Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo TKKD
Báo Cáo TKKD
Đề tài: TÌNH HÌNH HỌC TẬP SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI
HỌC ĐÀ NẴNG
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU - TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 4
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 4
II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
I. BẢNG KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 5
II. KHAI BÁO, NHẬP, MÃ HÓA DỮ LIỆU 12
1. KHAI BÁO DỮ LIỆU 12
2. NHẬP DỮ LIỆU 12
3. MÃ HÓA DỮ LIỆU 14
I. THỐNG KÊ MÔ TẢ 17
1. BẢNG PHÂN PHỐI VÀ ĐỒ THỊ MINH HỌA 17
1.1. Với biến định tính 17
1.2. Với biến định lượng 21
2. MÔ TẢ BIẾN ĐỊNH LƯỢNG KẾT HỢP VỚI MỘT BIẾN ĐỊNH TÍNH 27
2.1. Độ tuổi và khoá học: 27
2.2. Điểm trung bình kỳ trước và thời gian làm thêm 28
2.3. Điểm trung bình liền trước kỳ gần nhất với thời gian học: 30
3. CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ MÔ TẢ 32
4. BẢNG CHÉO 33
4.1. Mô tả biến đam mê với ngành học với biến thời gian học: 33
4.2. Mô tả biến khóa học và biến học nhóm 34
4.3. Mô tả biến khóa học và thời gian làm thêm 35
II. THỐNG KÊ SUY DIỄN 35
2
1. ƯỚC LƯỢNG THỐNG KÊ 35
1.1. Ước lượng điểm 35
1.2. Ước lượng khoảng trung bình 1 tổng thể 36
1.3. Ước lượng khoảng trung bình 2 tổng thể 38
1.4. Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể 39
1.5. Ước lượng khoảng tỉ lệ tổng thể 40
2. KIỂM ĐỊNH THAM SỐ 41
2.1. Kiểm định giả thuyết về trung bình 1 tổng thể 41
2.2. Kiểm định trung bình 2 tổng thể độc lập 42
2.3. Kiểm định trung bình 2 tổng thể mẫu cặp 43
2.4. Kiểm định giả thuyết tỷ lệ tổng thể 44
2.5. Kiểm định mối tương quan Pearson 44
3. HỆ SỐ HỒI QUY TUYẾN TÍNH GIẢN ĐƠN 45
4. KIỂM ĐỊNH PHI THAM SỐ 46
4.1. Kiểm định Mann- Whitney 46
4.2. Kiểm định Kruskal -Wallis 47
4.3. Kiểm định khi bình phương – Tính độc lập giữa 2 biến 49
4.4. Kiểm định tương quan hạng – Spearman 49
5. PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI (ONE – WAY ANOVA) 50
5.1. Độ tuổi của sinh viên các khóa học 51
5.2. Thời gian học của sinh viên theo giới tính 51
3
PHẦN 1: MỞ ĐẦU - TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I. Lý do chọn đề tài
Việc nghiên cứu về tình hình học tập của sinh viên là rất cần thiết trong bối cảnh
giáo dục đại học hiện nay. Thông qua việc tìm hiểu sâu hơn về quá trình học tập
của sinh viên, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
này, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp để cải thiện chất lượng đào tạo hiệu quả
hơn cho trường trong tương lai.
II. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu
1. Mục đích
- Tìm hiểu mức độ đam mê với ngành và động lực phấn đấu của sinh viên
- Tìm hiểu nơi học và nơi tìm kiếm tài liệu học tập
- Tìm hiểu thời gian học tập và những khó khăn trong việc học tập của sinh viên
- Tìm hiểu thời gian làm thêm ngoài giờ và mức độ học nhóm của sinh viên
- Tìm hiểu điểm trung bình học tập của sinh viên trong 2 kỳ liên tiếp gần nhất
2. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên từ khóa 46K đến 49K của Trường Đại học
Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng.
4
PHẦN 2: QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU BẰNG SPSS
I. Bảng khảo sát tình hình học tập của sinh viên trường đại học Kinh tế
5
6
7
8
9
10
11
II. Khai báo, nhập, mã hóa dữ liệu
1. Khai báo dữ liệu:
2. Nhập dữ liệu:
12
13
3. Mã hóa dữ liệu:
Quy trình mã hóa dữ liệu giúp quá trình nhập dữ liệu và thực hiện các phương
pháp được dễ dàng hơn
14
15
16
PHẦN 3: KẾT QUẢ
I. Thống kê mô tả
1. Bảng phân phối và đồ thị minh họa
1.1. Với biến định tính
17
1.1.1. Câu hỏi một lựa chọn
Nhận xét:
- Động lực học lớn nhất của sinh viên được điều tra là vì tương lai bản thân với
63%
- Bên cạnh đó vì bố mẹ và trở thành người tài giỏi cũng là động lực lớn cho sinh
viên học tập lần lượt chiếm 16% và 21 %
b. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của biến khó khăn
18
Nhận xét:
- Sinh viên đang đối mặt với 2 khó khăn lớn: bài tập, lượng kiến thức quá nhiều và
thiếu thời gian để học với tỉ lệ lần lượt là 52% và 32%
c. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của biến địa điểm học
19
Nhận xét: Các địa điểm nêu trên được sinh viên lựa chọn cho nơi học tập, tuy nhiên
nhà và thư viện là hai nơi chiếm tỉ lệ cao trong câu trả lời của sinh viên với tỉ lệ lần lượt
là 30% và 26%
1.1.2. Câu hỏi nhiều lựa chọn:
Bảng phân phối tần số của biến tài liệu học:
20
Nhận xét: Qua khảo sát, sinh viên tìm kiếm tài liệu trên mạng chiếm tỉ lệ cao với
41,7% của 78 sinh viên
21
Nhận xét:
- Sinh viên trường Đại học Kinh Tế có độ tuổi 19 chiếm nhiều nhất là 52/100
- Sinh viên trường Đại học Kinh Tế có độ tuổi 22 chiếm ít nhất 7/100
b. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của thời gian học trong một ngày:
Nhận xét :
- Đa số sinh viên trường Đại học
Kinh Tế đều dành khá nhiều thời gian
trong ngày để học :
+ 2 – 4 tiếng chiếm 53%
+ Từ 0 – 2 tiếng chiếm 35%
22
c. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của điểm trung bình học tập gần nhất
23
24
Nhận xét:
- Qua khảo sát ta thấy số sinh viên có điểm trung bình cao khá cao và cao nhất là
3.45 với 11/100
- Ngoài ra điểm trung bình là 3.56 có 7/100 học sinh đạt được
d. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của điểm trung bình học tập liền trước kỳ
gần nhất
25
26
Nhận xét:
- Đa số học sinh đều đạt điểm khá cao 3.87,3.7,3.68,3.65,3.28 có 4/100 học sinh
đạt được ở mỗi mốc điểm
- Không có học sinh nào dưới điểm trung bình 2.5
2. Mô tả biến định lượng kết hợp với một biến định tính
2.1. Độ tuổi và khoá học:
27
Độ tuổi phổ biến của học những sinh viên được khảo sát khóa 46K là 21 tuổi (cụ
thể là 16 sinh viên trên tổng số 20 sinh viên được khảo sát)
Độ tuổi phổ biến của học những sinh viên được khảo sát khóa 47K là 20 tuổi (cụ
thể là 16 sinh viên trên tổng số 23 sinh viên được khảo sát)
Độ tuổi phổ biến của học những sinh viên được khảo sát khóa 48K là 19 tuổi (cụ
thể là 51 sinh viên trên tổng số 57 sinh viên được khảo sát)
2.2. Điểm trung bình kỳ trước và thời gian làm thêm
28
Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có thời gian làm
thêm 0 giờ là 3.6504;
Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có thời gian làm
thêm 1-10 giờ là 3.4107
Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có thời gian làm
thêm 10-20 giờ là 3.5140
29
Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có thời gian làm
thêm 0 giờ là 3.4750
Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có thời gian làm
thêm 0 giờ nhỉnh hơn so với các sinh viên đi làm thêm
Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát không có sự
khác biệt nhiều giữa những khoảng thời gian làm thêm khác nhau.
2.3. Điểm trung bình liền trước kỳ gần nhất với thời gian học:
30
Điểm trung bình kỳ liền trước kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có
thời gian học 0-2 tiếng là 3.5191;
Điểm trung bình kỳ liền trước kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có
thời gian học 2-4 tiếng là 3.5125;
Điểm trung bình kỳ liền trước kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có
thời gian học 4-6 tiếng là 3.5889;
Điểm trung bình kỳ liền trước kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có
thời gian học 6 tiếng trở lên là 3.1933.
31
3. Các chỉ tiêu thống kê mô tả
a. Chỉ tiêu mô tả khuynh hướng hội tụ
Nhận xét: Từ kết quả trên chúng ta có thể thấy với “do tuoi” chúng ta
nghiên cứu được:
+ Số trung bình Mean = 19.83
+ Số trung vị Median = 19
+ Số mode = 19
b. Chỉ tiêu mô tả độ phân tán
32
Nhận xét: Từ kết quả trên, chúng ta có thể thấy với “do tuoi” chúng ta
nghiên cứu được:
+ Giá trị nhỏ nhất của biến Minimum = 19
+ Giá trị lớn nhất Maximum = 22
+ Độ lệch chuẩn của biến Std. Deviation = 0.995. Con số này càng nhỏ
chứng tỏ độ chênh lệch giữa các giá trị không nhiều, ngược lại nếu giá trị
này cao có nghĩa số điểm của mẫu có giá trị chênh lệch khá nhiều.
+ Phương sai Variance = 0.991
+ Khoảng biến thiên Range = 3
c. Chỉ tiêu mô hình dán phân phối Skewness và Kurtosis
Nhận xét: Từ kết quả trên, chúng ta có thể thấy với “do tuoi” chúng ta
nghiên cứu được:
● Hệ số SKEWNESS = 0.789 > 0 => phân phối lệch phải
● Hệ số KURTOSIS = -0.697 < 0 => phân phối có độ dốc thoải hơn phân phối
4. Bảng chéo
4.1. Mô tả biến đam mê với ngành học với biến thời gian học:
33
Những sinh viên không có đam mê với ngành dành thời gian trong một ngày để
học: 0-2 tiếng có 5 sinh viên; 2-4 tiếng có 1 sinh viên; 4-5 tiếng có 0 sinh viên;
trên 6 tiếng có 0 sinh viên.
Hệ số Cramer: V=0.191 (gần với 0) nên mối liên hệ giữa biến biến đam mê với
ngành và biến thời gian học là tương đối yếu. Tuy nhiên có thể thấy những sinh
viên chắc chắn hoặc một phần đam mê với ngành học thì dành thời gian nhiều
hơn sinh viên không đam mê với ngành học.
4.2. Mô tả biến khóa học và biến học nhóm
34
Tổng số sinh viên tham gia khảo sát của khóa 48K là 57 sinh viên trong đó:
thường xuyên làm việc nhóm là 25 sinh viên, đôi khi làm việc nhóm là 31 sinh
viên và không bao giờ làm việc nhóm là 1 sinh viên.
Hệ số Cramer: V=0.081 (gần với 0) nên mối liên hệ giữa biến khóa học và biến
thời gian học là tương đối yếu. Tuy nhiên, sinh viên các khóa đa số đều thường
xuyên và đôi khi học nhóm, trường hợp không học nhóm chiếm con số vô cùng
nhỏ
4.3. Mô tả biến khóa học và thời gian làm thêm
35
*Nhận xét: điểm trung bình của sinh viên trường Đại học Kinh tế là 3.48
b. Ước lượng điểm trung bình nhiều tổng thể:
*Ước lượng điểm thời gian học của sinh viên nam và sinh viên nữ Đại học Kinh tế:
* Nhận xét:
Thời gian làm thêm trung bình của sinh viên Nam trường Đại học kinh tế là
2.53 giờ
Thời gian làm thêm trung bình của sinh viên nữ trường Đại học Kinh tế là
2.65 giờ
1.2. Ước lượng khoảng trung bình 1 tổng thể:
a. Ước lượng khoảng về độ tuổi trung bình tổng thể của sinh viên trường
Kinh tế
36
* Nhận xét: Với độ tin cậy 95% tuổi bình quân của sinh viên Đại học Kinh tế nằm trong
khoảng từ 19.63 đến 20.03 tuổi.
b. Ước lượng khoảng về thời gian học trung bình tổng thể của sinh viên
trường Kinh tế
* Nhận xét: Với độ tin cậy 95% thời gian học trung bình của sinh viên Đại học Kinh tế là
từ 2.31 đến 2.89 giờ.
c. Ước lượng khoảng về điểm trung bình học tập của kỳ gần nhất của sinh
viên trường Kinh tế
37
* Nhận xét: Với độ tin cậy 95% điểm trung bình học tập của kỳ gần nhất của sinh viên
trường Đại học Kinh tế là từ 3.43 đến 3.54
d. Ước lượng khoảng về điểm trung bình học tập của kỳ liền trước kỳ gần
nhất của sinh viên trường Kinh tế
* Nhận xét: Với độ tin cậy 95% điểm trung bình học tập của kỳ liền trước kì gần nhất
của sinh viên trường Đại học Kinh tế là từ 3.45 đến 3.57
1.3. Ước lượng khoảng trung bình 2 tổng thể
Ước lượng khoảng điểm trung bình kỳ 1 và kỳ 2 của sinh viên khóa 47k với 48k
với độ tin cậy 95%
38
Điểm trung bình liền trước kỳ gần nhất của sinh viên khóa 48K nằm trong khoảng
từ 3.44 đến 3.62
Điểm trung bình liền trước kỳ gần nhất của sinh viên khóa 47K nằm trong khoảng
từ 3.38 đến 3.68
1.4. Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể
a. Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể mẫu cặp
*Có nhận định cho rằng: có sự khác biệt điểm trung bình học tập giữa kỳ gần
nhất và kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên Đại học Kinh tế với độ tin cậy
95%.
H0: u1-u2=0
H1: u1-u2#0
*Nhận xét: Dựa vào bảng Paired Samples Test, ta thấy sig (2-tailed) = 0.208 <
alpha = 0.05 => Bác bỏ H0. Vậy với mức ý nghĩa 0.05, có sự khác biệt điểm
trung bình học tập giữa kỳ gần nhất và kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên
Đại học Kinh tế với độ tin cậy 95% sự chênh lệch điểm trung bình học tập giữa kỳ
gần nhất và kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên Đại học Kinh tế nằm trong
khoảng từ -0.076 đến 0.017
b. Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể mẫu độc lập
*Có nhận định cho rằng: có sự khác biệt về điểm trung bình kỳ gần nhất giữa
sinh viên khóa 47 và sinh viên khóa 48 của trường Đại học Kinh tế với độ tin cậy
95%.
H0: u1-u2=0
H1: u1-u2 # 0
* Nhận xét: Dựa vào bảng Independent Samples Test, ta thấy sig=0.706 > alpha = 0.05
nên sig (2-tailed) = 0.962 >alpha =>chấp nhận H0. Vậy với mức ý nghĩa 0,05 thì điểm
trung bình kỳ gần nhất của sinh viên khóa 48 và khóa 47 là bằng nhau. Với mức độ tin
39
cậy 95% chênh lệch điểm trung bình học tập kỳ gần nhất giữa sinh viên khóa 48 và sinh
viên khóa 47 của trường Đại học Kinh tế nằm trong khoảng từ -0.13 đến 0.14
1.5. Ước lượng khoảng tỉ lệ tổng thể
a. Ước lượng khoảng tỉ lệ 1 tổng thể
*Ước lượng khoảng tỷ lệ sinh viên có điểm trung bình kỳ gần nhất đạt loại xuất
sắc với độ tin cậy 95%:
* Nhận xét: Với độ tin cậy 95% tỷ lệ sinh viên trường Đại học Kinh tế có điểm
trung bình kỳ gần nhất loại xuất sắc nằm trong khoảng từ 20% đến 38%.
H0: p1-p2=0
H1: p1-p2#0
Dựa vào bảng số liệu Independent Samples Test, ta có sig= 0.002 < alpha= 0.05
suy ra sig (2-tailed) =0.43, và ta thấy sig(2-tailed) < alpha => Bác bỏ H0. Vậy với
mức ý nghĩa 0.05, có sự khác biệt về tỷ lệ sinh viên không đi làm thêm giữa sinh
viên ngành Kinh doanh quốc tế và sinh viên ngành Thương mại điện tử của
trường đại học Kinh tế. Với độ tin cậy 95% sự khác biệt về tỷ lệ sinh viên không
40
đi làm thêm giữa sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế và sinh viên ngành Thương
mại điện tử của trường đại học Kinh tế nằm trong khoảng -55% đến -1%.
a. Có ý kiến cho rằng: “độ tuổi trung bình của sinh viên trường Đại học Kinh Tế là 20
tuổi”. Kiểm định giả thuyết với độ tin cậy 95%, mức ý nghĩa 5%?
H0: u=20
H1: u # 20
Dựa vào bảng dữ liệu One-Sample Test cho thấy, giá trị Sig(2-tailed) = 0.091 > 0.05 =>
Chấp nhận H0
Vậy với mức ý nghĩa 5% chấp nhận giả thuyết cho rằng độ tuổi trung bình sinh viên
trường ĐH Kinh Tế là 20 tuổi
b. Có ý kiến cho rằng: “Điểm trung bình học tập kỳ trước của sinh viên trường ĐH Kinh
Tế là 3.6”. Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm định nhận định trên
H0: u=3.6
H1: u # 3.6
41
Nhận xét:
Dựa vào bảng dữ liệu One-Sample Test cho thấy, giá trị Sig (2-tailed) = 0 < 0.05 => Bác
bỏ H0
Vậy với mức ý nghĩa 5% đủ chứng cứ bác bỏ giả thuyết cho rằng điểm trung bình học
tập kỳ trước của sinh viên KT là 3.6
a. Có ý kiến cho rằng: “Điểm trung bình học tập kỳ trước của khoá 46K và 47K của
trường KT là như nhau”. Với mức ý nghĩa 5% hãy kiểm định nhận định trên
H0: điểm trung bình học kỳ trước của khoá 46K và 47K là giống nhau
H1: điểm trung bình học kỳ trước của khoá 46K và 47K là khác nhau
Giá trị Sig trong kiểm định Levene’s Test for Equality of Variances là 0.634 > 0.05 (mức
ý nghĩa 0.05) => phương sai giữa hai khoá học giống nhau => ta sử dụng hàng equal
variances assumed để kiểm định trung bình 2 tổng thể mẫu độc lập
Giá trị sig(2-tailed) trong kiểm định 0.693 > 0.05 => Chấp nhận giả thuyết H 0. Vậy với
mức ý nghĩa 5% điểm trung bình kì trước của khoá 46K và 47K của trường ĐH Kinh Tế
là giống nhau
b. Có ý kiến cho rằng: “Thời gian học tập của khoá 47K và 48K là như nhau”. Với mức ý
nghĩa 5% hãy kiểm định nhận định trên
H0: Thời gian học tập của khoá 47K và 48K là giống nhau
H1: Thời gian học tập của khóa 47K và 48K là khác nhau
42
Giá trị Sig trong kiểm định Levene’s Test for Equality of Variances là 0.639 > 0.05 (mức
ý nghĩa 0.05) => phương sai giữa hai khoá học giống nhau => ta sử dụng hàng equal
variances assumed để kiểm định trung bình 2 tổng thể mẫu độc lập
Giá trị sig(2-tailed) trong kiểm định 0.126 > 0.05 => Chấp nhận giả thuyết H 0. Vậy với
mức ý nghĩa 5% điểm trung bình kì trước của khoá 48K và 47K của trường ĐH Kinh Tế
là giống nhau
Có ý kiến cho rằng: “Điểm TB kỳ trước và kỳ liền trước kì trước của sinh viên trường
ĐH KT là như nhau”. Kiểm định nhận định trên với mức ý nghĩa 5%
H0: Điểm TB học tập gần nhất và liền trước kỳ gần nhất của sinh viên trường ĐH KT là
bằng nhau
H1: Điểm TB học tập gần nhất và liền trước kỳ gần nhất của sinh viên trường ĐH KT là
không bằng nhau
43
Căn cứ vào số liệu bảng Paired Sample Test cho thấy giá trị Sig=0.028>0.05 (mức ý
nghĩa 5%) => Chấp nhận H0. Vậy với mức ý nghĩa 5%, cho thấy điểm TB học tập gần
nhất và liền trước kỳ gần nhất của sinh viên trường ĐH KT ĐN là bằng nhau.
Có ý kiến cho rằng: “Tỷ lệ nữ sinh viên trong trường ĐH KT ĐN lớn hơn bằng 50%”.
Hãy kiểm định tỷ lệ với mức ý nghĩa 5%
H0: p=0,5
H1: p# 0.5
Căn cứ vào dữ liệu bảng Binomial Test cho thấy, giá trị Sig (2-tailed) = 0.193>0.05 (mức
ý nghĩa 5%) => chấp nhận H0. Vậy với mức ý nghĩa 5% ta kết luận không đủ chứng cứ
để bác bỏ tỷ lệ giới tính nữ của sinh viên trường ĐH KT bẳng 50%
H0: Không có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữ điểm TB kỳ trước và kì liền trước
kỳ trước
H1: Có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa điểm TB kỳ trước và kì liền trước kỳ
trước
44
Dựa vào số liệu bảng Correlations cho thấy, giá trị Sig (2-tailed) = 0.000<0.05 nên bác
bỏ giả thuyết H0, thừa nhận đối thuyết H1. Vậy với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận có
mối quan hệ tương quan giữa điểm TB kỳ trước và kì liền trước kỳ trước
Mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa điểm TB kỳ gần nhất và điểm TB trước kỳ gần
nhất
H0: Điểm TB kỳ gần nhất và điểm TB trước kỳ gần nhất không tồn tại mối quan hệ
tương quan tuyến tính
H1: Điểm TB kỳ gần nhất và điểm TB trước kỳ gần nhất tồn tại mối quan hệ tương quan
tuyến tính
Sig=0.000<0.05
-> Bác bỏ H0
45
=> Điểm TB kỳ gần nhất và điểm TB kỳ trước kỳ gần nhất tồn tại mối quan hệ tương
quan tuyến tính
H 1: M e 1 ≠ M e2
46
Tổng trung bình hạng mẫu 1 (47K): 40.20
Tổng trung bình hạng mẫu 2 (48K): 40.62
Chỉ số Mann – Whitney U: 648.5
Đơn vị lệch chuẩn (Z): -0.074
Mức ý nghĩa quan sát (Sig 2 – tailed): 0.941
Vì Sig = 0.941 > 0.05, chấp nhận giả thuyết H0
Kết luận: với mức ý nghĩa 5%, không đủ bằng chứng bác bỏ giả thuyết cho rằng điểm
trung bình học tập kì gần nhất của sinh viên 47K và 48K là như nhau.
4.2. Kiểm định Kruskal -Wallis
Với mức ý nghĩa 5%, kiểm định nhận định cho rằng điểm trung bình học tập kì gần nhất
của sinh viên học ở 4 địa điểm (trường, quán cà phê, thư viện, ở nhà) khác nhau là
47
không bằng nhau.
Giả thuyết:
H 0: M e 1= M e 2 = M e 3 = M e 4
H 1: i; j M ei ≠ M ej
48
Kiểm định nhận định cho rằng điểm trung bình học tập kì gần nhất và liền trước kì gần
nhất là độc lập nhau.
Giả thuyết:
H 0: Điểm trung bình học tập kì gần nhất và liền trước kì gần nhất là độc lập nhau.
H 1: Điểm trung bình học tập kì gần nhất và liền trước kì gần nhất là có liên hệ phụ
thuộc.
49
H 0: Điểm trung bình học tập kì liền trước kì gần nhất và kì gần nhất không tồn tại mối
quan hệ tương quan.
H 1: Điểm trung bình học tập kì liền trước kì gần nhất và kì gần nhất tồn tại mối quan hệ
tương quan.
H 1: có sự khác nhau về độ tuổi giữa sinh viên các khóa trường Đại học Kinh tế.
50
Giả thuyết:
H 0: có sự giống nhau về thời gian học giữa sinh viên nam và nữ trường Đại học Kinh tế.
H 1: có sự khác nhau về thời gian học giữa sinh viên nam và nữ trường Đại học Kinh tế.
51
Các thành viên tham gia thực hiện chưa có nhiều kinh nghiệm khảo sát và phân
tích dữ liệu
Quy mô nghiên cứu 100 sinh viên so với hơn 10000 sinh viên của trường, mẫu
còn nhỏ nên không tránh khỏi sai số
52