bé Trung đến tiệm thuốc của H mua thuốc và mặc dù trên đơn
thuốc có ghi bệnh nhân 3 tuổi nhưng anh H đã không kiểm tra lại. Hậu quả làm bé Trung
do uống thuốc quá liều và tử vong. Hành vi kê sai đơn thuốc mà không kiểm tra lại của A
và hành vi bán thuốc nhưng không xem kĩ đơn thuốc của H đóng vai trò nguyên nhân của
hậu quả bé Trung tử vong.

Bài tập 10
Câu 1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là gì?
- Đối tượng tác động của tội phạm có thể hiểu là một bộ phận của khách thể, bị hành vi
phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội
được Luật Hình sự bảo vệ. Như vậy, đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung
là chị Xuân, cháu Vy và tài sản trong nhà bị cháy.
Câu 2. Hành vi của Trung đã xâm phạm vào khách thể trực tiếp nào?
- Khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật hình sự bảo vệ
và bị một tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại.
- Hành vi của Trung đã xâm phạm đến khách thể trực tiếp là quyền sở hữu tài sản và
quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chị Xuân và cháu Vy.

7
Câu 3. Xét về hình thức thể hiện, hành vi phạm tội của Trung thuộc loại nào?
- Xét về hình thức thể hiện, hành vi phạm tội của Trung thuộc loại hành động phạm tội
- Hình thức biểu hiện của hành vi phạm tội làm biến đổi tình trạng bình thường của đối
tượng tác động, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho khách thể qua việc chủ thể đã
làm một việc bị pháp luật cấm.
- Trung đã làm việc mà pháp luật cấm qua việc biến đổi tình trạng bình thường của đối
tượng tác động: cháu Vy bị thương dẫn tới chết, chị Xuân bị thương và một phần tài sản
trong nhà bị cháy.
Câu 4. Loại hậu quả do hành vi phạm tội của Trung là gì? Xác định mức độ thiệt hại
của mỗi loại hậu quả.
- Hậu quả do hành vi phạm tội của Trung là:
+ Thiệt hại về vật chất: Một phần vách nhà và tài sản trong nhà bị cháy, thiệt hại về tài sản
là 10 triệu đồng.
+ Thiệt hại về thể chất: Làm bị thương 1 người là chị Xuân (chị bị bỏng nặng với tỷ lệ tổn
thương cơ thể là 41%) , gây thương tích dẫn tới chết 1 người là bé Vy.
Câu 5. Dạng quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án
này? Tại sao?
- Dạng quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án này là mối
quan hệ đơn trực tiếp.
Vì:
- Mối quan hệ đơn trực tiếp là dạng mối quan hệ nhân quả trong đó chỉ có 1 hành vi trái
pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
- Ở trong trường hợp này thì chỉ có 1 hành vi trái pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân
trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội chính là hành vi phóng hỏa đốt nhà. Cùng
với đó là gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội cụ thể cháy Vy (con gái Trung) bị tử vong,
chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41% và gây ra thiệt hại về tài sản là 10 triệu
đồng.
Câu 6. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên? Tại sao?
- Đối với thiệt hại về tài sản là 10 triệu đồng thì lỗi của Trung là lỗi cố ý trực tiếp bởi do
căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì :
* Đối với lý trí của ông Trung:
+ Nhận thức rõ hành vi dùng xăng để đốt nhà làm gây thiệt hại cho xã hội về mặt thực tế
cụ thể sẽ làm cho tài sản, những vật dụng trong nhà bị phá hủy.
+ Cùng với đó, Trung thấy được khả năng tất yếu hậu quả sẽ xảy ra là việc phóng hỏa đốt
nhà tất yếu sẽ làm phá hoại tài sản, làm cho tài sản không còn như bản chất ban đầu
* Đối với ý chí của ông Trung: Bởi do từ đầu Trung đã có mâu thuẫn với mẹ ruột mình
(bà Liễu) nên khi Trung thực hiện hành vi phóng hỏa đốt nhà của mình thì Trung hoàn
8
toàn mong muốn hậu quả phát sinh thông qua câu nói của Trung “Tao đốt nhà rồi trả cho
bà Liên.”
- Đối với thiệt hại về thể chất cụ thể là cháu Vy do bị bỏng nặng dẫn đến tử vong và chị
Liên bị bỏng nặng thì lỗi của Trung là lỗi vô ý vì quá tự tin, căn cứ tại khoản 1 Điều 11
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì:
* Đối với lý trí của ông Trung:
+ Tại thời điểm thực hiện hành vi của mình thì ông Trung nhận thức được hành vi phóng
hỏa đốt nhà của mình gây thiệt hại cho xã hội làm cho tài sản bị phá hủy do đám cháy gây
ra.
+ Tuy rằng ông thấy được trước hậu quả xảy ra là tài sản sẽ bị hư hỏng, cũng có thể dẫn
nguy hiểm cho những người xung quanh nhưng hậu quả dẫn nguy hiểm đến người xung
quanh cụ thể là người nhà của ông Trung là chị Xuân và cháu Vy thì nó xảy ra một cách
mơ hồ, chung chung, không rõ ràng. Vì trong trường hợp vụ việc này, ông Trung chỉ có
mâu thuẫn với mẹ ruột của mình nên mục đích của hành vi của ông chỉ hướng đến đốt nhà
để thỏa mãn cái bực tức của mình với người mẹ. Nên khi ông thực hiện hành vi đó thì ông
nhận thức được thiệt hại sẽ xảy ra, còn với việc cháu Vy chết và chị Xuân bị phỏng nặng
thì ông không nhận thức rõ nó sẽ ảnh hưởng đến vợ con mình.
* Đối với ý chí: Thì khi ông Trung thực hiện hành vi của mình thì ông không muốn chị
Xuân bị bỏng và cháu Vy chết. Do mục đích của ông nhắm vào việc đốt căn nhà để giải
quyết mâu thuẫn với mẹ ruột chứ không phải đốt nhà để ảnh hưởng tới tính mạng của vợ
và con.

Bài tập 11
Câu 1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội do A thực hiện?
- Đối tượng tác động của tội phạm là một bộ phận của khách thể, bị hành vi phạm tội tác
động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Luật
Hình sự bảo vệ. Như vậy, đối tượng tác động của hành vi phạm tội do A thực hiện là sợi
dây chuyền của chị X.
Câu 2. Hành vi của A đã xâm phạm đến khách thể trực tiếp nào?
- Khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm cụ thể xâm hại mà sự
xâm hại này phản ánh được đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó.
Tương ứng với tình huống trên, thì hành vi của A đã xâm phạm đến khách thể trực tiếp
là : Quyền sở hữu tài sản của chị X và quyền được bảo đảm bảo về tính mạng và sức
khỏe.
Câu 3. Loại hậu quả của hành vi phạm tội do A thực hiện?
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho quan hệ xã hội.
- Thiệt hại về vật chất là sự biến đổi tình trạng bình thường của tài sản.
- Thiệt hại phi vật chất là không thể tính toán bằng các phương tiện đo lường.

9
- Thiệt hại về thể chất là sự biến đổi trình trạng bình thường của con người. Hành vi phạm
tội do A thực hiện làm phát sinh 2 loại hậu quả là:
- Thiệt hại về vật chất: sợi dây chuyền của chị X bị A giật mất.
- Thiệt hại về thể chất: chị X bị mất thăng bằng do A giật dây chuyền, khiến chị bị đập
đầu dẫn đến chấn thương sọ não và tử vong.
Câu 4. Thái độ tâm lý đối với hành vi cướp giật tài sản và gây ra cái chết cho nạn
nhân của A trong vụ án này có phải trường hợp “hỗn hợp lỗi” hay không? Tại sao?
Thái độ tâm lý đối với hành vi cướp giật tài sản và gây ra cái chất cho nạn nhân của A
trong vụ án thuộc trường hợp “hỗn hợp lỗi.” Vì:
- Trường hợp hỗn hợp lỗi là trường hợp trong cấu thành tội phạm có hai lỗi (cố ý và vô ý)
được quy định đối với những tình tiết khách quan khác nhau của mặt khách quan. Trường
hợp hỗn hợp lỗi chỉ có thể xảy ra đối với tội phạm có cố ý khi người phạm tội thực hiện
đã gây ra hậu quả nghiêm trọng mà theo quy định của pháp luật phải chịu hình phạt
nghiêm khắc hơn và thái độ đối với hậu quả đó là vô ý.
- Trong trường hợp này A ngay từ đầu đã có ý định giật sợi dây chuyền của chị X nên đây
là lỗi cố ý. Tuy nhiên, hậu quả nghiêm trọng do A gây ra mà theo quy định của pháp luật
thì A phải chịu hình phạt nghiêm khắc hơn tại khoản 4 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015
(sửa đổi, bổ sung 2017) và thái độ đối với hậu quả mà A gây ra là làm cho chị X tử vong
là lỗi vô ý do từ ban đầu A chỉ muốn giật dây chuyền chứ không muốn chị X bị té dẫn đến
bị thương và chết. Nên trong trường hợp này lỗi của A là “hỗn hợp lỗi.”
Bài tập 12
Câu 1. Đối tượng tác động và khách thể bị xâm phạm trong vụ án trên.
-Đối tượng tác động của tội phạm có thể hiểu là một bộ phận của khách thể, bị hành vi
phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội
được Luật Hình sự bảo vệ. Với vụ án trên đối tượng tác động của A là nam sinh lớp 10 đi
cùng B, bị A đánh và rút dao đâm dẫn đến tử vong.
-Khách thể bị xâm hại trong vụ án là quyền nhân thân - quyền được sống, quyền bất khả
xâm phạm về thân thể và tính mạng của nam sinh lớp 10.
Câu 2. Trong trường hợp trên có sai lầm thực tế không? Nếu có thì đó là sai lầm
nào? Tại sao?
-Trong trường hợp trên có sai lầm thực tế.
Sai lầm thực tế là sự hiểu lầm của chủ thể về các tình tiết thực tế của hành vi và tính chất
của quan hệ xã hội mà hành vi của họ xâm hại đến.
-Sai lầm này thuộc loại sai lầm về đối tượng tác động. Sai lầm về đối tượng là sai lầm của
chủ thể về đối tượng tác động khi thực hiện tội phạm.
-Vì A vốn có ý định đe doạ X nhưng vì không biết mặt X nên đã nhận nhầm và ra tay sát
hại nam sinh khác. Ban đầu đối tượng tác động của A là X nhưng do sai lầm nên đã tác
động nam sinh lớp 10.

10
Câu 3. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án này
thuộc dạng nào? Tại sao?
- Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án thuộc dạng quan hệ nhân quả đơn
trực tiếp.
- Vì trong vụ án hành vi rút dao đâm hai nhát ngay tim nạn nhân của A là nguyên nhân
dẫn đến cái chết của nạn nhân và gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
Bài tập 14
Anh (chị) hãy xác định: Đây là loại sai lầm nào? A có phải chịu trách nhiệm hình sự
về hành vi của mình hay không? Tại sao?
- Đây là loại sai lầm về đối tượng. Sai lầm về đối tượng là sai lầm của chủ thể về đối
tượng tác động khi thực hiện tội phạm.
- A vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình vì sai lầm về đối tượng không
ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự của người phạm tội, ở đây, A đã có hành vi dùng dao
găm đâm nhiều nhát liên tiếp để giết B nhưng do không biết B đã chết trước đó do bị lên
cơn đau tim nên đối tượng mà A tác động lẽ ra là tính mạng của B, nhưng trên thực tế đối
tượng mà A tác động lại là thi thể của B. Mặc dù A đã sai lầm về đối tượng nhưng A
không sai lầm về khách thể mà A dự định xâm hại, đó là quan hệ về việc được bảo vệ tính
mạng, sức khỏe của B. Khách thể này không có sự thay đổi, do đó, A vẫn phải chịu trách
nhiệm hình sự về hành vi giết người của mình căn cứ theo khoản q điểm 1 Điều 123 Bộ
luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Bài tập 15
Câu 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
hành vi của Nguyễn Thành T thuộc loại tội phạm nào?
- Hành vi Nguyễn Thành T là thuộc loại: Tội phạm ít nghiêm trọng.
- Cơ sở pháp lý: Theo tình huống ông Nguyễn Thành T bị tuyên tội trộm cấp tài sản theo
khoản 1 Điều 173 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về hành vi trộm cấp
tài sản của Nguyễn Thành T phải chịu mức cao nhất trong khung hình phạt là phạt tù từ
03 năm căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy
định tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất
của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không
giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Như vậy, hành vi Nguyễn Thành T thuộc loại tội phạm
ít nghiêm trọng.
Câu 2. Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) có CTTP vật chất hay CTTP hình
thức? Tại sao?
- Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) là CTTP vật chất
- CTTP vật chất: mặt khách quan có các dấu hiệu hành vi, hậu quả, quan hệ nhân quả là
dấu hiệu bắt buộc.

11
- Theo đó với khoản 1 điều 173 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định hành vi
là người nào trộm cắp tài sản của người khác, hậu quả là gây thiệt hại về tài sản cho người
khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng và
mối quan hệ nhân quả là sự thiệt hại về tài sản bị mất do hành vi trộm cắp tài sản của
người thực hiện hành vi phạm tội.
Câu 3. Hành vi phạm tội của Nguyễn Thanh T thuộc trường hợp CTTP cơ bản,
CTTP tăng nặng hay CTTP giảm nhẹ? Tại sao?
- Nguyễn Thanh T phạm tội “Trộm cắp tài sản” (khoản 1 Điều 173 BLHS năm 2015).
- Hành vi phạm tội của Nguyễn Thanh T thuộc trường hợp CTTP cơ bản vì chỉ có dấu
hiệu định tội (dấu hiệu mô tả tội phạm) về tội “Trộm cắp tài sản”, không có dấu hiệu định
khung tăng nặng hoặc giảm nhẹ.
+ Dấu hiệu định tội: “Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.”
Câu 4. Xác định các tình tiết định tội thuộc về 04 yếu tố cấu thành của tội Trộm cắp
tài sản?
Các tình tiết định tội thuộc về 04 yếu tố cấu thành của tội Trộm cắp tài sản (khoản 1 Điều
173 BLHS năm 2015):
- Quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại (khách thể của tội phạm): Quyền sở hữu tài sản
(điện thoại Samsung A13 thuộc quyền sở hữu của ông Nghĩa).
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội (mặt khách quan): Hành vi “chiếm đoạt” tài sản bằng
cách lén lút, lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu để gây ra sự thiệt hại về tài sản, cụ thể là giá
trị tài sản bị chiếm đoạt (tổng thiệt hại về tài sản bị chiếm đoạt là 4.020.000 đồng).
- Lỗi (mặt chủ quan): hành vi trộm cắp tài sản của Nguyễn Thanh T là hành vi chiếm đoạt
do cố ý, mong muốn chiếm đoạt tài sản. Điều này được thể hiện thông qua việc Nguyễn
Thanh T đi bộ trên các tuyến đường nhằm mục đích tìm tài sản sơ hở để chiếm đoạt (mục
đích của hành vi phạm tội đã xuất hiện từ ban đầu). Khi gặp ông Nghĩa, Nguyễn Thanh T
đã bắt đầu thực hiện hành vi có ý định từ trước của mình đó là chiếm đoạt tài sản.
- Năng lực trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm hình sự (thuộc chủ thể của tội
phạm): Nguyễn Thanh T đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và đủ năng lực trách nhiệm
hình sự để trở thành chủ thể của tội trộm cắp tài sản.

12

You might also like