You are on page 1of 74

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

NGUYỄN THỊ THƯƠNG (CHỦ BIÊN)


TRẦN THỊ HÒA

PHƯƠNG PHÁP LUẬN


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Dùng cho ngành đào tạo trình độ Đại học

Quảng Ninh, năm 2023


NGUYỄN THỊ THƯƠNG (CHỦ BIÊN)
TRẦN THỊ HÒA

PHƯƠNG PHÁP LUẬN


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Dùng cho ngành đào tạo trình độ Đại học

Quảng Ninh, năm 2023


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................................... 6
Chương 1. KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.......................................................... 9
1.1. Khoa học ...................................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm khoa học và công nghệ .................................................................... 9
1.1.2. Sự phát triển của khoa học ............................................................................... 11
1.1.3. Phân loại khoa học............................................................................................. 13
1.2. Nghiên cứu khoa học ............................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học ...................................................................... 14
1.2.2. Chức năng của nghiên cứu khoa học.............................................................. 14
1.2.3. Đặc trưng của nghiên cứu khoa học ............................................................... 15
1.3. Một số loại hình và hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học ............................. 16
1.3.1. Các loại hình nghiên cứu khoa học ................................................................. 16
1.3.2. Các hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học ................................................. 17
1.3.3. Sự khác nhau của các hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học ................. 17
Câu hỏi ôn tập chương 1 ................................................................................................ 17
Bài tập chương 1 .............................................................................................................. 17
Gợi ý trả lời bài tập chương 1
Tài liệu tham khảo chương 1 ......................................................................................... 18
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .............................................. 19
2.1. Phương pháp nghiên cứu khoa học ..................................................................... 19
2.1.1. Khái niệm về phương pháp nghiên cứu khoa học ....................................... 19
2.1.2. Đặc trưng cơ bản của phương pháp nghiên cứu khoa học ......................... 20
2.1.3. Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học .............................................. 21
2.2. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học ............................................. 22
2.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.................................................... 22
2.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................... 24
2.2.3. Phương pháp toán học ...................................................................................... 33
2.3. Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp với đề tài nghiên cứu
khoa học ........................................................................................................................... 34
Câu hỏi ôn tập chương 2 ................................................................................................ 34
Bài tập chương 2 .............................................................................................................. 35
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

Gợi ý trả lời bài tập chương 2 ........................................................................................ 35


Tài liệu tham khảo chương 2 ......................................................................................... 40
Chương 3. LOGIC TIẾN TRÌNH MỘT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
................................................................................................................................................ 41
3.1. Giai đoạn chuẩn bị ................................................................................................... 41
3.1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu (xác định đề tài nghiên cứu) .......................... 41
3.1.2. Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học ..................................................... 43
3.2. Giai doạn thực hiện công trình khoa học .............................................................. 51
3.2.1. Thu thập và xử lý thông tin .............................................................................. 51
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm khoa học (nếu có). ....................................................... 52
3.3. Giai đoạn viết công trình, công bố và trình bày kết quả nghiên cứu ............... 52
3.3.1. Viết công trình .................................................................................................... 52
3.3.2. Trình bày kết quả nghiên cứu .......................................................................... 53
3.4. Giai đoạn bảo vệ, nghiệm thu công trình ............................................................. 58
3.4.1. Bảo vệ công trình nghiên cứu .......................................................................... 58
3.4.2. Nghiệm thu đề tài .............................................................................................. 58
Câu hỏi ôn tập chương 3 ................................................................................................ 59
Bài tập chương 3 .............................................................................................................. 59
Hướng dẫn trả lời bài tập chương 3 ............................................................................. 59
Tài liệu tham khảo chương 3 ......................................................................................... 67
Chương 4. ĐÁNH GIÁ MỘT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ......... 69
4.1. Tiêu chí đánh giá một công trình nghiên cứu khoa học ..................................... 69
4.1.1. Tiêu chí về tính mới ........................................................................................... 69
4.1.2. Tiêu chí về tính ứng dụng ................................................................................ 69
4.1.3. Tiêu chí về tính hiệu quả .................................................................................. 69
4.1.4. Tiêu chí về tính xác thực của các kết quả nghiên cứu .................................. 70
4.1.5. Tiêu chí về tính đúng đắn về phương pháp luận khoa học ........................ 70
4.2. Phương pháp đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học ........................................ 70
4.2.1. Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 70
4.2.2. Phương pháp đánh giá bằng hội đồng ........................................................... 70

4
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4.2.3. Đánh giá bằng thử nghiệm kết quả nghiên cứu trong thực tiễn ................ 71
Bài tập chương 4 .............................................................................................................. 72
Gợi ý trả lời bài tập chương 4 ........................................................................................ 72
Tài liệu tham khảo chương 4 ......................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 74

5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

LỜI NÓI ĐẦU


Tài liệu phục vụ cho hoạt động dạy và học trong các trường Đại học là
một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của mỗi cơ
sở đào tạo đại học nói chung và của Trường Đại học Hạ Long nói riêng. Do đó,
việc biên soạn các giáo trình, tài liệu sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo của
nhà trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi giảng viên.

Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn, từ nhu cầu của giảng viên và
sinh viên Trường Đại học Hạ Long là mong muốn có được một cuốn tài liệu
phù hợp để phục vụ cho quá trình giảng dạy của thày, quá trình học tập của
trò, để giải quyết những lúng túng trong việc lựa chọn những tài liệu dạy và
học phù hợp, chúng tôi quyết định biên soạn tài liệu Phương pháp luận nghiên
cứu khoa học để phục vụ trực tiếp cho quá trình dạy và học của thày và trò
Trường Đại học Hạ Long.

Tài liệu Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của tập thể tác giả khoa Sư
phạm, Trường Đại học Hạ Long được tổ chức biên tập lại trên cơ sở một số giáo
trình của các nhà khoa học đã biên soạn trước đó, ví dụ giáo trình ”Phương
pháp luận nghiên cứu khoa học” của tác giả Lưu Xuân Mới, giáo trình ”Phương
pháp nghiên cứu khoa học giáo dục” của tác giả Phạm Viết Vượng, tác giả Vũ
Cao Đàm cùng một số tác giả khác. Tài liệu gồm 4 chương:

Chương 1: Khoa học và nghiên cứu khoa học

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu khoa học

Chương 3: Logic tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học.

Chương 4: Đánh giá một công trình nghiên cứu khoa học

Học phần trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng nghiên cứu
khoa học, cách thức thực hiện một sản phẩm khoa học hiệu quả từ khi viết
thuyết minh nhiệm vụ nghiên cứu cho tới hoàn thiện báo cáo tổng hợp hoàn
chỉnh. Nhóm tác giả mong rằng, đây là cuốn tài liệu tin cậy, giúp cho các bạn
sinh viên Trường Đại học Hạ Long có được hành trang cần thiết trong quá trình
học tập và làm nghiên cứu khoa học.
6
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đây là tài liệu lần đầu được biên soạn của nhóm tác giả nên không tránh
khỏi thiếu sót và hạn chế nhất định. chúng tôi rất mong nhận được những góp
ý chân thành của quý thầy cô và các bạn sinh viên để cuốn tài liệu ngày càng
hoàn thiện hơn.

Nhóm biên soạn xin trân trọng cảm ơn!

7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa

KH Khoa học

PP Phương pháp

PPNC Phương pháp nghiên cứu

NCKH Nghiên cứu khoa học

SV Sinh viên

TLTK Tài liệu tham khảo

8
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Chương 1. KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


Nội dung chính: Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học; một số hình thức
cơ bản trong nghiên cứu khoa học; chức năng của nghiên cứu khoa học

1.1. KHOA HỌC

1.1.1. Khái niệm khoa học và công nghệ

1.1.1.1. Khái niệm khoa học

Có nhiều tác giả khác nhau đã xây dựng khái niệm về khoa học.

Theo tác giả Vũ cao Đàm “ Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại quy
luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã
hội và của tư duy” [1]

Còn theo quan điểm của tác giả Phó Đức Hòa “Khoa học là hình thái ý
thức xã hội” [2]

Ở hai khái niệm trên vừa thể hiện cái khái quát, vừa thể hiện cái cụ thể
trong quá trình phản ánh nội hàm và ngoại diên của khái niệm. Tuy nhiên đối
với khái niệm của tác giả Lưu Xuân Mới đã làm cho người học dễ hiểu và dễ
tiếp cận hơn với khái niệm khoa học mà ông đưa ra.

“Khoa học là hệ thống những tri thức được hệ thống hóa, khái quát hóa từ thực
tiễn và thực tiễn kiểm nghiệm; nó phản ánh được dạng logic, trừu tượng và khái quát
những thuộc tính, những cấu trúc, những mối liên hệ bản chất, những quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy; đồng thời khoa học còn bao gồm hệ thống tri thức về những
biện pháp tác động có kế hoạch đến thế giới xung quanh, đến sự nhận thức và làm biến
đổi thế giới đó phục vụ cho lợi ích của con người”[3].

Để nhận biết một khoa học độc lập, chúng ta cần dựa vào một số dấu hiệu:

- Thứ nhất phải có đối tượng nghiên cứu.

- Thứ hai là, phải có một hệ thống lý thuyết nghiên cứu.

- Thứ ba là, phải có một hệ thống phương pháp luận nghiên cứu.
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

- Thứ tư là, sản phẩm nghiên cứu phải có mục đích ứng dụng.

- Thứ năm là phải có lịch sử nghiên cứu.

1.1.1.2. Khái niệm công nghệ

Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không
kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [1].

Khi nói đến công nghệ là nói đến phạm trù xã hội, một phạm trù phi vật
chất. Công nghệ gồm bốn phần gồm phần kỹ thuật, phần thông tin, phần con
người và phần tổ chức.

1.1.1.3. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ

- Khoa học và công nghệ đã phát triển theo những con đường riêng của
mình trong suốt giai đoạn của thế kỉ 17-18. Trong giai đoạn này, đôi khi có
những lúc công nghệ đã phát triển mạnh hơn và đi trước khoa học.

- Tuy nhiên, khi bước sang giai đoạn thế kỉ 19, xu hướng phát triển của cả
khoa học và công nghệ bắt đầu có sự tiếp cận cùng nhau, song song với nhau.

- Khi bước vào thế kỉ 20, bối cảnh xã hội đã có nhiều sự thay đổi, khoa
học đã thực sự phát huy được vai trò tiên phong thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế xã hội, khoa học chuyển sang vị trí chủ đạo dẫn dắt sự nhảy vọt về công
nghệ. Ngược lại chính sự đổi mới về công nghệ tạo điều kiện cho nghiên cứu
khoa học ngày càng phát triển hơn.

- Một số đặc điểm phân biệt giữa khoa học và công nghệ

Khoa học Công nghệ

Luôn hướng tới việc tìm tòi ra tri Hướng tới việc tìm kiếm những quy
thức mới trình tối ưu

Lao động trong lĩnh vực khoa học Lao động trong lĩnh vực công nghệ bị
linh hoạt và tính sáng tạo cao. định khuôn mẫu nhất định

10
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Khoa học luôn luôn đổi mới,không Hoạt động công nghệ được lặp lại theo
lặp lại vì sáng tạo ra cái mới chu kỳ.

Nghiên cứu khoa học mang tính xác Điều hành công nghệ mang tính xác
xuất vì có tỷ lệ rủi ro, không thành định vì quy trình hoạt động theo dây
công cao. chuyền cụ thể.

Có thể mang mục đích tự thân. Có thể không mang tính tự thân.

Mỗi sáng chế công nghệ có thời gian


Mỗi phát minh khoa học khi ra đời sẽ
tồn tại nhất thời và có thể bị thay thế
tồn tại mãi mãi với thời gian.
bởi một công nghệ khác tiến bộ hơn

Sản phẩm của khoa học khó được Sản phẩm của công nghệ được định
định hình trước. hình theo thiết kế.

Sản phẩm mang tính thông tin. Sản phẩm tùy thuộc đầu vào.

1.1.2. Sự phát triển của khoa học

1.1.2.1. Thời cổ đại

- Triết học là khoa học duy nhất trong suốt thời kỳ này. Trong Triết học,
tập trung tất cả các lĩnh vực nghiên cứu khoa học khác nhau. Chính Aristôt
(384-270 TCN) chính là cha đẻ của nền khoa học cổ đại. Hiện nay, chúng ta đều
có thể tìm thấy mọi tri thức khoa học khác nhau trong tác phẩm của ông.

Các lĩnh vực khoa học bắt đầu có sự phân tách ra khỏi Triết học cùng với
thời gian, khi mà trình độ nhận thức của loài người bắt đầu tăng lên, khi lượng
tri thức khoa học bắt đầu tăng lên, khi mà nhu cầu khám phá của con người về
thế giới tăng lên, các bộ môn như Thiên văn học, Hình học, Cơ học … ra đời và
chính thức tách khỏi Triết học để trở thành các môn khoa học độc lập. Sự phân
tách này đã làm cho khoa học chuyên ngành được phát triển mạnh mẽ.

11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

1.1.2.2. Thời Trung cổ

- Với thời gian tồn tại hàng nghìn năm, khi chủ nghĩa duy tâm lên ngôi,
giáo hội đã lợi dụng tôn giáo để cai trị xã hội và đã bóp nghẹt mọi tư tưởng tiến
bộ của khoa học, chính giáo hội đã làm cho khoa học phát triển một cách hết
sức chậm chạp.

1.1.2.3. Thời kỳ phục hưng

- Chế độ Phong kiến tồn tại từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII. Trong giai
đoạn này, xã hội có những sự thay đổi rõ rệt về quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa, phát triển thương nghiệp, hàng hải ... Chính sự phát triển của xã
hội đã dần mở ra cho khoa học những triển vọng mới. Quan điểm của nhà bác
học lỗi lạc F.Anghen cho rằng Phục hưng chính là giai đoạn đầu tiên của sự
phát triển KH hiện đại. Trong suốt chiều dài lịch sử của thời kỳ này, nhân loại
đã sản sinh ra một loạt các nhà khoa học tài năng, chính những nhà khoa học
này đã có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khoa học trong những giai đoạn
về sau như N.Côpécních, G. Galilê, I. Niutơn...

- Một số lĩnh vực khoa học như Hoá, Thực vật, Sinh lý, Địa chất ... đã
phát triển thành những khoa học độc lập. Đây là kết quả của sự phân chia nhỏ
hơn từ những lĩnh vực khoa học phân chia từ giai đoạn trước đó.

1.1.2.4. Thời kỳ cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất (thế kỷ 18 đến 19)

- Đây là thời kỳ phát triển của Tư bản công nghiệp. Phong trào đô thị
hoá, công nghiệp hóa phát triển quy mô lớn, nảy sinh những nhu cầu lớn về
lương thực, thực phẩm, dẫn tới sự phát triển ngành sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp. Cách mạng công nghiệp và việc sử dụng máy hơi nước đặt cho
Vật lý những nhiệm vụ nghiên cứu mới. Đó là một biểu hiện sinh động của mối
quan hệ biện chứng giữa khoa học và sản xuất.

- Có nhiều phát minh vĩ đại đã đánh dấu sự phát triển rực rỡ của khoa
học trong thời kỳ này, mà theo quan điểm của F. Anghen, những phát minh vĩ
đại đó là có thể làm thay đổi nhận thức của loài người về thế giới như định luật
bảo toàn và biến hóa năng lượng của R.Mayer, thuyết tiến hoá của S. Đacuyn.

12
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Các phát minh này đã có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển khoa học nói
chung.

- Đây cũng là thời kỳ đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Chủ nghĩa
Mác đã góp phần rất lớn vào sự thay đổi và phát triển của xã hội loài người, đặc
biệt là lĩnh vực khoa học.

1.1.2.5. Thời kỳ cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại (cuối thế kỷ 19 đến nay)

Các phượng tiện kỹ thuật, các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm đã
được vận dụng trong khoa học tự nhiên. Lúc này, dưới sự phát triển mạnh mẽ
của các lĩnh vực khoa học hẹp hơn, khoa học phân hóa mạnh thành các ngành,
các lĩnh vực, các bộ môn riêng, đồng thời các ngành khoa học lại thâm nhập vào
nhau tạo thành các khoa học trung gian, liên ngành.

- Mọi mặt của đời sống xã hội đều đã được ảnh hưởng trực tiếp bởi các
thành tựu của khoa học. Ngược lại, khoa học cũng được ứng dụng rộng rãi vào
nhiều lĩnh vực sản xuất, từ đó làm cho công nghiệp ngày càng phát triển.

- Giai đoạn này, khoa học rất phát triển ở mọi lĩnh vực, tạo nên sự thay
đổi mạnh mẽ trong đời sống của con người.

1.1.3. Phân loại khoa học

1.1.3.1. Khái niệm

Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Sự phân loại khoa học chính là sự phân chia các bộ
môn khoa học thành từng nhóm ngành khoa học nhỏ hơn dựa trên một tiêu chí nhất
định”.[1]

1.1.3.2. Nguyên tắc phân loại

- Nguyên tắc khách quan và nguyên tắc phối thuộc là cơ sở để phân loại
khoa học. Trong đó nguyên tắc dựa vào đối tượng mà nó nghiên cứu, còn
nguyên tắc phối thuộc dựa vào mối liên hệ biện chứng của hệ thống tri thức đã
được khám phá theo mỗi mốc thời gian.

13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

1.1.3.3. Phân loại khoa học

Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại khoa học, tuy nhiên, hiện nay đây
là những cách phổ biến:
- Các chuyên gia của UNESCO đã phân khoa học thành năm lĩnh vực:
Khoa học Tự nhiên & Khoa học chính xác; Khoa học kỹ thuật & công nghệ;
Khoa học nông nghiệp; Khoa học về sức khỏe; Khoa học xã hội & nhân văn.
- Cách phân loại của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã phân chia
khoa học thành sáu lĩnh vực là Khoa học Tự nhiên, Khoa học Kỹ thuật và Công
nghệ, Khoa học Y, Dược; Khoa học Nông nghiệp, Khoa học Xã hội, Khoa học
Nhân văn.

1.2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1.2.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học

Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “NCKH là sự phát hiện bản chất sự vật, phát
triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo ra phương pháp mới và
phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật, phục vụ cho mục tiêu hoạt
động của con người” [1].

Còn theo tác giả Lưu Xuân Mới: “NCKH là một quá trình nhận thức chân lý
khoa học, là một hoạt động trí tuệ đặc thù, bằng bằng những phương pháp nghiên cứu
nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con
người chưa biết đến (hoặc biết chưa đầy đủ) tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri
thức mới có giá trị mới về nhận thức hoặc phương pháp.” [3]

1.2.2. Chức năng của nghiên cứu khoa học

1. 2.2.1. Chức năng mô tả: Là quá trình miêu tả những đặc điểm, về quá trình,
về bản chất của sự vật hiện tượng nào đó trong quá trình nghiên cứu.

1.2.2.2. Chức năng giải thích: Trên cơ sở những thông tin khoa học đã khám phá
được, người nghiên cứu có thể sẽ cần làm rõ hơn những thông tin về nguồn gốc,
về mối liên hệ, quan hệ, giải thích về tác nhân, giải thích về hậu quả và giải
thích về các quy luật vận động chung.

14
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1.2.2.3. Chức năng dự đoán: Với những tri thức khoa học thu thập được một
cách có hệ thống, với quá trình phân tích và tổng hợp thông tin, người nghiên
cứu có thể nhìn trước được quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng trong tương lai.

1.2.2.4. Chức năng sáng tạo: Là quá trình khám phá ra những tri thức mới về sự
vật hiện tượng trong thế giới khách quan mà trước đó ta chưa từng biết.

1.2.3. Đặc trưng của nghiên cứu khoa học

1.2.2.1. Tính mới

Tính mới là một trong những đặc trưng quan trọng bậc nhất trong
NCKH. Sản phẩm của nghiên cứu khoa học luôn hướng tới quá trình chinh
phục những tri thức mới trong kho tàng nhận thức của loài người.

1.2.2.2. Tính thông tin

Sản phẩm nghiên cứu sẽ phản ánh trình độ và năng lực của người nghiên
cứu. Thông tin trong NCKH thể hiện cả mặt định tính và định lượng, được đo
đạc và xử lý bằng các công cụ, các phương pháp NCKH cơ bản.

1.2.2.3. Tính tin cậy

Kiểm chứng lại nhiều lần kết quả nghiên cứu, đặc biệt là kiểm chứng các
kết quả thực nghiệm trước khi đưa ra các kết luận khoa học là một trong những
phương pháp để đánh giá độ tin cậy của những thông tin thu thập được.

1.2.2.4. Tính khách quan

Để khẳng định giá trị của các sản phẩm nghiên cứu khoa học, người
nghiên cứu cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, cần kiểm tra
đi kiểm tra lại nhiều lần tính xác thực của kết quả đó, nhờ vậy mà tính khách
quan sẽ được đảm bảo.

1.2.2.5. Tính mạnh dạn, mạo hiểm

Có thể sẽ gặp những thất bại trong NCKH, vì vậy người nghiên cứu cần
phải lường trước được những khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện đề tài.

15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

1.2.2.6. Tính kinh tế

Chính sản phẩm của KH đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của đời
sống nhân loại Tuy nhiên, NCKH chỉ có thể tạo ra những giá trị kinh tế một
cách gián tiếp bằng những ứng dụng của nó vào trong thực tiễn.

1.3. MỘT SỐ LOẠI HÌNH VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU


KHOA HỌC

1.3.1. Các loại hình nghiên cứu khoa học

1.3.1.1. Nghiên cứu cơ bản: Nghiên cứu cơ bản hướng tới phát hiện bản chất và
quy luật của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, nhờ đó làm cho
nhận thức của con người về thế giới ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn.
1.3.1.2. Nghiên cứu ứng dụng

Trên cơ sở những kết quả của nghiên cứu cơ bản, các nhà khoa học có thể
tiếp tục quá trình nghiên cứu áp dụng những kết quả vào sản xuất và đời sống.

1.3.1.3. Nghiên cứu triển khai

Quá trình tạo ra một sản phẩm mới, dịch vụ mới có tính khả thi về mặt
kỹ thuật để thỏa mãn nhu cầu của con người trong cuộc sống chính là kết quả
của nghiên cứu triển khai.

1.3.1.4. Nghiên cứu thăm dò

Thăm dò là quá trình nghiên cứu nhằm xác định hướng nghiên cứu tiếp
theo để đảm bảo tình phù hợp về mặt hiệu quả và thực tiễn.

1.3.1.5. Nghiên cứu dự báo

- Dự báo là hoạt động nghiên cứu phát hiện ra xu hướng mới cho sự phát
triển KH và từ thực tiễn của cuộc sống.

- Nghiên cứu dự báo căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau như sự phát
triển của KH và công nghệ, các quy luật phát triển của tự nhiên, tiềm lực, tiềm
năng của mỗi quốc gia, nhu cầu của xã hội …. Hiện nay rất nhiều quốc gia,
nhiều tổ chức và các tập đoàn, doanh nghiệp đều rất quan tâm đến những kết
quả của nghiên cứu dự báo.

16
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1.3.2. Các hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học

- Đề tài khoa học


- Dự án khoa học
- Chương trình khoa học
- Đề án khoa học

1.3.3. Sự khác nhau của các hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học

- Đề tài KH do một người hoặc một nhóm người thực hiện để giải quyết
một nhiệm vụ KH cụ thể.

- Cũng là một loại đề tài nhưng dự án khi thực hiện thường hướng tới
tính ứng dụng cao, có khả năng xác định cụ thể về hiệu quả kinh tế - xã hội
mà dự án mang lại. Dự án có tính ràng buộc thời gian và nguồn lực
- Nhiều đề tài/dự án có cùng mục đích xác định cụ thể có thể được nằm
trong một chương trình KH. Tuy nhiên mỗi đề tài hoặc dự án có thể tồn tại
độc lập tương đối, những nội dung lại có sự hỗ trợ cho nhau.

- Khi muốn tiến hành thành lập tổ chức mới, tái cơ cấu một tổ chức nào
đó, hoặc tài trợ cho một hoạt động cụ thể, mục tiêu của nhiệm vụ này sẽ được
xây dựng thành một loại văn kiện để trình cấp quản lý cao hơn hoặc gửi cho
cơ quan tài trợ.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1

1. Theo anh/ chị, chức năng nào là quan trọng nhất trong các chức năng
khoa học. Hãy phân tích chức năng đó.

2. Quá trình hình thành và phát triển của khoa học diễn ra như thế nào ?

4. Xác định các hình thức và loại hình tổ chức nghiên cứu khoa học.

BÀI TẬP CHƯƠNG 1

Bài tập 1: Anh (chị) đã từng tham gia những hoạt động nghiên cứu khoa
học nào? Đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của bản thân.

17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

Bài tập 2: Lấy ví dụ về một số tên đề tài khoa học, dự án khoa học,
chương trình khoa học và đề án khoa học để làm sáng tỏ sự khác nhau của các
hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học.

GỢI Ý TRẢ LỜI BÀI TẬP CHƯƠNG 1

Bài tập 1

Ý 1: Xác định các hoạt động nghiên cứu khoa học đã tham gia dựa trên
các hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học;

Ý 2: Sinh viên đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của bản thân dựa
trên các đặc trưng của NCKH.

Bài tập 2

Ý 1: Sưu tầm một số sản phẩm cụ thể của các hình thức tổ chức nghiên
cứu khoa học (các sản phẩm nên phù hợp với chuyên ngành đào tạo)

Ý 2: Dựa vào phần so sánh sự khác nhau của các hình thức tổ chức
nghiên cứu khoa học để làm rõ yêu cầu của bài tập

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1

[1] V. C. Đàm“ Khoa học; Đại cương về nghiên cứu khoa học“ trong Phương pháp
luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013

[2] P. Đ. Hòa, “Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục tiểu học” NXB Đại
học sư phạm, 2017

[3] L. X. Mới, “Khoa học và nghiên cứu khoa học” trong Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004.

[4] P.V. Vượng,“ Khái niệm chung về khoa học và nghiên cứu khoa học“ trong,
Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.

18
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


Nội dung chính: Chương 2 tập trung làm sáng tỏ khái niệm phương pháp
NCKH; Các phương pháp NCKH cơ bản được sử dụng trong hoạt động nghiên
cứu khoa học hiện nay.

2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2.1.1. Khái niệm về phương pháp nghiên cứu khoa học

Dưới cách nhìn của tác giả Phó Đức Hòa “Phương pháp nghiên cứu khoa
học là hoạt động có đối tượng, nhà nghiên cứu sử dụng các biện pháp, các thao
tác tác động nhằm khám phá, nghiên cứu đối tượng, biến đổi đối tượng theo
mục đích đề tài đã xác định” [2]

Còn theo quan điểm của tác giả Lưu Xuân Mới: “Phương pháp nghiên cứu
khoa học là những phương thức thu thập và xử lý thông tin khoa học nhằm mục đích
thiết lập những mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc có tính quy luật và xây dựng lý luận
khoa học mới”. [3]

Ngoài ra phương pháp NCKH còn được tiếp cận với vai trò là:

a. Phương pháp luận

Phương pháp luận lý luận tổng quát, là những quan điểm chung, là cách tiếp
cận đối tượng nghiên cứu cụ thể.

b. Phương pháp hệ

Nhóm phương pháp được người nghiên cứu lựa chọn và sử dụng phù
hợp với mỗi một lĩnh vực KH hay một đề tài cụ thể chính là phương pháp hệ.

c. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Là quá trình người nghiên cứu sẽ vận dụng từng PPNC với từng công cụ
nghiên cứu cụ thể để khám phá đối tượng, để thu thập và xử lý thông tin nhằm
xem xét và lý giải đúng đắn vấn đề nghiên cứu.

19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

2.1.2. Đặc trưng cơ bản của phương pháp NCKH

2.1.2.1. Phương pháp NCKH thể hiện yếu tố chủ quan và khách quan trong quá
trình nghiên cứu

Đặc điểm này thể hiện mối quan hệ chủ quan và khách quan của quá
trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, trong đó:

- Mặt chủ quan chính là những đặc điểm về trình độ đào tạo, về năng lực
nhận thức nói chung và năng lực về lĩnh vực nghiên cứu khoa học, về kinh
nghiệm khi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cụ thể .... của người
nghiên cứu.

- Mặt khách quan chính là đặc điểm của đối tượng nghiên cứu mà người
nghiên cứu cần phải ý thức được.

2.1.2.2. Phương pháp NCKH có tính mục đích gắn liền với nội dung, chịu sự chi
phối của mục đích và nội dung

Phương pháp nghiên cứu để hiện thực hóa nội dung và mục đích nghiên
cứu, mục đích sẽ định hướng lựa chọn phương pháp nghiên cứu. Muốn sử
dụng hiệu quả các phương pháp nghiên cứu, cần:

- Khi người nghiên cứu xác định được mục đích nghiên cứu, trên cơ sở
đó sẽ lựa chọn được các phương pháp nghiên cứu cụ thể.

- Một nội dung nghiên cứu tốt chỉ có thể được thu thập trên cơ sở những
phương pháp nghiên cứu phù hợp.

2.1.2.3. Phương pháp NCKH là một hoạt động có kế hoạch, được tổ chức hợp lý,
có cấu trúc lôgic

Kế hoạch nghiên cứu của người nghiên cứu sẽ phản ánh rõ nét đặc trưng
trên. Trong kế hoạch, người nghiên cứu sẽ thể hiện tính hợp lý về tiến trình
thực hiện từng nội dung nghiên cứu với cách thức thực hiện, thời gian tiến
hành và kết quả dự kiến thu được từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc đề tài.

Xây dựng kế hoạch nghiên cứu thường được thể hiện qua gợi ý sau:

20
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TT Nội dung công Thời gian Dự kiến kết Người thực Ghi chú
việc (bắt đầu; quả đạt hiện
kết thúc) được

1 Xây dựng thuyết Tháng 9 Thuyết Nhóm tác


minh nhiệm vụ năm 2022 minh giả
khoa học nhiệm vụ
khoa học
được
nghiệm thu

2 ….

3 …

2.1.2.4. Phương pháp NCKH có sự hỗ trợ của các công cụ, các phương tiện kĩ
thuật nghiên cứu

Mỗi phương pháp nghiên cứu cụ thể sẽ cần tới các phương tiện và công
cụ nghiên cứu hỗ trợ phù hợp. Đó có thể là các phương tiện kĩ thuật hiện đại
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các phương pháp nghiên cứu hoặc là
các công cụ như phiếu anket, phiếu quan sát … do người nghiên cứu tự thiết kế
để thu thập thông tin.

2.1.3. Phân loại phương pháp NCKH

Có nhiều cách phân loại phương pháp NCKH, tuy nhiên dưới đây là cách
đang được nhiều người sử dụng vì tính phù hợp với thực tiễn. Cách này dựa
theo tính chất và trình độ nhận thức có:

- Nhóm PPNC lý thuyết.

- Nhóm PPNC thực tiễn.

- Nhóm phương pháp toán học.

21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

2.2. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Người nghiên cứu sẽ sử dụng nhóm phương pháp này trong quá trình
thu thập thông tin phù hợp với vấn đề nghiên cứu trên cơ sở các văn bản, tài
liệu đã sưu tầm được.

- Nhóm phương pháp này thực hiện nhiệm vụ xây dựng khái niệm và
những vấn đề lý luận liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

- Một số phương pháp thường dùng:

2.2.1.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết

a. Phương pháp phân tích lý thuyết là quá trình phân tích các tài liệu thu
thập được về đối tượng nghiên cứu bằng cách phân tích chúng thành từng nội
dung nhỏ phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Phân tích lý thuyết thường bao gồm những nội dung sau:

- Phân tích nguồn gốc của tài liệu với xuất xứ về thời gian.

- Phân tích các tác giả với các quan điểm cụ thể.

- Phân tích nội dung được trình bày trong mỗi tài liệu.

b. Phương pháp tổng hợp lý thuyết là quá trình người nghiên cứu sẽ sử
dụng các thông tin thu thập sau phân tích để xây dựng một hệ thống lý thuyết
mới về vấn đề nghiên cứu.

Chú ý khi sử dụng

- Người nghiên cứu sẽ bổ sung thêm thông tin tài liệu nếu phát hiện thiếu
hoặc sai lệch.

- Chỉ nên lựa chọn những tài liệu cần, phù hợp để xây dựng luận cứ.

- Nên sắp xếp tài liệu theo thời gian ra đời

- Người nghiên cứu có thể làm tái hiện quy luật từ những lý thuyết đã
tổng hợp được, trên cơ sở đó có thể giải thích quy luật vận động và phát triển
của lĩnh vực nghiên cứu.

22
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp song song tồn tại. Phương
pháp này hỗ trợ cho phương pháp kia và ngược lại.

2.2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết


a. Phương pháp phân loại lý thuyết là quá trình người nghiên cứu sẽ thực
hiện việc sắp xếp hệ thống các thông tin thu thập được theo những tiêu chí cụ thể.

b. Hệ thống hóa lý thuyết là là quá trình người nghiên cứu sẽ sử dụng


những thông tin đã phân loại, sau đó sắp xếp lại chúng theo một cấu trúc mới
phù hợp với quan điểm nghiên cứu của mình.

Phân loại và hệ thống hóa là có quan hệ chặt chẽ và bổ trợ cho nhau
trong quá trình xử lý thông tin.

2.2.1.3. Phương pháp mô hình hóa

Phương pháp mô hình hóa là quá trình người nghiên cứu sẽ khám phá ra
bản chất của đối tượng trên cơ sở một mô hình cụ thể.

Cơ sở logic của phương pháp mô hình hóa là phép loại suy. Mô hình hóa
giúp người nghiên cứu có thể dự báo, dự đoán, đánh giá sự vận động và phát
triển của đối tượng nghiên cứu.

2.2.1.4. Phương pháp giả thuyết

Phương pháp giả thuyết là đưa ra những dự đoán có căn cứ khoa học, từ
đó người nghiên cứu tìm cách chứng minh những dự đoán đó.

Vì bản chất của giả thuyết thường là một giả định, do đó người nghiên
cứu cần phải chứng minh giả thuyết đó hoặc là đúng hoặc là sai.

Với nghiên cứu cơ bản có giả thuyết về quy luật.

Với nghiên cứu ứng dụng có giả thuyết về giải pháp.

Với nghiên cứu triển khai có giả thuyết về hình mẫu.

2.2.1.5. Phương pháp nghiên cứu lịch sử

PPNC lịch sử là quá trình tìm ra nguồn gốc phát sinh, quá trình phát
triển và biến hóa của đối tượng nghiên cứu.

23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

PPNC lịch sử còn được sử dụng trong nghiên cứu lý thuyết để xây dựng
tổng quan về vấn đề nghiên cứu hay còn gọi là lịch sử vấn đề nghiên cứu.

2.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm PPNC thực tiễn giúp người nghiên cứu thu thập các thông tin thực
tiễn hoặc là cơ sở cho các đề xuất sáng tạo.

Một số phương pháp thường sau đây:

2.2.2.1. Phương pháp quan sát

a. Khái niệm: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin một cách có
mục đích, có kế hoạch những diễn biến của đối tượng nghiên cứu trong những
hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu.

b. Ý nghĩa của phương pháp quan sát: Nhận thức được bản chất của đối
tượng nghiên cứu trực tiếp, cụ thể, có thể kiểm chứng những thông tin thu thập
được bằng các phương pháp khác.

c. Các loại quan sát

- Quan sát trực tiếp, gián tiếp.

- Quan sát liên tục, gián đoạn.

- Quan sát khía cạnh và quan sát toàn diện.

- Quan sát mô tả hay phân tích…

d. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp quan sát

- Ưu điểm là giữ được tính tự nhiên, khách quan của đối tượng quan sát.
Dữ liệu thu thập được chân thực, cụ thể, chi phí thấp.

- Nhược điểm là mất thời gian, người quan sát thường thụ động khi chờ
đợi các hiện tượng diễn ra, không được chủ động tạo ra các tác động theo mong
muốn của bản thân.

e. Những yêu cầu khi thực hiện phương pháp quan sát

- Cần xác định rõ đối tượng cần quan sát.

24
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Xác định rõ các mục đích, những nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch quan
sát cụ thể. Người nghiên cứu cũng cần ghi lại tất cả những thông tin thu thập
được một cách hệ thống để phục vụ cho quá trình xử lý thông tin sau này.

- Nên lưu lại kết quả quan sát bằng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ.

- Cần phải phối hợp với các phương pháp khác để đạt hiệu quả tốt nhất
khi thu thập thông tin.

2.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng anket


a. Khái niệm

Điều tra bằng anket là quá trình sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến, trong
đó, có in sẵn những câu hỏi được sắp xếp theo mục đích nhất định. Phương
pháp này dùng để trưng cầu ý kiến nhiều người trong một thời gian ngắn, dưới
hình thức viết.

b. Phân loại anket

Anket đóng: Là những câu hỏi có sẵn phương án trả lời, người trả lời chỉ
việc lựa chọn một hay một vài phương án phù hợp với suy nghĩ cá nhân.

Ví dụ 1: Anh/ chị hãy tự đánh giá khả năng sử dụng ngôn ngữ của bản thân:

a. Rất tốt

b. Tốt

c. Trung bình

d. Không được tốt lắm

e. Hoàn toàn không tốt

Ví dụ 2: Anh/ chị đang sử dụng những mạng xã hội nào dưới đây?

□ Zalo

□ Facebook

□ Instagram

□ Twitter

25
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

□ Wechat

□ TikTok

Anket mở: Trước nội dung của câu hỏi, người được hỏi sẽ tự viết ra những
ý kiến của mình phù hợp với quan điểm cá nhân.

Ví dụ 1: Anh/ chị hãy cho biết ý kiến của mình về tầm quan trọng của kỹ
năng giao tiếp đối với sinh viên trường Đại học Hạ Long.

Ví dụ 2: Ý kiến của anh/ chị về biện pháp nâng cao hiệu quả kỹ năng giao
tiếp của sinh viên trường Đại học Hạ Long?

Anket hỗn hợp: (còn gọi là anket kết hợp) là câu hỏi kết hợp cả hai loại câu
hỏi của anket đóng và anket mở.

c. Ưu điểm và hạn chế của anket

(1) Ưu điểm và hạn chế của anket đóng

- Ưu điểm của anket đóng:

+ Các câu trả lời được chuẩn hóa bằng kỹ thuật thiết kế câu hỏi.

+ Các câu trả lời dễ được xử lý thông tin.

+ Người trả lời thường dễ dàng tìm hiểu được ý nghĩa của câu hỏi và dễ
trả lời.

+ Người trả lời chỉ việc lựa chọn một hay một vài đáp án phù hợp với bản thân.

- Hạn chế của anket đóng:

+ Người trả lời không diễn tả được hết suy nghĩ của mình.

+ Đôi khi câu trả lời không đúng với tâm lý của người được hỏi.

(2) Ưu điểm và hạn chế của anket mở.

- Ưu điểm của anket mở:

+ Có thể thu thập được nhiều thông tin từ người trả lời.

+ Người trả lời tự diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu

+ Ngay cả câu hỏi khó vẫn có phương án trả lời

26
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Hạn chế của anket mở:

+ Khó khăn khi xử lí, lượng hóa thông tin.

+ Có những thông tin trả lời không cần thiết cho đề tài.

+ Người trả lời có thể không trả lời câu hỏi mở do không thích.

+ Người trả lời có thể hiểu sai ý nghĩa của câu hỏi.

- Khi xây dựng ankét cần đảm bảo tốt tính kỹ thuật

d. Những yêu cầu khi xây dựng ankét

- Mở đầu một bảng hỏi phải trình bày rõ mục đích của phiếu điều tra,
người được cần được tôn trọng về thông tin cá nhân

- Các câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.

- Các phương án trả lời, nhất là những câu hỏi mở phải thuận lợi cho
người trả lời lựa chọn thông tin.

- Nên thiết kế các câu hỏi đùm bọc.

- Các phương án trong câu hỏi đóng rõ ràng, dễ lựa chọn.

- Những câu hỏi vi phân ngữ nghĩa cần tường minh về thông tin.

- Những câu hỏi về theo thang likert có thể trình bày dọc hoặc ngang.

e. Các bước thực hiện phương pháp điều tra bằng anket

- Bước 1: Xây dựng kế hoạch điều tra

- Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu điều tra

- Bước 3: Chọn mẫu điều tra

- Bước 4: Tiến hành điều tra

- Bước 5: Xử lý kết quả và phân tích kết quả

2.2.2.3. Điều tra bằng trò chuyện

a. Khái niệm: Là quá trình thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu qua
quá trình giao tiếp trực tiếp dựa theo kế hoạch cụ thể.

27
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

b. Phân loại phương pháp trò chuyện

- Trò chuyện trực tiếp (mặt đối mặt giữa người nghiên cứu với người
được nghiên cứu).

- Trò chuyện gián tiếp thông qua thư từ, điện thoại.

c. Đặc điểm của phương pháp trò chuyện

- Người nghiên cứu có thể thu thập được nhiều thông tin phù hợp với
mục đích nghiên cứu qua các câu hỏi khác nhau.

- Có thể biết được diễn biến tâm lý của người trả lời để hỗ trợ khi cần thiết

d. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp trò chuyện

- Ưu điểm

+ Tính linh hoạt. Ưu điểm lớn nhất của trò chuyện là tính linh hoạt,
mềm dẻo. Người nghiên cứu vẫn có thể thu thập thông tin bằng phương
pháp trò chuyện đối với cả những người không biết đọc, không biết viết.

+ Quan sát được tâm trạng, hành vi ứng xử của người được nghiên cứa
trong quá trình trò chuyện, từ đó có thể đánh giá được mức độ tin cậy của các
lời trao đối.

- Những hạn chế của phương pháp trò chuyện

+ Người nghiên cứu khó lường hết được tính chủ quan của mình khi
ghi chép, thu thập và đánh giá thông tin.

+ Khó tránh được tính chủ quan (do ý thức chi phối, điều chỉnh) khi trò
chuyện với người lớn, tính ngẫu nhiên (do sự hồn nhiên, ngây thơ) khi trò
chuyện với trẻ em...

e. Những yêu cầu cơ bản khi tiến hành cuộc trò chuyện.

- Phải gây được thiện cảm tốt với người được trò chuyện.

- Người trò chuyện cần biết được mục đích của buổi trò chuyện

+ Nhận diện nhanh đặc điểm tâm lý nói chung, tâm trạng của người
được nghiên cứu để linh hoạt trong khi trò chuyện.

28
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

+ Trong quá trình trò chuyện phải bám sát mục đích nghiên cứu, không
tràn lan và biết điều khiển cuộc trò chuyện theo mục đích nghiên cứu.

+ Cần phải ghi chép một cách tỉ mỉ, có hệ thống nội dung trò chuyện.

+ Cần kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác để tăng hiệu quả
thông tin thu được.

2.2.2.4. Điều tra bằng trắc nghiệm (test)

a. Khái niệm: Là phương pháp đo lường nhằm phát hiện ra bản chất của
đối tượng nghiên cứu thông qua những công cụ trắc nghiệm được chuẩn hóa.
Test là một công cụ đo lường được sử dụng trong phương pháp này.

b. Đặc trưng của Test

- Tính chuẩn hóa của việc trình bày và xử lý kết quả.

- Luôn mang tính khách quan trước đặc điểm về nhân cách của người
nghiên cứu và người được nghiên cứu.

c. Ưu và nhược điểm của Test

- Ưu điểm của Test: Tính ngắn gọn, tính tiêu chuẩn, tính đơn giản về kỹ
thuật và thiết bị, sự biểu đạt kết quả dưới hình thức số lượng (lượng hoá cao).

- Nhược điểm của Test:

+ Chỉ quan tâm tới kết quả thống kê mà ít chú ý đến quá trình diễn biến
của kết quả.

+ Dễ bị đánh tráo đối tượng nghiên cứu.

+ Không tính đến sự phát triển của năng lực nói riêng, của tâm lý nói chung.

+ Không tính đến các nhân tố đa dạng có ảnh hưởng đến kết quả.

+ Test không nên được sử dụng là một phương pháp nghiên cứu chính,
nên được coi là phương pháp bổ trợ cùng với các phương pháp nghiên cứu
khác trong quá trình thu thập thông tin từ đối tượng nghiên cứu.

+ Mỗi một loại test chỉ phù hợp với một đối tượng nghiên cứu nhất định,
nên cần phải lựa chọn và cân nhắc kỹ trước khi dùng.

29
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

d. Những yêu cầu khi lựa chọn và sử dụng Test

- Tính tin cậy: Khi dùng các hình thức khác nhau của cùng một Test hoặc
tiến hành cùng một Test nhiều lần trên cùng một đối tượng (cá nhân hay cùng
một nhóm) đều thu được kết quả giống nhau.

- Tính ứng nghiệm (hiệu lực): Test phải đo được chính xác cái định đo.

- Tính quy chuẩn: Test phải được chuẩn hóa trên một số lượng được quy định.

2.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm khoa học

a. Khái niệm: Là phương pháp các nhà khoa đánh giá tính hiệu quả của
những kết quả nghiên cứu mới bằng cách tạo ra những tác động một cách chủ
động các sự kiện nghiên cứu.

b. Tính chất đặc trưng của phương pháp thực nghiệm

+ Đánh giá tính hiệu quả của các tác động nghiên cứu được.

+ Có thể thực nghiệm trong môi trường tự nhiên hoặc thí nghiệm.

+ Quá trình thực nghiệm có thể tạo ra sự phát triển của đối tượng.

+ Góp phần khẳng định giả thuyết đúng hay sai

+ Có thể xử lý kết quả thực nghiệm bằng các công cụ phù hợp.

c. Phân loại thực nghiệm: Thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong
phòng thí nghiệm.

d. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thực nghiệm

- Ưu điểm: Chủ động tạo ra các tác động và kiểm chứng chúng bằng quy
trình tối ưu

- Hạn chế: Khó thực nghiệm khi nghiên cứu những hoạt động diễn biến
phức tạp trong tư tưởng, tình cảm con người

e. Yêu cầu cơ bản của việc sử dụng phương pháp thực nghiệm

- Phải thực hiện theo đúng quy trình.

- Phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và các yếu tố khác liên quan đến
thực nghiệm.
30
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

g. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp thực nghiệm khoa học

- Xác định chính xác những tác động để kiểm chứng hiệu quả của những
tác động đó qua thực nghiệm.

- Phân tích được những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực nghiệm

- Quy trình thực nghiệm có thể thực hiện được nhiều lần.

h. Quy trình thực nghiệm khoa học

- Xác định mục đích thực nghiệm.

- Xác định đối tượng thực nghiệm.

- Xây dựng kế hoạch thực nghiệm.

+ Lựa chọn nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

+ Kiếm tra trước khi thực nghiệm.

+ Tiến hành tác động với nhóm thực nghiệm.

+ Đo lường được những giá trị về mặt định tính, định lượng trên cả
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

+ Kết luận thực nghiệm.

2.2.2.6. Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm

a. Khái niệm: Là phương pháp nghiên cứu những kết quả đã đạt được
trong quá khứ để rút ra kết luận khoa học.

b. Ý nghĩa của phương pháp

Giúp người nghiên cứu tìm ra những giá trị, thành quả đã đạt được trong
quá khứ nhằm hoàn thiện các kiến nghị các biện pháp, giải pháp để bổ khuyết
thiếu sót và hoàn thiện quá trình hay một vấn đề nào đó.

c. Mục đích khi sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm

- Phát hiện các sự kiện điển hình, có ý nghĩa đối với thực tiễn.

- Có thể đánh giá về nguyên nhân và diễn biến sự kiện.

31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

- Có thể lặp lại mô hình sự kiện, khôi phục lại sự kiện đã xảy ra để triển
khai áp dụng vào thực tiễn.

- Đánh giá được ưu điểm và hạn chế của mỗi sự kiện và rút ra bài học
kinh nghiệm.

d. Quy trình thực hiện

- Bước 1: Chuẩn bị:

+ Xác định chính xác tiêu đề của kinh nghiệm.

+ Cần bán sát thực tiễn để tránh tổng kết lại những vấn đề của người
nghiên cứu trước.

+ Có thể học tập kinh nghiệm của những người có nhiều kinh nghiệm
hơn mình.

- Bước 2: Thu thập tài liệu:

+ Thu thập các tư liệu về lý thuyết và thực tiễn

+ Xử lý các thông tin đã thu thập được.

- Bước 3: Viết kinh nghiệm.

+ Lập cấu trúc lôgic của bài viết.

+ Viết kinh nghiệm.

- Bước 4: Công bố hoặc bảo vệ kinh nghiệm.

2.2.2.7. Phương pháp chuyên gia

a. Khái niệm: Là phương pháp thu thập thông tin qua đánh giá của các
chuyên gia có kinh nghiệm về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó.

b. Ý nghĩa của phương pháp: Đây là phương pháp tiết kiệm được nhiều thời
gian, sức lực, tài chính để triển khai nghiên cứu vì đã trưng cầu được ý kiến của
của đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm.

c. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp chuyên gia

- Ưu điểm:

32
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

+ Khai thác được kinh nghiệm của những chuyên gia hàng đầu, nhờ vậy
những ý kiến đóng góp có giá trị lớn trong hoạt động nghiên cứu.

+ Nhanh chóng xác định được những vấn đề cơ bản để thực hiện trong
nghiên cứu.

- Hạn chế:

+ Cách đánh giá thường bị tâm lý cá nhân của chuyên gia chi phối

+ Tính khách quan ít nhiều bị hạn chế

d. Yêu cầu khi thực hiện phương pháp

- Cần chọn đúng chuyên gia có kinh nghiệm ở lĩnh vực khoa học cụ thể.

- Nên sử dụng nhiều hình thức để lấy ý kiến chuyên gia khác nhau như
hội thảo, tranh luận….. để chọn lọc được những ý kiến cần thiết, có giá trị.

- Cần xây dựng thang đánh giá cụ thể nếu muốn sử dụng chuyên gia với
mục đích đánh giá một công trình khoa học.

- Có thể lấy ý kiến chuyên gia với tư cách là chuyên gia độc lập nhằm
đảm bảo tính khách quan.

2.2.3. Phương pháp toán học

Toán học, đặc biệt là toán thống kê đã hỗ trợ cho người nghiên cứu rất
nhiều trong khâu xử lý sự liệu thực tiễn thu thập được.

Các phương pháp toán học đảm bảo đảm bảo độ chính xác cao, tạo lập
các ngôn ngữ khoa học chính xác có tính thuyết phục cao.

Trong nghiên cứu khoa học, để xử lý dữ liệu thu thập được, người
nghiên cứu thường dùng các cách tính toán cơ bản sau:

- Tính trung bình

- Tính phần trăm

- Tính tần xuất

- Tính thứ bậc

33
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

- Tính hệ số tương quan

- Tính độ lệch chuẩn

2.3. LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÙ HỢP VỚI ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Thông thường một đề tài nghiên cứu khoa học có thể sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu làm trụ cột, bênh cạnh đó sẽ có thêm một số phương
pháp khác hỗ trợ, bởi vì: mỗi phương pháp nghiên cứu khoa học có những ưu
điểm và hạn chế khác nhau, nên trong quá trình nghiên cứu không thể chỉ sử
dụng một phương pháp nghiên cứu duy nhất

Mỗi phương pháp nghiên cứu khoa học có những ưu điểm và hạn chế
nhất định, vì vậy để có thể khai thác tốt nhất hiệu quả của từng phương pháp,
người nghiên cứu cần phối kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
để đạt kết quả tốt nhất về mục đích nghiên cứu.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2

1. Phân tích khái niệm phương pháp nghiên cứu khoa học.

2. Phân tích những đặc trưng cơ bản của phương pháp nghiên cứu khoa học.

4. Mục đích và yêu cầu sử dụng của phương pháp phân tích tổng hợp
trong nghiên cứu khoa học.

5. Phân tích những yêu cầu khi sử dụng phương pháp phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết.

6. Phương pháp mô hình hóa là gì ? Cách vận dụng phương pháp mô


hình hóa trong nghiên cứu khoa học.

7. Phương pháp nghiên cứu lịch sử là gì ? Cách vận dụng phương pháp
nghiên cứu lịch sử trong nghiên cứu khoa học.

8. Phân tích ưu điểm, hạn chế và yêu cầu sử dụng của phương pháp quan sát

34
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

9. Phương pháp điều tra được sử dụng trong hoạt động nghiên cứu khoa
học như thế nào ? Ưu điểm và hạn chế của phương pháp điều tra ? Cần chú ý
những yêu cầu gì để phương pháp điều tra đạt hiệu quả.

10. Thế nào là phương pháp quan sát? Cách vận dụng phương pháp này
trong nghiên cứu khoa học.

11. Thế nào là thực nghiệm khoa học ? Cách vận dụng phương pháp này
trong nghiên cứu khoa học.

12. Thế nào là phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa
học ? Cách vận dụng phương pháp này trong nghiên cứu khoa học.

13. Thế nào phương pháp chuyên gia ? Cách vận dụng phương pháp này
trong nghiên cứu khoa học.

BÀI TẬP CHƯƠNG 2

Bài tập 1 : Xây dựng mẫu phiếu quan sát cho một vấn đề nghiên cứu
khoa học cụ thể.

Bài tập 2 : Xây dựng một mẫu phiếu điều tra (anket) để tiến hành thu
thập thông tin cho một đề tài nghiên cứu cụ thể.

Bài tập 3 : Xây dựng quy trình thực nghiệm cho một đề tài nghiên cứu cụ thể.

Bài tập 4 : Xây dựng kế hoạch khi sử dụng phương pháp chuyên gia
trong một đề tài nghiên cứu khoa học cụ thể.

GỢI Ý TRẢ LỜI BÀI TẬP CHƯƠNG 2

Bài tập 1

- Ý 1 : Xác định vấn đề nghiên cứu.

- Ý 2 : Xác định mục tiêu xây dựng kế hoạch quan sát

- Ý 3 : Xây dựng kế hoạch nội dung cần quan sát trong phiếu quan sát với
những tiêu chí cụ thể

Ví dụ minh họa về vấn đề nghiên cứu: Biện pháp nâng cao hiệu quả tự học
cho sinh viên trường Đại học Hạ Long.

35
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

Mục tiêu quan sát: Quan sát, đánh giá về hoạt động tự học của sinh viên
tại các địa điểm như ký túc xá, giảng đường, thư viện,...

Chuẩn bị: máy ảnh, điện thoại, phiếu ghi chép.

PHIẾU QUAN SÁT


Ngày quan sát:……..
Thời điểm quan sát:............
Địa điểm quan sát:..............

Thư viện trường ĐHHL Kí túc xá

Giảng đường .............................

Nội dung quan sát:

- Số lượng sinh viên tự học


- Hình thức tự học mà sinh viên sử dụng
- Phương pháp tự học
- Thời gian sinh viên tự học
- Mức độ tập trung của sinh viên
Kết quả quan sát

STT ND Kết quả

1 Số lượng SV tự học

2 Hình thức tự học

3 Phương pháp tự học

4 Mức độ tập trung

5 Khối lượng nhiệm vụ hoàn


thành

Một số biểu hiện khác:

Thời gian kết thúc quan sát:......


36
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Người quan sát


(kí và ghi rõ họ tên)

Bài tập 2

- Ý 1 : Xác định đúng cấu trúc của anket. Phiếu anket có 2 phần : Phần
thông tin chung và phần nội dung câu hỏi điều tra.

+ Phần thông tin chung có tên phiếu ; lời dẫn/ lời đề nghị/ hướng dẫn
cách trả lời anket.

+ Phần nội dung : Các câu hỏi anket

- Ý 2 : Khi thiết kế phần nội dung của anket, cần chú ý :

+ Các câu hỏi sẽ tập trung vào các vấn đề nhằm điều tra thực trạng của
vấn đề nghiên cứu, trong đó :

(1). Có câu hỏi điều tra về nhận thức/ về quan điểm của người trả lời về
vấn đề nghiên cứu.

(2). Có câu hỏi điều tra về thực trạng hoạt động của vấn đề nghiên cứu

(3). Có câu hỏi điều tra về những thuận lợi/ khó khăn ; ưu điểm/ hạn chế
đang tồn tại của vấn đề nghiên cứu.

(4). Có câu hỏi điều tra về nguyên nhân vì sao lại có những biểu hiện/ kết
quả về những thuận lợi/ khó khăn ; ưu điểm/ hạn chế đang tồn tại của vấn đề
nghiên cứu.

(5). Có câu hỏi điều tra/ trưng cầu ý kiến về những biện pháp để khắc
phục những tồn tại/ hạn chế nhằm cải thiện hoặc nâng cao chất lượng hoạt
động của vấn đề nghiên cứu.

- Ý 3 : Kỹ thuật xây dựng câu hỏi trong anket cần chú ý đảm bảo đa dạng
về hình thức :

+ Có câu hỏi được thiết kế theo thang định danh.

+ Có câu hỏi được thiết kế theo thang liket.

+ Có câu hỏi được thiết kế theo thang vi phân ngữ nghĩa.

37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

+ Nên kết hợp cả anket đóng và anket mở trong một số câu hỏi.

Bài tập 3

Ý 1: xác định 1 vấn đề nghiên cứu cụ thể.

Ý 2: vận dụng quy trình thực nghiệm đã học trong phần lý thuyết để cụ
thể hóa kế hoạch thực nghiệm cho vấn đề nghiên cứu vừa chọn.

Bài tập 4

- Ý 1 : Xác định mục tiêu của kế hoạch

- Ý 2 : Xác định hình thức xin ý kiến chuyên gia

- Ý 3 : Lựa chọn chuyên gia để xin ý kiến

- Ý 4 : Xác định thời điểm xin ý kiến chuyên gia

- Ý 5 : Xây dựng nội dung phỏng vấn/ xin ý kiến chuyên gia

Ví dụ minh họa:

(1). Kế hoạch xin ý kiến chuyên gia về đánh giá thực trạng tự học của sinh viên

Mục tiêu: Khảo sát, tìm hiểu được ý kiến đánh giá của các thầy/ cô giảng
dạy tại các khoa đào tạo về ý thức tự học của sinh viên, về kết quả tự học mà
sinh viên đã đạt được và những ý kiến đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động
này cho sinh viên trường Đại học Hạ Long.

Hình thức xin ý kiến chuyên gia: Phỏng vấn sâu

Chuyên gia: Thầy/ cô giảng dạy tại các khoa của nhà trường, mỗi khoa
phỏng vấn 02 thầy/ cô.

Thời điểm phỏng vấn: phỏng vấn sâu chuyên gia được thực hiện trong
quá trình thu thập các thông tin về thực trạng.

Nhóm nghiên cứu xin lịch phỏng vấn thầy/ cô và ghi chép lại các dữ liệu
đã thu thập được.

PHIẾU CÂU HỎI PHỎNG VẤN

(Dành cho chuyên gia)

38
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Câu 1. Thầy/ cô đánh giá như thế nào về kết quả hoàn thành nhiệm vụ
học tập của sinh viên trường Đại học Hạ Long?

Câu 2. Thầy/ cô đánh giá như thế nào về hiệu quả hoạt động tự học của
sinh viên trường Đại học Hạ Long?

Câu 3. Theo thầy/ cô, sinh viên trường Đại học Hạ Long cần làm gì để
nâng cao hiệu quả tự học của bản thân?

(2). Kế hoạch xin ý kiến chuyên gia đánh giá về tính khả thi của các biện pháp
nâng cao hiệu quả tự học đã xây dựng được.

Mục tiêu: Tìm hiểu ý kiến đánh giá của các thầy cô bộ môn Tâm lý - Giáo
dục trường Đại học Hạ Long về tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp
tự học đã xây dựng được.

Hình thức xin ý kiến chuyên gia: Sử dụng phiếu hỏi

Chuyên gia: Thầy/ cô giảng dạy ở bộ môn Tâm lý - Giáo dục, Khoa Sư phạm.

Thời điểm xin ý kiến chuyên gia: sau khi nhóm nghiên cứu đề xuất được
các biện pháp nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên trường Đại học Hạ Long.

PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA

(Phiếu dành cho các thầy/ cô bộ môn Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học
Hạ Long)

Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng tự học của sinh viên trường Đại học
Hạ Long, nhóm nghiên cứu đã xây dựng được các biện pháp nâng cao hiệu quả
tự học cho sinh viên. Kính mong thầy/ cô cho ý kiến đánh giá về tính hiệu quả
và tính khả thi của những biện pháp mà nhóm nghiên cứu đã đề xuất.

Thầy/ cô trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu (X) vào ô trả lời phù hợp với
ý kiến của thầy/ cô!

TT Biện pháp Tính hiệu quả Tính khả thi

39
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

Trong đó:

- Tính hiệu quả: (1). Rất hiệu quả; (2). Hiệu quả; (3). Bình thường; (4). Ít
hiệu quả; (5). Không hiệu quả

- Tính khả thi: (1). Rất khả thi; (2). Khả thi; (3). Bình thường; (4). Ít khả
thi; (5). Không khả thi

Trân trọng cảm ơn ý kiến của Quý thầy/ cô!

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 2

[1] P. Đ. Hòa, “Các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục” trong Phương
pháp nghiên cứu khoa học giáo dục tiểu học NXB Đại học sư phạm, 2017

[2] L. X. Mới “Đề tài nghiên cứu khoa học” trong Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học, NXB Đại học Sư phạm, 2006.

[3] V. C. Đàm “Trình tự logic nghiên cứu khoa học” trong Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015

[5] P. V. Vượng “Logic nghiên cứu khoa học” trong Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004

40
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Chương 3. LOGIC TIẾN TRÌNH MỘT CÔNG


TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nội dung chính: Quá trình thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học
theo các giai đoạn cụ thể như giai đoạn chuẩn bị ; giai đoạn thực hiện ; giai
đoạn viết công trình khoa học; công bố và trình bày kết quả nghiên cứu; giai
đoạn bảo vệ, nghiệm thu công trình nghiên cứu khoa học.

Logic tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện
theo những giai đoạn sau:

- Giai đoạn chuẩn bị: Xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương
nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu.

- Giai đoạn thực hiện: Thu thập và xử lý thông tin, tổ chức thực nghiệm
khoa học (nếu có)

- Giai đoạn đoạn viết công trình và trình bày kết quả nghiên cứu: Viết
công trình, trình bày báo cáo và kết quả nghiên cứu.

- Giai đoạn nghiệm thu và bảo vệ công trình: Bảo vệ công trình nghiên
cứu và nghiệm thu đề tài.

3.1. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ

3.1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu (xác định đề tài nghiên cứu)

3.1.1.1. Chọn đề tài nghiên cứu.

Việc chọn đề tài được đặt ra trong hai trường hợp:

- Đề tài được chỉ định: người nghiên cứu được chỉ định thực hiện một đề
tài theo yêu cầu của đơn vị chủ trì

- Đề tài tự chọn: Trong quá trình làm việc và học tập, xuất phát từ nhu
cầu thực tế, người nghiên cứu sẽ nhận thấy những thuận lợi hoặc khó khăn
trong quá trình công tác, những điểm phù hợp hoặc chưa phù hợp, những
mong muốn được thay đổi và hoàn thiện điều kiện làm việc tốt hơn, mong

41
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

muốn thực hiện những cải tiến mới để góp phần năng cao năng suất hay hiệu
quả làm việc hoặc nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn …..Tất cả những vấn
đề trên đều có thể là gợi ý cho người nghiên cứu trong việc lựa chọn và cân
nhắc một đề tài cụ thể. Chọn và đặt tên đề tài là một trong những nhiệm vụ rất
quan trọng, vì tên đề tài sẽ định hướng cho toàn bộ nội dung nghiên cứu sau
này của tác giả, vì vậy khi chọn đề tài, cần trả lời được những câu hỏi sau:

- Đề tài có mới lạ không? (có thể vấn đề cũ nhưng cách tiếp cận mới)

- Đề tài có hữu ích không? (với bản thân và đối với khoa học)

- Đề tài có thích hợp với mình không? (sở thích và kinh nghiệm)

- Đề tài cần những tài liệu tham khảo nào? Bản thân đã có chưa? Nếu
chưa thì kiếm ở đâu?

- Đề tài cần những phương tiện gì để nghiên cứu? Bản thân đã có chưa?

- Đề tài được giới hạn thế nào?

3.1.1.2. Đặt tên đề tài

- Khi một vấn đề xuất phát từ thực tiễn, được chủ thể nhận thức được,
sau đó lựa chọn thành vấn đề nghiên cứu hay vấn đề khoa học. Từ vấn đề khoa
học đó, sẽ chuyển hóa thành tên một đề tài khoa học cụ thể

- Tên của đề tài nghiên cứu thường phản ánh một cách cô đọng nhất
những nội dung nghiên cứu cơ bản của đề tài Vì vậy, tuy tên đề tài thường rất
ngắn gọn, cô đọng nhưng tên đề tài lại phản ánh ý nghĩa rất đầy đủ của nội
dung chứa đựng bên trong nó. Tên đề tài không được phép hiểu hai hay nhiều nghĩa.

- Tên đề tài được diễn đạt một cách khoa học, logic, tên đề tài ngoài phản
ánh sự lựa chọn của người nghiên cứu về một vấn đề cụ thể, còn gián tiếp phản
ánh kinh nghiệm của người nghiên cứu về vấn đề cụ thể, nó phản ánh nhận
thức sâu sắc của nhà nghiên cứu đối với vấn đề khoa học mà mình chọn làm
đối tượng nghiên cứu.

- Yêu cầu khi đặt tên đề tài:

+ Đề tài phải đảm bảo tính thực tiễn


42
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

+ Đề tài phải thể hiện được tính cấp thiết

+ Tên đề tài phải đảm bảo tính đơn trị: đề tài có địa chỉ rõ ràng, có phạm
vi, qui mô nghiên cứu xác định.

+ Đề tài phải đảm bảo tính khách quan.

- Khi đặt tên đề tài cần tránh.

+ Chứa những cụm từ có độ bất định cao về thông tin: Thử bàn về, một
số biện pháp,…(tuy nhiên những cách dùng từ như thế này lại có thể dùng khi
viết tiêu đề cho một bài báo).

+ Lạm dụng mĩ từ.

+ Thể hiện tình cảm, thiên kiến cá nhân thiếu khách quan.

+ Tên có dạng câu hỏi, câu khẳng định hay phủ định.

+ Viết tắt.

+ Viết theo kiểu nghịch lý.

3.1.2. Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học

3.1.2.1. Lý do chọn đề tài


Lý do chọn đề tài hay tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu thường xuất
phát từ những yêu cầu sau đây:

- Những căn cứ pháp lý về vấn đề nghiên cứu

- Những căn về mặt lý luận về vấn đề nghiên cứu

- Những căn cứ về mặt thực tiễn về vấn đề nghiên cứu

- Những căn cứ về tính phù hợp với kinh nghiệm và sở thích cá nhân

Trình bày lý do chọn đề tài là trình bày mục đích nghiên cứu. Người
nghiên cứu phải trả lời được rất nhiều các câu hỏi khác nhau. Ví dụ: Tại sao tôi
lại muốn nghiên cứu đề tài này? Nghiên cứu đề tài này sẽ mang lại những lợi
ích gì? Đã có những ai từng nghiên cứu về vấn đề này chưa? Những kết quả
nghiên cứu của họ đạt được là gì? ….

43
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

Khi trình bày lý do chọn đề tài, người nghiên cứu cần làm rõ các nội
dung cơ bản sau:

Phân tích được lịch sử của vấn đề nghiên cứu: Trên cơ sở những tài liệu
đã sưu tầm được, người nghiên cứu cần làm rõ những thành tựu mà mỗi công
trình trước đó, các tác giả trước đó đã đạt được. Cần chỉ rõ quá trình nghiên
cứu của họ tập trung vào những lĩnh vực gì, những ưu điểm và hạn chế, những
đóng góp của đề tài đó với thực tiễn, hướng phát triển tiếp theo là gì? Những
người nghiên cứu sau có thể kế thừa những gì từ các công trình đi trước. Việc
phân tích cụ thể những vấn đề vừa nêu khi tiếp cận với kết quả nghiên cứu
trước đã công bố trước đó sẽ giúp cho người nghiên cứu không bị trùng lặp về
nội dung hay cách thức thực hiện quá trình nghiên cứu ….

Bên cạnh những phân tích về lịch sử vấn đề nghiên cứu, người nghiên
cứu cũng cần giải thích rõ ràng, tường minh những lý do về mặt thực tiễn, về
tính cấp thiết về năng lực nghiên cứu và sở thích cá nhân, như kết quả nghiên
cứu này sẽ góp phần giải quyết những tồn tại nào trong thực tiễn, sẽ cải thiện
và nâng cao hơn chất lượng, hiệu quả ra sao, có thể góp phần làm cải thiện
năng lực nghiên cứu của bản thân như thế nào? …

3.1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là cái đích cuối cùng mà đề tài mong muốn sẽ đạt
được về mặt nội dung. Mục tiêu sẽ định hướng cho toàn bộ hoạt động nghiên
cứu của đề tài. Mục tiêu cần được thiết kế cụ thể để có thể đo lường hay định
lượng được trong quá trình nghiên cứu. Nói cách khác, mục tiêu là dự kiến
của yếu tố đầu vào, định hướng cho kết quả đạt được là yếu tố đầu ra.

Mục tiêu của đề tài NCKH thường trả lời câu hỏi “Nghiên cứu cái này
để làm cái gì?”; “Nghiên cứu cái này để đạt được cái gì?”

3.1.2.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong thế giới khách quan. Các lĩnh vực
khoa học khác nhau, từ khoa học tự nhiên đến khoa học xã hội đều tập trung
nghiên cứu những phần, những bộ phận cụ thể trong thế giới khách quan đó.

44
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Quá trình lựa chọn và khoanh vùng một bộ phận cụ thể trong thế giới khách
quan đó chính là thao tác xác định khách thể nghiên cứu.

Trong mỗi khách thể nghiên cứu cũng luôn tồn tại với những thuộc tính
mang tính quy luật và bả chất khác nhau. Với khách thể rộng lớn đó, mỗi đề tài
cụ thể lại phải chọn cho mình một mặt, một thuộc tính, một mối quan hệ của
khách thể để nghiên cứu. Bộ phận đó chính là đối tượng nghiên cứu của đề tài.

Ví dụ: Con người là một bộ phận, một thành phần cụ thể trong thế giới
khách quan hay con người là khách thể nghiên cứu. Tuy nhiên sẽ nghiên cứu
những gì ở con người. Tùy vào sự lựa chọn mà những sự lựa chọn đó sẽ là đối
tượng nghiên cứu cụ thể của những ngành khoa học cụ thể. Phần tự nhiên của
con người là đối tượng nghiên cứu của sinh học, y học, nhân trắc học,… . Phần
xã hội trong con người là đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học xã hội
như tâm lý học, giáo dục học, lịch sử,…. Trong phần xã hội của con người,
chúng ta cũng chỉ lựa chọn một vấn đề nghiên cứu cụ thể như nghiên cứu tâm
lý của con người trong một giai đoạn lứa tuổi cụ thể, hoạt động học tập (ở một
môn học hay một học phần cụ thể) nằm trong một chương trình đào tạo.
Những sự lựa chọn cụ thể đó chúng ta gọi đó là đề tài.

Mỗi đề tài nghiên cứu một vấn đề cụ thể được xác định, là phần bé nhỏ
nhất trong thế hiowis khác quan. Cũng có nghĩa là mỗi đề tài có một đối tượng
nghiên cứu riêng. Như vậy, xác định đối tượng nghiên cứu là xác định cái trung
tâm cần khám phá của đề tài khoa học.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu là hai khái niệm có mối quan hệ như
loài và giống, chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Khách thể của đề tài nhỏ có
thể là đối tượng của đề tài lớn hơn và ngược lại đối tượng của đề tài lớn có thể
là khách thể của đề tài nhỏ hơn.

Mối quan hệ của khách thể và đối tượng nghiên cứu được thể hiện qua sơ
đồ sau:

45
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

Một phần của thế Cái mà người


giới khách quan mà nghiên cứu tác
khoa học hướng tới động vào để đi
để tìm tòi, là môi đến sản phẩm,
trường của đối đến mục tiêu
tượng nghiên cứu. nghiên cứu.

Qua sơ đồ trên ta thấy, một khách thể sẽ có nhiều đối tượng nghiên cứu.
Nhiều đối tượng nghiên cứu có thể cùng nằm trong một khách thể.

Ví dụ: Nếu sinh viên khoa Ngoại ngữ Trường Đại học Hạ Long là khách
thể nghiên cứu, thì đối tượng nghiên cứu là hoạt động học tập Tiếng Anh, Kỹ
năng giao tiếp, Văn hóa đọc, Rèn luyện thể dục thể thao ….

Nếu coi Hoạt động học tập của sinh viên khoa ngoại ngữ trường Đại học
Hạ Long là khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu có thể là biện pháp rèn
luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh, phương pháp tự học, học theo nhóm, học
theo dự án …ảnh hưởng của mạng xã hội đối với quá trình học tập, ….

3.1.2.4. Nêu giả thuyết nghiên cứu

Để có thể tiến hành hoạt động nghiên cứu, người nghiên cứu cần phải
thực hiện theo rất nhiều công đoạn khác nhau với mong muốn khám phá ra bản
chất của đối tượng.

Cơ sở quan trọng để tiến hành nghiên cứu là tìm ra con đường để khám
phá đối tượng thông qua các phương pháp nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên Bản
chất của đối tượng là cái mà người nghiên cứu chưa nhìn thấy khi chưa tiến
hành nghiên cứu. Vì vậy để tiến hành khám phá đối tượng, người nghiên cứu
cần xây dựng mọt giả thuyết mang tính giả định nhằm định hướng cho quá
trình thực hiện khám phá đối tượng của mình.

Xây dựng giả thuyết nghiên cứu giống như trong xây dựng, người kiến
trúc sư trước khi muốn xây dựng được ngôi nhà thì cần có bản thiết kế của ngôi
nhà đó. Trên cơ sở bản thiết kế, kiến trúc sư mới từng bước hiện thức hóa ngôi
nhà của mình.
46
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Hoặc trong thiết kế thời trang, trước khi may được một bộ quần áo phù
hợp với như cầu và sở thích của khách hàng, nhà thiết kế thời trang cần phải vẽ
bản thiết kế lên giấy. Từ bản thiết kế đó mới chuyển thành một sản phẩm
cụ thể.

Giả thuyết khoa học là mô hình giả định, một dự đoán về bản chất của
đối tượng nghiên cứu. Một công trình khoa học về thực chất là chứng minh một
giả thuyết khoa học. Do đó xây dựng giả thuyết là thao tác quan trọng của mỗi
công trình khoa học.

Giả thuyết có chức năng tiên đoán bản chất sự kiện, đồng thời là chức
năng chỉ đường để khám phá đối tượng.

Giả thuyết được xây dựng phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:

- Giả thuyết phải có tính thông tin về sự kiện, nghĩa là có khả năng giải
thích được sự kiện cần nghiên cứu.

- Giả thuyết có thể kiểm chứng bằng thực nghiệm.

Một số cách xây dựng giả thuyết khoa học

- Giả thuyết được xây dựng bằng mệnh đề khẳng định

- Giả thuyết được xây dựng bằng mệnh đề phủ định

- Giả thuyết được xây dựng bằng mệnh đề “nếu … thì…”

Mọi giả thuyết khoa học đều phải chứng minh. Khi chứng mình, nếu giải
thuyết đó đúng thì hướng nghiên cứu và kết quả nghiên cứu phù hợp. Nếu
chứng minh giả thuyết sai thì cần xây dựng lại giải thuyết mới hoặc cũng khẳng
định quá trình nghiên cứu vừa qua là chưa phù hợp, không nên lặp phải những
sai lầm đó nữa.

3.1.2.5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Để thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, để cho quá trình nghiên cứu tập
trung nhằm đạt được mục tiêu đề ra, người nghiên cứu cần:

- Cần xác định rõ giới hạn về nội dung nghiên cứu của đề tài

47
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

- Cần xác định rõ giới hạn về không gian, thời gian liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài

- Cần xác định rõ nghiệm thể nghiên cứu của đề tài.

3.1.2.6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu cụ thể, mỗi đề tài phải xác định các
nhiệm vụ nghiên cứu phù hợp. Xác định nhiệm vụ nghiên cứu là xác định công
việc phải làm, là mô hình dự kiến nội dung đề tài. Các nhiệm vụ được thực hiện là đề
tài hoàn thành.

Trong nghiên cứu khoa học các đề tài thường tập trung vào các nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản từ khi bắt đầu thực hiện cho tới khi kết thúc đề tài như sau:

- Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

- Phân tích làm rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu

- Đề xuất những giải pháp ứng dụng cải tạo hiện thực và thực nghiệm
khoa học (nếu có)

3.1.2.7. Phương pháp nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học, người nghiên cứu thường phải
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể nằm trong các nhóm phương
pháp nghiên cứu lý thuyết, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và
phương pháp toán học.

Khi lựa chọn được các nghiên cứu phù hợp, nhà nghiên cứu cần xác định
mục đích hay lý do vì sao mình lại lựa chọn phương pháp đó, sử dụng phương
pháp đó để giải quyết nhiệm vụ cụ thể nào từ đề tài.

Đối với các phương pháp trong nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn, người nghiên cứu còn thiết kế các công cụ thu thập thông tin đi kèm để
làm sáng tỏ vai trò của phương pháp mà mình lựa chọn.

Ví dụ: Nếu có lựa chọn phương pháp quan sát, cần thiết kế phiếu quan
sát với nội dung và kế hoạch quan sát cụ thể. Nếu lựa chọn phương pháp điều
tra, cần thiết kế bảng hỏi sử dụng trong điều tra để thu thập thông tin. Nếu sử

48
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

dụng phương pháp chuyên gia, cần xác định sẽ trưng cầu ý kiến chuyên gia
bằng hình thức nào, kế hoạch trưng cầu ý kiến chuyên gia ra sao.

Trong thực tiễn đối với từng đề tài cụ thể, người nghiên cứu nên hệ
thống các nhóm phương pháp và phương pháp như sau:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

+ Phương pháp A: (Trình bày mục đích sử dụng phương pháp hay cách
sử dụng phương pháp trong đề tài)

+ Phương pháp B: (Trình bày mục đích sử dụng phương pháp hay cách
sử dụng phương pháp trong đề tài)

+ Phương pháp C: …

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp D: (Trình bày mục đích sử dụng phương pháp hay cách
sử dụng phương pháp trong đề tài)

+ Phương pháp E: ….

- Phương pháp toán học: chọn các công thức/ phần mềm toán học nào, để
làm gì, cách thực hiện trong đề tài.

3.1.2.8. Cái mới, đóng góp của đề tài

Cái mới, đóng góp của đề tài là thông tin khoa học mà tác giả là người
đầu tiên tìm ra. Cái mới có giá trị đối với lý luận và thực tiễn, là tiêu chí đánh
giá chất lượng công trình nghiên cứu, chúng có giá trị đối với việc bổ sung, phát
triển lý thuyết có hoặc là những giải pháp ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn.

Cái mới là giá trị thực sự của công trình khoa học và cũng là tiêu chuẩn
để công trình nghiên cứu được bảo vệ thành công.

3.1.2.9. Nội dung nghiên cứu

Dàn ý nội dung dự kiến của công trình nghiên cứu thông thường gồm ba
phần chính: mở đầu, nội dung, kết luận và khuyến nghị. Trong đó, phần nội

49
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

dung được chia thành các chương, mục, tiểu mục (số lượng chương, mục, tiểu
mục tuỳ thuộc đặc điểm của đề tài, khối lượng nội dung, cách trình bày của tác
giả.) Ví dụ một đề tài thông thường có ít nhất có ba chương, những đề tài lớn có
thể sẽ có nhiều chương hơn.

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. (Đối với các đề tài thuộc
lĩnh vực khoa học kỹ thuật, tên Chương 1 thường được đặt là “Tổng quan vấn
đề nghiên cứu”

Chương 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

Chương 3: Những giải pháp đề xuất và kết quả thực nghiệm (nếu có)

Chương 4,5 (nếu có)

Dàn ý phần nội dung nghiên cứu trong mỗi Chương cần được trình bày
cụ thể tới mục, các tiểu mục 4 con số.

Chú ý: Cách đặt tên chương của các ngành khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội có thể khác nhau, tuy nhiên về bản chất cách trình bày nội dung dự
kiến là như nhau.

3.1.2.10. Danh mục tài liệu tham khảo

Hiện nay có nhiều quy định khác nhau về cách viết tài liệu tham khảo,
tuy nhiên có hai cách viết tài liệu tham khảo phổ biến hiện nay là quy định của
APA và quy định của IEEE

Ngoài ra, trường Đại học Hạ Long cũng đang sử dụng một cách viết khác
nữa, đó là cách viết xếp theo thứ tự A,B,C tên tác giả.

3.1.2.11. Kế hoạch nghiên cứu và tiến độ thực hiện

Kế hoạch nghiên cứu là văn bản trình bày kế hoạch dự kiến triển khai đề
tài về tất cả các phương diện như: nội dung công việc, ấn định thời gian thực
hiện từng công việc, sản phẩm phải có phân công trách nhiệm cho từng thành
viên, cộng tác viên.

50
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu thường được dự
kiến triển khai theo các giai đoạn thực hiện đề tài, từ giai đoạn chuẩn bị cho tới
giai đoạn nghiệm thu đề tài.

Kế hoạch nghiên cứu và tiến độ thực hiện thường được thể hiện các mục
như sau

Thứ tự Nội dung Kết quả phải Thời gian (bắt Người, cơ
công việc đạt đầu đến khi quan thực
kết thúc) hiện

3.1.2.12. Lập kế hoạch nhân sự: Lập danh sách cộng tác viên: nhân lực chính,
nhân lực kiêm nhiệm, khoán việc, thư ký hành chính, nhân viên phụ trợ

3.1.2.13. Dự toán kinh phí nghiên cứu. Gồm chi phí lương, chi phí nghiên cứu;
mua sắm tài liệu và xuất bản tài liệu; Chi phí hội nghị; hội thảo khoa học, mua
sắm nguyên liệu, thiết bị…

Chú ý: Đối với những đề tài khoa học được thực hiện theo đơn đặt hàng
thì mới cần tới phần lập kế hoạch nhân sự và dự toán kinh phí nghiên cứu.

3.2. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

3.2.1. Thu thập và xử lý thông tin

3.2.1.1. Nội dung thu thập thông tin

- Thu thập thông tin lý luận: Người nghiên cứu tiến hành thu thập hệ
thống các tài liệu tham khảo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở các
51
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

tài liệu thu thập được, người nghiên cứu tiến hành phân tích, sàng lọc thông tin
có giá trị đối với

- Thu thập thông tin thực tiễn: Người nghiên cứu tiến hành thu thập
những thông tin thực tiễn qua các phương pháp như quan sát, điều tra, thực
nghiệm… Những kết quả thu thập được sẽ xử lý bằng toán học thống kê cho ta
những tài liệu khách quan về đối tượng nghiên cứu.

3.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin

Để thu thập được thông tin lý luận, người nghiên cứu sử dụng các
phương pháp trong nhóm phương pháp lý thuyết để phân tích, tổng hợp thông
tin từ các tài liệu thu thập được

Để thu thập được các thông tin thực tiễn, người nghiên cứu sử dụng các
phương pháp trong nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn với các công cụ
cụ thể như kế hoạch quan sát, phiếu điều tra bằng anket, kế hoạch xin ý kiến
chuyên gia …Những kết quả thu thập được sẽ được xử lý bằng các công thức
toán học phù hợp.

3.2.2. Tổ chức thực nghiệm khoa học (nếu có).

Thực nghiệm khoa học là quá trình kiểm tra giả thuyết bằng thí nghiệm,
thực nghiệm hay dùng các phương pháp khác giúp khẳng định tính chân thực
của kết luận.

3.3. GIAI ĐOẠN VIẾT CÔNG TRÌNH, CÔNG BỐ VÀ TRÌNH BÀY KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU

3.3.1. Viết công trình Công trình nghiên cứu là một sản phẩm hoàn tất, do vậy
việc trình bày công trình nghiên cứu được thực hiện theo quy trình sau:

Viết nháp (bản Chỉnh sửa (xin Chỉnh sửa ra Viết tóm tắt
thảo lần 1) ý kiến chuyên bản chính những vấn đề
gia) đưa ra bảo vệ

52
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Mục đích của việc viết công trình công bố kết quả nghiên cứu

- Thông báo công khai kết quả nghiên cứu, là hình thức công bố bản
quyền của tác giả.

- Giới thiệu những thành tựu khoa học mới, để cá nhân và tổ chức khác
có thể nghiên cứu ứng dụng.

- Thực hiện một yêu cầu kết thúc một bậc đào tạo đại học và sau đại học.

3.3.2. Trình bày kết quả nghiên cứu

3.3.2.1. Một số hình thức công bố kết quả nghiên cứu

- Bài báo khoa học: là bài viết thông báo một kết quả nghiên cứu, với thông
tin mới, có giá trị khoa học và thực tiễn được đăng trên các tạp chí khoa học
chuyên ngành trong và ngoài nước.

- Báo cáo khoa học: là bài phát biểu khoa học được trình bày tại hội thảo
khoa học chuyên ngành, là tài liệu có giá trị, có ý nghĩa lý luận hoặc thực tiễn, là
kết quả của quá trình nghiên cứu của một hoặc nhiều tác giả.

- Kỷ yếu hội thảo khoa học : Là tuyển tập các bài báo cáo gửi tới cuộc hội
thảo quốc gia hay chuyên ngành. Bài báo đăng kỷ yếu có giá trị như một báo
cáo khoa học.

- Chuyên khảo khoa học: Là một công trình khoa học bàn về một vấn đề lớn,
là sản phẩm của các nhà khoa học lớn. Công trình tổng kết toàn bộ các kết quả
nghiên cứu lâu dài. Nội dung bàn luận đến những thành tựu khoa học hiện đại
với một tư tưởng học thuật xuyên suốt..

- Sách giáo khoa, giáo trình: là công trình khoa học chọn lọc, hệ thống hóa
các thành tựu chuyên ngành, được trình bày theo chương trình môn học. Nội
dung gồm hệ thống kiến thức chuyên ngành hiện đại, phản ánh những thành
tựu khoa học được lựa chọn với khối lượng kiến thức cần thiết để truyền thụ
cho SV

- Luận văn ở bậc đại học và sau đại học trước khi kết thúc bậc học: tiểu
luận, khóa luận tốt nghiệp, đề án môn học, đồ án tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ ,

53
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

luận án tiến n khoa học: Là kết quả nghiên cứu nghiên cứu có tính thi cử, lấy một
văn sĩ

- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu: là văn bản trình bày một cách hệ
thống kết quả nghiên cứu thực hiện theo thuyết minh đề cương đã được phê
duyệt, là sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu

3.3.2.2. Hình thức trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu
a. Hình thức của báo cáo
Tất cả các kết quả nghiên cứu của người nghiên cứu cuối cùng cần được
thể hiện một sản phẩm cụ thể, sản phẩm đó gọi là báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu khoa học. Hình thức trình bày một báo cáo tổng hợp khoa học được
thực hiện chặt chẽ theo các quy định cụ thể về tính logic, tính hình thức và tính
nội dung. Trong đó, báo cáo sẽ gồm 3 phần chính: Phần khai tập, phần nội
dung và phần phụ đính.
Phần khai tập có
- Bìa chính
- Bìa phụ
- Trang lời cảm ơn (nếu có)
- Lời nói đầu (nếu có)
- Mục lục
- Danh mục các từ viết tắt
- Danh mục bảng biểu, biểu đồ.
Phần nội dung gồm có
- Phần mở đầu:
+ Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
+ Tổng quan tình hình nghiên cứu
+ Mục tiêu nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu
+ Cấu trúc nội dung đề tài.

54
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Phần nội dung nghiên cứu chính và các kết quả đạt được: phần này sẽ
đánh giá về các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn với những giải trình về
kết quả nghiên cứu đó về mặt định tính và định lượng. Phần nội dung thường
được cấu trúc thành các chương (tùy theo từng đề tài mà số lượng các chương
có thể được xây dựng từ 3 đến 5 chương), thông thường sẽ có:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
+ Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu
+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu (thực nghiệm khoa học, nếu có)
+ Chương 4,5 (tùy vào từng đề tài)
- Kết luận và khuyến nghị.
Phần phụ đính: gồm 2 nội dung chính
- Tài liệu tham khảo (trình bày theo quy định)
- Phần phụ lục (nếu có)
b. Kỹ thuật khi trình bày báo cáo
(1).Yêu cầu khi trình bày ngôn ngữ khoa học trong báo cáo
Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ logic được dùng trong văn bản khoa
học, là ngôn ngữ chỉ biểu ý không biểu cảm, không thể hiện thái độ yêu ghét
trước đối tượng khảo sát. Tuy nhiên khi cần nhấn mạnh chủ thể, thì lại viết ở
thể chủ động Ngôn ngữ toán học: Được sử dụng để trình bày những quan hệ
định lượng thuộc đối tượng nghiên cứu.
Người nghiên cứu có thể sử dụng nhiều hình thức về ngôn ngữ.
Ngôn ngữ toán học như: Số liệu rời rạc hoặc bảng số liệu: Biểu đồ, hoặc
đô thị toán học
Ngôn ngữ sơ đồ: Các loại sơ đồ là hình ảnh trực quan về mối liên hệ giữa
các yếu tố trong hệ thống hoặc liên hệ giữa các công đoạn trong một quá trình
Hình vẽ và ảnh: Hình vẽ cung cấp hình ảnh tương quan tương tự đối
tượng khảo sát về cấu trúc, không gian, nhưng không quá quan tâm đến tỷ lệ
hình học
Ảnh giúp người nghiên cứu truyền tải thông tin về đối tượng. Ảnh có
vai trò quan trong trong lĩnh vực nghiên cứu sử học. Khảo cổ học kiến trúc
hội họa, môi trường.
(2). Cách trình bày Chương, mục
55
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

Ngắn gọn, sạch sẽ, có đánh số trang, số bảng biểu, hình vẽ. Sử dụng
bảng mã Unicode, font chữ Times New Roman có 13 hoặc 14 khổ A4: Lề trái:
3,5 cm: lề trên: 2cm: lề dưới: 2cm và lề phải: 2cm. Số trang được đánh ở giữa,
phía dưới.
Về quy ước đánh số thứ tự trong báo cáo. Đánh số theo nguyên tắc ma
trận, đánh số theo nhóm chữ số nhiều nhất 4 chữ số dù số thứ nhất là chỉ số
chương, mỗi nhóm tiểu mục có ít nhất 2 tiểu mục.
(3). Về bố trí tựa đề, chú thích ảnh, biểu đồ, bảng biểu
Đánh số ảnh, biểu đồ, bảng biểu phải gắn với số chương. (Ví dụ: Biểu
đồ 2.4 có nghĩa biểu đồ thứ 4 trong chương 2)
Đồ thị, bảng biểu lấy từ nguồn khác phải trích dẫn đầy đủ.
- Nguồn được trích dẫn phải liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo
- Tựa, chú thích hình ảnh, biểu đồ sơ đồ nằm phía dưới ảnh biểu đồ, sơ đồ.
- Tựa bảng biểu nằm phía trên bảng biểu.
Viết tắt
- Chi viết tắt những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần. Nếu báo cáo có
nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (Xếp theo thứ tự
ABC đặt ở phần đầu báo cáo)
(4). Về trích dẫn khoa học
Hình thức trích dẫn
- Trích dẫn trực tiếp là trích dẫn nguyên vẫn một câu, một đoạn văn,
hình ảnh sơ đồ - quy trình... của bản gốc vào bài viết.
- Phần trích dẫn được đặt trong ngoặc kép (số tài liệu tham khảo đặt
trong ngoặc vuông)
+ Trích dẫn gián tiếp là sử dụng ý tưởng, kết quả, hoặc ý của một vấn
đề để diễn tả lại theo cách viết của mình nhưng phải đảm bảo đúng nội dung
của bản gốc.
+ Trích dẫn thứ cấp là khi người viết muốn trích dẫn một thông tin qua
trích dẫn trong một tài liệu của tác giả khác.
- Nguyên tắc khi trích dẫn
+ Tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử dụng trong các phần đặt vấn
đề tổng quan, phương pháp nghiên cứu, bàn luận

56
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

+ Cách ghi trích đầu phải thống nhất trong bài viết, phù hợp với cách
trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo
+ Việc trích dẫn theo thứ tự của danh mục tài liệu tham khảo được đặt
trong ngoặc tuông, khi cần có cả số trang ví dụ (15 tr. 314 - 315).
+ Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng
tài liệu đặt độc lập trong từng ngoặc vuông từ theo thứ tự tăng dần, cách
nhau dấu phảy và không có khoảng trắng, ví dụ [19] [25][41]
+ Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác của
đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng.
- Chú ý: Không ghi học hàm, học vị, địa vị xã hội của tác giả vào thông
tin trích dẫn. Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài
liệu tham khảo và ngược lại: Chỉ trích dẫn khi người viết có tài liệu đã đã đọc
tài liệu đó.
Cách trình bày tài liệu tham khảo thực hiện theo quy định của APA,
IEEE hay của cơ sở đào tạo của người nghiên cứu đang thực hiện đề tài.
Người nghiên cứu có thể tham khảo những hướng dẫn cách trình bày
tài liệu tham khảo thực hiện theo quy định của APA, IEEE theo đường link sau:
http://www.apastyle.org
http://www.ieee.org
Cách trình bày tài liệu tham khảo đang sử dụng trong các khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên Trường Đại học Hạ Long
Quy định chung Danh mục tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng
ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức Nga. Trung, Nhật...).
Tài liệu bằng tiếng nước ngoài giữ nguyên văn, không phiên âm, không
dịch (đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ ít người biết có thể thêm phần
dịch tiếng Việt kèm theo mỗi tài liệu).
Tài liệu tham khảo sắp xếp thứ tự ABC theo họ tên tác giả, tên bài viết
và theo thông lệ của từng nước.
+ Tác giả là người nước ngoài: Xếp thứ tự ABC theo họ.
+ Tác giả là người Việt Nam: Xếp thứ tự ABC theo tên
+ Tài liệu không có tên tác giả xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ
quan ban hành quy định riêng
57
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

Đối với tài liệu tham khảo là sách:


Mẫu quy chuẩn. Họ tên tác giả (năm xuất bản), tên sách (tên sách in
nghiêng), nhà xuất bản nơi xuất bản.
Đối với tài liệu tham khảo là bài báo đăng trên tạp chí: Mẫu quy chuẩn:
Họ tên tác giả (năm xuất bản), “tên bài báo, tên tạp chí phát hành, khoảng
trang chứa nội dung bài báo trên tạp chí.
Đối với tài liệu tham khảo là bài báo, tài liệu trên trang thông tin điện
tử: Mẫu quy chuẩn: Họ tên tác giả (năm xuất bản). “tên bài báo liên kết đến
ấn phẩm bài báo trên website, ngày tháng năm truy cập.
Lưu ý: Nếu tài liệu dài hơn một dòng, thì từ dòng thứ hai sẽ lùi vào so
với dòng thứ nhất một dấu cách để phần tài liệu tham khảo được rõ ràng và
dễ theo dõi.

3.4. GIAI ĐOẠN BẢO VỆ, NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH

3.4.1. Bảo vệ công trình nghiên cứu

Để bảo vệ công trình nghiên cứu, người nghiên cứu cần tiến hành qua 2
giai đoạn sau
Giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn này đòi hỏi người nghiên cứu cần hoàn
thiện toàn bộ sản phẩm nghiên cứu theo đúng quy định, sau đó viết bản tóm tắt
rút gọn báo cáo tổng kết đã thực hiện
Giai đoạn báo cáo: Giai đoạn này, người nghiên cứu cần trình bày trước
hội đồng nội dung tóm tắt ngắn gọn, rõ ràng về những nội dung chính của đề
tài như lý do chọn đề tài, mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, những
cái mới, kết quả đạt được và một số kết luận, khuyến nghị. Khi trình bày báo
cáo, nên có những minh họa bằng hình ảnh, nên sử dụng phần mềm powerpoin
để hỗ trợ những nội dung sẽ trình bày trong báo cáo.

3.4.2. Nghiệm thu đề tài


Cơ quan quản lý đề tài sẽ tiến hành nghiệm thu đánh giá chất lượng của
một đề tài khoa học. Trên cơ sở kết quả nghiệm thu, đề tài khoa học đó hoặc sẽ
được công nhận, hoặc sẽ không được công nhận.

Nghiệm thu được thực hiện như sau:

58
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Mời hai chuyên gia am hiểu lĩnh vực nghiên cứu viết nhận xét phản biện.

- Một hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học sẽ được thành lập
với số lẻ thành viên (5,7,9).

- Hội đồng nghe tác giả trình bày báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu,
nghe ý kiến của các phản biện và các thành viên trong hội đồng thảo luận, bỏ
phiếu đánh giá nghiệm thu đề tài.

- Kết quả bỏ phiếu của hội đồng là cơ sở để bên đánh giá đề tài đạt hay
không đạt

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3

1. Trình bày cấu trúc lôgic của nghiên cứu khoa học

2. Cấu trúc của một đề cương nghiên cứu khoa học gồm những thành
phần nào, cách thực hiện một đề cương nghiên cứu khoa học.

3. Trình bày những yêu cầu khi thu thập và xử lý thông tin.

4 Những yêu cầu cụ thể khi viết báo cáo tổng kết đề tài.

5. Những quy định khi trình bày tài liệu tham khảo.

6. Trình bày những quy định khi sử dụng trích dẫn.

BÀI TẬP CHƯƠNG 3

Bài tập 1: Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học cho một đề tài khoa
học cụ thể.

Bài tập 2: Xây dựng thuyết minh đề cương nghiên cứu khoa học cho một
đề tài khoa học cụ thể.

Bài tập 3: Anh (chị) thực hiện một số cách viết tài liệu tham khảo theo
quy định của APA, IEEE và của trường Đại học Hạ Long hiện nay.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI BÀI TẬP CHƯƠNG 3

59
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

Bài tập 1

Ý 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu phù hợp với trình độ/ kinh nghiệm/
chuyên ngành đang được đào tạo

Ý 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học trên cơ sở những kiến thức
đã được học ở phần lý thuyết.

Ví dụ minh họa: Xây dựng đề cương nghiên cứu cho đề tài “Biện pháp
nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên Trường đại học Hạ Long”.

1. Lí do chọn đề tài

Tự học đã trở thành vấn đề cấp thiết đối với giáo dục và đào tạo nước ta.
Hoạt động tự học có ý nghĩa quyết định biến quá trình đào tạo thành quá trình
tự đào tạo. Để hoạt động tự học của sinh viên đạt được những thành quả như
mong đợi thì đổi mới công tác quản lý giáo dục được xem như giải pháp quan
trọng. Những yêu cầu mới của xã hội đối với đào tạo nguồn nhân lực đã tạo ra
sự thay đổi lớn về phong cách, thói quen dạy - học của cả thầy và trò. Bác Hồ đã
nói “Học phải suốt đời ngay cả khi làm việc”, học phải đi đi đôi với hành, cũng
như sinh viên không thể thụ động chỉ nghe giảng và học ở trên lớp mà còn phải
có quá trình tự học mọi lúc mọi nơi. Hơn nữa, đối với hình thức đào tạo tín chỉ
“lấy con người làm gốc” và khối lượng giờ dạy trên lớp sẽ giảm đi, giờ tự học,
tự nghiên cứu của sinh viên sẽ tăng lên nên quá trình tự học được chú trọng
hơn bao giờ hết. Tự học giúp sinh viên hiểu và nhớ bài lâu hơn từ đó phát huy
được tính tích cực độc lập sáng tạo, chủ động trong việc tìm tòi, khám phá kho
tàng tri thức. Ngoài ra sinh viên sẽ trở nên năng động, tự tin hơn trong giao tiếp
cũng như kỹ năng thuyết trình trước đám đông qua quá trình tự học. Vì vậy
việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên có vai trò hết sức quan trọng, mang
tính quyết định hiệu quả chất lượng đào tạo.

Hiện nay, đa số sinh viên trường Đại học Hạ Long đã ý thức được vai trò
của tự học và có những chuyển biến tích cực như bước đầu hình thành được
tính chủ động và sáng tạo hơn trong quá trình học tập. Các thầy, cô giảng viên
giảng dạy tận tình, chu đáo, tạo mọi điều kiện cho sinh viên trong quá trình học
trên lớp cũng như tự học ở nhà. Hơn nữa, nhà trường thường xuyên nâng cấp

60
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

cơ sở vật chất với thư viện điện tử, phòng tin học hiện đại, đặc biệt quan tâm và
chú trọng đến quá trình tự học của sinh viên. Ngoài ra, nhà trường còn hay tổ
chức các câu lạc bộ cho sinh viên. Nhờ đó, sinh viên có thể phát triển toàn diện
các phương pháp tự học của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực
đó, phương pháp tự học vẫn còn nhiều hạn chế như mang tính hình thức đối
phó với các bài kiểm tra, thời gian đầu tư cho tự học còn hạn hẹp, thậm chí một
số sinh viên còn chưa xác định được phương pháp tự học cho mình. Nhiều sinh
viên còn chưa được chú trọng việc tự học, sinh viên vẫn còn thụ động với
những bài giảng ở trên lớp, dành ít thời gian tự học ở nhà. Như vậy, khả năng
tự học của sinh viên trường Đại học Hạ Long vẫn chưa đem lại kết quả cao.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp nâng cao hiệu
quả tự học cho sinh viên trường Đại học Hạ Long”.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2.1. Vấn đề tự học trong các nghiên cứu trên thế giới (phân tích các quan điểm tự
học của một số nhà giáo dục nổi tiếng trên thế giới với các tác phẩm của họ)

Xôcơrát (469 – 339 TCN) đã đưa ra quan niệm: Giáo dục phải giúp con
người tự khẳng định chính mình. Vận dụng quan điểm đó vào dạy học, ông
cho rằng cần phải để cho người học tự suy nghĩ, tự tìm tòi, cần giúp người học
tự phát hiện thấy sai lầm của mình và tự khắc phục những sai lầm đó.
Montaigne từng khuyên rằng: “Tốt hơn là ông thầy để cho học trò tự học, tự đi
lên phía trước, nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy cho
phù hợp với sức học của trò”

Đến thế kỉ 17, J.A.Cômenxki (1592-1670) đã tìm ra phương pháp cho phép
giáo viên giảng viên giảng ít hơn, học sinh học nhiều hơn.

Cũng từ thế kỷ 17, các nhà giáo dục như: G.Brousseau (1712-1778); J.H.
Pestalozzi (1746-1872); A.Disterweg (1790-1866) đều nhấn mạnh phải khuyến
khích người đọc giành lấy trí thức bằng con đường tự khám phá, tìm tòi và suy
nghĩ trong quá trình học tập.

Đến thế kỉ thứ 19, Conxtantin Đmitrêvic Usinxki (1824-1870) đã nghiên cứu
về tính tích cực, tính độc lập của học sinh. Theo ông tính tích cực, tính độc lập
61
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

là cơ sở duy nhất để cho sự học có hiệu quả. Còn I.F. Kharlamop cho rằng cần
tăng cường việc nghiên cứu làm việc với sách giáo khoa, với tài liệu học tập,
dạy học nêu vấn đề, cải tiến công tác tự học, đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá…

Đồng tình với quan điểm trên, các nhà giáo dục Xô Viết đã nghiên cứu sâu
sắc cách thức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của người học , trong
đó nêu lên những biện pháp tổ chức hoạt động độc lập nhận thức của học sinh
trong quá trình dạy học.

2.2. Vấn đề tự học ở Việt Nam

Ở Việt Nam cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này, bao gồm
các phương pháp tự học theo phương thức đào tạo tín chỉ cho sinh viên các
trường cao đẳng, đại học trên cả nước.

Tác giả Lê Thành Thế với đề tài “Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho
sinh viên khoa ngoại ngữ trường Đại học Thái Nguyên” (2009) đã chỉ ra được
vai trò của việc tự học của sinh viên theo phương thức đào tạo tín chỉ và cả các
hoạt động thực hành (khi phải sử dụng các thiệt bị đồ dùng học tập). Tự học
gắn liền với động cơ, tình cảm và ý trí... của người học để vượt qua chướng
ngại vật hay vật cản trong học tập nhằm tích lũy kiến thức cho bản thân người
học từ kho tàng tri thức của nhân loại, biến những kinh nghiệm này thành kinh
nghiệm và vốn sống của cá nhân người học”. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra
các biện pháp tự học cụ thể, dễ áp dụng mang lại hiệu quả cao, là nguồn tài liệu
cho sinh viên các trường cao đẳng đại học khác vận dụng.

Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương với đề tài nghiên cứu “Quản lí hoạt động
tự học của sinh viên khoa ngôn ngữ và văn hóa Nga trường Đại học Ngoại Ngữ
- Đại học Quốc Gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ” (2009)
đã chỉ ra được ưu điểm của phương thức đào tạo tín chỉ như : “sinh viên chủ
động được trong việc thiết kế kế hoạch học tập cũng như thời gian tự học của
bản thân”. Đồng thời tác giả còn đưa ra được phạm vi của hoạt động tự học đó
là tự học trên lớp (nghe giáo viên giảng bài và hướng dẫn, ghi chép theo cách
hiểu của bản thân, trao đổi với thầy và bạn những vấn đề còn thắc mắc) và tự

62
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

học ngoài lớp (đọc giáo trình, lập nhóm để tiến hành thảo luận theo nhóm, hoàn
thành các bài tập được giao và tìm thêm những bài tập cùng dạng nhằm rèn
luyện những kiến thức cần học cho thuần thục).
Ở trường Đại Học Hạ Long, vấn đề nghiên cứu “Biện pháp nâng cao hiệu
quả tự học t cho sinh viên trường Đại học Hạ Long” cho đến nay vẫn chưa có
công trình nào nghiên cứu.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng tự học, đề tài tiến hành đề xuất
một số biện pháp nâng cao hiệu quả tự học của sinh viên trường Đại học Hạ Long.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên
trường đại học Hạ Long.

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình tự học của sinh viên Trường Đại học hạ Long

5. Giả thuyết nghiên cứu

Tự học là một yêu cầu quan trọng đối với người học tại các cơ sở đào tạo.
Tự học giúp người học tiếp cận với kho tàng tri thức nhân loại, mở rộng hiểu
biết của bản thân. Đồng thời, phương pháp tự học được hình thành ở nhà
trường sẽ giúp người học tiếp tục nâng cao năng lực của bản thân trong quá
trình hoạt động nghề nghiệp. Điều đó đặt ra yêu cầu cần có biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động này đối với sinh viên. Tại trường Đại học Hạ Long, hoạt
động tự học của sinh viên chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Nếu xây dựng
hiệu quả các biện pháp tự học phù hợp sẽ giúp với sinh viên trường Đại học Hạ
tích cực, chủ động tự học, quá trình học tập đạt kết quả cao, đáp ứng yêu cầu
đào tạo của nhà trường.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Biện pháp nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên
trường đại học Hạ Long.

- Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Hạ Long


63
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

- Thời gian nghiên cứu: Từ giai đoạn 2018 đến nay.

- Nghiệm thể khảo sát: Sinh viên khoa Ngoại ngữ năm thứ 3.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết,
xử lý thông tin trong các nguồn tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của vấn đề nghiên cứu, phát hiện
và khai thác những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập
tới vấn đề tự học.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: quan sát quá trình tự học của ...sinh viên các
khoa.... tại.....trường Đại học Hạ Long nhằm thu thập thông tin về hoạt động tự
học của sinh viên như địa điểm tự học, thời gian tự học, phương pháp tự học,...

- Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu hỏi đối với sinh viên Trường đại
học Hạ Long để tìm hiểu về nhận thức của sinh viên đối với hoạt động tự học,
về thực trạng hoạt động tự học của sinh viên như thời gian, phương pháp, hình
thức tự học, những khó khăn và thuận lợi của sinh viên khi tiến hành hoạt động
tự học.

- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn sâu đối với .... sinh viên Trường đại
học Hạ Long (khoa....) để thu thập các thông tin về hoạt động tự học của bản
thân sinh viên, đánh giá của sinh viên về ý thức và hiệu quả tự học của các bạn,
những đề xuất của sinh viên với nhà trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tự học của sinh viên.

- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia:

+ Xin ý kiến đánh giá của các thầy/ cô trường ĐHHL đánh giá về hiệu quả
tự học của sinh viên trường ĐHHL.

64
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

+ Xin ý kiến các giảng viên trường Đại học Hạ Long nhằm đánh giá mức
độ khả thi về các biện pháp tự học đã xây dựng được.

7.3. Nhóm Phương pháp thống kê toán học


Dùng các công thức toán học: Tính trung bình cộng, tần suất, tính phần
trăm… nhằm xử lí, hệ thống hóa các số liệu thu thập được.
8. Bố cục đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận về tự học
* Lý luận về tự học
* Một số đặc điểm tự học
* Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên

Chương 2. Luận cứ thực tiễn

* Đặc điểm sinh viên khoa Ngoại ngữ, trường Đại học Hạ Long
* Thực trạng vấn đề tự học của sinh viên khoa Ngoại ngữ, trường Đại học
Hạ Long.
- Nhận thức của sinh viên về vai trò và tầm quan trọng của tự học
- Thực trạng về hình thức tự học
- Thực trạng phương pháp tự học
* Nguyên nhân của thực trạng
Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên trường Đại học Hạ Long.
* Biện pháp nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên trường Đại học Hạ Long

- Biện pháp 1

- Biện pháp 2

- Biện pháp 3

* Đánh giá chuyên gia về tính khả thi và hiệu quả của biện pháp nâng cao hiệu
quả tự học cho sinh viên Trường đại học Hạ Long

9. Kế hoạch thực hiện:

TT Nội dung công Thời gian Dự kiến kết Người thực Ghi chú
(bắt đầu; quả đạt

65
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

việc kết thúc) được hiện

1 Xây dựng thuyết Tháng 9 Thuyết Nhóm tác


minh nhiệm vụ năm 2022 minh giả
khoa học nhiệm vụ
khoa học
được
nghiệm thu

2 Tổng hợp các tài Tháng 10 Hoàn thiện Nhóm tác


liệu đã thu thập năm 2022 Chương 1 giả
được để viết
Chương 1

3 Hoàn thiện phiếu Tháng 11 Hoàn thiện Nhóm tác


điều tra, tiến năm 2022 Chương 2 giả
hành thu thập
thông tin, xử lý
dữ liệu phục vụ
cho Chương 2

4 Đề xuất biện Tháng 12 Hoàn thiện Nhóm tác


giả
pháp và tiến hành năm 2022 Chương 3
thực nghiệm, xử
lý kết quả thực
nghiệm.

5 Hoàn thiện báo Tháng 1 Báo cáo Nhóm tác


giả
cáo tổng hợp và năm 2023 tổng hợp
nghiệm thu được
nghiệm thu

66
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bài tập 2

- Ý 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu phù hợp với trình độ/ kinh
nghiệm/ chuyên ngành đang được đào tạo

- Ý 2: Xây dựng thuyết minh cho đề tài khoa học đã lựa chọn theo mẫu
quy định về “Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học” của sinh viên Trường
Đại học Hạ Long hiện nay. Có thể sử dụng mẫu thuyết minh nhiệm vụ khoa
học của sinh viên Trường Đại học Hạ Long (Mẫu SVNCKH03)

Bài tập 3

Ý 1: cần sưu tầm khoảng 5 đến 10 tài liệu tham khảo có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu trong một đề tài nghiên cứu khoa học cụ thể.

Ý 2: thực hiện việc sắp xếp tài liệu theo từng quy định (ví dụ quy định
của APA, IEEE, quy định của Trường đại học Hạ Long hiện nay)

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 3

[1] L. X. Mới “Đề tài nghiên cứu khoa học” trong Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học, NXB Đại học Sư phạm, 2006.

[2] V. C. Đàm “Trình tự logic nghiên cứu khoa học” trong Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015

[3] P. V. Vượng “Logic nghiên cứu khoa học” trong Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004

[4] Quyết định 496/ QĐ- ĐHHL, ngày 28 tháng 12 năm 2020 về việc “Ban hành
quy định về việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phát hành giáo trình, tài liệu dạy học
của Trường Đại học Hạ Long” ĐH Hạ Long, 2020

67
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

68
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Chương 4. ĐÁNH GIÁ MỘT CÔNG TRÌNH


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nội dung chính: Các tiêu chí đánh giá một công trình nghiên cứu khoa
học; phương pháp đánh giá một công trình nghiên cứu khoa học.

4.1. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỘT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Các công trình nghiên cứu khoa học thường được đánh giá theo các chỉ
tiêu sau:

4.1.1. Tiêu chí về tính mới

Sản phẩm nghiên cứu của đề tài có những giá trị mới như thế nào về mặt
lý luận và thực tiễn, những cái mới đó có đóng góp cụ thể ra sao đối với lĩnh
vực khoa học cụ thể.

4.1.2. Tiêu chí về tính ứng dụng

Những kết quả nghiên cứu khoa học đạt được trong mỗi đề tài có thể
được ứng dụng vào đâu, những ứng dụng đó có thể góp phần nâng cao chất
lượng hoặc hiệu quả hoạt động của một lĩnh vực nào đó không.

4.1.3. Tiêu chí về tính hiệu quả

Thứ nhất là hiệu quả về thông tin khoa học: Đề tài đã có những khám
phá mới gì, những khám phá đó bổ xung cho lý thuyết ra sao. Cách lựa chọn và
sử dụng phương pháp nghiên cứu có phù hợp không, khả năng áp dụng thông
tin mới của đề tài vào thực tiễn như thế nào.

Thứ hai là hiệu quả về kinh tế: Sản phẩm nghiên cứu của đề tài có thể áp
dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất không, có góp phần nâng cao
năng xuất lao động, thu được lợi nhuận cao không…

Thứ ba là hiệu quả về xã hội: Sản phẩm nghiên cứu của đề tài phải góp
phần cải tạo hiện thực, vận dụng những giải pháp sáng tạo vào thực tiễn để giải
quyết những vấn đề đang tồn tại trong thực tiễn
69
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

4.1.4. Tiêu chí về tính xác thực của các kết quả nghiên cứu

Các kết quả nghiên cứu phải được xây dựng từ những thông tin (các số
liệu, sự kiện) thu thập được nhờ đọc tài liệu, quan sát hoặc thực nghiệm khoa
học đảm bảo độ tin cậy cần thiết. Do vậy với những nội dung nghiên cứu lý
luận, người nghiên cứu cần phân tích thông tin thu thập được trên hệ thống các
tài liệu tham khảo rõ ràng, tin cậy, có nguồn gốc. Đối với các nội dung nghiên
cứu thực tiễn và kết quả thực nghiệm khoa học, người nghiên cứu cần lựa chọn
các phương pháp và công cụ thu thập thông tin cần phù hợp với đối tượng
nghiên cứu, thông tin thu thập được qua quan sát, điều tra …cần xử lý bằng các
công thức toán học phù hợp.

4.1.5. Tiêu chí về tính đúng đắn về phương pháp luận khoa học

Đề tài nghiên cứu khoa học cần trình bày đủ và rõ ràng các nhóm
phương pháp nghiên cứu; các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với đề
tài. Các phương pháp nghiên cứu được xem là phù hợp khi có thể làm sáng tỏ
một số câu hỏi như sau: Vì sao lại lựa chọn phương pháp này, mục đích sử
dụng phương pháp này để làm gì, phương pháp này giải quyết nhiệm vụ
nghiên cứu nào, bằng cách nào …

4.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4.2.1. Phương pháp chuyên gia

Cơ quan quản lý nghiên cứu khoa học sẽ chủ động lựa chọn và mời
những chuyên gia có kinh nghiệm, am hiểm lĩnh vực nghiên cứu viết nhận xét
phản biện cho đề tài khoa học. Để đảm bảo tính khách quan và trung thực, tên
của chuyên gia phản biện và tên người thực hiện đề tài đều được giữ bí mật.

4.2.2. Phương pháp đánh giá bằng hội đồng

4.2.2.1. Thành lập hội đồng

Một hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học thường được thành gồm từ 05
đến 11 người. Hội đồng nghiệm thu gồm có chủ tịch hội đồng, phản biện, thư
ký và ủy viên. Các thành viên trong hội đồng đều là những người có nhiều kinh
nghiệm về lĩnh vực khoa học liên quan đến đề tài.

70
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4.2.2.2. Hoạt động của hội đồng


- Chủ nhiệm đề tài trình bày tóm tắt nội dung nghiên cứu.
+ Các thành viên trong hội đồng lần lượt nhận xét và nêu câu hỏi cho tác
giả đề tài. (Thứ tự nhận xét bắt đầu từ phản biện, ủy viên, thư ký …)
+ Hội đồng họp riêng để nhận định và bỏ phiếu đánh giá kết quả của đề
tài với các mức đạt hoặc không đạt.
- Nguyên tắc đánh giá
+ Thành viên hội đồng là chuyên gia đúng chuyên ngành, có năng lực
chuyên môn cao, có phẩm chất tốt, trung thực và ở các phái KH khác nhau.
+ HĐ làm việc công khai
+ Ý kiến đa số thành viên trong hội đồng là ý kiến cuối cùng của hội đồng
Kết quả nghiệm thu: nếu 2/3 thành viên hội đồng tán thành  công trình
được nghiệm thu.

4.2.2.3. Nguyên tắc đánh giá bằng hội đồng

- Có năng lực chuyên môn cao, có phẩm chất tốt, trung thực, khách quan
là những yêu cầu mà các thành viên của hội đồng được chọn phải đáp ứng

- Công khai trong nhận xét, đánh giá đề tài, công khai trong bỏ phiếu đó
là biện pháp để đảm bảo tính khách quan khi đánh giá của hội đồng.

- Kết quả đánh giá đề tài là ý kiến thống nhất của đa số thành viên trong
hội đồng, và cũng là ý kiến cuối cùng của toàn thể hội đồng.

4.2.2.4. Kết quả nghiệm thu

Sau quá trình làm việc của hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học, nếu có
2/3 thành viên hội đồng tán thành coi như công trình được nghiệm thu. Các bản
nhận xét đánh giá của hội đồng sẽ được gửi cho cơ quan quản lý đề tài quản lý.

4.2.3. Đánh giá bằng thử nghiệm kết quả nghiên cứu trong thực tiễn

- Thường áp dụng đối với công trình khoa học kỹ thuật.

- Kết quả sản xuất là bằng chứng chân thực, khách quan của sản phẩm khoa học
trong mỗi đề tài cụ thể.

71
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4


1. Trình bày những yêu cầu khi sử dụng phương pháp đánh giá bằng
chuyên gia

2. Trình bày những yêu cầu khi sử dụng phương pháp đánh giá bằng hội
đồng khoa học

3. Trình bày những yêu cầu khi sử dụng phương pháp thử nghiệm

4. Xác định những công việc cần hoàn thiện trước khi báo cáo sản phẩm
nghiên cứu khoa học.

5. Phân tích các tiêu chí đánh giá một công trình nghiên cứu khoa học

BÀI TẬP CHƯƠNG 4

Bài tập: Hãy đánh giá một đề tài nghiên cứu khoa học cụ thể do anh chị
thực hiện hoặc sưu tầm được.

GỢI Ý TRẢ LỜI BÀI TẬP CHƯƠNG 4

Ý 1: Đánh giá về hình thức: Đề tài đã thực hiện đúng theo thể thức trình
bày của một báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên theo quy
định của trường Đại học Hạ Long chưa? (Mẫu SVNCKH05)

Ý 2: Tập đánh giá: thực hiện 1 trong 2 cách:

- Cách 1: Theo mẫu đánh giá “Phiếu nhận xét, đánh giá đề tài nghiên cứu
khoa học sinh viên cấp khoa” (Mẫu SVNCKH06a)

Cách 2: Dựa vào những kiến thức và kỹ năng khi thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học để nhận xét. (Nhận xét dựa trên nội dung đề tài thể hiện
theo mẫu SVNCKH05)

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 4

[1] L. X. Mới “Đề tài nghiên cứu khoa học” trong Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học, NXB Đại học Sư phạm, 2006.

[2] V. C. Đàm “Trình tự logic nghiên cứu khoa học” trong Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015

72
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

[3] P. V. Vượng “Logic nghiên cứu khoa học” trong Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004

[4] L.V. Hảo, “Viết các tài liệu khoa học” trong Phương pháp nghiên cứu khoa học
– tài liệu lưu hành nội bộ, ĐH Nha Trang, 2015

73
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. V. C. Đàm “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015

2. P. Đ. Hòa, “Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục tiểu học” NXB
Đại học sư phạm, 2017

3. L. X. Mới “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” NXB Đại học Sư phạm, 2006.

4. P. V. Vượng “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2004

5. L.V. Hảo, “Phương pháp nghiên cứu khoa học” – tài liệu lưu hành nội bộ, ĐH
Nha Trang, 2015

74

You might also like