You are on page 1of 10

Đề cương môn Pháp Lý Logistic

Câu 1: Khái niệm, đặc điểm, điều kiện hiệu lực, thẩm quyền kí kết của hợp đồng
dịch vụ Log?
*Khái niệm
Hợp đồng dịch vụ Logistics là sự thoả thuận, theo đó 1 bên (bên cung cấp dịch vụ)
có nghĩa vụ thực hiện hoặc tổ chức thực hiện một hoặc một số dịch vụ liên quan
đến quá trình lưu thông hàng hoá còn bên còn lại (khách hàng) có nghĩa vụ thanh
toán thù lao dịch vụ.
* Đặc điểm của Hợp đồng dịch vụ Logistics
- Là hợp đồng song vụ, hợp đồng ưng thuận, có đền bù
- Chủ thể: bên cung cấp dịch vụ và bên khách hàng
- Đối tượng của hợp đồng: là các dịch vụ Logistics cụ thể gắn liền với hoạt động
vận chuyển hàng hoá.
- Hình thức: không bắt buộc phải ký kết dưới hình thức văn bản
- Nội dung: toàn bộ các điều khoản mà các bên đã giao kết trên cơ sở tự nguyện
dựa trên quy định của pháp luật
* Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dịch vụ Logistics
- Chủ thể: Bên cung cấp dịch vụ (thương nhân) và khách hàng
- Ý chí: trên cơ sở tự nguyện
- Nội dung: không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức
- Hình thức: tuân theo quy định của pháp luật
* Thẩm quyền ký kết hợp đồng
- Cá nhân: cần phải có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự)
- Tổ chức: ký kết thông qua người đại diện (theo pháp luật, theo uỷ quyền)
Câu 2: Trình bày nội dung chính của 1 bản hợp đồng dịch vụ Log?
*Khái niệm
Hợp đồng dịch vụ Logistics là sự thoả thuận, theo đó 1 bên (bên cung cấp dịch
vụ)có nghĩa vụ thực hiện hoặc tổ chức thực hiện một hoặc một số dịch vụ liên quan
đến quá trình lưu thông hàng hoá còn bên còn lại (khách hàng) có nghĩa vụ thanh
toán thù lao dịch vụ.
* Nội dung của hợp đồng dịch vụ Logistics
- Nội dung công việc mà khách hàng uỷ nhiệm cho bên cung cấp dịch vụ
Logisticsthực hiện:
Bao gồm các dịch vụ gắn liền với hoạt động mua bán, vận chuyển hàng hoá, như:tổ
chức việc vận chuyển hàng hoá, đóng gói, bảo quản, làm các thủ tục giấy tờ,giao
nhận hàng hoá theo đqng yêu cầu của khách hang
- Các yêu cầu cụ thể đối với dịch vụ, như:
+ Bảo quản hàng hoá theo tính chất của loại hàng hóa
+ Bảo đảm địa điểm nhận hàng và giao hang
+ Phương tiện vận tải dùng để vận chuyển hàng hoá
+ Phương thức sắp xếp, lưu kho hàng hoá
+ Phương thức giao nhận hàng hoá,…
- Thù lao dịch vụ và các chi phí liên quan đến việc thực hiện dịch vụ Logistics;
nghĩa vụ thanh toán thù lao và các chi phí dịch vụ:
+ Mức phí thù lao dịch vụ do các bên thoả thuận, có thể được xác định theo số
tiền tuyệt đối hoặc theo tỷ lệ trên giá trị hàng hoá.
+ Hai bên thoả thuận với nhau về phương thức thanh toán, các lần thanh toán,
phương thức thanh toán và thời hạn của mỗi lần thanh toán.
- Thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ
Hai bên thoả thuận về thời gian, địa điểm thực hiện dịch vụ, cần ghi rõ thông
tin về địa chỉ, số lượng sản phẩm, loại sản phẩm sẽ được giao nhận đối với mỗi lần
giao nhận sản phẩm
- Giới hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn trách đối với người làm dịch vụ
Hai bên thoả thuận với nhau về giới hạn trách nhiệm của mỗi bên đối với tổn
thất của hàng hoá và các trường hợp miễn trách nhiệm. Ví dụ như về các trường
hợp miễn trách nhiệm: Bên cung cấp dịch vụ được miễn trách nhiệm trong các
trường hợp sau:
+ Bên cung cấp DV không có lỗi trong việc vi phạm hợp đồng
+ Các lý do khách quan ngoài tầm kiểm soát của bên cung cấp dịch vụ
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ do các bên thoả thuận,
không trái với quy định của pháp luật.
Câu 3: Hãy cho biết quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dv Log
được quy định trong hợp đồng dịch vụ Log như thế nào? Thương nhân kinh
doanh dvu log cần thực hiện nghĩa vụ gì khi cầm giữ hàng hoá của khách hàng
1.Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
Theo Điều 235 Luật Thương mại 2005 quy định thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ
dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
+ Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc
toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để
xin chỉ dẫn;
+ Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách
hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
- Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
Ngoài ra, đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
còn có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 239 và 240 Luật Thương mại
2005.
2.Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa của bên cung cấp dịch vụ Logistics
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics có quyền tạm giữ một số lượng
hàng hóa đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo
ngay bằng văn bản cho khách hàng
2. Sau thời hạn 45 ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hóa hoặc chứng từ liên
quan đến hàng hóa, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh
dịch vụ Logistics có quyền định đoạt hàng hóa hoặc chứng từ đó theo quy định của
pháp luật; trong trường hợp hàng hóa có dấu hiệu hư hỏng thì thương nhân kinh
doanh dịch vụ Logistics có quyền định đoạt hàng hóa ngay khi có bất kỳ khoản nợ
nào đến hạn nào của khách hàng
3. Trước khi định đoạt hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics phải
thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hóa đó
4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics được sử dụng số tiền thu được từ
việc định đoạt hàng hóa để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các
chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các
khoản nợ thì số tiền vượt quá phải trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó,
thương nhân dịch vụ Logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa hoặc
chứng từ đã được định đoạt (Điều 239, Luật Thương mại)
3.Nghĩa vụ thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics khi cầm giữ hàng hóa
Khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hoá theo quy định tại Điều 239 của Luật
này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hoá
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;
2. Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị cầm giữ
đồng ý;
3. Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá quy định tại Điều
239 của Luật này không còn;
4. Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư
hỏng hàng hoá cầm giữ
Câu 4: Giải quyết tranh chấp hợp đồng theo phương thức hoà giải là như thế
nào? Ưu và nhược của phương thức này?
* Phương thức hòa giải
Là hình thức giải quyết tranh chấp, trong đó có sự tham gia của bên thứ 3 độc lập
do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định với vai trò là trung gian để hỗ trợ cho các
bên tìm kiếm những giải pháp phù hợp cho việc chấm dứt những mâu thuẫn, xung
đột.
- Các hình thức hoà giải
+ Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án
giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của bên thứ ba.
+ Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau
dưới sự hỗ trợ, giúp đỡ của người thứ ba. Trung gian hoà giải có thể là cá nhân tổ
chức hay Toà án
+ Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành trước khi
đưa đơn khởi kiện ra Tòa án hay Trọng tài
+ Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, Trọng
tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên
(hòa giải dưới sự trợ giqp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án, Trọng tài sẽ ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưrng chế thi
hành đối với các bên.
- Ưu điểm của phương thức hoà giải
+ Đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém.
+ Không gây ra tình trạng đối đầu giữa các bên, vì vậy duy trì được quan hệ hợp
tác vẫn có giữa các bên.
+ Các bên dễ dàng kiểm soát được việc cung cấp chứng từ và sử dụng chứng từ đó
giữ được các bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên.
+ Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt được
phương án hòa giải, các bên thường nghiêm tqc thực hiện.
- Nhược điểm của phương thức hoà giải
+ Kết quả của việc hoà giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp. Nếu
một bên thiếu thiện chí thì có thể sẽ lợi dụng thủ tục hoà giải để trì hoãn việc thực
hiện nghĩa vụ. Việc trì hoãn giải quyết tranh chấp có thể đưa đến hậu quả là bên có
quyền lợi bị vi phạm mất quyền khởi kiện tại Toà án hoặc Trọng tài vì hết hạn khởi
kiện
+ Nếu hoà giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ sung
cho các bên tranh chấp
Câu 5: Giải quyết tranh chấp hợp đồng theo phương thức trọng tài thương mại
là như thế nào ? Ưu nhược điểm của phương thức này?
* Phương thức giải quyết tranh chấp bởi Trọng tài thương mại
Là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo
quy định của Luật trọng tài thương mại.
* Đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bởi Trọng tài thương mại
- Bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện. Các bên được
quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành
lập Hợp đồng (hoặc |y ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp.
- Các bên phải có thỏa thuận trọng tài.
- Là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ
ra giải quyết tại trọng tài
- Thỏa thuận trọng tài phải thể hiện dưới hình thức văn bản và phải chỉ đích danh
một trung tâm trọng tài cụ thể
- Thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản của Hợp đồng (điều khoản trọng
tài) hay là một thỏa thuận riêng biệt (Hiệp nghị trọng tài)
- Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xử một lần. Phán quyết trọng tài có tính
chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác.
Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn định của
phán quyết.
* Ưu điểm
- Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng.
- Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến quá trình trọng tài.
- Quyền chỉ định trọng tài viên giqp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi,
nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp. Qua đó, có điều kiện
giải quyết tranh chấp Hợp đồng nhanh chóng, chính xác.
- Nguyên tắc trọng tài không công khai giqp các bên hạn chế sự tiết lộ các bí quyết
kinh doanh, giữ được uy tính của các bên trên thương trường.
- Trọng tài không đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết
các tranh chấp có nhân tố nước ngoài.
* Nhược điểm
- Tính cưỡng chế thi hành các quyết định trọng tài không cao (Vì Trọng tài không
đại diện cho quyền lực tư pháp của Nhà nước)
-Việc thực hiện các quyết định trọng tài hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức tự nguyện
của các bên
Câu6: Giải quyết tranh chấp hợp đồng theo phương thức toà án là như thế nào?
Ưu nhược điểm của phương thức này?
*Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền
lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án
hay quyết định của tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ
được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước…
Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án là một phương thức mang
ý chí quyền lực nhà nước. Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước để giải quyết
tranh chấp trên cơ sở các quy định của pháp luật. Quyết định của tòa án có hiệu lực
khiến các bên bắt buộc phải thực thi; và có thể kèm theo các biện pháp cưỡng chế
thi hành. Bản chất đó được thể hiện thông qua các đặc điểm sau:
+ Tòa án nhân dân cho Nhà nước, thực thi và áp dụng pháp luật, xử lý mọi trường
hợp vi phạm theo luật định. Vì vậy, Tòa án có tính cưỡng chế cao.
+ Việc giải quyết tranh chấp của tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền, thủ tục, các nguyên tắc
giải quyết tranh chấp thương mại của pháp luật tố tụng nhất là các quy định của bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Tòa án giải quyết tranh chấp không áp dụng hình thức xử kín như hòa giải, trọng
tài,…mà theo nguyên tắc xét xử công khai.
+ Việc giải quyết tranh chấp tại tòa án có thể thực hiện qua hai cấp xét xử: sơ thẩm
và phúc thẩm, bản án có hiệu lực pháp luật còn có thể được xét lại theo thủ tục:
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
+ Tòa án giải quyết theo nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
*Ưu điểm
+ Tòa án là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tòa án có tính cưỡng
chế cao. Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ; và đảm bảo hiệu lực thi hành của phán
quyết tại Tòa. Nếu các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế bởi cơ quan thi hành
án. Các bên được bảo toàn quyền lợi và nghĩa vụ của mình bắt buộc phải thực hiện
theo phán quyết của Tòa.
+ Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với những thương nhân kinh
doanh vi phạm pháp luật. Đây cũng là một lợi thế; vì khi có những vụ xét xử công
khai sẽ nhận ra những doanh nghiệp mang tính lừa lọc; hay vi phạm để tránh
những trường hợp khác xảy ra.
+ Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia; có điều kiện tốt hơn các trọng tài
viên trong việc tiến hành điều tra; có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến
tòa.
+ Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính rất
hợp lý.
*Hạn chế
+ Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó;
+ Phán quyết của tòa án thường bị kháng cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn
và kéo dài; có thể phải qua nhiều cấp xét xử; ảnh hưởng đến quá trình sản xuất,
kinh doanh.
+ Nguyên tắc xét xử công khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ;
mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật
kinh doanh bị tiết lộ; và uy tín trên thương trường bị giảm sút.
- Đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì:
+ Phán quyết của tòa án thường khó đạt được sự công nhận quốc tế. Phán quyết
của tòa án được công nhận tại một nước khác thường thông qua hiệp định song
phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt.
+ Mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan; họ vẫn phải buộc sử dụng ngôn
ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng quốc tịch với một
bên.
Câu 7: Khái niệm vận đơn hàng không, chức năng vận đơn hàng không, lưu ý
khi sử dụng vận đơn hàng không ?
* Khái niệm:
Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hoá và bằng chứng của việc
ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về điều kiện của hợp đồng
và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển.
* Chức năng của Vận đơn hàng không
- Bằng chứng của một hợp đồng vận tải đã được ký kết,
- Bằng chứng người chuyên chở hàng không đã nhận hàng,
- Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không,
- Chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá, hướng dẫn cho nhân viên hàng không
trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hóa.
* Lưu ý:
- Vận đơn không được xem là chứng từ sở hữu hàng hóa, người ta không sử dụng
vận đơn vẫn có thể giao dịch được.
- Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do người
khác không phải do hãng hàng không phát hành

You might also like