Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học về các mối liên hệ phổ biến về sự vận động phát triển của mọi sự vật hiện tượng phổ biến nhất của mọi quá trình vận động phát triển trong tự nhiên xã hội và tư duy. 2. Cặp phạm trù triết học. Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất . - Khái niệm : + Cái chung : Là phạm trù triết học dùng để chỉ nhưng mặt những thuộc tính không những có ở một sự vật một hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa. Vd: Giữa hai quả bưởi A và B nêu trên có thuộc tính chung là đều có cùi dày, nhiều múi, mỗi múi có rất nhiều tép. Quá trình này được lặp lại ở bất kì quả bưởi nào khác. + cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật một hiện tượng nhất định là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung. +Vd: thủ đô Hà Nội là một cái riêng và các đặc điểm chung giống các TP khác của VN còn có những nét riêng nhu phố cổ, Hồ Gươm. +cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác +Vd: đỉnh núi EVEREST cao nhất thế giới với độ cao 8850m. Độ cao đó của Everest là cái đơn nhất vì không có một đỉnh núi nào khác có độ cao này Mối quạn hệ biện chứng giữ cái chung cái riêng và cái đơn nhất. + Cái chung không tồn tại độc lập, mà là một mặt của cái riêng, liên hệ không tách rời với cái đơn nhất. + Mọi cái riêng đều là sự thống nhất các mặt của cái đơn nhất và cái chung. Qua thuộc tính, đặc điểm không lặp lại của mình, nó thể hiện là cái đơn nhất; nhưng qua thuộc tính lặp lại ở đối tượng khác – nó thể hiện là cái chung. VD : Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không tuân theo các quy tắc chung của thị trường ( vd: quy tắc cạnh tranh ) Nếu doanh nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường. + Mối liên hệ giữa cái đơn nhất và cái chung thể hiện ở mối liên hệ lẫn nhau và thống nhất gồm : - Các yếu tố đơn lẻ vốn có trong một sự vật,hiện tượng này. - Các yếu tố được lặp lại ở nó và trong các sự vật hiện tượng khác. + Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Vì vậy, chẳng những việc giải quyết mỗi vấn đề riêng không thể bất chấp cái chung mà còn phải xét đến cái phong phú, lịch sử khi vận dụng cái chung. 3. Ý nghĩa phương pháp luận. - Thứ nhất : Cái chung của mọi sự vật, hiện tượng không phải là một và không giống nhau hoàn toàn, mà là cái chung được cá biệt hóa vì thế trong tùy trường hợp cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. - Thứ hai : Cần cụ thể hóa cái chung trong mỗi điều kiện, hoàn cảnh cụ thể; không nên sử dụng hình thức hiện có của trường hợp, nên rút ra những mặt chung đối với trường hợp đó, rút ra cái thích hợp với điệu kiện nhất định. - Thứ ba : Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải biết tận dụng các điều kiện cho sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái chung theo mục đích nhất định vì có thể chuyển hóa cho nhau trong từng điều kiện nhất định như “ cái đơn nhất “ có thể biến thành cái chung “ và ngược lại.