Professional Documents
Culture Documents
Trịnh Phương Nga - 107200250
Trịnh Phương Nga - 107200250
Lê Ngọc Trung
NHÓM CÔ ĐẶC 1 1
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
MỤC LỤC
NHÓM CÔ ĐẶC 1 2
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
NHÓM CÔ ĐẶC 1 3
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa ngành công nghiệp hóa chất là một ngành công
nghiệp quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều ngành sản xuất . Hiện nay, một
trong những hóa chất được sản xuất, sử dụng dụng nhiều là NaOH vì khả năng ứng dụng
của nó.
Trong quy trình sản xuất NaOH, quá trình cô đặc là một khâu hết sức quan trọng. Nó đưa
dung dịch lên nồng độ cao hơn, thỏa mãn nhu cầu sự dụng đa dạng, tiết kiệm chi phí vận
chuyển, tồn trữ, độ tinh khiết cao và tạo điều kiện cho quá trinh kết tinh nếu cần.
Nhiệm vụ cụ thể của đồ án này là thiết kế hệ thống cô đặc hai nồi ngược chiều, sử dụng
thiết bị cô đặc phòng đốt ngoài năm ngang để cô đặc dung dịch NaOH từ nồng độ 20% đến
nồng độ 40%, năng suất 12 tấn/h. Đồ án gồm các phần như sau:
• Mục lục.
• Mở đầu.
• Chương I: Tổng quan về sản phẩm, phương pháp điều chế, chọn phương án thiết
kế.
• Chương II: Tính toán công nghệ thiết bị chính.
• Chương III: Chọn thiết bị phụ.
• Kết luận.
• Tài liệu tham khảo.
Đối với sinh viên khối ngành công nghệ khoa học, việc thực hiện đồ án thiết bị là hết sức
quan trọng. Nó vừa tạo cơ hội cho sinh viên ôn tập và hiểu một cách sâu sắc những kiến
thức đã học về các quá trình thiết bị, vừa giúp sinh viên tiếp xúc, quen dần với việc lựa
chọn, thiết kế, tính toán các chi tiết của thiết bị với thông số kỹ thuật cụ thể.
Tuy nhiên, quá trình thiết bị là môn học khó và kiến thức thực tế của sinh viên còn hạn chế
nên việc thực hiện đồ án còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp và
hướng dẫn của quý thầy cô giáo để có thể hoàn thành tốt đồ án này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Ngọc Trung đã luôn đồng hành và sát sao
trong việc hỗ trợ em hoàn thành đồ án môn học này.
NHÓM CÔ ĐẶC 1 4
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
NHÓM CÔ ĐẶC 1 5
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
có thiết bị để sản xuất đồng thời cả Natri Hydroxit và clo thường được gọi là nhà máy xút
- clo.
- Phương trình điều chế NaOH bằng cách điện phân muối có màng ngăn
Phản ứng tổng thể để sản xuất Natri Hydroxit và clo bằng phương pháp điện phân là:
2 Na+ + 2 H2O + 2 e- → H2+ NaOH
Phản ứng điện phân dung dịch muối ăn trong bình điện phân muối có màng ngăn:
NaCl + 2 H2O → 2 NaOH + H2+ Cl2
1.2.4. Ứng dụng:
- Ứng dụng trong chế tạo nguyên liệu, năng lượng
Trong lĩnh vực năng lượng – nguyên liệu, người ta dùng NaOH trong công đoạn chế tác
pin và ắc quy, sử dụng nhiều trong các phương tiện đi lại (xe máy, xe điện,…), năng lượng
dự phòng, khẩn cấp, sản xuất tuabin gió,…
- Sử dụng trong xử lý nước
Nhờ vào sự cân bằng pH của NaOH, một trong những ứng dụng phổ biến của loại hợp chất
này là xử lý nước thải, nước ngầm, làm sạch hồ bơi,…
- Ứng dụng trong chế biến thực phẩm
Ứng dụng của NaOH trong đời sống cũng như ngành chế biến thực phẩm khá phổ biến.
Chức năng chính là dùng để bảo quản thực phẩm, giúp chúng giữ được độ tươi ngon, ngăn
ngừa các loại nấm mốc và vi trùng sản sinh trong đồ ăn, thức uống.
- Ứng dụng trong sản phẩm gỗ và giấy
Ứng dụng quan trọng nhất của NaOH chính là sản xuất giấy. Hỗn hợp dung dịch Natri
Sunfua (Na2S) và NaOH giúp hoà lẫn các chất liệu không muốn có trong gỗ, chỉ còn lại
Xenlulozo (C6H12O5) tinh khiết – thành phần chính để sản xuất giấy.
- Ứng dụng trong sản xuất công nghiệp khác
NaOH còn được sử dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác như sản xuất sợi nhân tạo, chất nổ, sơn,
thuỷ tinh, gốm sứ, nhựa epoxy, ngành dệt (thuốc nhuộm, xử lý vải, giặt tẩy trắng,…), mạ
điện, xử lý kim loại,…
1.3. Phương án thiết kế:
1.3.1. Hệ thống cô đặc hai nồi ngược chiều:
• Nguyên lý hoạt động:
- Hơi di chuyển giống như trường hợp xuôi chiều
- Dung dịch đi vào nồi 2 và sản phẩm ra khỏi ở nồi 1 (áp suất nồi trước lớn hơn nồi sau,
do đó dung dịch không tự chảy từ nồi nọ sang nồi kia được mà phải dùng bơm để vận
chuyển)
- Khi cô đặc ngược chiều thì dung dịch có nhiệt độ cao nhất sẽ đi vào ở nồi đầu, ở đấy
nhiệt độ lớn hơn nên độ nhớt không tăng nhiều (hệ số truyền nhiệt trong các nồi hầu
như không giảm nhiều)
- Lượng nước bốc hơi ở nồi cuối sẽ nhỏ hơn khi cô đặc xuôi chiều, do đó lượng nước
dùng làm ngưng tụ hơi trong thiết bị ngưng tụ sẽ nhỏ hơn
1.3.2. Thiết bị cô đặc phòng đốt ngoài kiểu nằm ngang:
NHÓM CÔ ĐẶC 1 6
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
• Cấu tạo:
Hình 1.2. Thiết bị cô đặc phòng đốt ngoài kiểu nằm ngang.
1. Buồng đốt. 2.Buồng bóc. 3. Bộ thu hồi cấu tử.
• Nguyên tắc hoạt động:
Dung dịch được đưa vào buồng bốc (2) qua cửa tiếp liệu, hơi được đưa vào phòng đốt
(1), dung dịch ở nhánh dưới của ống truyền nhiệt chuyển động từ trái sang phải, còn ở
nhánh trên thì đi từ phải sang trái. Dung dịch và hơi đốt trao đổi nhiệt cho nhau và sôi lên
tạo thành hỗn hợp lỏng – hơi rồi đi sang phòng bốc (2), ở đây hơi thứ được tách ra đi lên
phía trên, sản phẩm được thu hồi ở đáy phòng bốc, nước ngưng tụ ra ngoài qua cửa bên
dưới phòng đốt, dung dịch còn lại sẽ tiếp tục đi vào phòng bốc để thực hiện quá trình cô
đặc tiếp theo.
• Ưu – Nhược điểm:
* Ưu điểm
- Thiết bị làm việc liên tục, phòng bốc dễ dàng tách khỏi phòng đốt để làm sạch và sửa
chữa.
* Nhược điểm
- Cấu tạo phức tạp và cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích.
- Tổn thất nhiều năng lượng.
NHÓM CÔ ĐẶC 1 7
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
NHÓM CÔ ĐẶC 1 8
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
𝛥𝑝1
- Chọn tỉ số phân phối áp suất giữa các nồi: = 2,8
𝛥𝑝2
𝛥𝑝1 = 2,8𝛥𝑝2 𝛥𝑝 = 4,35 (𝑎𝑡)
- Ta có: { { 1
𝛥𝑝1 + 𝛥𝑝2 = 𝛥𝑝 = 5,8 𝛥𝑝2 = 1,45 (𝑎𝑡)
- Mà: p1 = p1 – p2 p2 = p1 - p1 = 6– 4,35 = 1,65(at)
Trong đó: p1 là chênh lệch áp suất giữa nồi 1 và nồi 2
p2 là chênh lệch áp suất giữa nồi 2 và thiết bị ngưng
- Tra bảng I.251 [1-314] (Tính chất lý hóa của hơi nước bão hòa phụ thuộc áp suất) và nội
suy ta có:
• Nồi 1: Với p1 = 6 at ta được:
o Nhiệt độ hơi đốt: t1 = 142,9°C
o Nhiệt lượng riêng: i1 = 2744480 (J/kg)
o Nhiệt hóa hơi: r1 = 2142010 (J/kg)
• Nồi 2: Với p2 = 0,2 at ta được:
o Nhiệt độ hơi đốt: t2 = 103,2°C
o Nhiệt lượng riêng: i2 = 2674760 (J/kg)
o Nhiệt hóa hơi: r2 = 2251680 (J/kg)
• Nước ngưng: Với png = 0,2 at ta được:
o Nhiệt độ hơi đốt: tng = 59,7°C
Bước 6: Xác định nhiệt độ và áp suất hơi thứ ra khỏi từng nồi:
- Theo sơ đồ nồi cô đặc, nhiệt độ hơi thứ nồi 1 (Tht1) bằng nhiệt độ hơi đốt nồi 2 (T2́ ),
nhưng do tổn thất nhiệt độ đường ống (chọn = 1oC) nên:
• Nhiệt độ hơi thứ của nồi 1:
t1’= t2 + 1 = 103,2 + 1 = 104,2oC
• Nhiệt độ hơi thứ của nồi 2:
t2’= tng + 1 = 59,7+ 1 = 60,7oC
- Tra bảng I.251 [1-314] (Tính chất lý hóa của hơi nước bão hòa phụ thuộc áp suất) và nội
suy ta có:
• Nồi 1: Với t1’ = 104,2oC ta được:
o Áp suất hơi thứ: p1’ = 1,1954 (at)
o Nhiệt lượng riêng: i1’ = 2685560 (J/kg)
o Nhiệt hóa hơi: r1’ = 2249.08 (J/kg)
• Nồi 2: Với t2’ = 60,7oC ta được:
o Áp suất hơi thứ: p2’ = 0.21038 (at)
o Nhiệt lượng riêng: i2’ = 2609590.482 (J/kg)
NHÓM CÔ ĐẶC 1 9
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Bảng 2.1. Bảng mối quan hệ giữa áp suất, nhiệt độ hơi đốt, hơi thứ giữa các nồi và
ở thiết bị ngưng tụ.
Nồi 1 Nồi 2 TB Ngưng Tụ
P (at) t (℃) P (at) t (℃) P (at) t (℃)
Hơi đốt 6.00 163.48 1.65 115.50
0,2 59,636
Hơi thứ 1.65 116.50 0.21 60.64
NHÓM CÔ ĐẶC 1 10
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Tra bảng VI.2 [2-61] (Tổn thất nhiệt độ ’0 theo nồng độ a (% khối lượng) của một số
dung dịch ở áp suất thường) và nội suy với nồng độ dung dịch NaOH ta có:
x1 = 40% ’01 = 28 (oC)
𝛥′1 = 𝑓1 ⋅ 𝛥′01 = 1,0248. 28 = 28,72 (oC)
• Nồi 2:
Tra bảng VI.2 [2-61] (Tổn thất nhiệt độ ’0 theo nồng độ a (% khối lượng) của một
số dung dịch ở áp suất thường) và nội suy với nồng độ dung dịch NaOH ta có:
x2 = 26,25% ’02 = 13,4 (oC)
𝛥′2 = 𝑓2 ⋅ 𝛥′02 = 0,7659. 13,4 = 10,262 (oC)
Vậy, tổn thất nhiệt độ do nồng độ giữa hai nồi là:
’ = 1’ + 2’ = 28,722 + 10,262 = 39,852 (oC)
Bảng 2.3. Bảng nhiệt độ sôi của dung dịch NaOH ở Po.
t(sdd_P0) (oC)
Nồi P0 (at) t(sdm_P0) (oC)
( t(sdd_P0) = i’+ t(sdm_P0) )
NHÓM CÔ ĐẶC 1 11
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
NHÓM CÔ ĐẶC 1 12
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
1
Cht = .(nNa.CNa + nO.CO + nH.CH)
Mhc
1
= .(1.26000 + 1.16800 + 1.9630) = 1310,75(J/kg.độ)
40
Vậy Cđ = 1310,75.0,2 + 4186.(1 - 0,2) = 3610,95 (J/kg.độ)
• Nhiệt dung riêng của dung dịch ở nồi 1:
Vì x1 = 40% >20% → Sử dụng công thức: C = Cht.x + 4186.(1-x)
Vậy C1 = 1310,75.0,4 + 4186.(1 - 0,4) = 3035,9 (J/kg.độ)
• Nhiệt dung riêng của dung dịch ở nồi 2:
Vì x2 = 26,25% > 20% → Sử dụng công thức: C = Cht.x + 4186.(1-x)
Vậy C2 = 1310,75.0,2625 + 4186.(1 - 0,2625) = 3431,25 (J/kg.độ)
- Tính nhiệt lượng riêng:
Chọn tổn thất nhiệt độ khi hơi thứ nồi trước di chuyển trong hệ hệ thống ống đi làm
hơi đốt cho nồi sau là 10C.
Dựa vào nhiệt độ hơi đốt và hơi thứ đã tính được ở CBVL, tra bảng và nội suy ta tính
được các giá trị I, i, Cn.
I: nhiệt lượng riêng của hơi đốt (J/kg)
i: nhiệt lượng riêng của hơi thứ (J/kg)
Tính I và i bằng phương pháp nội suy (tra bảng I.250, STQTTB, T1/ Trang 312-313)
Tính Cn (tra bảng I.249, STQTTB, T1/ Trang 310-311)
Ta lập được bảng sau:
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số liệu
Hơi đốt Hơi thứ Dung dịch
Nồi I.103 Cn i.103 C
T (℃) t (℃) ts (℃)
(J/kg) (J/kg.độ) (J/kg) (J/kg.độ)
1 163,5 2744 4292,12 116,5 2685,56 131,6 3035,9
2 115,5 2685 4224,16 60,7 2609,59 85,4 3406.8
NHÓM CÔ ĐẶC 1 13
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
NHÓM CÔ ĐẶC 1 14
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
= 3118,5445 (kg/h)
W2 = W - W1 = 6000 – 3118,5445 = 2881,4555 (kg/h)
|Wi −Wi (gt)|
➢ Tính sai số: Nếu i = × 100 < 5% thì thỏa mãn
Wi
|W1 −W1 (gt)| |3142,86−3118,54|
1 = W1
× 100 = 3142,85
× 100 = 0,7796 %< 5%
NHÓM CÔ ĐẶC 1 15
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
= 4235,93 (kg/h)
➢ Lượng hơi đốt vào nồi 2 tính theo phương trình cân bằng nhiệt lượng:
W1 .i1 3142,8571 .2744480
D2.I2 = W1.i1 → D2 = I2
= = 3131,1364 (kg/h)
2674760
NHÓM CÔ ĐẶC 1 16
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
NHÓM CÔ ĐẶC 1 17
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
2251680 0,25 W
α12 = 2,04.186,24. ( ) = 9609.38 . độM
2,72.2 m2
➢ Tính hệ số cấp nhiệt từ bề mặt đốt đến chất lỏng sôi α2i W/m2.độ:
• Hệ số cấp nhiệt của nước αn:
Theo V91 [2-26]
αni= 45,3. Pi0,5.∆t2i2,33 (W/m2.độ)
trong đó:
NHÓM CÔ ĐẶC 1 18
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
𝛿
Với tổng nhiệt trở: ⅀r = r1 + r2 + m2 . độ/𝑊
𝜆
r1, r2 : nhiệt trở của cặn bẩn 2 phía tường( bên ngoài cặn bẩn của nước ngưng, bên
trong cặn bẩn do dung dịch.
Tra bảng VI.6 [2-80] ta chọn bề dày thành ống truyền nhiệt là:
⸹= 2mm = 0,002m
Chọn vật liệu làm ống truyền nhiệt là thép crom-niken-titan: mã hiệu( 1X18H9T) ,
hệ số dẫn nhiệt của nó tại nhiệt độ tT1i :
tT11 = 139,62℃ => 1= 17,761 W/m.độ [1-127]
tT12 = 100,48℃ => 2= 16,861 W/m.độ [1-127]
suy ra;
NHÓM CÔ ĐẶC 1 19
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Trong đó:
µ: độ nhớt, Cp
ts1= 110.58℃
ts2= 73,94℃
NHÓM CÔ ĐẶC 1 20
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
3 𝜌𝑑𝑑𝑖
➢ 𝜆𝑑 𝑑𝑖 = 𝐴. 𝐶𝑑𝑑1 ⋅ 𝜌𝑑 𝑑𝑖 ⋅ √
𝑀
Trong đó: A: hệ số tỉ lệ phụ thuộc hỗn hợp chất lỏng, ta chọn A=3,58.10-8
M: khối lượng mol của hỗn hợp lỏng (hỗn hợp của chúng ta là NH4Cl
và H2O), nên M=53,49.a + (1-a).18
Nồi 1: x= 9,692% khối lượng
9,692
53.49
𝑎1 = 9,692 (100−9,692) = 0,0185
+
53.49 18
M1 = 53,49.0,0185+(1-0,0185).18= 18.655
Nồi 2: x=30% khối lượng
30
53,49
𝑎1 = 30 (100−30) = 0,0667
+
53,49 18
M2 = 53,49.0,0667+(1-0,0667).18=20,369
Vậy
3 1049,751
𝜆𝑑𝑑1 = 3,58. 10−8 . 3780,28.1049,751. √ = 0,544
18.655
3 1064,474
𝜆𝑑𝑑2 = 3,58. 10−8 . 3437.88.1064,474. √ = 0,490
20,369
NHÓM CÔ ĐẶC 1 21
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
➢ Độ nhớt:
Độ nhớt của nước [1-95, 96]
µnc1 =0,25.10-3 N.s/m2
µnc2 = 0,38.10-3 N.s/m2
Độ nhớt của NaOH
Vậy
0,435
0,544 0,565 1049,751 2 3780,28 0,27. 10−3
𝛹1 = ( ) . [( ) .( ).( )] = 1.663
0,684 950.565 4233,76 0,25. 10−3
0,435
0,489 0,565 1064,47 2 3437.88 0,38. 10−3
𝛹2 = ( ) . [( ) .( ).( )] = 1.111
0,670 975,431 4190,16 0,48. 10−3
Vậy hệ số vấp nhiệt α2i từ bề mặt đốt đến chất lỏng sôi hoàn toàn xác định như sau:
𝑎21 = 𝛼𝑛𝑐1 . 𝛹1 = 4269,691.0,943 = 5780.459 W/m2.độ
𝛼22 = 𝛼𝑛𝑐2 ⋅ 𝛹2 = 3280,186.0,913 = 3209.342 W/m2.độ
➢ Nhiệt tải riêng về phía dung dịch:
q21 = α21.∆t21=4026,3.6,651 =33442.205 (W/m2)
q22 = α22.∆t22=2976,6.8,754 =26057,156 (W/m2)
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp số liệu
𝑤
Nồi ρ µ (N.s/m2) C 𝛹 αnc ∆t2i q2i
𝑚.độ
(kg/m3) 𝑤 𝑤 ℃ (W/m2)
𝑚.độ
𝑚. độ
NHÓM CÔ ĐẶC 1 22
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Nồi Nước 0,670 975,431 0,38.10-3 4190,16 1.111 2888.511 8.319 26698.7
2
dd 0,489 1064,474 0,48.10-3 3437,88
|27213,8−26057,156|
𝜀2 = ⋅ 100% = 2,3%
27213,8
Trong đó:
qtbi: nhiệt tải riêng trung bình của từng nồi (W/m2)
Ta có:
𝑞11 +𝑞12 28058,6+27213,8
𝑞𝑡𝑏1 = = = 27636,2 W/m2
2 2
𝑞𝑡𝑏2 26418,039
K2 = = = 876,67 N/m2.độ
𝛥𝑇2 31,761
NHÓM CÔ ĐẶC 1 23
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
4016,69.2246,299.103 −(10000−3983,31).3780,28.(110,58−73,94)
=
3600
= 1450270.27 (𝑊)
𝑄
Xác định tỉ số :
𝐾
𝑄1 2710535,771
= = 1773.6
𝐾1 919,821
𝑄2 2274810,626
= = 1654,29
𝐾2 831,776
Vậy
√2946,8
𝛥𝑇1′ = 61,816 = 31,53℃
√2946,8+√2734,9
√2734,9
𝛥𝑇2′ = 61,816 = 30,45℃
√2946,8+√2734,8
So sánh Ti’ , Ti tính được theo giả thuyết phân phối áp suất:
Ta có”
NHÓM CÔ ĐẶC 1 24
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Nhận xét: Sai số này nhỏ hơn 5%, vậy phân phối áp suất như trên là hợp lý.
Bảng 2.7. Bảng số liệu 3
Nồi K (N/m2.độ) Q (W) ∆T (℃) ∆T’ (℃) Sai số (%)
Nồi 1 919,821 2710535,771 30,055 31,53 4,52
Vậy:
𝑄1 2710535,771
𝐹1 = = = 56,24 𝑚2
𝐾1 ⋅ 𝛥𝑇1′ 919,821.31,48
𝑄2 2274810,626
𝐹2 = = = 54,32 𝑚2
𝐾2 ⋅ 𝛥𝑇2′ 831,776.30,33
NHÓM CÔ ĐẶC 1 25
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
NHÓM CÔ ĐẶC 1 26
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
3,14.0,0342 .301
𝐹𝐷 = = 0,27 𝑚2
4
Đường kính ống tuần hoàn trung tâm là:
4𝑓𝑡
𝐷th = √ [4-121]
𝜋
Trong đó: ft là tiết diện ngang của ống tuần hoàn (m2), thường lấy bằng 15-20 %
tổng tiết diện ngang của ống truyền nhiệt [2-75]
4.0.2.0,27
𝐷th = √ = 0,263 𝑚
3,14
Trong đó:
β: hệ số bước ống, thường lấy 1,3-1,5; chọn β=1,3
dn: Đường kính ngoài ống truyền nhiệt, m
sin60 : do xếp ống theo hình lục giác đều nên 3 ống cạnh nhau ở hai dãy
sát nhau tạo thành một tam giác đều có góc α=60
F: diện tích bề mặt truyền nhiệt, m2
ψ: hệ số sử dụng lưới đỡ, thường lấy 0,7-0,9; chọn ψ=0,9
l: chiều dài của ống truyền nhiệt, m
dth: đường kính ngoài của ống tuần hoàn, m
Vậy đường kính của buồng đốt là:
Chọn theo đường kính buồng đốt tiêu chuẩn [2-359] chọn Dt = 1m
NHÓM CÔ ĐẶC 1 27
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Trong đó:
W: lượng hơi thứ bốc lên trong thiết bị
W1= 3118,25 kg/h
ρh: khối lượng riêng của hơi thứ, tra theo bảng I.250 [1-312] ứng với:
t = 106,71 => ρh =0,745 kg/m3
Utt: cường độ bốc hơi thể tích cho phép của khoảng không gian hơi
Utt=Utt(1at).fp
Fb : hệ số hiệu chỉnh, xác định f = 0,9 ứng với áp suất P’= 1,3 at
chọn Utt(1at) = 1600 m3/m3.h [4-120]
Utt = 1600.0,9 = 1440 m3/m3.h
3983,31
Vậy thể tích buồng bốc là: 𝑉 = = 2,143 (m3)
0,745.1440
4𝑉𝑏
𝐷𝑏 = √ [4-120]
𝜋⋅𝐻𝑏
Trong đó:
Hb: chiều cao buồng bốc, chọn Hb=2,5m
NHÓM CÔ ĐẶC 1 28
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
42,143
𝐷𝑏 = √ = 1,045 (𝑚)
3,14.2,5
𝑉
ⅆ𝑡𝑟 = √
3600 ⋅ 0,785 ⋅ 𝜔
Trong đó:
V: lưu lượng hơi hoặc lỏng chảy trong ống, m3/h
ω: vận tốc thích hợp của hơi hoặc lỏng đi trong ống m/s
3.3.1. Tính đường kính ống dẫn hơi đốt vào:
𝐷 6022,89
𝑉= = = 1695,86 (𝑚3 ⁄ℎ)
𝜌 3,551
Với:
D: lượng hơi đốt nồi 1
ρ: khối lượng riêng của hơi đốt được tra theo nhiệt độ hơi đốt [1-313]
t1 = 163,48oC => ρ= 3,551 kg/m3
ω: vận tốc thích hợp của hơi quá nhiệt đi trong ống. Ta chọn ω=35 (m/s)
1695,86
Vậy: ⅆ𝑡𝑟 = √ = 0,13 (𝑚)
3600⋅0,785⋅35
13,385
Vậy: ⅆ𝑡𝑟 = √ = 0,069 (𝑚)
3600⋅0,785⋅1
NHÓM CÔ ĐẶC 1 29
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Trong đó:
W1: lượng hơi thứ ra khỏi nồi 1
ρ: khối lượng riêng của hơi thứ ra khỏi nồi 1: ρ= 1,01 kg/m3
ω: vận tốc thích hợp của hơi quá nhiệt đi trong ống.
Ta chọn ω=35 (m/s)
3085,86
Vậy: ⅆ𝑡𝑟 = √ = 0,1766 (𝑚)
3600⋅0,785⋅35
9,9
Vậy: ⅆ𝑡𝑟 = √ = 0,0592 (𝑚)
3600⋅0,785⋅1
NHÓM CÔ ĐẶC 1 30
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Trong đó:
Gn: Lượng nước lạnh cần thiết để ngưng tụ, kg/h
Wn: Lượng hơi ngưng tụ đi vào thiết bị ngưng tụ, kg/h
Wn = 2197,07kg/h
i: Nhiệt lượng riêng của hơi nước ngưng tụ i= 2607.103 J/kg [1-314]
t2d: nhiệt độ đầu của nước lạnh. Chọn t2d = 25℃
t2c: nhiệt độ cuối của nước lạnh. Chọn t2c= 50℃
Cn: nhiệt dung riêng trung bình của nước, chọn ở 37,5℃
Cn = 4178 (J/kg.độ) [1-310]
Thay số vào ta có:
2607.103 −4178.50 𝐾𝑔
=> 𝐺𝑛 = ⋅ 2197,07 = 66162.77423
4178.(50−25) ℎ
4.1.2 Đường kính thiết bị ngưng tụ
Thường người ta lấy năng suất tính toán của thiết bị ngưng tụ lớn hơn gấp một lần rưỡi
năng suất thực tế của nó, khi đó ta có:
𝑊
𝐷𝑡𝑟 = 1,383 ⋅ √ 𝑚 [4-123]
𝜌ℎ ⋅𝜔ℎ
Trong đó:
Dtr: đường kính trong của thiết bị ngưng tụ Baromet
W: lượng hơi ngưng tụ, kg/s
ρh: khối lượng riêng của hơi, kg/m3; ở nhiệt độ 31,5℃, P=0,21 at
ρh = 0,1342 kg/m3 [1-314]
ωh: tốc độ hơi trong thiết bị ngưng tụ, chọn ωh= 36 m/s [4-123]
Vậy đường kính trong của thiết bị ngưng tụ là:
NHÓM CÔ ĐẶC 1 31
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
0,6103
𝐷𝑡𝑟 = 1,383 ⋅ √ = 0,562 𝑚
0,1342⋅36.3600
500
𝑏= + 50 = 300 𝑚𝑚
2
+ Trên tấm ngăn có đục nhiều lỗ nhỏ do dùng nước làm nguội là nước sạch vì vậy
đường kính các lỗ là 2mm
+ Chiều dày tấm chọn ⸹= 4mm
+ Chiều cao gờ tấm ngăn: hgờ = 40mm
+ Tốc độ của tia nước ωn=0,62 (m/s) khi hgờ = 40mm
+ Tổng diện tích bề mặt các lỗ trong toàn bộ mặt cắt ngang của thiết bị ngưng tụ,
nghĩa là trên một cặp tấm ngăn là:
𝐺 𝐺
𝑓 = 𝑐 = 𝑛 , 𝑚2 [2-85]
𝜔𝑐 𝜌𝑛 ⋅𝜔𝑐
Gc: lưu lượng nước kg/s
ρn: khối lượng riêng của nước: ρn= 1000 kg/m3
50443,179
vậy: 𝑓 = = 0,023 𝑚2
1000⋅0,62.3600
+ Các lỗ xếp theo hình lục giác đều, ta có thể xác định bước của các lỗ theo công
thức:
1⁄
𝑓𝑐 2
𝑡 = 0,866. d. ( ) [2-85]
𝑓𝑡𝑏
d: đường kính của lỗ, mm
fc/ftb: tỉ số giữa tổng số diện tích tiết diện các lỗ với diện tích thiết bị ngưng tụ,
chọn fc/ftb = 0,1
1
𝑡 = 0,866.2. (0,1) ⁄2 = 0,5477 (𝑚𝑚)
4. 1.4 chiều cao thiết bị ngưng tụ.
Mức độ đun nóng nước được xác định theo công thức sau
𝑡2𝑐 −𝑡2𝑑
𝑃= [2-85]
𝑡𝑏ℎ −𝑡2𝑑
NHÓM CÔ ĐẶC 1 32
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Số bậc là 4
Số ngăn là n= 8
Khoảng cách giữa các ngăn htb= 300 mm
Thời gian rơi qua 1 bậc 0,35 s
Chiều cao hữu ích của thiết bị:
H= số ngăn.khoảng cách giữa các ngăn= 8.300=2400 mm
4.1.5 Các kích thước của ống Baromet
a) Đường kính trong của ống Baromet là:
0,004.(Gn +W)
ⅆ=√ 𝑚 [2-86]
𝜋𝜔
ω: tốc độ của hỗn hợp nước và chất lỏng đã ngưng chảy trong ống Baromet
thường lấy ω = 0.5
0,004.(50443,179+2197,07)
ⅆ=√ = 0,22 𝑚
3,14.0,5.3600
Lấy d= 0,5 m
b) chiều cao của ống Baromet
𝐻 = ℎ1 + ℎ2 + 0,5 (m) [2-86]
h1: chiều cao cột nước trong ống Baromet cân bằng với hiệu số giữa áp suất khí quyển và
áp suất trong thiết bị ngưng tụ:
𝑏
ℎ1 = 10,33 (𝑚 ) [2-86]
760
Với : hệ số ma sát
ⅆ ⋅ 𝜌𝑛 ⋅ 𝜔
𝑅𝑒 =
𝜇
NHÓM CÔ ĐẶC 1 33
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Trong đó:
ρn: khối lượng riêng của nước, kg/m3; ở nhiệt độ 37,5℃ ρn = 993,18 kg/m3 [1-
11]
µ: độ nhớt của nước, ở nhiệt đọ 37,5 độ C, µ= 6,68*10^4
ωh: tốc độ của hỗn hợp nước và chất lỏng thường lấy ω=0,5
0,5.993,18.0,5
𝑅𝑒 = 4
= 361156,364
6,68,10
Vì Re>4000 nên ống baromet có chế độ chảy xoáy
9
ⅆ𝑡𝑑 8
𝑅𝑒𝑛 = 220 ⋅ ( )
𝜀
8
d𝑡 7
𝑅𝑒𝑔ℎ = 6 ( 𝑑)
𝜀
Trong đó:
dtd: đường kính trong tương đương của ống baromet là 500 mm
9
500 8
𝑅𝑒(𝑛) = 220. ( ) =1462531,372
0,2
500 8
Re(gh)= 6. ( )7 = 45868,154
0,2
Ta có hệ phương trình:
𝐻 = ℎ1 + ℎ2 + 0.5
𝑏
ℎ1 = 10,33 ⋅
760
𝜔2 𝐻
{ℎ 2 = (2,5 + 𝜆 ⋅ )
2𝑔 𝑑
h1=7,998
h2= 0,038
NHÓM CÔ ĐẶC 1 34
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
H= 8,537
Chiều cao dự trữ 0,5m để ngăn ngừa nước dâng lên trong ống và chống tràn cào đường
ống dẫn khi áp suất khí quyển tăng
Vậy H=9,537
Quy chuẩn H=9,037m để khi độ chân không trong thiết bị có tăng thì nước cũng không
dâng lên ngập thiết bị.
4.1.6 Tính lượng hơi và không khí ngưng
Đối với thiết
bị ngưng tụ trực tiếp, lượng không khí cần hút được tính như sau:
𝑘𝑔
𝐺𝑘𝑘 = 25.10−6 (𝐺𝑛 + 𝑊 ) + 10−2 ⋅ 𝑊 , [4-122]
ℎ
Trong đó:
P: áp suất làm việc của hơi nước trong hỗn hợp, N/m2
tkk: nhiệt độ của không khí, phụ thuộc vào cấu tạo thiết bị:
- Đối với thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô thì tkk được xác định bằng công thức
thực nghiệm:
𝑡𝑘𝑘 = 𝑡2𝑑 + 4 + 0,1(𝑡2𝑐 − 𝑡2𝑑 ) , ℃ [4-123]
𝑡𝑘𝑘 = 25 + 4 + 0,1(50 − 25) = 31,5 ℃
Ph: áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp N/m2, lấy bằng áp suất hơi
nước bão hòa ở nhiệt độ của không khí. Ph= 0,0475at
Vậy thể tích không khí cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ là:
288.23,287.(273+31,5)
𝑉𝑘𝑘 = = 179,04𝑚3 ⁄ℎ
3600.(0,21−0,0475).9,81.104
NHÓM CÔ ĐẶC 1 35
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
Trong đó:
m=1,25 hệ số biến dạng
Pkk: áp suất không khí và khí không ngưng trong thiết bị
Pkk= Pnt – Ph= 0,2-0,0475= 0,1525 at
P2=1at
P1=0,2at
ƞ: hiệu suất bơm, chọn ƞ=0,7
1,25−1
1,25 0,1525⋅0,036.9,81.104 1.9,81.104 1,25
𝑁𝑏 = ⋅ . [( ) − 1] = 2,018 𝑘𝑊
1,25−1 1000⋅0,7 0,2.9,81.104
Dựa vào Nb chọn bơm quy chuẩn bảng II.58 [1-513]. Chọn bơm chân không vòng nước
KBH - 1 có thông số:
+ Năng suất: 0,4m3/ph
+ Độ chân không: 440 mmHg
+ Công suất động cơ điện: 1,5 kW
NHÓM CÔ ĐẶC 1 36
ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ GVHD: ThS.Lê Ngọc Trung
KẾT LUẬN
Việc thiết kế và tính toán một hệ thống cô đặc là việc làm phức tạp, tỉ mỉ và lâu dài.
Nó không những yêu cầu người thiết kế phải có những kiến thức thực sự sâu về quá trình
cô đặc mà còn phải biết về một số lĩnh vực khác như: cấu tạo thiết bị phụ, các quy định
trong bản vẽ kỹ thuật. Các công thức tính toán không còn gò bó như những môn học khác
mà được mở rộng dựa trên các giả thuyết về điều kiện, chế độ làm việc của thiết bị. Bởi
trong khi tính toán người thiết kế đã tính đến một số ảnh hưởng của điều kiện thực tế, nên
khi đem vào hoạt động hệ thống sẽ làm việc ổn định. Sau một thời gian cố gắng tìm, đọc
và tra cứu một số tài liệu tham khảo cùng sự giúp đỡ tận tình của thầy Lê Ngọc Trung và
các thầy, cô giáo trong bộ môn “Quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa học”, em đã hoàn
thành nhiệm vụ thiết kế được giao. Qua quá trình này em đã rút ra được một vài các kinh
nghiệm sau:
Không chỉ vậy, việc thiết kế đồ án môn học quá trình thiết bị này còn giúp em củng
cố thêm những kiến thức về quá trình cô đặc nói riêng và các quá trình khác nói chung;
nâng cao kỹ năng tra cứu, tính toán, xử lý số liệu. Biết cách trình bày theo văn phong khoa
học và nhìn nhận vấn đề 1 cách có hệ thống
Việc thiết kế đồ án môn học “Quá trình thiết bị trong công nghệ hóa học” là một cơ
hội tốt cho sinh viên ngành hóa nói chung và bản thân em nói riêng làm quen với công việc
của một kỹ sư hóa chất.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, song do hạn chế về tài liệu và hạn chế
về khả năng nhận thức cung như kinh nghiệm thực tế, nên em không tránh khỏi những thiếu
sót trong quá trình thiết kế. Em mong được các thầy cô xem xét và chỉ dẫn thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHÓM CÔ ĐẶC 1 37