You are on page 1of 4

Nguyễn Thị Thanh Thanh

MSSV: 31231024096
CHƯƠNG 10
Câu 1:
Các khoản chuyển nhượng như An sinh xã hội không được tính vào thành phần mua sắm của chính phủ
trong GDP vì chúng không đóng góp trực tiếp vào sản xuất hàng hóa và dịch vụ. GDP đo lường giá trị tất
cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất
định.
Các khoản chuyển nhượng như An sinh xã hội bao gồm các khoản chi tiêu của chính phủ như trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp xã hội, trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục và các khoản trợ cấp khác nhằm hỗ trợ người dân và
cung cấp các dịch vụ công cộng. Mặc dù các khoản này có tác động đến sự phân phối thu nhập và mức
sống của người dân, nhưng chúng không tạo ra giá trị thêm cho nền kinh tế.
Do đó, để đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong việc đo lường GDP, các khoản chuyển nhượng như
An sinh xã hội được loại trừ khỏi thành phần mua sắm của chính phủ trong GDP.

Câu 3: Việc không tính vào GDP giá trị của những hàng hóa đã sử dụng mà được bán lại là vì GDP được
tính dựa trên giá trị thêm của mỗi giai đoạn sản xuất. Khi một hàng hóa được bán lại, giá trị của nó đã
được tính vào GDP trong giai đoạn sản xuất ban đầu. Việc tính cả giá trị của những giao dịch như vậy sẽ
dẫn đến việc đếm trùng lặp giá trị và làm tăng giá trị GDP không phản ánh chính xác sự phát triển kinh tế.
Câu 4:

Năm Số lượng sản xuất Gía


1 3 4
2 4 5
3 5 6

a. GDP danh nghĩa của mỗi năm?


GDPn1: 3*4=12 USD
GDPn2: 4*5=20 USD
GDPn3: 5*6=30 USD
b. GDP thực của mỗi năm?
GDPr1:3*4=12 USD
GDPr2: 4*4=16 USD
GDPr3: 4*5=20 USD
c. Chỉ số giảm phát GDP mỗi năm?
GDP n1 12
DGDP1= x100%= =100%
GDP r 1 12
GDPn2 20
DGDP2: = X100%= =125%
GDPr 2 16
GDPn3 30
DGDP3= X100%= =150%
GDPr 3 20
d. Tốc độ tăng trưởng GDP thực từ năm 2 sang năm 3:
GDPr 3−GDPr 2 20−16
% GDP= x100%= x100%=25%
GDPr 2 16
e. Tỉ lệ lạm phát năm được đo từ chỉ số giảm phát GDP năm 2 sang năm 3 là bao nhiêu?
DGDP 3−DGDP 2 150 %−125 %
Tỉ lệ lạm phát năm 3 là: = =20%
DGDP 2 125 %
f. - Ngoài công thức tính tốc độ tăng trưởng GDP trên, ta còn có công thức khác chỉ sử dụng sản
lượng.
- Ngoài công thức sử dụng chỉ số giảm phát GDP để tính tỉ lệ lạm phát, ta còn có công thức chỉ sử
dụng số giá

Câu 5:
a. -GDP danh nghĩa:
GDPn1 = (1 USD/lít x 100 lít sữa) + (2 USD/lít x 50 lít mật ong) = 200 USD
GDPn2 = (1 USD/lít x 200 lít sữa) + (2 USD/lít x 100 lít mật ong) = 400 USD
GDPn3 = (2 USD/lít x 200 lít sữa) + (4 USD/lít x 100 lít mật ong) = 800 USD
-GDP thực:
GDPr1 = (1 USD/lít x 100 lít sữa) + (2 USD/lít x 50 lít mật ong) = 200 USD
GDPr2 = (1 USD/lít x 200 lít sữa) + (2 USD/lít x 100 lít mật ong) = 400 USD
GDPr3 = (1 USD/lít x 200 lít sữa) + (2 USD/lít x 100 lít mật ong) = 400 USD

-Chỉ số giảm phát GDP cho từng năm:


D1 = (200/200) x 100% = 100%
D2 = (400/400) x 100 %= 100%
D3 = (800/400) x 100 %= 200%

b.
- Phần trăm thay đổi GDP danh nghĩa:
400−200
%GDP( năm 2011) = x 100% = 100%
200
800−400
%GDP( năm 2012) = x 100% = 100%
400
-Phần trăm thay đổi GDP thực:
400−200
%GDP ( năm 2011) = x 100% = 100%
200
400−400
%GDP( năm 2012) = x 100% = 0%
400
-Phần trăm thay đổi chỉ số giảm phát GDP (tỉ lệ lạm phát):
100 %−100 %
%D2 = x 100% = 0%
100 %
200 %−100 %
%D3 = x 100% = 100%
100 %
 Ta thấy GDP thực năm 2012 không đổi so với năm trước, có nghĩa là sản lượng không đổi; và chỉ
số giảm phát năm 2011 so với năm trước đó không đổi, có nghĩa là giá không đổi.

c. Phúc lợi kinh tế chỉ tăng lên trong năm 2011 vì GDP thực năm này tăng 100% và tỉ lệ lạm phát
là 0%.

Câu 6: Có. Vì cột này (GDP) chưa phản ánh đủ những phúc lợi kinh tế phi thương
mại mà những nước đang phát triển như Ấn Độ nắm lợi thế.

Câu 7:
a. Tốc độ tăng trưởng GDPn trong 10 năm đó
= 100 x [ (X năm cuối−X năm đầu)1/ N −1 ¿=133.9
109.8−86.8
b. %D = x 100% = 26,5%
86.8
c. GDP thực năm 1999
GDPn 9353
GDPr= x100= x100=10.775 ( tỷ USD )
DGDP 86.8
d. GDP thực năm 2009
GDPn 14256
GDPr= x100= x100=12.983 ( tỷ USD)
DGDP 109.8

e. Tốc độ tăng trưởng GDPr trong 10 năm đó


=100 x [ (X năm cuối−X năm đầu)1/ N −1 ¿=116%
f. Tốc độ tăng trưởng của GDP danh nghĩa cao hơn của GDP thực vì GDP thực
bằng GDP danh nghĩa trừ đi các yếu tố thay đổi giá từ thời kì này sang thời kì
khác
Câu 8
Dưới đây là một số thông tin so sánh về GDP thực và GDP danh nghĩa của Mỹ trong năm 2023:

1. GDP thực của Mỹ năm 2023: Theo dữ liệu của Bộ Kinh tế Mỹ (BEA), GDP thực của Mỹ năm
2023 được ước tính vào khoảng 26.85 nghìn tỷ USD. GDP thực thường thấp hơn GDP danh
nghĩa do việc điều chỉnh theo giá cố định.

2. GDP danh nghĩa của Mỹ năm 2021: GDP danh nghĩa của Mỹ năm 2021 cũng được ước tính
vào khoảng 22.67 nghìn tỷ USD. Sự chênh lệch giữa GDP thực và GDP danh nghĩa có thể phản
ánh mức độ lạm phát và biến động giá cả trong nền kinh tế.

Tính chung cả năm 2023, nền kinh tế lớn nhất thế giới tăng trưởng 2,5%. Tốc độ này cao hơn
năm 2022 với mức tăng trưởng GDP đạt 1,9%.
Câu 11
a. Tăng tỷ lệ phụ nữ tham gia lực lượng lao động tạo cơ hội cho các quốc gia giúp gia
tăng quy mô lao động, đồng thời thêm giá trị cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, để đánh giá
chính xác hơn về mối quan hệ giữa sự tham gia của phụ nữ và GDP, cần phải xem xét nhiều yếu
tố khác nhau như chính sách, môi trường kinh doanh, và văn hóa xã hội.
b. Thước đo phúc lợi bao gồm cả thời gian làm việc ở nhà và thời gian nghỉ ngơi có thể được hiểu là
một cách tiếp cận mới để đo lường sự phát triển và tiến bộ của một quốc gia. Thay vì chỉ tập
trung vào GDP (Tổng sản phẩm quốc nội), thước đo này cũng xem xét các yếu tố khác như sức
khỏe, hạnh phúc, và chất lượng cuộc sống.So với sự thay đổi của GDP, thước đo phúc lợi có thể
cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về sự phát triển của một quốc gia. Nó có thể phản ánh được
sự tiến bộ không chỉ trong khía cạnh kinh tế mà còn trong khía cạnh xã hội và cá nhân. Việc đánh
giá phúc lợi cũng giúp chính phủ và các tổ chức có cái nhìn rõ ràng hơn về cách thức đầu tư và
phân phối tài nguyên để tối ưu hóa hạnh phúc và chất lượng cuộc sống của người dân.
c.Việc tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lực lượng lao động có thể mang lại nhiều lợi ích
phúc lợi, bao gồm:
-Tăng cường năng suất lao động: Sự đa dạng trong lực lượng lao động có thể mang lại nhiều ý
tưởng sáng tạo và giải pháp hiệu quả hơn, từ đó tăng cường năng suất lao động.

- Cải thiện môi trường làm việc: Sự đa dạng giới tính trong lực lượng lao động có thể tạo ra môi
trường làm việc tích cực hơn, giúp tạo ra sự công bằng và tôn trọng đối xử.

- Tăng cơ hội nghề nghiệp: Sự tham gia của phụ nữ trong lực lượng lao động mở ra cơ hội nghề
nghiệp rộng rãi hơn cho họ, từ đó tạo ra sự công bằng và cơ hội phát triển bản thân.

Xây dựng một thước đo phúc lợi bao gồm những khía cạnh này là khả thi, tuy nhiên, việc đo
lường và đánh giá các khía cạnh này có thể đòi hỏi sự phức tạp và cẩn trọng để đảm bảo tính
khách quan và công bằng.

You might also like