You are on page 1of 52

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


------

BÀI THỰC HÀNH GIỮA KỲ SPSS


Môn: Thống kê kinh doanh và kinh tế

Đề tài: TÌNH HÌNH HỌC TẬP SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẠI
HỌC ĐÀ NẴNG
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU - TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 4

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 4
II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

PHẦN 2: QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU BẰNG SPSS 5

I. BẢNG KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 5
II. KHAI BÁO, NHẬP, MÃ HÓA DỮ LIỆU 12
1. KHAI BÁO DỮ LIỆU 12
2. NHẬP DỮ LIỆU 12
3. MÃ HÓA DỮ LIỆU 14

PHẦN 3: KẾT QUẢ 17

I. THỐNG KÊ MÔ TẢ 17
1. BẢNG PHÂN PHỐI VÀ ĐỒ THỊ MINH HỌA 17
1.1. Với biến định tính 17
1.2. Với biến định lượng 21
2. MÔ TẢ BIẾN ĐỊNH LƯỢNG KẾT HỢP VỚI MỘT BIẾN ĐỊNH TÍNH 27
2.1. Độ tuổi và khoá học: 27
2.2. Điểm trung bình kỳ trước và thời gian làm thêm 28
2.3. Điểm trung bình liền trước kỳ gần nhất với thời gian học: 30
3. CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ MÔ TẢ 32
4. BẢNG CHÉO 33
4.1. Mô tả biến đam mê với ngành học với biến thời gian học: 33
4.2. Mô tả biến khóa học và biến học nhóm 34
4.3. Mô tả biến khóa học và thời gian làm thêm 35
II. THỐNG KÊ SUY DIỄN 35

2
1. ƯỚC LƯỢNG THỐNG KÊ 35
1.1. Ước lượng điểm 35
1.2. Ước lượng khoảng trung bình 1 tổng thể 36
1.3. Ước lượng khoảng trung bình 2 tổng thể 38
1.4. Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể 39
1.5. Ước lượng khoảng tỉ lệ tổng thể 40
2. KIỂM ĐỊNH THAM SỐ 41
2.1. Kiểm định giả thuyết về trung bình 1 tổng thể 41
2.2. Kiểm định trung bình 2 tổng thể độc lập 42
2.3. Kiểm định trung bình 2 tổng thể mẫu cặp 43
2.4. Kiểm định giả thuyết tỷ lệ tổng thể 44
2.5. Kiểm định mối tương quan Pearson 44
3. HỆ SỐ HỒI QUY TUYẾN TÍNH GIẢN ĐƠN 45
4. KIỂM ĐỊNH PHI THAM SỐ 46
4.1. Kiểm định Mann- Whitney 46
4.2. Kiểm định Kruskal -Wallis 47
4.3. Kiểm định khi bình phương – Tính độc lập giữa 2 biến 49
4.4. Kiểm định tương quan hạng – Spearman 49
5. PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI (ONE – WAY ANOVA) 50
5.1. Độ tuổi của sinh viên các khóa học 51
5.2. Thời gian học của sinh viên theo giới tính 51

PHẦN 4: KẾT LUẬN 51

I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 51


II. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 52
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 52

3
PHẦN 1: MỞ ĐẦU - TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I. Lý do chọn đề tài
Việc nghiên cứu về tình hình học tập của sinh viên là rất cần thiết trong bối cảnh
giáo dục đại học hiện nay. Thông qua việc tìm hiểu sâu hơn về quá trình học tập
của sinh viên, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
này, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp để cải thiện chất lượng đào tạo hiệu quả
hơn cho trường trong tương lai.

II. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu

1. Mục đích
- Tìm hiểu mức độ đam mê với ngành và động lực phấn đấu của sinh viên
- Tìm hiểu nơi học và nơi tìm kiếm tài liệu học tập
- Tìm hiểu thời gian học tập và những khó khăn trong việc học tập của sinh viên
- Tìm hiểu thời gian làm thêm ngoài giờ và mức độ học nhóm của sinh viên
- Tìm hiểu điểm trung bình học tập của sinh viên trong 2 kỳ liên tiếp gần nhất

2. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên từ khóa 46K đến 49K của Trường Đại học
Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng.

3. Phạm vi nghiên cứu


- Phạm vi không gian: Trường ĐH Kinh Tế - ĐHĐN
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 20/10/2022 đến 4/11/2023
- Phạm vi nội dung: trong nghiên cứu này chúng tôi quan tâm chủ yếu đến những
vấn đề liên quan đến việc học tập và các nhân tố ảnh hưởng đến việc học tập
của
sinh viên trường ĐH Kinh tế - ĐHĐN

4. Các phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp thống kê suy diễn
- Phương pháp kiểm định tham số, kiểm định phi tham số.
- Phương pháp hồi quy tuyến tính.

4
PHẦN 2: QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU BẰNG SPSS

I. Bảng khảo sát tình hình học tập của sinh viên trường đại học Kinh tế

5
6
7
8
9
10
11
II. Khai báo, nhập, mã hóa dữ liệu
1. Khai báo dữ liệu:

2. Nhập dữ liệu:

12
13
3. Mã hóa dữ liệu:
Quy trình mã hóa dữ liệu giúp quá trình nhập dữ liệu và thực hiện các phương
pháp được dễ dàng hơn

14
15
16
PHẦN 3: KẾT QUẢ

I. Thống kê mô tả
1. Bảng phân phối và đồ thị minh họa
1.1. Với biến định tính

17
1.1.1. Câu hỏi một lựa chọn

a. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của biến động lực

Nhận xét:
- Động lực học lớn nhất của sinh viên được điều tra là vì tương lai bản thân với
63%
- Bên cạnh đó vì bố mẹ và trở thành người tài giỏi cũng là động lực lớn cho sinh
viên học tập lần lượt chiếm 16% và 21 %
b. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của biến khó khăn

18
Nhận xét:
- Sinh viên đang đối mặt với 2 khó khăn lớn: bài tập, lượng kiến thức quá nhiều và
thiếu thời gian để học với tỉ lệ lần lượt là 52% và 32%
c. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của biến địa điểm học

19
Nhận xét: Các địa điểm nêu trên được sinh viên lựa chọn cho nơi học tập, tuy nhiên
nhà và thư viện là hai nơi chiếm tỉ lệ cao trong câu trả lời của sinh viên với tỉ lệ lần lượt
là 30% và 26%
1.1.2. Câu hỏi nhiều lựa chọn:
Bảng phân phối tần số của biến tài liệu học:

20
Nhận xét: Qua khảo sát, sinh viên tìm kiếm tài liệu trên mạng chiếm tỉ lệ cao với
41,7% của 78 sinh viên

1.2. Với biến định lượng


a. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của độ tuổi

21
Nhận xét:
- Sinh viên trường Đại học Kinh Tế có độ tuổi 19 chiếm nhiều nhất là 52/100
- Sinh viên trường Đại học Kinh Tế có độ tuổi 22 chiếm ít nhất 7/100
b. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của thời gian học trong một ngày:

Nhận xét :
- Đa số sinh viên trường Đại học
Kinh Tế đều dành khá nhiều thời gian
trong ngày để học :
+ 2 – 4 tiếng chiếm 53%
+ Từ 0 – 2 tiếng chiếm 35%

22
c. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của điểm trung bình học tập gần nhất

23
24
Nhận xét:
- Qua khảo sát ta thấy số sinh viên có điểm trung bình cao khá cao và cao nhất là
3.45 với 11/100
- Ngoài ra điểm trung bình là 3.56 có 7/100 học sinh đạt được
d. Bảng phân phối tần số và biểu đồ của điểm trung bình học tập liền trước kỳ
gần nhất

25
26
Nhận xét:

- Đa số học sinh đều đạt điểm khá cao 3.87,3.7,3.68,3.65,3.28 có 4/100 học sinh
đạt được ở mỗi mốc điểm
- Không có học sinh nào dưới điểm trung bình 2.5

2. Mô tả biến định lượng kết hợp với một biến định tính
2.1. Độ tuổi và khoá học:

Nhận xét: Qua khảo sát ta thấy:


 Độ tuổi trung bình của những sinh viên được khảo sát khóa 46K là 21.2;
 Độ tuổi trung bình của những sinh viên được khảo sát khóa 47K là 20.3;
 Độ tuổi trung bình của của những sinh viên được khảo sát khóa 48K là 19.16.

27
 Độ tuổi phổ biến của học những sinh viên được khảo sát khóa 46K là 21 tuổi (cụ
thể là 16 sinh viên trên tổng số 20 sinh viên được khảo sát)

 Độ tuổi phổ biến của học những sinh viên được khảo sát khóa 47K là 20 tuổi (cụ
thể là 16 sinh viên trên tổng số 23 sinh viên được khảo sát)

 Độ tuổi phổ biến của học những sinh viên được khảo sát khóa 48K là 19 tuổi (cụ
thể là 51 sinh viên trên tổng số 57 sinh viên được khảo sát)
2.2. Điểm trung bình kỳ trước và thời gian làm thêm

28
 Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có thời gian làm
thêm 0 giờ là 3.6504;
 Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có thời gian làm
thêm 1-10 giờ là 3.4107
 Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có thời gian làm
thêm 10-20 giờ là 3.5140

29
 Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có thời gian làm
thêm 0 giờ là 3.4750

 Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có thời gian làm
thêm 0 giờ nhỉnh hơn so với các sinh viên đi làm thêm
 Điểm trung bình kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát không có sự
khác biệt nhiều giữa những khoảng thời gian làm thêm khác nhau.
2.3. Điểm trung bình liền trước kỳ gần nhất với thời gian học:

30
 Điểm trung bình kỳ liền trước kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có
thời gian học 0-2 tiếng là 3.5191;
 Điểm trung bình kỳ liền trước kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có
thời gian học 2-4 tiếng là 3.5125;
 Điểm trung bình kỳ liền trước kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có
thời gian học 4-6 tiếng là 3.5889;
 Điểm trung bình kỳ liền trước kỳ gần nhất của những sinh viên được khảo sát có
thời gian học 6 tiếng trở lên là 3.1933.

31
3. Các chỉ tiêu thống kê mô tả
a. Chỉ tiêu mô tả khuynh hướng hội tụ

Nhận xét: Từ kết quả trên chúng ta có thể thấy với “do tuoi” chúng ta
nghiên cứu được:
+ Số trung bình Mean = 19.83
+ Số trung vị Median = 19
+ Số mode = 19
b. Chỉ tiêu mô tả độ phân tán

32
Nhận xét: Từ kết quả trên, chúng ta có thể thấy với “do tuoi” chúng ta
nghiên cứu được:
+ Giá trị nhỏ nhất của biến Minimum = 19
+ Giá trị lớn nhất Maximum = 22
+ Độ lệch chuẩn của biến Std. Deviation = 0.995. Con số này càng nhỏ
chứng tỏ độ chênh lệch giữa các giá trị không nhiều, ngược lại nếu giá trị
này cao có nghĩa số điểm của mẫu có giá trị chênh lệch khá nhiều.
+ Phương sai Variance = 0.991
+ Khoảng biến thiên Range = 3
c. Chỉ tiêu mô hình dán phân phối Skewness và Kurtosis

Nhận xét: Từ kết quả trên, chúng ta có thể thấy với “do tuoi” chúng ta
nghiên cứu được:
● Hệ số SKEWNESS = 0.789 > 0 => phân phối lệch phải
● Hệ số KURTOSIS = -0.697 < 0 => phân phối có độ dốc thoải hơn phân phối
4. Bảng chéo
4.1. Mô tả biến đam mê với ngành học với biến thời gian học:

Nhận xét: Qua khảo sát ta thấy:


 Những sinh viên chắc chắn có đam mê với ngành dành thời gian trong một ngày
để học: 0-2 tiếng có 13 sinh viên; 2-4 tiếng có 23 sinh viên; 4-5 tiếng có 5 sinh
viên; trên 6 tiếng có 1 sinh viên.
 Những sinh viên có đam mê một phần với ngành dành thời gian trong một ngày
để học: 0-2 tiếng có 17 sinh viên; 2-4 tiếng có 29 sinh viên; 4-5 tiếng có 4 sinh
viên; trên 6 tiếng có 2 sinh viên.

33
 Những sinh viên không có đam mê với ngành dành thời gian trong một ngày để
học: 0-2 tiếng có 5 sinh viên; 2-4 tiếng có 1 sinh viên; 4-5 tiếng có 0 sinh viên;
trên 6 tiếng có 0 sinh viên.

 Hệ số Cramer: V=0.191 (gần với 0) nên mối liên hệ giữa biến biến đam mê với
ngành và biến thời gian học là tương đối yếu. Tuy nhiên có thể thấy những sinh
viên chắc chắn hoặc một phần đam mê với ngành học thì dành thời gian nhiều
hơn sinh viên không đam mê với ngành học.
4.2. Mô tả biến khóa học và biến học nhóm

Nhận xét: Qua khảo sát ta thấy:


 Tổng số sinh viên tham gia khảo sát của khóa 46K là 20 sinh viên trong đó:
thường xuyên làm việc nhóm là 10 sinh viên, đôi khi làm việc nhóm là 9 sinh viên
và không bao giờ làm việc nhóm là 1 sinh viên.
 Tổng số sinh viên tham gia khảo sát của khóa 47K là 23 sinh viên trong đó:
thường xuyên làm việc nhóm là 9 sinh viên, đôi khi làm việc nhóm là 13 sinh viên
và không bao giờ làm việc nhóm là 1 sinh viên.

34
 Tổng số sinh viên tham gia khảo sát của khóa 48K là 57 sinh viên trong đó:
thường xuyên làm việc nhóm là 25 sinh viên, đôi khi làm việc nhóm là 31 sinh
viên và không bao giờ làm việc nhóm là 1 sinh viên.
 Hệ số Cramer: V=0.081 (gần với 0) nên mối liên hệ giữa biến khóa học và biến
thời gian học là tương đối yếu. Tuy nhiên, sinh viên các khóa đa số đều thường
xuyên và đôi khi học nhóm, trường hợp không học nhóm chiếm con số vô cùng
nhỏ
4.3. Mô tả biến khóa học và thời gian làm thêm

Nhận xét: Khảo sát cho thấy:


 Tổng số sinh viên tham gia khảo sát của khóa 46K là 20 sinh viên trong đó: có 3
sinh viên không đi làm thêm; 12 sinh viên làm thêm 1-10 giờ, 4 sinh viên làm
thêm từ 10-20 giờ; chỉ có một sinh viên làm thêm từ 20 giờ trở lên.
 Tổng số sinh viên tham gia khảo sát của khóa 47K là 23 sinh viên trong đó: có 7
sinh viên không đi làm thêm; 16 sinh viên làm thêm 1-10 giờ; 0 sinh viên làm
thêm từ 10-20 giờ; 0 sinh viên làm thêm từ 20 giờ trở lên.
 Tổng số sinh viên tham gia khảo sát của khóa 48K là 14 sinh viên trong đó: có 32
sinh viên không đi làm thêm; 16 sinh viên làm thêm 1-10 giờ; 5 sinh viên làm
thêm từ 10-20 giờ; 6 sinh viên làm thêm từ 20 giờ trở lên.
 Học sinh các khóa đa số chọn thời gian làm thêm từ 1-10 giờ (60/100 sinh viên)
 Hệ số Cramer: V=0.2 (gần với 0) nên mối liên hệ giữa biến giữa biến khóa học và
biến thời gian làm thêm tương đối yếu.
II. Thống kê suy diễn
1. Ước lượng thống kê:
1.1. Ước lượng điểm:
a. Ước lượng điểm 1 tổng thể:
* Ước lượng điểm trung bình kỳ gần nhất của sinh viên Đại học Kinh tế:

35
*Nhận xét: điểm trung bình của sinh viên trường Đại học Kinh tế là 3.48
b. Ước lượng điểm trung bình nhiều tổng thể:
*Ước lượng điểm thời gian học của sinh viên nam và sinh viên nữ Đại học Kinh tế:

* Nhận xét:
 Thời gian làm thêm trung bình của sinh viên Nam trường Đại học kinh tế là
2.53 giờ
 Thời gian làm thêm trung bình của sinh viên nữ trường Đại học Kinh tế là
2.65 giờ
1.2. Ước lượng khoảng trung bình 1 tổng thể:
a. Ước lượng khoảng về độ tuổi trung bình tổng thể của sinh viên trường
Kinh tế

36
* Nhận xét: Với độ tin cậy 95% tuổi bình quân của sinh viên Đại học Kinh tế nằm trong
khoảng từ 19.63 đến 20.03 tuổi.

b. Ước lượng khoảng về thời gian học trung bình tổng thể của sinh viên
trường Kinh tế

* Nhận xét: Với độ tin cậy 95% thời gian học trung bình của sinh viên Đại học Kinh tế là
từ 2.31 đến 2.89 giờ.
c. Ước lượng khoảng về điểm trung bình học tập của kỳ gần nhất của sinh
viên trường Kinh tế

37
* Nhận xét: Với độ tin cậy 95% điểm trung bình học tập của kỳ gần nhất của sinh viên
trường Đại học Kinh tế là từ 3.43 đến 3.54
d. Ước lượng khoảng về điểm trung bình học tập của kỳ liền trước kỳ gần
nhất của sinh viên trường Kinh tế

* Nhận xét: Với độ tin cậy 95% điểm trung bình học tập của kỳ liền trước kì gần nhất
của sinh viên trường Đại học Kinh tế là từ 3.45 đến 3.57
1.3. Ước lượng khoảng trung bình 2 tổng thể
Ước lượng khoảng điểm trung bình kỳ 1 và kỳ 2 của sinh viên khóa 47k với 48k
với độ tin cậy 95%

*Nhận xét: Dựa vào bảng Group Statistics:


 Điểm trung bình kỳ gần nhất của sinh viên khóa 48K nằm trong khoảng từ 3.43
đến 3.55
 Điểm trung bình kỳ gần nhất của sinh viên khóa 47K nằm trong khoảng từ 3.36
đến 3.63

38
 Điểm trung bình liền trước kỳ gần nhất của sinh viên khóa 48K nằm trong khoảng
từ 3.44 đến 3.62
 Điểm trung bình liền trước kỳ gần nhất của sinh viên khóa 47K nằm trong khoảng
từ 3.38 đến 3.68

1.4. Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể
a. Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể mẫu cặp
*Có nhận định cho rằng: có sự khác biệt điểm trung bình học tập giữa kỳ gần
nhất và kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên Đại học Kinh tế với độ tin cậy
95%.

H0: u1-u2=0
H1: u1-u2#0
*Nhận xét: Dựa vào bảng Paired Samples Test, ta thấy sig (2-tailed) = 0.208 <
alpha = 0.05 => Bác bỏ H0. Vậy với mức ý nghĩa 0.05, có sự khác biệt điểm
trung bình học tập giữa kỳ gần nhất và kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên
Đại học Kinh tế với độ tin cậy 95% sự chênh lệch điểm trung bình học tập giữa kỳ
gần nhất và kỳ liền trước kỳ gần nhất của sinh viên Đại học Kinh tế nằm trong
khoảng từ -0.076 đến 0.017
b. Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể mẫu độc lập
*Có nhận định cho rằng: có sự khác biệt về điểm trung bình kỳ gần nhất giữa
sinh viên khóa 47 và sinh viên khóa 48 của trường Đại học Kinh tế với độ tin cậy
95%.

H0: u1-u2=0
H1: u1-u2 # 0
* Nhận xét: Dựa vào bảng Independent Samples Test, ta thấy sig=0.706 > alpha = 0.05
nên sig (2-tailed) = 0.962 >alpha =>chấp nhận H0. Vậy với mức ý nghĩa 0,05 thì điểm
trung bình kỳ gần nhất của sinh viên khóa 48 và khóa 47 là bằng nhau. Với mức độ tin

39
cậy 95% chênh lệch điểm trung bình học tập kỳ gần nhất giữa sinh viên khóa 48 và sinh
viên khóa 47 của trường Đại học Kinh tế nằm trong khoảng từ -0.13 đến 0.14
1.5. Ước lượng khoảng tỉ lệ tổng thể
a. Ước lượng khoảng tỉ lệ 1 tổng thể
*Ước lượng khoảng tỷ lệ sinh viên có điểm trung bình kỳ gần nhất đạt loại xuất
sắc với độ tin cậy 95%:

* Nhận xét: Với độ tin cậy 95% tỷ lệ sinh viên trường Đại học Kinh tế có điểm
trung bình kỳ gần nhất loại xuất sắc nằm trong khoảng từ 20% đến 38%.

b. Ước lượng sự khác biệt về tỷ lệ giữa 2 tổng thể


*Có nhận định cho rằng: có sự khác biệt về tỷ lệ sinh viên không đi làm thêm
giữa sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế và sinh viên ngành Thương mại điện tử
của trường đại học Kinh tế với độ tin cậy 95%.

H0: p1-p2=0
H1: p1-p2#0
Dựa vào bảng số liệu Independent Samples Test, ta có sig= 0.002 < alpha= 0.05
suy ra sig (2-tailed) =0.43, và ta thấy sig(2-tailed) < alpha => Bác bỏ H0. Vậy với
mức ý nghĩa 0.05, có sự khác biệt về tỷ lệ sinh viên không đi làm thêm giữa sinh
viên ngành Kinh doanh quốc tế và sinh viên ngành Thương mại điện tử của
trường đại học Kinh tế. Với độ tin cậy 95% sự khác biệt về tỷ lệ sinh viên không

40
đi làm thêm giữa sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế và sinh viên ngành Thương
mại điện tử của trường đại học Kinh tế nằm trong khoảng -55% đến -1%.

2. Kiểm định tham số


2.1. Kiểm định giả thuyết về trung bình 1 tổng thể

a. Có ý kiến cho rằng: “độ tuổi trung bình của sinh viên trường Đại học Kinh Tế là 20
tuổi”. Kiểm định giả thuyết với độ tin cậy 95%, mức ý nghĩa 5%?
H0: u=20
H1: u # 20

Dựa vào bảng dữ liệu One-Sample Test cho thấy, giá trị Sig(2-tailed) = 0.091 > 0.05 =>
Chấp nhận H0
Vậy với mức ý nghĩa 5% chấp nhận giả thuyết cho rằng độ tuổi trung bình sinh viên
trường ĐH Kinh Tế là 20 tuổi

b. Có ý kiến cho rằng: “Điểm trung bình học tập kỳ trước của sinh viên trường ĐH Kinh
Tế là 3.6”. Với mức ý nghĩa 5%, hãy kiểm định nhận định trên
H0: u=3.6
H1: u # 3.6

41
Nhận xét:

Dựa vào bảng dữ liệu One-Sample Test cho thấy, giá trị Sig (2-tailed) = 0 < 0.05 => Bác
bỏ H0

Vậy với mức ý nghĩa 5% đủ chứng cứ bác bỏ giả thuyết cho rằng điểm trung bình học
tập kỳ trước của sinh viên KT là 3.6

2.2. Kiểm định trung bình 2 tổng thể độc lập

a. Có ý kiến cho rằng: “Điểm trung bình học tập kỳ trước của khoá 46K và 47K của
trường KT là như nhau”. Với mức ý nghĩa 5% hãy kiểm định nhận định trên
H0: điểm trung bình học kỳ trước của khoá 46K và 47K là giống nhau
H1: điểm trung bình học kỳ trước của khoá 46K và 47K là khác nhau

Giá trị Sig trong kiểm định Levene’s Test for Equality of Variances là 0.634 > 0.05 (mức
ý nghĩa 0.05) => phương sai giữa hai khoá học giống nhau => ta sử dụng hàng equal
variances assumed để kiểm định trung bình 2 tổng thể mẫu độc lập

Giá trị sig(2-tailed) trong kiểm định 0.693 > 0.05 => Chấp nhận giả thuyết H 0. Vậy với
mức ý nghĩa 5% điểm trung bình kì trước của khoá 46K và 47K của trường ĐH Kinh Tế
là giống nhau

b. Có ý kiến cho rằng: “Thời gian học tập của khoá 47K và 48K là như nhau”. Với mức ý
nghĩa 5% hãy kiểm định nhận định trên
H0: Thời gian học tập của khoá 47K và 48K là giống nhau
H1: Thời gian học tập của khóa 47K và 48K là khác nhau

42
Giá trị Sig trong kiểm định Levene’s Test for Equality of Variances là 0.639 > 0.05 (mức
ý nghĩa 0.05) => phương sai giữa hai khoá học giống nhau => ta sử dụng hàng equal
variances assumed để kiểm định trung bình 2 tổng thể mẫu độc lập

Giá trị sig(2-tailed) trong kiểm định 0.126 > 0.05 => Chấp nhận giả thuyết H 0. Vậy với
mức ý nghĩa 5% điểm trung bình kì trước của khoá 48K và 47K của trường ĐH Kinh Tế
là giống nhau

2.3. Kiểm định trung bình 2 tổng thể mẫu cặp

Có ý kiến cho rằng: “Điểm TB kỳ trước và kỳ liền trước kì trước của sinh viên trường
ĐH KT là như nhau”. Kiểm định nhận định trên với mức ý nghĩa 5%

H0: Điểm TB học tập gần nhất và liền trước kỳ gần nhất của sinh viên trường ĐH KT là
bằng nhau

H1: Điểm TB học tập gần nhất và liền trước kỳ gần nhất của sinh viên trường ĐH KT là
không bằng nhau

43
Căn cứ vào số liệu bảng Paired Sample Test cho thấy giá trị Sig=0.028>0.05 (mức ý
nghĩa 5%) => Chấp nhận H0. Vậy với mức ý nghĩa 5%, cho thấy điểm TB học tập gần
nhất và liền trước kỳ gần nhất của sinh viên trường ĐH KT ĐN là bằng nhau.

2.4. Kiểm định giả thuyết tỷ lệ tổng thể

Có ý kiến cho rằng: “Tỷ lệ nữ sinh viên trong trường ĐH KT ĐN lớn hơn bằng 50%”.
Hãy kiểm định tỷ lệ với mức ý nghĩa 5%
H0: p=0,5
H1: p# 0.5

Căn cứ vào dữ liệu bảng Binomial Test cho thấy, giá trị Sig (2-tailed) = 0.193>0.05 (mức
ý nghĩa 5%) => chấp nhận H0. Vậy với mức ý nghĩa 5% ta kết luận không đủ chứng cứ
để bác bỏ tỷ lệ giới tính nữ của sinh viên trường ĐH KT bẳng 50%

2.5. Kiểm định mối tương quan Pearson

H0: Không có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữ điểm TB kỳ trước và kì liền trước
kỳ trước
H1: Có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa điểm TB kỳ trước và kì liền trước kỳ
trước

44
Dựa vào số liệu bảng Correlations cho thấy, giá trị Sig (2-tailed) = 0.000<0.05 nên bác
bỏ giả thuyết H0, thừa nhận đối thuyết H1. Vậy với mức ý nghĩa 5% có thể kết luận có
mối quan hệ tương quan giữa điểm TB kỳ trước và kì liền trước kỳ trước

3. Hệ số hồi quy tuyến tính giản đơn

Mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa điểm TB kỳ gần nhất và điểm TB trước kỳ gần
nhất

H0: Điểm TB kỳ gần nhất và điểm TB trước kỳ gần nhất không tồn tại mối quan hệ
tương quan tuyến tính

H1: Điểm TB kỳ gần nhất và điểm TB trước kỳ gần nhất tồn tại mối quan hệ tương quan
tuyến tính

Quan sát bảng ta thấy:

Sig=0.000<0.05

-> Bác bỏ H0

45
=> Điểm TB kỳ gần nhất và điểm TB kỳ trước kỳ gần nhất tồn tại mối quan hệ tương
quan tuyến tính

Xác định hàm hồi quy tuyến tính

Quan sát bảng số liệu ta thấy:

Hệ số chặn của hàm hồi quy: B0 = 1.344

Hệ số góc của hàm hồi quy (độ dốc): B1 = 0.609

=> Hàm hồi quy mẫu: = 1.344+0.609x

4. Kiểm định Phi tham số


4.1. Kiểm định Mann- Whitney
Với mức ý nghĩa 5%, kiểm định nhận định cho rằng điểm trung bình học tập kì gần nhất
của sinh viên 47K và 48K là như nhau.
Giả thuyết:
H 0: M e 1= M e 2

H 1: M e 1 ≠ M e2

46
Tổng trung bình hạng mẫu 1 (47K): 40.20
Tổng trung bình hạng mẫu 2 (48K): 40.62
Chỉ số Mann – Whitney U: 648.5
Đơn vị lệch chuẩn (Z): -0.074
Mức ý nghĩa quan sát (Sig 2 – tailed): 0.941
Vì Sig = 0.941 > 0.05, chấp nhận giả thuyết H0
Kết luận: với mức ý nghĩa 5%, không đủ bằng chứng bác bỏ giả thuyết cho rằng điểm
trung bình học tập kì gần nhất của sinh viên 47K và 48K là như nhau.
4.2. Kiểm định Kruskal -Wallis
Với mức ý nghĩa 5%, kiểm định nhận định cho rằng điểm trung bình học tập kì gần nhất
của sinh viên học ở 4 địa điểm (trường, quán cà phê, thư viện, ở nhà) khác nhau là

47
không bằng nhau.
Giả thuyết:
H 0: M e 1= M e 2 = M e 3 = M e 4

H 1:  i; j M ei ≠ M ej

Giá trị Chi – Square: x 2 = 3.141


Giá trị p = 0.37 > 0.05, chấp nhận H0.
Vậy với mức ý nghĩa 5%, không đủ bằng chứng bác bỏ giả thuyết điểm trung bình học
tập kì gần nhất của sinh viên học ở 4 địa điểm (trường, quán cà phê, thư viện, ở nhà)
khác nhau là bằng nhau.
4.3. Kiểm định khi bình phương – Tính độc lập giữa 2 biến

48
Kiểm định nhận định cho rằng điểm trung bình học tập kì gần nhất và liền trước kì gần
nhất là độc lập nhau.
Giả thuyết:
H 0: Điểm trung bình học tập kì gần nhất và liền trước kì gần nhất là độc lập nhau.

H 1: Điểm trung bình học tập kì gần nhất và liền trước kì gần nhất là có liên hệ phụ
thuộc.

Giá trị Chi-Square quan sát= 35.675


Vì sig < 0.05, bác bỏ H0.
Vậy: Điểm trung bình học tập kì gần nhất và liền trước kì gần nhất là có liên hệ phụ
thuộc.
4.4. Kiểm định tương quan hạng – Spearman
Kiểm định mối quan hệ tương quan giữa điểm trung bình kì liền trước kì gần nhất và kì
gần nhất.
Giả thuyết:

49
H 0: Điểm trung bình học tập kì liền trước kì gần nhất và kì gần nhất không tồn tại mối
quan hệ tương quan.
H 1: Điểm trung bình học tập kì liền trước kì gần nhất và kì gần nhất tồn tại mối quan hệ
tương quan.

Vì sig(2-tailed) = 0.000 < 0.05, bác bỏ giả thuyết Ho


Vậy có thể kết luận điểm trung bình học tập kì liền trước kì gần nhất và kì gần nhất tồn
tại mối quan hệ tương quan.
5. Phân tích phương sai (One – Way ANOVA)
5.1. Độ tuổi của sinh viên các khóa học
Giả thuyết:
H 0: có sự giống nhau về độ tuổi giữa sinh viên các khóa trường Đại học Kinh tế.

H 1: có sự khác nhau về độ tuổi giữa sinh viên các khóa trường Đại học Kinh tế.

Vì sig.= 0.000 < 0.05, bác bỏ giả thuyết H0.


Vậy có thể kết luận rằng có sự khác nhau về độ tuổi giữa sinh viên các khóa trường Đại
học Kinh tế
5.2. Thời gian học của sinh viên theo giới tính

50
Giả thuyết:
H 0: có sự giống nhau về thời gian học giữa sinh viên nam và nữ trường Đại học Kinh tế.

H 1: có sự khác nhau về thời gian học giữa sinh viên nam và nữ trường Đại học Kinh tế.

Vì sig.= 0.698 > 0.05, chấp nhận giả thuyết H0.


Vậy có thể kết luận có sự giống nhau về thời gian học giữa sinh viên nam và nữ trường
Đại học Kinh tế.

PHẦN 4: KẾT LUẬN

I. Kết quả nghiên cứu


 Nghiên cứu cho thấy tình hình học tập của các sinh viên ĐHKT là khả quan, các
bạn sinh viên dành nhiều thời gian học tập và đạt điểm số cao (khá, giỏi, và xuất
sắc, trong đó giỏi và xuất sắc chiếm đa số)
 Nghiên cứu cũng phản ánh được những khó khăn thường gặp của sinh viên
cũng như những hoạt động ngoài giờ học của họ (việc làm thêm) có ảnh hưởng
lớn đến kết quả học tập của họ hay không. Sinh viên đang đối mặt với 2 khó
khăn lớn là bài tập, lượng kiến thức quá nhiều và thiếu thời gian để học. Và thực
tế, những điều này có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên nhưng ở
mức độ thấp, họ khắc phục và cân đối tương đối tốt. Sinh viên thường phần lớn
chọn địa điểm học tập tại nhà và thư viện, ngoài ra phương pháp học tập là tìm
kiếm tài liệu trên mạng chiếm tỉ lệ cao.
 Kết quả học tập của sinh viên giữa các khóa không có sự chênh lệch lớn (với
mẫu không quá chênh lệch về giới tính, khoa, khóa…)
 Những sinh viên có đam mê càng lớn sẽ dành càng nhiều thời gian để học tập.
Động lực học lớn nhất của sinh viên được điều tra là vì tương lai bản thân, tiếp
theo là trở thành người tài giỏi và một phần là vì bố mẹ, những điều này giúp họ
vượt qua những khó khăn trong học tập để có kết quả học tập tốt.

II. Hạn chế của đề tài


 Khảo sát trên google form nên khó nắm bắt tính nghiêm túc và chân thật của
người trả lời, kết quả chỉ phản ánh một phần và việc phản ánh tổng quan không
tránh khỏi những sai lệch nhất định.

51
 Các thành viên tham gia thực hiện chưa có nhiều kinh nghiệm khảo sát và phân
tích dữ liệu
 Quy mô nghiên cứu 100 sinh viên so với hơn 10000 sinh viên của trường, mẫu
còn nhỏ nên không tránh khỏi sai số

III. Hướng phát triển của đề tài


 Tận dụng những nguồn lực (công nghệ, sinh viên, nhân lực, ...) để nghiên cứu
mẫu đa dạng hơn tăng độ chính xác của nghiên cứu.
 Đề tài có thể khai thác thêm một số yếu tố tác động đến việc học tập của sinh
viên như phương pháp giảng dạy của giảng viên có ảnh hưởng đến việc học của
sinh viên, ...

52

You might also like