Professional Documents
Culture Documents
Thiết kế khuôn đột
Thiết kế khuôn đột
- k= 1,1-1,3 là hệ số tính đến sự không đồng đều về chiều dày và tính chất vật liệu,
mép cắt bị mòn, chế tạo và lắp ghép khuôn không chính xác.
- L: Chu vi cắt
- -s: Chiều dày vật liệu
- σ C: ứng suất cắt của vật liệu σ C =( 0 , 7 ÷ 0 ,8 ) σ b
3.2. Xác định khe hở chày-cối:
z=0,007. s . √ σ C =0,007 × 2× √ 435 ×0 , 75=0,253 mm
Lấy z =0 ,3 mm
Mục đích: nhằm đảm bảo độ chính xác sản phẩm, xác định kích thước chày cối cùng
với khe hở hợp lý sẽ giúp khuôn khi làm việc chỉ bị mòn đến giới hạn cho phép, đảm
bảo dung sai sản phẩm.
3.3. Xác định kích thước chày và cối
- Đối với chày – cối đột lỗ
Chày: Dch =( d +∆ )−β
+α
Cối: Dc =( D ch +2 z )
d: Kích thước danh nghĩa của lỗ
∆ : Dung sai trên kích thước lỗ
∆
β , α :Dung sai chày và cối đột lỗ β , α ≤
4
z : Khe hở chày và cối
- Công thức thực nghiệm xác định chiều rộng của cối
B=b + ( 3 ÷ 4 ) H
Ta chọn H khi chiều rộng lỗ cối lớn nhất là 20mm và chiều dày vật liệu cắt là 2mm
H= ( 0 ,35−0 , 5 ) b= ( 0 ,35−0 , 5 ) .20=7−10 mm
Chọn H=8,5 mm
Từ đó B=b + ( 3 ÷ 4 ) H=20+ ( 3 ÷ 4 ) × 8 ,5=45 , 5−54 mm
Lấy B= 50mm tuy nhiên nhóm hướng đến điều kiện kẹp chặt phôi trên ngay trên mặt
phẳng cối nên kích thước cối phải lớn hơn phôi nên chọn lại kích thước cối là
160x150mm, vì kích thước cối tăng lên gấp 3 nên ta cũng chọn lại độ dày của cối
tránh trường hợp do diện tích lực tiếp xúc lớn hơn mà chiều dày quá mỏng khiến chày
ko chịu được lực. Chọn lại H = 25mm