Professional Documents
Culture Documents
Trong xu thế phát triển đô thị chung của thế giới, một không gian sinh hoạt đa năng đã
được các nước phát triển xây dựng cách đây hơn nửa thế kỷ. Còn các nước trong khu vực
Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore,… mô
hình những tòa cao ốc kết hợp giữa không gian hoạt động thương mại, khu văn phòng
làm việc, khu nhà ở, khu giao dịch tài chính… là không gian đa năng rất được ưa chuộng
và phát triển.
Những dự án không gian đa năng đã tạo được các dịch vụ hỗ trợ lẫn nhau. Khu vực văn
phòng làm việc, khu căn hộ cao cấp khi quy hoạch và xây dựng đều ở những vị trí thuận
lợi ở các khu trung tâm dân cư, đầu mối giao thông đô thị, do vậy đã thu hút được nhiều
khách quan tâm đến thị trường riêng và rất nhạy cảm này.
Tại các thành phố lớn và các đô thị hiện đại ở Việt Nam ngày càng có nhiều dự án dạng
Khu văn phòng và căn hộ cao cấp đã và đang được đầu tư như: Pasteur Court, Avalon
Tower, Hùng Vương Plaza, Khu căn hộ cao cấp và thương mại The Manor, Saigon
Pearl….
Theo dự báo và đánh giá của các nhà đầu tư, thị trường đầu tư vào những tòa cao ốc đa
năng Thương mại Dịch vụ, văn phòng làm việc, căn hộ cao cấp sẽ phát triển mạnh tại
Việt Nam cũng như tại Thành phố Hồ Chí Minh. (*)
Nắm bắt được nhu cầu và xu thế phát triển của một thành phố hiện đại cùng với sự phát
triển mở rộng hoạt động tài chính kinh doanh, Công ty Cổ phần Vật tư XNK Tân Bình rất
tâm huyết khi tiến hành đầu tư xây dựng dự án “THE HARMONA” với mong muốn sẽ
góp thêm quỹ nhà đất cho thành phố đồng thời góp phần triển khai thực hiện Quy hoạch
chung của khu vực theo đúng chủ trương của nhà nước. Dự án “THE HARMONA” sẽ
được đầu tư xây dựng tại 33 Trương Công Định , P.14, thuộc Quận Tân Bình, Thành Phố
Hồ Chí Minh, một trong những quận đang có nhiều thay đổi và bộ mặt đô thị ngày càng
khang trang, gần với trung tâm thành phố, dự báo về nhu cầu nhà ở và văn phòng làm
việc rất khả quan, cho thấy Dự án “ THE HARMONA ” là một dự án đầu tư hấp dẫn.
Công trình được thiết kế gồm ba Block 19 tầng. Tổng vốn đầu tư dự án khoảng 884,646
tỷ đồng, dự kiến đã khởi công xây dựng vào tháng 10/2009, dự kiến hoàn tất vào quí
IV/2011.
Tổng quan Thị trường về sản phẩm liên quan đến dự án:
Căn hộ bán: Báo cáo nghiên cứu quý 1 năm 2009
Xu hướng cung:
Trong Quí 1, năm 2009, có khoảng 31 dự án căn hộ đang bán gồm khoảng 5,447 căn.
Hầu hết các dự án hiện tại đều nhắm đến phân khúc thị trường trung và cao cấp, quận 2
và quận 7 có số lượng căn hộ bán nhiều nhất trong quý 1 năm 2009. Giá công bố trung
bình trong Quí 1 năm 2009 cho thấy mức giảm khoảng 5 % so với Quí 4 năm 2008.
Đồng thời, trong giai đoạn năm 1998-2008, trên thị trường có khoảng 135 dự án với
30.554 căn đã bán hết, trong Quý 1 năm 2009, giá trung bình trên thị trường thứ cấp của
các dự án đã bán hết tại TP HCM cho tất cả các quận giảm nhẹ so với Quý 4 2008.
Tổng nguồn cung hiện nay vào Quý 1 2009 tại các Quận 2, 7 và Nhà Bè.
Nguồn: Nghiên cứu và tư vấn Savills, Q1 năm 2009
Xu hướng cầu:
Trong Quí 1 năm 2009, tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu đối với kinh tế Việt Nam
dường như rõ ràng hơn. Đối mặt với tình hình kinh tế bất ổn và ít lựa chọn về bất ổn tài
chính, sức mua từ người mua hà sẽ giảm trong một thời gian. Mặc dù giá bán căn hộ cao
cấp và trung cấp có xu hướng giảm, người mua nhà vẫn đứng ngoài thị trường và chờ giá
xuống thấp nhất có thể, gây nên tình trạng trì trệ tại thị trường này.
Nguồn cầu cho các căn hộ trong khu vực trung tâm ( Quận 1 và Quận 3 ) vẫn tương đối
cao, tuy nhiên trong Quý 1 2009 không có dự án nào tung bán trong khu vực này. Quận
Bình Thạnh có lợi thế gần trung tâm thành phố đã đạt mức giá bán công bố cao nhất
khoảng 2.200 USD/m2. Quận 2 và Quận 7 vẫn là hai thị trường sôi động nhất. Quận 2 có
các dự án cơ sở hạ tầng hứa hẹn sẽ kết nối với các trung tâm thành phố và Quận 7 với
những nhà đầu tư tên tuổi đã đạt được mức giá công bố trung bình khoảng 1.900
USD/m2.
Triển vọng thị trường:
Hầu hết các dự án căn hộ bán trong tương lai tập trung tại các khu đô thị mới, đặc biệt là
khu vực phía nam và phía đông thành phố. Dự kiến rằng nguồn cung mới sẽ tiếp tục gia
tăng từ năm 2010 đến 2012.
Dự kiến rằng những dự án có các sản phẩm căn hộ với mức giá hợp lý sẽ thành công
và ổn định hơn trong những năm sau. Nền tảng cho nhu cầu bất động sản nhà ở tại
Tp.Hồ Chí Minh sẽ vẫn tiếp diễn khi sự dịch chuyển lối sống, đô thị hóa và thu nhập
gia tăng sẽ thúc đẩy phát triển thị trường này trong trung và dài hạn.
Thị trường bán lẻ Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam Q1/2009
Xu hướng cung:
Hiện tại, TP.Hồ Chí Minh chỉ có 25 trung tâm mua sắm bách hóa, 57 siêu thị và 3 siêu thị
bán sỉ với tổng diện tích khoảng 429.402 m2 . Nguồn cung này tương đối nhỏ đối với một
thành phố có 8 triệu dân. Thị trường bán lẻ tại Tp.Hồ Chí Minh còn khá non trẻ.
Giá thuê tại các Trung tâm mua sắm và Trung tâm bách hóa trong quý 1 năm 2009 giao
động từ 30 USD đến 150 USD/m2 , tùy theo vị trí. Nhìn chung, giá thuê bán lẻ vẫn giữ
mức ổn định trong quí 1/ 2009.
Thị trường bán lẻ theo diện tích, Q1/2009
Ở TP.Hồ Chí Minh, cũng đã xuất hiện nhiều căn hộ Penthouse, như : Penhouse Botanic,
Phú Nhuận, Pent house thuộc dự án Chung cư cao cấp RIVER GARDEN, Thảo Điền,
Q2, nhưng đáng chú ý là Penthouse ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh là tầng thứ 20
của tòa nhà Landcaster trên đường Lê Thánh Tôn, Quận 1, với tầm nhìn đẹp mỹ mãn ra
khu trung tâm thành phố,…
Quan niệm về không gian sống ngày càng thay đổi, nhất đối với người trẻ tuổi, thành đạt,
giàu có, doanh nhân trẻ, tập trung ở thành phố lớn như Tp.Hồ Chí Minh, họ thích sống
trong các căn hộ có tầm nhìn đẹp và tiện nghi thoải mái cho gia đình, họ hướng đến tính
thực tế và và tận hưởng không gian sống. Với số tiền có thể mua vài căn nhà khác, nhưng
họ chọn căn hộ Penthouse. Với họ, cái giá phải trả đầu tiên của sự đắt tiền và sang trọng
ở đây là một không gian trên cao thoáng mát.Và căn hộ Penthouse đáp ứng được tiêu chí
đó. Sở hữu penthouse là sở hữu cả không gian phía trên cao và thường gắn liền với phong
cách sống sang trọng.
Dự kiến rằng những dự án có các sản phẩm căn hộ Penthouse với mức giá hợp lý sẽ
thành công. Nền tảng cho nhu cầu căn hộ Penthouse tại Tp.Hồ Chí Minh sẽ tiếp diễn khi
sự dịch chuyển lối sống, đô thị hóa và thu nhập gia tăng sẽ thúc đẩy phát triển thị trường
này trong trung và dài hạn.
Tình hình các chung cư hiện nay trên thị trường tại Quận Tân Bình và các khu vực
lân cận.
Trong những năm gần đây bộ mặt đô thị của Tân Bình ngày càng đổi mới khang trang.
Các dự án chung cư, cao ốc văn phòng, trung tâm thương mại không ngừng mọc lên
như: Chung cư Bàu Cát 2, Chung cư cao cấp Phúc Yên, Chung cư cao cấp Guby garden,
Tòa nhà văn phòng Etown 1, Etown 2, Trung Tâm Thương Mại Parkson…
MỘT SỐ DỰ ÁN CHUNG CƯ Ở CÁC KHU VỰC XUNG QUANH QUẬN TÂN BÌNH
Tân Chung cư Bàu Cát 2 Lô M Đường Vườn Lan Trung bình 16 -18 tr/m2
Bình Chung cư Phúc Yên Đường Phan Huy Ích Trung bình 15 - 17
Chung cư Ruby Garden Đường Nguyễn Sỹ tr/m2
Sách Thấp nhất 15 tr/m2
Theo kết quả khảo sát thị trường, hầu hết các dự án chung cư trên địa bàn quận Tân Bình
sau khi xây dựng phần thô số khách hàng đăng ký trước và tổng số khách hàng hiện nay
đến đăng ký và để lại tên, số điện thoại đã cao hơn số căn hộ có được, trong khi công ty
không có hoạt động tiếp thị quảng, cụ thể như dự án Chung cư cao cấp Phúc Yên, Chung
cư bàu cát lô M… Điều đó chứng tỏ là nhu cầu tìm nhà nói chung và chung cư nói riêng
là rất lớn và cung đã không đủ so với cầu của người dân.
Trên địa bàn Quận Tân Bình có khoảng 10 công ty lớn chuyên về đầu tư xây dựng và
kinh doanh địa ốc. Con số ấy thật là khá khiêm tốn với qui mô dân số của Tân Bình ngày
nay khoảng 407.942 người (Nguồn Cục Thống Kế Thành Phố –Năm 2008). Xét về
khoảng cách địa lý thì Tân Bình không xa trung tâm Quận 1 (nằm cách trung tâm thành
phố khoảng 4 km), nằm cạnh sân bay Tân Sơn Nhất và còn là nơi tập trung các trung tâm
thương mại quốc tế như Parkson, Superbow, Citimart… Với lợi thế trên Tân Bình không
những là nơi an cư lý tưởng hiện nay mà cả trong tương lai. So với các dự án chung cư ở
những quận lận cận thì giá chung cư ở quận Tân Bình có phần mềm hơn. Mặc dù chất
lượng và dịch vụ hỗ trợ không hề thua kém.
Kết luận:
Từ những yếu tố thuận lợi trên, chúng tôi nhận thấy rằng quyết định đầu tư dự án chung
cư cao tầng tại số 33 Trương Công Định, Phường 14, Quận Tân Bình là hoàn toàn phù
hợp với nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng của người dân trên địa bàn Quận nói riêng và
trên toàn Thành Phố nói chung. Chung cư dự kiến xây dựng sẽ phục vụ đối tượng nhu
cầu có mức sống khá và cao hiện đang ngày càng nhiều theo sự phát triển của Thành phố
và cả nước.
Sự cần thiết phải đầu tư vào dự án:
Xây dựng chung cư là phù hợp với qui hoạch phát triển của thành phố và cả nước:
Dân số Việt nam đã vượt qua mốc 85 triệu người, hàng năm vẫn còn tăng thêm 1 triệu
người, tỷ lệ dân số thành thị của Việt Nam năm 2007 mới đạt 24,7 % thuộc loại thấp so
với tỷ lệ chung toàn thế giới là 48%. Hiện tỷ lệ này đang có xu hướng tăng nhanh kéo
theo việc mở rộng các khu đô thị sẵn có.
Theo Bộ Xây Dựng, trong năm 2007 diện tích nhà ở cả nước tăng thêm 27 triệu m 2, đưa
quỹ nhà ở toàn quốc đạt hơn 890 triệu m 2, trong đó nhà ở đô thị khoảng 260 triệu m 2, tỷ
lệ bình quân nhà ở trên đầu người đạt 10,8m2/ người. Bộ Xây Dựng đã chỉ đạo các đơn vị
tập trung thực hiện chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 nhằm hình thành đồng bộ
các khu nhà thương mại, nhà ở xã hội…Năm 2008 Bộ Xây Dựng dự kiến sẽ có thêm 30-
32 triệu m2 nhà ở , nâng diện tích bình quân đạt 12m 2 người và phấn đấu đạt 20m 2/người
vào năm 2020 để đáp ứng nhu cầu của người dân tại thành phố và người nước ngoài đang
làm việc tại đây.
Tại các thành phố lớn, một bộ phận người dân có thu nhập cao có nhu cầu thay đổi, cải
thiện chổ ở. Nhiều gia đình sống nhiều thế hệ trong một căn nhà có ý muốn tách hộ tách
nhà. Ngoài ra, các chính sách cởi mở của Nhà Nước như người dân được mua nhà tại các
đô thị mà không cần hộ khẩu, dự kiến mở rộng đối tượng Việt kiều được mua nhà và cho
phép thực hiện thí điểm người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam…cũng làm tăng
nhu cầu về nhà ở tại các đô thị lớn.
Xây dựng trung tâm thương mại là cần thiết để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong tình
hình hiện nay:
Theo số liệu tổng hợp từ 2 công ty tư vấn quản lý và tiếp thị bất động sản: CBRE và
Savills Việt Nam tại tp HCM từ nay đến năm 2010, dự kiến mặt bằng bán lẻ tăng xấp xỉ
205.300m2.
Theo khảo sát giá bán shop kinh doanh năm 2008 tại một số vị trí của khu đô thị mới Phú
Mỹ Hưng dao động từ 5-32 tỷ đồng/shop tùy diện tích và vị trí cụ thể. Giá bán tuy đã cao
nhưng vẫn luôn trong tình trạng cung không đủ cầu.
Trong năm 2008, nguồn cung mặt bằng bán lẻ sẽ có thêm khoảng 18.000m 2 với hai cao
ốc được đưa vào sử dụng là Paragon (Q.7) và Royal Center (Q.1). Dự kiến năm 2009 sẽ
có thêm 150.000m2 sàn tại một số dự án cao ốc đang triển khai như Kumho Asiana,
Saigon Palace...
Ông Richard Leech dự báo, đến cuối năm 2011 tại TP.HCM sẽ có khoảng 350.000 m 2
mặt bằng, Hà Nội có 380.000 m2 tham gia vào thị trường kinh doanh bán lẻ. Tuy nhiên,
các chuyên gia cho rằng nguồn cung này vẫn còn thấp hơn so với mức cầu rất nhiều nên
việc tăng giá có thể chậm lại, xu hướng đầu tư trong tương lai sẽ là các khu vực lân cận
trung tâm TP.
Tóm lại, Công Ty CP XNK Vật tư Tân Bình (Tamexim) đầu tư xây dựng “Trung tâm
thương mại và Căn hộ chung cư Việt Mỹ” tại thời điểm hiện nay là hoàn toàn phù hợp
với qui hoạch phát triển của Thành Phố và cả nước đồng thời đáp ứng được nhu cầu về
nhà ở của người dân và mặt bằng kinh doanh tại Thành Phố nói chung và quận Tân
Bình nói riêng.
Dự án nghiên cứu với mục tiêu chính sau:
Theo định hướng phát triển chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tư XNK
Tân Bình (TAMEXIM) đến năm 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng khu dân cư và thương mại phức hợp hoàn chỉnh, tạo tiền đề kích thích sự phát
chung, hài hòa với các công trình khác trong khu vực
Đáp ứng quá trình đô thị hóa một cách trật tự, mỹ quan theo đúng quy họach đạt hiệu quả
cao về kinh tế xã hội mà vẫn bảo vệ môi trường
Về khối thương mại – dịch vụ: được đầu tư hiện đại, cao cấp là khối hỗ trợ, phục vụ tốt
cho các nhu cầu của các hộ dân thuộc khối căn hộ.
Về khối căn hộ: Đây là phần chính của dự án, sẽ được đầu tư hiện đại, đạt tiêu chuẩn cao
để phục vụ tốt nhu cầu của người dân hiện nay.
Về hạ tầng kỹ thuật: Kết nối hạ tầng đồng bộ trong phạm vi khu quy hoạch và các khu lân
cận ngoài quy hoạch.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Công văn số 7233/UB-ĐT ngày 25/11/2004 của UBND TPHCM về việc chấp thuận chủ
trương hoán đổi mặt bằng giữa UBND quận Tân Bình với Công ty Cổ phần Vật tư Xuất
nhập khẩu Tân Bình.
Công văn số 1553/UB ngày 09/12/200 của UBND Quận Tan Bình về việc thỏa thuận địa
điểm đầu tư xây dựng Chung cư cao tầng tại số 387A đường Trường Chinh, P.14, Quạn
Tân Bình.
Công văn số 243/UB-ĐT ngày 13/01/2005 của UBND TPHCM về việc đầu tư xây dựng
Chung cư tại mặt bằng 387A đường Trường Chinh, P.14, Quạn Tân Bình.
Công văn số 764/UB-ĐT ngày 02/02/2005 của UBND TPHCM về việc duyệt giá bán chỉ
định bất động sản để đầu tư xây dựng Chung cư tại mặt bằng số 387A Đường Trường
Chinh, P.14, Quận Tân Bình.
Công văn số 1064/TC – BVG ngày 18/2/2006 của Sở Tài chính về việc thông báo giá bán
và các điều kiện kèm theo đối với mặt bằng số 387A Đường Trường Chinh, P.14, Quận
Tân Bình.
Công văn số 8833/STC – NS ngày 06/10/2006 của Sở Tài chính về việc xác nhận đã nộp
tiền đất mặt bằng số 33 Đường Trương Công Định, P.14, Quận Tân Bình.
Công văn số 3337/QHKT-QH ngày 02/11/2004 của Sở Quy hoạch – Kiến trúc về việc
xác định mật độ xây dựng.
Công văn số 804/UBND – ĐT ngày 26/08/2005 của UBND Quận Tân Bình về việc thoả
thuận quy mô và mật độ xây dựng khu Chung cư cao tầng số 33 Trương Công Định,
P.14, Q.Tân Bình.
Công văn số 1414 / CCMN ngày 17/08/2005 của Cục Hàng Không Việt Nam – Cụm
Cảng Hàng Không Miền Nam v/v điều chỉnh chiều cao xây dựng công trình xây dựng
khu chung cư cao tầng tại số 33 Trương Công Định, phường 14, quận Tân Bình, TP.Hồ
Chí Minh.
Công văn số 785/QHKT-TBDA ngày 29/03/2006 của Sở Quy Hoach Kiến Trúc về việc ý
kiến về kiến trúc – quy hoạch công trình xây dựng.
Công văn số 3521 / SQHKT – QHKV2 ngày 02/10/2008 của Sở Quy Hoạch Kiến Trúc
TP.Hồ Chí Minh v/v điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch – kiến trúc công trình xây dựng
khu chung cư cao tầng tại số 33 Trương Công Định, phường 14, quận Tân Bình thuộc
thửa số 2, tờ bản đồ số 32, phường 14, quận Tân Bình (bản đồ ĐCCQ tài liệu năm 2002).
Công văn số 215/SGTCC-ĐT ngày 26/02/2007 của Sở GTCC về việc đấu nối hệ thống
thoát nước của Công trình 33 Trương Công Định vào hệ thống thoát nước chung của
thành phố.
Công văn số 0705/TH – KT ngày 14/03/2007 của Chi nhánh cấp nước Tân Hòa v/v đồng
ý thỏa thuận cấp nước cho Công trình Trung tâm thương mại và căn hộ cao cấp Việt Mỹ
33 Trương Công Định.
Công văn số 345/BDA ngày 19/04/2007 cuûa Tổng Công ty Viễn Thông Quân đội v/v
đầu tư hạ tầng và cung cấp dịch vụ Bưu Chính Viễn Thông cho Cao ốc Việt Mỹ.
Giấy CN Quyền sử dụng đđất số 00210/2A QSDĐ/3906/UB ngày 01/06/2001 và đã tách
thưả ngày 20-7-2009 của khu đất 33 Trương Công Định, phường 13, quận Taâân Bình
Công văn số 269/MH-NMT-ĐKKTĐ ngày 06/07/2009 xác nhận ranh giới đất 33 Trương
Công Định;
Công văn 680 /UBND-ĐT ngày 15/07/2009 Giấy xác nhận Đăng ký Bản cam kết bảo vệ
môi trường.
Thẩm duyệt về PCCC số 1207/TD-PCCC ngày 14/09/2009;
Công văn số 942/UBND-ĐT của UBND Q.Tân Bình thỏa thuận quy mô dân số
Công văn số 172/QĐ – SXD –TĐDA ngày 21/10/2009 của Sở Xây dựng về phê duyệt
DA đầu tư Xây dựng tại 33 Trương Công Định.
Công văn số 3561/Tg1 – QC ngày 17/11/2009 của Cục Tác Chiến về chấp thuận độ cao
tĩnh không xây dựng công trình : 64 m.
Công văn số 1342/UBND-ĐT ngày 25/12/2009 của UBND Q.Tân Bình về việc chấp
thuận tăng tầng cao của công trình THE HARMONA;
Các nguồn tài liệu, số liệu:
Số liệu Bản đồ hiện trạng và tình hình thực tế của khu vực thiết kế quy hoạch chi tiết, do
các cơ quan chức năng cung cấp.
Cơ sở bản đồ:
Căn cứ Bản đồ hiện trạng vị trí tỷ lệ 1/500 ngày 10/07/2009 do Sở Tài Nguyên Môi
Trường Tp Hồ Chí Minh phê duyệt.
Chương 2. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VÀ CHỦ ĐẦU TƯ
HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
- Tên dự án: The HARMONA
- Địa điểm xây dựng: 33 Trương Công Định, phường 14, Q.Tân Bình
- Đầu tư căn hộ để bán.
- Liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng góp vốn xây dựng – nhận
sản phẩm.
- Chủ đầu tư, tư vấn và đối tác có liên quan:
Là nhà đầu tư trong nước với tiềm lực về tài chính.
Có thế mạnh trong giao dịch với các cơ quan chính quyền địa phương và các doanh
nghiệp phát triển dự án bất động sản.
Có khả năng tập hợp và huy động đội ngũ các nhà thầu phụ uy tín về xây dựng – kiến
trúc -giám sát để tham gia dự án cũng như các mối quan hệ kinh doanh chiến lược với
các nhà đầu tư thứ cấp & các định chế tài chính hỗ trợ cho khách hàng mua sản phẩm
từ dự án.
- Đơn vị phát triển dự án: Công ty Cổ phần Thanh Niên
- Đơn vị thiết kế kiến trúc: Cty TNHH Ong & Ong.
- Đơn vị thiết kế Cơ sở : Cty Phước Thành
- Đơn vị Thiết kế Kết cấu: Cty TNHH Phú Mỹ.
1. CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ XUẤT NHẬP KHẦU TÂN BÌNH
Địa chỉ : 198 Lý Thường Kiệt, Q.Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh
Đại diện : Bà Vũ Mỹ Hạnh Chức vụ: Tổng Giám đốc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103000315 Do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
cấp 28 tháng 02 năm 2001
Đăng ký lần đầu, ngày 28 tháng 02 năm 2001, đăng ký thay đổi lần thứ 10, ngày 11
tháng 04 năm 2009.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Kinh doanh vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị phụ tùng cho các
ngành công nông, lâm ngư nghiệp, giao thông vận tải, kim khí điện máy, vật liệu
điện, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, hóa chất.
Chế biến nông, lâm, thủy hải sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
Đại lý gia công ủy thác, dịch vụ vận chuyển. Mua bán bông, xơ, sợi, vải,
sản phẩm may mặc, giày dép, máy nổ, máy nông ngư cơ, sắt thép, tôn, xe gắn
máy, xe ô tô, vỏ xe.
Xây dựng công nghiệp, dân dụng.
Kinh doanh nhà.
Cho thuê mặt bằng, nhà kho, văn phòng làm việc. Mua bán hàng diện
gia dụng, điện tử, thực phẩm, văn phòng phẩm, hóa mỹ phẩm.
Kinh doanh nhà ở.
Kinh doanh bất động sản.
Quản lý dự án.
2. ĐƠN VỊ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN:
Công ty : CỔ PHẦN THANH NIÊN (THANHNIEN CORP)
Địa chỉ : 27 Kỳ Đồng, P.09, Q.3, TP.Hồ Chí Minh
Chi Nhánh : 359 Lê Văn Sỹ, P.13, Q.3, Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại : (08) 3 9310 999
Fax : (08) 3 9310 888
Đại diện pháp lý : Ông Nguyễn Văn Liêm – Tổng Giám đốc
Vốn Điều lệ : 500,000,000 VNĐ (Năm trăm tỷ đồng)
Lĩnh vực hoạt động : Mua bán hàng nông-lâm sản chế biến, gỗ nguyên liệu; Mua
bán, kinh doanh sắt thép; Môi giới bất động sản; Kinh doanh nhà ở; Xây dựng
công nghiệp, dân dụng, cầu đường; Mua bán xe ô tô, xe gắn máy, xe cơ giới; Kinh
doanh bất động sản.
Chương 3 CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN
Dự án dự kiến được triển khai xây dựng tại 33 Trương Công Định, phường 13,
Quận Tân Bình, TP.HCM.
Quận Tân Bình:
Quận Tân Bình có diện tích 22,38 km², bao gồm 15 phường (từ 1–15), nằm bên
phía tây của Sông Sài Gòn, gần trung tâm thành phố, xung quanh giáp liền với các quận
3, quận 10, quận 11, quận 12, quận Tân Phú, quận Gò Vấp và quận Phú Nhuận; Phía Bắc
của quận là sân bay lớn nhất Việt Nam-sân bay Tân Sơn Nhất.
Cơ cấu kinh tế của quận từ thương mại - dịch vụ - công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp (giai đoạn 2008-2010) sẽ chuyển dịch thành thương mại - dịch vụ (giai đoạn 2010-
2020). Theo đề án quy hoạch chung xây dựng của Quận Tân Bình:
+Dự kiến dân số của quận đến năm 2020 là 460.000 người.
+Phân bố dân cư sẽ phát triển thành 4 cụm là cụm 1 (phường 15) là khu trung tâm
thương mại dịch vụ, khu dân cư mới; cụm 2 (các phường 11, 12, 13 và 14) là khu trung
tâm hành chính, trung tâm thương mại dịch vụ và khu dân cư; cụm 3 (các phường 6, 7, 8,
9 và 10) là khu trung tâm thương mại dịch vụ và khu dân cư; cụm 4 (các phường 1, 2, 3, 4
và 5) là khu trung tâm thương mại - dịch vụ, khách sạn du lịch, tài chính ngân hàng, trung
tâm văn hóa, thể dục thể thao và khu dân cư. (1)
Vị trí dự án tọa lạc tại phường 13, như vậy định hướng xây dựng “trung tâm
thương mại và căn hộ” là phù hợp với quy hoạch chung của quận.
Trong những năm gần đây, dự phát triển về mặt kinh tế, giao thương, công nghiệp,
vượt bậc so với nhiều nơi khác trong Thành phố đã khiến cho Quận trở thành mảnh “đất
lành” thu hút nhiều đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư vào cơ sở hạ tầng, khu công
nghiệp, kéo theo là sự tăng về quy mô dân số, thu hút nhiều chuyên viên, tầng lớp tri thức
trẻ, và nhu cầu về nhà ở là rất lớn. Hiện tại ở đây chỉ có một vài Chung cư được xây dựng
và chủ yếu là những Chung cư loại nhỏ khoảng 10 tầng trở lại; Tuy nhiên với quy mô và
sự phát triển hiện nay của Quận như bây giờ thì việc ra đời dự án “ The Harmona cao 19
tầng” là rất cần thiết và sẽ được nhiều người dân quan tâm.
Dự án: Có vị trí lý tưởng:
- Cách Khu thể thao Quân khu 7 và công viên Hoàng Văn Thụ: 1,5 km
- Cách ga hàng không sân bay Tân Sơn Nhất: 2,5 km
- Cách ga Sài gòn : 3,5 km
- Cách Trung tâm TP.HCM: 5 km.
- Phía Tây Bắc, một phần tiếp giáp đường Trương Công Định đối diện với khu
dân cư hiện hữu, một phần tiếp giáp nhà xưởng Pilot hiện nay đã ngưng hoạt
động và dự kiến khu đất nhà xưởng sẽ được sử dụng làm công viện cây xanh
và công trình công cộng của Quận trong tương lai.
- Phía Tây Nam tiếp giáp khu dân cư hiện hữu.
- Phía Đông Nam tiếp giáp Khu dân cư hiện hữu.
- Phía Đông Bắc, một phần tiếp giáp nhà xưởng hiện hữu đã ngưng hoạt động,
một phần tiếp giáp với UBND Quận Tân Bình mới.
- Dự án cũng tọa lạc trong một khu vực đã được quy hoạch thành khu trung
tâm hành chính, trung tâm thương mại dịch vụ và khu dân cư bởi cơ quan có
thẩm quyền địa phương.
Hơn nữa, khu đất dự án này được tọa lạc gần sân bay Tân Sơn Nhất - sân bay lớn
nhất nước, gần bệnh viện, trường học, cơ sở hạ tầng tốt, đường giao thông đi trung tâm
Thành phố và các Quận, Tỉnh thuận tiện.
Chương 4 TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG KHU VỰC DỰ ÁN
+ Khu đất dự án có tổng diện tích 9.137 m2, được phân bổ như sau:
- Đất xây dựng chung cư : 3.928,65 m2 chiếm 43 %.
- Đất cây xanh, sân bãi : 3,115.47 m² chiếm 34,1 %.
- Đất giao thông nội bộ : 2.092,88² m² chiếm 22,91 %.
+ Ranh giới khu đất
- Phía Tây : Giáp đường Trương Công Định.
- Phía Đông : Giáp công ty Pilot và khu hành chính quận Tân Bình
- Phía Nam : Giáp Khu dân cư hiện hữu.
- Phía Bắc : Giáp Khu dân cư hiện hữu.
Chương 5 GIẢI PHÁP QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ 1/500
1. CƠ CẤU PHÂN BỔ SỬ DỤNG ĐẤT
- Quy mô dân số dự kiến khoảng : 1.975 người.
- Tổng diện tích khu đất : 9.137 m², phân bổ như sau:
Chi phí xây dựng + chi phí thiết kế + chi phí khác: 523.734.542.000 đồng
Mục chi phí đầu tư dự án thề hiện chi tiết trong Phụ lục 1 và phụ lục 2 kèm theo.
3 Doanh thu:
Thị trường mục tiêu:
Thị trường của dự án là rất lớn nhất là khi dự án này được xây dựng ở Quận Tân
Bình là nơi đang có bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang Thương mại dịch vụ. Ngoài ra,
hiện nay ở đây chỉ có một vài Chung cư được xây dựng và chủ yếu là những Chung cư
loại nhỏ khoảng 10 tầng trở lại; bên cạnh đó, với quy mô và sự phát triển hiện nay của
Quận như bây giờ thì việc ra đời dự án như thế này là rất cần thiết và sẽ được nhiều
ngừơi dân quan tâm.
Công ty sẽ tập trung vào chủ yếu là những người có thu nhập khá do khu đất này
có vị trí tương đối tốt, đồng thời với mức giá tương đối không cao so với nhu cầu và thu
nhập người dân Thành phố hiện nay. Với thị trường như vậy, công ty sẽ đạt được kế
hoạch đề ra.
Kế hoạch kinh doanh:
a. Phương thức thanh toán:
Trên cơ sở giá thành xây dựng, giá bán nhà chung cư của các dự án xây dựng
nhà chung cư đang triển khai trên địa bàn thành phố, dự án dự kiến phương thức
thanh toán như sau
Đối với căn hộ: thu thành 8 đợt như sau:
Đợt 1 15% Trong vòng 3 ngày sau khi ký HĐHTKD
Đợt 2 10% Sau khi công trình hòan thành phần cọc
Đợt 3 10% Sau khi công trình hòan thành toàn bộ tầng hầm và tầng trệt
Đợt 4 15% Sau khi công trình hoàn tất khung sàn tầng 5
Đợt 5 10% Sau khi công trình hoàn tất khung sàn tầng 10
Đợt 6 10% Sau khi công trình hoàn tất khung sàn tầng 15
Đợt 7 27% Khi có thông báo bàn giao căn hộ
Đợt 8 3% Ra giấy sở hữu căn hộ
Tổng cộng 100% Tiến độ triển khai dự án dự kiến 26 tháng
Riêng đối với khu vực tầng hầm, khu vực này được tổ chức để giữ xe cho người
dân cư ngụ trong khu nhà cao tầng. Nguồn thu từ dịch vụ này dự kiến được giữ lại làm
ngân quỹ cho Ban quản trị Chung cư và bổ sung vào ngân quỹ sửa chữa nhỏ của khu nhà
ở cao tầng.
Giá và thời gian dự kiến bán hàng:
569 căn hộ (m2) trong đó: gồm: 554căn hộ (50 ÷ 96.5m 2) và 15 căn hộ
penhouse (152 ÷ 196 .m2)
Diện tích kinh doanh khu thương mại: 4031m2.
Giá căn hộ, khu thương mại và thời gian bán hàng được dự kiến như sau:
Khu căn hộ:
Năm 2009: Cuối năm này khi dự án hoàn thành xong phần móng, Công ty sẽ
tiến hành chuyển nhượng 20% diện tích khối căn hộ và thu trước 15% giá trị
căn hộ (tiền đặt cọc) với giá chuyển nhượng là 19,5 triệu đồng /m 2 đối với căn
hộ.
Năm 2010: Khi dự án đã hoàn thành gần và hoàn thành phần móng (quí
2/2010), Công ty sẽ thu tiếp các khách hàng đã mua trong năm 2009 thêm 45
% giá trị căn hộ (theo tiến độ: 4 đợt); Mặt khác, sẽ tiếp tục chuyển nhượng
thêm 70% diện tích khu căn hộ trong năm này và thu 60% giá trị căn hộ với
mức giá cao hơn năm trước từ 5-> 10 % tương đương từ 20-> 20,9 triệu
đồng/m2.
Năm 2011: Năm này Chung cư sẽ hoàn thành và giao nhà cho khách hàng.
Công ty sẽ tiếp tục chuyển nhượng phần diện tích còn lại tương đương 10%
diện tích khu căn hộ, với giá chuyển nhượng căn hộ 22 triệu đồng /m 2 và thu
90% giá trị căn hộ. Đối với các phần diện tích đã được chuyển nhượng trước
đó cũng sẽ tiến hành thu thêm (thu đủ 90% giá trị căn hộ).
Căn hộ Penthouse:
Năm 2010: Quí 2 Công ty sẽ chuyển nhượng 50 % diện tích căn hộ Penthouse
và thu 55 % giá trị căn hộ thành 3 đợt trong 3 quí (quí 2 đến quí 4) với mức giá
25->27,5 triệu đồng/m2.
Năm 2011: Cuối năm này Chung cư sẽ hoàn thành và giao nhà cho khách
hàng. Công ty sẽ tiếp tục chuyển nhượng phần diện tích còn lại tương đương
50% diện tích khu căn hộ và thu đủ 100% với giá chuyển nhượng căn hộ
Penthouse 27,1->27,8 triệu đồng /m2 và thu 45% giá trị căn hộ của phần diện
tích năm trước đó. (thu theo tiến độ)
Khu thương mại + tầng hầm:
Năm 2011: Cuối năm này khi dự án đã hoàn thành sẽ tiến hành chuyển nhượng
diện tích khu thương mại với giá chuyển nhượng 15 triệu đồng/m2.
Năm 2010: Cuối năm này khi dự án đã hoàn thành sẽ tiến hành chuyển nhượng
toàn bộ diện tích khu để xe ở tầng hầm với giá chuyển nhượng 11 triệu
đồng/m2
Chi tiết Bảng tính doanh thu trong phụ lục 3 kèm theo .
4. KẾ HOẠCH VAY VÀ TRẢ NỢ:
Hạn mức vay : 451 tỷ
Thời gian vay: từ Quí 2/2010 đến Quí 4/2011
Thời gian trả nợ + Lãi : từ tháng 4/2010 - 3/2014 (trả hàng tháng)
+ Gốc: từ Quí 2/2011 - Quí 1 / 2014 (trả vào cuối mỗi quí)
Thời gian ân hạn trả nợ gốc 1 năm
Lãi suất 16%/Năm
Quí 2 Năm 2010 Vay 200 tỷ đồng trả Tiền thế chấp quyền sử dụng đất & Vay
55% Chi phí đầu tư chưa kể giá trị đất
Bảng lịch vay và trả nợ : xem chi tiết phụ lục 4 kèm theo
Về mặt kinh tế, dự án mang lại các hiệu quả kinh tế như sau:
Thông qua dự án, chủ đầu tư hưởng được lợi nhuận dự kiến là:79 tỷ đồng. Hiệu
quả đầu tư với tỷ suất sinh lời nội bộ là IRR 27.56%.
Về mặt hiệu quả xã hội:
Xu thế đô thị hóa là một quá trình tất yếu, không thể đo ngược trên phạm vi toàn
cầu. Mức độ đô thị hóa lành mạnh, kiểm soát được chính là thước đo trình độ phát triển
cao hay thấp của mỗi quốc gia. Dự án được triển khai sẽ có các tiện nghi hoàn hảo, sang
trọng, tạo môi trường sống như các khu nhà ở ở các nước tiên tiến, tác dụng góp phần
tích cực thực hiện chiến lược phát triển của Thành phố, giải quyết nhu cầu bức xúc về
nhà ở cho một bộ phận dân cư Thành phố.
Dự án được triển khai sẽ tạo việc làm cho hàng ngàn lao động của TP.HCM và các
quận, huyện ngoại thành lân cận, góp phần hạn chế tình trạng thiếu việc làm, đồng thời
góp phần tăng GDP cho thành phố.
Tóm lại, đây là dự án có nhiều tiềm năng khả thi để triển khai thực hiện. Những
lợi ích mà dự án đem lại cho TP.HCM là hết sức to lớn, không chỉ việc tạo cảnh quan
môi trường, di dãn dân cư, mà còn có tác dụng khác:
+ Gia tăng hiệu quả sử dụng đất.
+ Tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Tận dụng không gian theo chiều đứng.
+ Tạo thêm quỹ nhà đáp cho ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của cư dân
Thành phố.
+ Là điều kiện để thực hiện tốt lối sống văn minh đô thị phù hợp với nhu cầu phát
triển của đất nước và thế giới.
+ Hình thành khu nhà ở cao tầng hoàn chỉnh, khang trang, hiện đại với hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đầy đủ, không gian có chất lượng sống cao, phù hợp với quy hoạch chung,
góp phần tạo hạ tầng cơ sở cho việc phát triển bền vững và đồng bộ ở TP.HCM
Khi dự án hình thành sẽ tạo nên bộ mặt mới cho khu vực, thể hiện lối sống văn
minh, tạo cảnh quan tiện nghi hiện đại. Một không gian sống có nhiều tiện ích công cộng
tạo nên chuẩn mực cần có của môtíp nhà ở hiện đại, một trào lưu về nhà ở đang hình
thành mạnh mẽ tại TP.HCM.
CHƯƠNG 9 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dựa trên dòng tiền ròng và các giả định được liệt kê trong báo cáo, dự án dự đoán
sẽ đạt được Tỷ Suất Sinh Lời Nội Bộ (IRR) 27.56 %, NPV là 79 tỷ đồng.
Dựa trên kết quả tính toán trong phương án trên, việc đầu tư dự án THE
HARMONA mang tính khả thi cao và thỏa mãn các yêu cầu thực tế về phát triển kinh tế
và xã hội.