You are on page 1of 13

BỘ NỘI VỤ

Học viện Hành chính Quốc


Gia
KHOA:LỮU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN
PHÒNG

----O 0O----

Đề cương ôn tập Triết học Mác-Lênin


NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
1. Khái niệm, nguồn gốc ra đời của triết học, vấn đề cơ bản của triết học; Khái niệm, nguồn gốc ra đời
của Triết học Mác – Lênin.
Nguồn gốc triết
 Triết học là một loại hình nhận thức của con người xuất phát khi xã hội đạt đến một trình độ
nhất định về sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Khi đó con người đòi hỏi được đáp ứng nhu cầu
về nhận thức và thực tiễn đã sáng tạo ra những luật thuyết chung nhất có tính hệ thống để phản ánh thế giới
quan và chính mình.
 Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội thì có 2 thứ được xem là nguồn gốc triết học là
Nhận thức và Xã hội.
 Nguồn gốc nhận thức là khi sự tư duy trừu tượng, năng lực khái quát trong quá trình nhận thức
của con người đủ sức phổ quát để giải thích thế giới.
 Nguồn gốc Xã hội là khi mà nền sản xuất xã hội có trình độ tương đối cao, có sự phân công
lao động và loài người xuất hiện sự giai cấp đặc biệt là sự ra đời của nhà nước.
Khái niệm triết
Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ,
tư tưởng.
Ấn: “Chiêm ngưỡng” là con người suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý vũ
trụ và nhân sinh.
Phương tây: Philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn
mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
Quan niệm của triết học Mác - Lênin
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là
khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy của con người.
Nguồn gốc triết học M-L
Điều kiện KT- XH: thực tiễn CM của giai cấp Vô Sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời của triết học
ML
Nguồn gốc lý luận - tư tưởng
 Về lý luận đây là sự kế thừa trực tiếp và đầy đủ hơn so với các học thuyết trước về thế giới
 Về tiền đề khoa học tự nhiên là những thanh tựu khoa học tự nhiên vạch ra tính biện chứng cho sự
vận động phát triển của vạn vật.
2. Thế giới quan và các hình thức cơ bản của thế giới quan; Các hình thức phát triển của chủ nghĩa
duy vật, chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử triết học; Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình
 Thế giới quan nói ngắn gọn là hệ thống quan điểm của con người về thế giới. Quan điểm đầu tiên từ
những năm 1790 của nhà khoa học Đức là thế giới trong sự cảm nhận của con người.

 Tuy nhiên, Mác nhận định “thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm,
tình cảm, niềm tin, lí tưởng, xác định về thế giới và về vị trí con người trong thế giới đó. ”.
* Các hình thức cơ bản của thế giới quan:
 Thứ nhất: Bản thân Triết học là thế giới quan.
 Thứ hai: ngoài ra còn có thế giới quan khác như: thế giới quan của các khoa học cụ thể, thế giới quan
của các dân tộc, thời đại, tôn giáo, kinh nghiệm,...
->Tuy nhiên, TGQ Triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò nhân tố cốt lõi và chi phối
các TKQ khác.
Ví dụ:
 Tôn giáo: quy định thế giới là do chúa trời, các đấng siêu nhiên tạo dựng nên và chi phối.
 Thế giới quan kinh nghiệm: nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống ( trong nông nghiệp).
*Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật: Là 1 trong 2 trường phái lớn nhằm giải thích mọi hiện tượng thế giới này bằng
mọi nguyên nhân vật chất. CNDV thể hiện dưới 3 hình thức: DV chất phác; DV siêu hình; DV biện chứng.
 CNDV chất phác (thời kì cổ đại): quan niệm về thế giới mang tính trực quan cảm tính, chất phác
nhưng đã lấy bản thân thế giới tự nhiên ra làm bản chất thế giới.
 CNDV siêu hình: là 1 cỗ máy khổng lồ có các bộ phận tĩnh tại, biệt lập, và máy móc
 CNDV biện chứng: do Mác và Ăngghen xây dựng, Lênin phát triển triệt để khắc phục hạn chế
CNDV trước đó. Không chỉ phản ánh hiện thực đúng đắn mà còn là 1 công cụ giúp lực lượng tiến bộ
trong XH nhận thức cải tạo nó.
Ví dụ:
 Chất phác: Lửa là do vật bị cháy tạo thành; Dòng suối là nước chảy từ cao xuống thấp;
 Siêu hình: Cái cốc tồn tại là do con người tạo ra và mãi là cái cốc; Vận động là đi từ nơi này sang nơi
kia, từ điểm A đến điểm B
 Biện chứng: Cái cốc thuỷ tinh thì trước đó là cát trắng dưới sự tác động của con người hình thành nên
cái cốc; vật động không những là sự di chuyển từ nơi này đến nơi khác mà nó còn là sự tuần hoàn
trong cơ thể, sự tương tác giữa cơ thể với thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm: là quan niệm cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giá là các có trước. Giải
thích toàn bộ thế giới bằng nguyên nhân tư tưởng tinh thần. DT chia làm 2 phái là chủ quan và khách quan.
 Chủ quan: Thừa nhận thứ nhất tính ý thức của con người và phủ nhận tồn tại khách quan của hiện
thực. Sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp của cảm giác.
 Khách quan: thừa nhận thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần khách có trước tồn tại độc
lập với con người. ( ý niệm)
Ví dụ:
 Chủ quan: con người tưởng tượng ra giấy và làm ra giấy từ đó giấy xuất hiện.
 Khách quan: Chúa tạo ra giấy và con người sử dụng nó và gọi là giấy.
*Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
Khái niệm:
 Siêu hình là nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh cô lập, tách rời.
 Biện chứng là nhận thức đối tượng trong các mối quan hệ phổ biến, vận động và phát triển.
Ví dụ:
 Siêu hình: Giảng viên đang ngồi là trạng thái tĩnh, tách rời khỏi sự vận động.
 Biện chứng:Giảng viên đang ngồi nhưng không phải là trạng thái tĩnh mà vẫn đang vận động như hít
thở, tuần hoàn máu, phản xạ với thế giới bên ngoài và đang lão hoá.
3. Quan điểm của Triết học Mác – Lênin về vật chất, các hình thức tồn tại của vật chất (vận động);
Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức; Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
Vật chất:
 Duy tâm: Vật chất là do tinh thần ý thức tạo nên
 Duy vật cổ đại thì coi chất là vật thể, quy vật chất của một hoặc một vài dạng, trạng thái, hình hài cụ
thể và xem chúng là khỏi nguyên của thế giới như nước, lửa, khí; đất, nước, lửa, gió; kim, mộc, thủy,
hỏa, thổ.
 2 nhà vật lý hy lạp 500 tcn thì cho rằng vật chất là nguyên tử, là các hạt nhỏ ko phân chia, ko thay
đổi, không khác nhau và vĩnh cửu → vật chất cụ thể
M-L
 1. Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý
thức
 2. Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác
 3. Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
=> Bác bỏ thuyết khả tri, khẳng định khả năng nhận thức của con người.
Sự tồn tại của VC
Duy tâm: TT của vật chất là do ý thức quyết định
DV: Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất; không gian và thời gian là
hình thức tồn tại của VC
Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
Nguồn gốc của ý thức
DT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của
toàn bộ thế giới vật chất
Siêu hình: Xuất Phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức, coi ý thức cũng chỉ là 1 dạng vật
chất đặc biệt, do vật chất sinh sản ra
Bản chất: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của thế giới tự nhiên, của lịch sử trái đất,
đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử loài người.
Nguồn gốc ý thức:
 Tự nhiên: Bộ óc của con người phản ánh thế giới khách quan
 Ý thức là chức năng của bộ óc
 Quá trình sinh lý trong bộ óc mang nội dung ý thức
 Xã hội: từ lao động và ngôn ngữ
 Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động
 Bắt nguồn từ lao động và cùng phát triển với lao động là ngôn ngữ nó giúp con người phản
ánh khái quát hóa, trừu tượng hóa về thế giới.Là phương tiện giao tiếp. Trao đổi kinh nghiệm,
tổng kết thực tiễn
⇒ Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để hình thành ý thức
Vd:
 Tự nhiên: Bản chất bộ óc của con người khác với các loài động vật khác trong quá trình sinh tồn như
đi thẳng, thăng bằng bằng 2 chi sau,... điều này là do sự phát triển sinh lý trong quá trình tự tiến hóa.
 Xã hội:
 Lao Động: Người nguyên thủy từ săn bắt hái lượm dần dần hình thành tư duy để săn bắt hái
lượm hiệu quả hơn từ đó chế tạo ra vật liệu đồ đá mài cạnh sắc
 Ngôn ngữ: trong quá trình lao động thì họ phải truyền đạt, giao tiếp để lao động hiệu quả hơn
→ sản sinh ra các kí hiệu để trao đổi.
Bản chất của Ý thức
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
 Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
 Ý thức mang bản chất lịch sử xã hội
VD:
 Hình ảnh chủ quan: khi ta thấy người ta sửa nhà có gạch vớ, tiếng ồn, khói bụi thì khi nhắc đến sửa
nhà ý thức ta lại tái hiện hình ảnh như con mắt chủ quan của mình. ( kể lại chuyện thầy bói xem voi
chẳng hạn cũng được nè)
 Phản ánh tích cực sáng tạo: khi đi xem phim về, bạn A hỏi bạn B phim như thế nào có hay không? thì
bạn B kể về phim đó nhưng có sự nhận xét, chỉ kể phần hay và bỏ phần không hay, và tưởng tượng
về phần 2 của phim .
 Ý thức mang bản chất lịch sử xã hội: thời chiếm hữu nô lệ thì chủ nô sinh ra đã mang giai cấp quý
tộc, nô lệ sinh ra mang bản chất nô lệ, nhà nước do chủ nô cai quản, nô lệ phải phục vụ cho chủ nô.
đến thời Phong kiến thì đất nước của vua, dân phải phục vụ vua. “con vua lại được làm vua, con sãi ở
chùa thì quét lá đa”. Đến ngày nay: đất nước của nhân dân, nhà nước do nhân dân và vì nhân dân.
Kết cấu của ý thức:
 Theo chiều ngang:
 trí thức: Là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự
tái tạo hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
 Tình cảm: Là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các mối quan hệ.
 Ý chí. Là biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích.
 Chiều dọc
 Tự ý thức: con người tư phản ánh chính mình với thế giới bên ngoài
 Tiềm thức Ý thức trở thành bản năng ở tầm sâu hơn ý thức và vẫn nằm trong tầm kiểm soát
của con người
 Vô thức : ko do ý chí điều khiển
Ví dụ: khi đi cafe vào buổi tối và được giới 1 ly coffee đá
 Quan hệ dọc: con người dùng tri thức nhận định rằng tối uống đá sẽ viêm họng và mất ngủ vào tối
nay, dùng tình cảm nhận định rằng không thích uống cf đá buổi tối và ý chí để quyết định có nên lựa
chọn coffee đá hay là ly cacao nóng
 Quan hệ ngang: khi tới quán cf và với nhận thức thấy nhiều người gọi trà đào và nghĩ đây là lựa chọn
tốt để gọi nên đã gọi trà đào. khi nó thành thói quen thì hễ đi cf thì bạn sẽ nghĩ về trà đào và gọi trà
đào. Tuy nhiên 1 lúc nào đó khi tới quán nhân viên hỏi mình bất giác gọi trà đào mặc dù hôm nay có
ý định gọi món khác
Mối quan hệ giữa ý thức và VC
1. Duy tâm:
 Ý thức là tồn tại duy nhất tuyệt đối có tính quy định: còn giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác
của ý thức tinh thần là tính thứ 3 do ý thức tinh thần tạo ra
 Nó phủ nhận tính khách quan cường điệu vai trò nhân tố chủ quan duy ý chí, hành động bất chấp điều
kiện, quy luật khách quan
2. SH
 Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý chí, quyết định ý thức
 Phủ nhận tính độc lập và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn, rơi vào trạng
thái thụ động, ỷ lại hiệu quả của hoạt động thực tiễn.
3. Duy vật biện chứng:
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin vật chất và mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết
định ý thức, ý thức tác động tích cực trở lại vật chất
 Vai trò of VC - Ý thức
 Vật chất quy định nguồn gốc của ý thức
 VC quyết định ND của ý thức
 VC quyết định Bản chất của ý thức
 VC quyết định sự tồn tại của ý thức
 Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
1. ý thức tác động trở lại thế giới VC thường hay thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới VC
2. Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
3. Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
4. Xã hội càng PT thì vai trò của ý thức càng lớn nhất là ngày nay
Ý nghĩa phương pháp luận
+) Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác-lênin rút ra nguyên tắc phương pháp luận là
tôn trọng tính khách quan và kết hợp với tính năng động chủ quan.
+) Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương đường lối kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất phát
từ thực tế khách quan từ những tiền đề vật chất hiện có ( đây là tôn trọng khách quan).
+) Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người chống tư
tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ thuế sáng tạo ( đây là phát huy tính năng động chủ
quan)
4. Phân tích những nội dung và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của Phép biện chứng duy vật: 2
nguyên lý (mối liên hệ phổ biến và sự phát triển), 6 cặp phạm trù (cái chung – riêng, nguyên nhân –
kết quả, nội dung – hình thức, tất nhiên – ngẫu nhiên, khả năng – hiện thực, bản chất – hiện tượng); 3
Quy luật (quy luật lượng chất, quy luật mâu thuẫn và quy luật phủ định của phủ định).
Khái niệm:
Biện chứng là phương pháp xem xét sự vật hiện tượng trong những mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau giữa ý thức và vật chất. Biện chứng chia thành biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan ( Hiện
tượng và giải thích hiện tượng)
ND:
2 Nguyên lý
 Mối liên hệ phổ biến: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
( khách quan, phổ biến, đa dạng)
Ví dụ: nhìn cái cây ta thấy rằng, việc hút nước của rễ cây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, việc lá cây
quang hợp cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của cây và nếu lá cây hay rễ cây làm việc kém thì đối tượng còn
lại cũng bị suy theo. hoặc 2 đối tượng tượng như cá và cây bèo, rêu và địa y,..
 sự phát triển: Quá trình vận động từ tấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, là sự phát triển
vận động theo chiều hướng đi lên. ( khách quan, phổ biến, đa dạng).
Vd như quá trình trưởng thành của cây, con người,...
3 Quy luật
 QL mâu thuẫn:
 SH: đối lập nhau nhưng không phải tiền đề của nhau ( Mâu thuẫn thông thường)
 BC: Có khuynh hướng trái ngược nhau nhưng lại là tiền đề của nhau. Các mặt đối lập thống
nhất với nhau nhưng lại đấu tranh loại trừ nhau liên tục và mãi mãi. Đó là nguồn gốc của sự
phát triển
Vd:
Sinh ra và chết đi là 2 mặt đối lập và nối tiếp nhau, cái này là tiền đề của cái kia, 2 cái cây trong khu
vườn là mặt đối lập.
cây này vươn lên chắn ánh nắng của cấy kia khiến cây kia vươn lên để lấy ánh nắng, 2 cây đấu tranh
lẫn nhau nhưng cả 2 đều là cá thể tạo nên quần thể cây trong khu rừng
 QL lượng chất: Những thay đổi về lượng sẽ dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
 Lượng: chỉ tính quy định vốn có của sv, htg về mặt quy mô, trình độ phát triển, biểu hiện ở số lượng
các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động
 Chất: chỉ tính quy định khách quan vốn có của sv, htg, yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng làm cho sv,
htg là nó mà không phải là sv, htg khác.
 Khi lượng đạt đến một mức độ nhất định gọi là độ, thì tiến tới điểm nút và vượt qua điểm
nút để trở thành chất khác. và để vượt qua điểm nút này thì phải thực hiện bước nhảy
Vd: Học hết C3 trong 3 năm thì đã đến Độ để thi đại học. kì thi Đại học là điểm nút, vượt qua được kì
thi chính là đang thực hiện bước nhảy. khi nhảy qua được là đã vượt qua từ học sinh c3 trở thành sinh viên
đại học.
Khi đánh lửa người ta ma sát 2 cây gỗ để tăng nhiệt, khi ma sát đủ lâu tia lửa sẽ xuất hiện và bùng cháy
đốt 2 cây gỗ thành than.
 QL Phủ định của phủ định: Cái mới, cái tiến bộ sẽ ra đời thay thế cho cái đã lạc hậu, đã cũ.
VD: cây lúa nảy mầm trên hạt lúa thì cây lúa là phủ định hạt lúa. cây lúa trổ bông thì bông lúa là phủ định
của cây lúa và là phủ định của phủ định cái trước đó là hạt lúa.
6 cặp phạm trụ
 Cái chung - cái riêng
DT: tinh thần ý thức quyết định
SH: Ko quan hệ, ko tác động lẫn nhau
BC: Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự vật, hiện tượng nhất định nằm trong cái chung. Cái
riêng có trước và phong phú đa dạng, cái chung có sau và mang tính phổ quát cho cái riêng bên trong.
VD:
Áo là cái chung, áo dài tay, áo ngắn tay, áo len, áo sơ mi,.. là cái riêng
Áo sơ mi là cái chung, áo sơ mi màu cam, áo sơ mi màu vàng, áo sơ mi màu trắng, áo sơ mi màu
xanh,.. là cái riêng.
 Nguyên nhân - kết quả
Nguyên nhân: là phạm trù triết học đề chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hiện
tượng hoặc các SVat, hiện tượng với nhau gây nên sự biến đổi nhất định
KQ: Phạm trù triết học chỉ sự biến đổi do sự tác động giữa các yếu tố mang tính chất nguyên nhân
gây nên.
Phân loại: chủ quan - khách quan
Nội dung:
 Nguyên nhân có trước kết quả có sau:h ra kết quả
 Mọi nguyên nhân đều dẫn đến kết quả
 Kết quả xuất hiện chỉ khi nguyên nhân xuất hiện và bị tác động
 Tuy nhiên 1 kết quả cho nhiều nguyên nhân và ngược lại
Ý nghĩa
 Mọi sự thay đổi có nhiều nguyên nhân
 Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Nên tận dụng kết quả đạt được để thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng,..
Vd:
Trời mưa - tắc đường - xe hết xăng - không có xe bus- đi học muộn.
Được điểm cao - có ôn tập - ôn trúng tủ - gặp đề dễ.
nước gặp nắng → nước bay hơi → mây → gặp lạnh rơi xuống thành mưa → nước
Thầy giáo giảng bài, truyền đạt kiến thức cho sinh viên (1 nguyên nhân) → Sinh viên đạt những kết quả
khác nhau: sx, giỏi, khá,.. (1 nguyên nhân nhưng dẫn đến nhiều kết quả)
 Tất nhiên - ngẫu nhiên
Khái niệm:
 Tất nhiên: Chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong sự vật quy định và trong điều
kiện nhất định phải xảy ra thế chứ không thể khác
 Ngẫu nhiên: Chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có
thể xuất hiện hoặc không thể xuất hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác
Ngẫu nhiên lặp lại nhiều lần thành tất nhiên
Tất nhiên đa dạng phong phú - Tất nhiên vạch ra từ ngẫu nhiên
VD:
 Nước ở 100 độ chắc chắn sẽ sôi, trứng gà luộc ở 100 độ trong 10 phút chắc chắn sẽ chín.
 Mua vé xổ số thì có thể sẽ trúng hoặc không trúng, có thể trúng giải khuyến khích hoặc 7, 6, 5, …
 Nội dung - hình thức:
Nội dung: tổng thể các mặt, yếu tố, tạo nên sự vật hiện tượng
Hình thức: phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, hiện tượng
 HT - ND tồn tại thống nhất, chặt chẽ và phụ thuộc với nhau
 1 nd trong quá trình phát triển có thể đc thể hiện dưới nhiều HThuc
 1 hình thức nhưng trong có có thể chứa nhiều nd
 ND quy định hình thức, hình thức phù hợp → PT nội dung, HT ko phù hợp → hạn chế nd
 ND phát triển → hình thức phát triển theo
 Bản chất - hiện tượng
 Bản chất: chỉ các mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định, quy định sự vận động và phát triển
 Hiện tượng: biểu hiện ra bên ngoài của bản chất
 ND: - Hai mặt vừa đối lập và vừa thống nhất nhau
 Tồn tại khách quan
 Ý nghĩa: - Muốn nhận thức đúng thì không dừng lại hiện tượng bên ngoài mà phải đi vào bản chất
 Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau thì mới nhận thức được đúng bản chất
 Trong nhận thức và thực tiễn phải căn cứ vào bản chất thì mới đánh giá được đúng sự vật, htg
 Khả năng - Hiện thực
 Khả năng: phản ánh thời kỳ hình thành đối tượng, khi nó mới chỉ tồn tại dưới dạng tiền đề hay
xu hướng
 Hiện thực: phản ánh kết quả sự sinh thành, là cơ sở để định hình khả năng mới, là cái đang có,
đang tồn tại khách quan trong thực tế
 Nội dung:
 Loại trừ nhau nhưng không cô lập hoàn toàn nhau
 Có 2 khả năng:
 khả năng bản chất: làm biến đổi bản chất của đối tượng
 Khả năng chức năng: làm biến đổi thuộc tính, trạng thái của đối tượng
 Ý nghĩa:
 Tồn tại trong mối liên hệ không tách rời, luôn chuyển hóa cho nhau
 phát triển là quá trình khả năng chuyển hóa thành hiện thực, hiện thực trong quá trình
chuyển hóa sinh ra khả năng mới
 khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện
5. Phân tích những nội dung quan điểm của Triết học Mác – Lênin về thực tiễn, các hình thức của thực tiễn,
vai trò của thực tiễn đối với nhận thức; Hai giai đoạn của quá trình nhận thức và mối quan hệ giữa hai giai
đoạn nhận thức; Những tính chất đặc trưng của chân lý.
* Quan điểm của triết học Mác-Lênin về thực tiễn
Theo quan điểm của triết học Mác Lênin thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính có tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
- Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng thực tiễn gồm những đặc trưng sau:
+) Thực tiễn là những hoạt động vật chất cảm tính nghĩa là con người có thể quan sát trực quan được các
hoạt động vật chất này
+) Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người nghĩa là là hoạt động
thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử xã hội
+) Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người
* Các hình thức của thực tiễn
- Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, gồm những hình thức cơ bản sau: Hoạt động sản xuất vật
chất, Hoạt động chính trị - xã hội, Hoạt động thử nghiệm khoa học. (3 hình thức thực tiễn này có mối quan
hệ biện chứng tác động ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất đóng vai trò trò quan trọng
quyết định 2 hình thức thực tiễn kia. Tuy nhiên 2 hình thức thực tiễn kia có ảnh hưởng quan trọng tới sản
xuất vật chất chất)
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Trong đó hoạt động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn có sớm nhất mà
trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều
kiện cần thiết để duy trì sự tồn tại phát triển của mình
+ Hoạt động chính trị - xã hội: Là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội
nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
+ Hoạt động thử nghiệm khoa học: Là hoạt động được thực hiện trong những điều kiện do con người tạo ra
gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật của đối tượng
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con người
+ Bằng hoạt động thực tiễn, sự vật hiện tượng bộc lộ thuộc tính, quy luật đem lại những tài liệu cho nhận
thức thức
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức vì thế nó luôn thúc đẩy khi
cho sự ra đời I của các ngành khoa học học
VD: Yêu cầu thực tiễn về tính toán là sự ra đời của Toán học
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn xong mục đích cuối cùng của nhận thức là quay trở lại thực tiễn
+ Kết quả của hoạt động nhận thức phải nhằm nằm hướng dẫn chỉ đạo hành vi thực tiễn của con người, đáp
ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
+ Thực tiễn là thước đo những giá trị trị tri thức đạt được trong nhận thức
+ Thực tiễn không ngừng bổ sung, chỉnh sửa, phát triển nhằm hoàn thiện nhận thức
VD: Đảng đưa ra đường lối phát triển đất nước phải áp dụng nó trong thực tiễn mới biết có phù hợp hay
không
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức rút ra nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và hành động
+ Yêu cầu nhận thức phải bắt nguồn từ thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn
+ Nghiên cứu lý luận phải có liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành
+ Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến chủ quan. Nếu tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ dễ rơi vào chú trọng chủ nghĩa
thực dụng
* Các giai đoạn của quá trình nhận thức
- Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): Ở giai đoạn này nhận thức của con người phản ánh trực tiếp
khách thể thông qua các giác quan được biểu hiện dưới ba hình thức: cảm giác tri giác và biểu tượng
VD: Cảm Giác: Để quả cam trước mặt vỏ có màu xanh
Tri giác: Quan sát, bổ, ăn quả cam, chỉ ra các đặc điểm vỏ xanh, ruột cam, vị chua
Biểu tượng: Khi vẽ một quả cam thì có hình ảnh ảnh sự vật trong đầu để tái hiện
- Nhận thức lý tính (tư duy lý tính, trừu tượng): Con người phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát
hơn, đầy đủ hơn dưới 3 hình thức: Khái niệm, phán đoán và suy lý
VD: Khái niệm: chất lượng, nguyên nhân, kết quả
Phán đoán: câu nói “Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng” là một phán đoán Có sự liên kết giữa hai
khái niệm Dân tộc Việt Nam và anh hùng
Suy lý (suy luận): Đồng là kim loại loại dây dẫn điện suy ra đồng dẫn điện
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lý tính:
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là 2 giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất với nhau,
liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
+ Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính tính không có nhận thức cảm tính thì không có nhận
thức lý tính
+ Ngược lại nhờ có nhận thức lý tính ảnh mà con người mới đi sâu nhận thức được bản chất của sự vật hiện
tượng
- Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn:
+ Một vòng khâu của quá trình nhận thức được bắt đầu từ Trực quan sinh động đến Tư duy trừu tượng và
từ Tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Trong đó thực tiễn vừa là cơ sở vừa là khâu kết thúc và đồng thời có vai
trò trò kiểm tra tính chân thực và các kết quả nhận thức
+ Kết thúc vòng khâu này cũng là sự bắt đầu của vòng khâu khác mới của sự nhận thức sâu sắc, hơn toàn
diện hơn. Cứ như thế nhận thức của con người là vô tận
* Những tính chất đặc trưng của chân lý
- Khái niệm: Theo quan điểm của triết học Mác Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan
mà con người phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm
- Các tính chất của chân lý:
+ Tính khách quan: Thừa nhận chân lý khách quan tức là chân lý không phụ thuộc vào con người và loài
người
+ Tính tương đối và tính tuyệt đối: Tính tương đối thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý đúng nhưng
chưa hoàn toàn đầy đủ mới phản ánh đúng 1 mặt nào đó trong những điều kiện xác định. Tính tuyệt đối thể
hiện ở chỗ những tri thức của chân lý phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch
sử cụ thể.
+ Tính cụ thể của chân lý: Không có chân lý trừu tượng chung chung, chân lý luôn cụ thể bởi lẽ chân lý là
tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm
6. Phân tích những nội dung về sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất; Phương thức sản xuất, kết
cấu của phương thức sản xuất; Hình thái kinh tế - xã hội, kết cấu của hình thái kinh tế xã hội.
* Sản xuất vật chất
- Khái niệm: Là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động, tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người
- Vai trò của sản xuất vật chất (3):
+ Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
=> Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển của con người. Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế vật chất chất giữa con
người với con người, từ đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác: Chính trị, pháp luật, đạo đức ,tôn
giáo,...
* Phương thức sản xuất
+ Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người
+ Kết cấu: Phương thức sản xuất chất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định
ảnh và quan hệ sản xuất tương ứng
+ Phương thức sản xuất gồm Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất:
+) Lực lượng sản xuất: Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất chất tạo ra sức sản xuất và
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con
người và xã hội. Lực lượng sản xuất được xem xét trên cả 2 mặt đó là Mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản
xuất) và Mặt kinh tế - xã hội (người lao động).
+) Quan hệ sản xuất chất: Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất chất giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất. Người có quyền sở hữu tư liệu sản xuất thì có quyền tổ chức quản lý, sản xuất và
phân phối sản phẩm. Quan hệ sản xuất bao gồm: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, Quan hệ trong
tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
* Hình thái kinh tế - xã hội
- Khái niệm: Là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch
sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của
lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng
ấy
- Kết cấu: Lực lượng sản xuất - Quan hệ sản xuất - Cơ sở hạ tầng - Kiến trúc thượng t
VD: TBCN khác CSNT
- Lực lượng sản xuất: trình độ cao hơn
- Quan hệ sản xuất: Thay đổi, giai cấp
- Cơ sở hạ tầng: Thay đổi
- Kiến trúc thượng tầng: Thay đổi công nhân ra đời
7. Phân tích nội dung của Chủ nghĩa duy vật lịch sử về: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất; Biện chứng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội;
* Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (nhắc lại kn)
- Vị trí: Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội
- Quy luật mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
+ Quy định sự vận động phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử
+ Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng
+ Trong đó lực lượng sản xuất chất quyết định quan hệ sản xuất còn quan hệ sản xuất chất tác động trở lại
đối với lực lượng sản xuất
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất, có tính năng động, cách mạng, thường xuyên phát
triển
+ Lực lượng sản xuất quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất quyết định sự ra đời của một
quan hệ sản xuất mới
- Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất là là hình thức của quá trình sản xuất chất có tính độc lập tương đối nên tác động trở
lại lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất tác động theo hai chiều hướng ảnh đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển và ngược lại
VD: Trước 1986 tập trung “Quan liêu bao cấp”
- Lực lượng sản xuất nhiều trình độ nhưng chủ yếu thấp
- Quan hệ sản xuất cao trong đó:
+ Quan hệ sản xuất sở hữu: 2 thành phần kinh tế : Kinh tế Nhà nước - Kinh tế tập thể
+ Quan hệ quản lý sản xuất: Nhà nước quản lý bằng mệnh lệnh hành chính
+ Quan hệ phân phối: Nhà nước= bình quân = tem phiếu
* Biện chứng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng
hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
+ Cấu trúc: Gồm Quan hệ sản xuất thống trị, Quan hệ sản xuất tàn dư và Quan hệ sản xuất mầm mống
- Kiến trúc thượng tầng: Là cơ cấu bộ máy tư tưởng chủ trương và toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội
với những thiết chế xã hội tương ứng, cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên cơ sở hạ
tầng nhất định+ Cấu trúc: Gồm toàn bộ những Quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, triết học,... và những Thiết chế xã hội tương ứng như: Nhà nước, Đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể, tổ chức xã hội khác,...
- Quy luật mối quan hệ biện chứng giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng: Là một quy luật cơ bản của
sự vận động ảnh phát triển lịch sử của xã hội. Tong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn
kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn mạnh mẽ với cơ sở hạ tầng
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng bởi vì quan hệ vật
chất quyết định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị xã hội
+ Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng đưa đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng nhưng sự thay đổi của kiến
trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, có những bộ phận thay đổi nhanh chóng, có những bộ phận thay đổi
chậm hơn,có những nhân tố của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn được kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng
tầng mới
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng nên nó tác động trở lại cơ sở hạ tầng
+ Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó, ngăn chặn cơ sở hạ tầng
mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ
+ Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng: Kiến trúc thượng
tầng tác động cùng chiều với sự phát triển của cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và ngược
lại
* Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội: Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã
hội: Gồm các yếu tố cơ bản là : Phương thức sản xuất vật chất (yếu tố cơ bản nhất), điều kiện tự nhiên,
hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ,..
- Ý thức xã hội: Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã
hội
- Kết cấu của ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội (thấp) và hệ tư tưởng xã hội (cao)
+ Tùy thuộc vào góc độ xem xét người ta thường chia ý thức xã hội thành: Ý thức xã hội thông thường, ý
thức lý luận, tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội
- Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: Tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội đó, tồn tại xã hội quyết định
xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội VD: Trọng nam khinh nữ
trong XHPK do truyền thống cha truyền con nối, cần con trai để nối dõi
+ Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, tác động trở lại tồn tại xã hội: Ý thức xã hội phù hợp với tồn tại
xã hội thì sẽ thúc đẩy sự phát triển thức xã hội và ngược lại
VD: CM 4.0 giúp cho thời kỳ dịch bệnh mọi người vẫn có thể học tập, làm việc, đây là tác động tích cực cho
tồn tại xã hội phát triển
8. Phân tích những nội dung cơ bản của Triết học Mác – Lênin về dân tộc, tính đặc thù của sự hình
thành dân tộc Việt Nam.
*Nội dung cơ bản của Triết học Mác – Lênin về dân tộc
1. Khái niệm
 Thị tộc là cùng huyết thống
 Bộ lạc là huyết thống + hôn nhân
 bộ tộc là sinh hoạt chung, đặc điểm chung ( gồm bộ lạc) gắn kết.
 Dân tộc
 Nghĩa rộng: cộng đồng sống chung 1 cùng lãnh thổ, chung ngôn ngữ.
 Nghĩa hẹp: Có cùng tôn giáo tín ngưỡng, nguồn gốc.
 Có 3 đặc trưng cơ bản: Ngôn ngữ, văn hóa và ý thức (ý thức tự giác về cộng đồng).
Ví dụ: Dân tộc Kinh, dân tộc Mông, dân tộc người da đỏ,...
2. Nội dung cơ bản
* Dân tộc
- Khái niệm: Là một cộng đồng người ổn định, được hình thành trong lịch sử, trên cơ sở một lãnh thổ, một
ngôn ngữ, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tính cách bền vững với một nhà nước và
pháp luật thống nhất
- Đặc trưng của dân tộc:
+ Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất: Mỗi dân tộc có lãnh thổ riêng,
thống nhất, không bị chia cắt. Tính thống nhất lãnh thổ còn được củng cố bằng sự thống nhất của các yếu tố
kinh tế chính trị khác
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ: Ở mỗi dân tộc đều có một ngôn ngữ chung, thống nhất
của dân tộc, đó tính thống nhất trong ngôn ngữ thể hiện ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ
vựng cơ bản
+ Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế: Một nền kinh tế thống nhất của một quốc gia có tính độc
lập tự chủ. Trong thế giới hiện đại đại có sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng nhưng mỗi quốc gia dân tộc
vẫn có một nền kinh tế độc lập không phụ thuộc và lệ thuộc vào quốc gia khác
VD: VN có nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hóa tâm lý và tính cách: Mỗi dân tộc có một nền văn hóa độc
đáo của mình, tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc. Đặc trưng văn hóa của dân tộc thể hiện ở phong tục,
tập quán, tín ngưỡng và các sinh vật hoạt văn hóa khác của các thành viên trong cộng đồng dân tộc ấy
+ Dân tộc là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất: Đây là một đặc trưng của dân
tộc. Tổng hòa các đặc trưng cơ bản về lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hóa, tâm lý, tính cách, nhà nước và
pháp luật thống nhất làm cho cộng đồng dân tộc là hình thức phát triển nhất và bền vững hơn bất kỳ cộng
đồng nào trong lịch sử
* Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam.
- Dân tộc Việt Nam được hình thành rất sớm trong lịch sử, gắn liền với nhu cầu dựng nước và giữ nước. Với
quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm và cải tạo thiên nhiên, bảo vệ nền văn hóa dân tộc, tạo nên nét độc
đáo trong sự cố kết của cộng đồng dân tộc
- Dân tộc Việt Nam đã có một ngôn ngữ, một lãnh thổ, một nền kinh tế thống nhất, một nhà nước, luật pháp
và một nền văn hóa thống nhất
9. Phân tích những quan điểm triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người.
- Quan niệm chủ nghĩa Mác về con người: Con người là một thực thể sinh vật xã hội, con người có sự
thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội
+ Bản tính tự nhiên của con người: Con người là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự
nhiên, con người là một bộ phận của giới tự nhiên, chịu sự tác động của các quy luật tự nhiên. Con người
không đồng nhất với các tồn tại khác của tự nhiên. VD: Con người chịu ảnh hưởng từ thay đổi thời tiết
+ Bản tính xã hội: Con người được hình thành không chỉ có nguồn gốc tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã
hội, đó là Lao động. Nhờ lao động con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa, phát triển
thành người, khi sự tồn tại và phát triển của con người khi bị chi phối bởi quy luật xã hội
+) Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng biến đổi, do đó có sự thay đổi tương ứng
+) Sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền đề cho sự phát triển xã hội
+ Ý nghĩa: Thấy được vai trò của con người: Vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của xã hội, vì vậy phát huy vai
trò nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt thế hệ thanh niên, sinh viên cần tích cực học tập, chủ
động cập nhật những thành tựu mới về KHCN, rèn luyện ý thức... để trở thành chủ nhân tương lai
- Quan niệm chủ nghĩa Mác về bản chất con người: Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là
tổng hòa những quan hệ xã hội
+ Biểu hiện 1: Bản chất con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực cụ thể,
trong những điều kiện lịch sử cụ thể
+ Biểu hiện 2: Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn
hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau, mà là tổng hòa chúng. Các quan hệ xã hội có nhiều loại: Quan hệ
quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật chất, quan hệ trực tiếp, quan hệ gián tiếp, tất nhiên và ngẫu nhiên,
bản chất và hiện thực, quan hệ kinh tế, phi kinh tế. Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít nhiều, sớm muộn bản
chất con người cũng sẽ thay đổi theo
+ Biểu hiện 3: Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử của chính bản thân con người

You might also like