Professional Documents
Culture Documents
Công chứng, chứng thực, vi bằng
Công chứng, chứng thực, vi bằng
Phạm vi Công chứng viên phải Người chứng thực chịu Thư ký nghiệp vụ Thừa phát
trách nhiệm về:
chịu trách nhiệm về
- Tính chính xác của bản lại có thể giúp Thừa phát lại
việc chứng nhận tính
sao đúng với bản chính. thực hiện việc lập vi bằng,
trách xác thực, hợp pháp
- Tính xác thực về chữ ký nhưng Thừa phát lại phải
nhiệm của của hợp đồng, giao
của người yêu cầu chứng chịu trách nhiệm về vi bằng
cơ quan/ tổ dịch: thời gian, địa
thực trong giấy tờ, văn do mình thực hiện.
chức/ điểm; tư cách chủ thể
bản. Vi bằng không có giá trị như
người có của các bên tham gia
- Thời gian, địa điểm giao công chứng, chứng thực;
thẩm hợp đồng, giao dịch;
kết hợp đồng, giao dịch; không xác thực nội dung
quyền thực tình trạng pháp lý của
năng lực hành vi dân sự, ý thỏa thuận, không làm phát
hiện tài sản được giao dịch;
chí tự nguyện, chữ ký hoặc sinh quyền, nghĩa vụ các
nội dung thỏa thuận
điểm chỉ của các bên tham bên.
của các bên.
gia hợp đồng, giao dịch.
Cơ quan nhà nước như
phòng tư pháp, UBND cấp
xã; cơ quan đại diện ngoại
giao.
Cụ thể do:
Tổ chức hành nghề - Trưởng phòng, Phó
công chứng bao gồm Trưởng Phòng Tư pháp
Phòng công chứng và huyện, quận, thị xã, thành
Văn phòng công chứng phố thuộc tỉnh;
được tổ chức và hoạt - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
Văn phòng Thừa phát lại, cụ
động theo quy định của ban nhân dân xã, phường,
Cơ quan thể do Thừa phát lại thực
Luật này và các văn thị trấn;
thực hiện hiện hoặc do Thư ký nghiệp
bản quy phạm pháp - Công chứng viên của
vụ Thừa phát lại thực hiện.
luật khác có liên quan. Phòng công chứng, Văn
Cụ thể do công chứng phòng công chứng;
viên thực hiện (được - Viên chức ngoại giao,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp viên chức lãnh sự của Cơ
bổ nhiệm, miễn nhiệm) quan đại diện ngoại giao,
Cơ quan đại diện lãnh sự
và Cơ quan khác được ủy
quyền thực hiện chức năng
lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài.
Chi phí - Phí công Phí chứng thực được thu - Chi phí lập vi bằng do
thực hiện chứng: dựa theo giá theo quy định gồm 3 loại: người yêu cầu và Văn
trị hợp đồng/ giao dịch - Phí chứng thực bản sao phòng Thừa phát lại thỏa
hoặc dựa theo mức từ bản chính: 2.000 thuận theo công việc thực
quy định chung của đồng/trang. Từ trang thứ hiện hoặc theo giờ làm việc.
Nhà nước. ba trở lên thu 1.000 - Có thể thỏa thuận thêm về
- Thù lao công đồng/trang, nhưng mức thu các khoản chi phí thực tế
chứng: trong trường tối đa không quá 200.000 phát sinh gồm: chi phí đi lại;
hợp yêu cầu công đồng/bản. phí dịch vụ cho các cơ quan
chứng viên thực hiện - Phí chứng thực chữ ký: cung cấp thông tin nếu có;
việc soạn thảo hợp 10.000 đồng/trường hợp. chi phí cho người làm
đồng, giao dịch, đánh Trường hợp được hiểu là chứng, người tham gia hoặc
máy, sao chụp, dịch một hoặc nhiều chữ ký chi phí khác nếu có.
giấy tờ, văn bản và các trong cùng một giấy tờ, văn
việc khác liên quan bản.
đến việc công chứng. - Phí chứng thực hợp
- Các phí khác: trường đồng, giao dịch: 50.000
hợp người yêu cầu đồng/hợp đồng, giao dịch,
công chứng đề nghị trường hợp sửa đổi bổ
xác minh, giám định sung thì 30.000 đồng,
hoặc thực hiện công trường hợp sửa lỗi sai
chứng ngoài trụ sở của trong hợp đồng, giao dịch
tổ chức hành nghề đã được chứng thực thì
công chứng. 25.000 đồng.
1. Sổ đỏ
- Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông
thôn, đất chuyên dùng các loại.
Mẫu số đỏ 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ.
Như đã nói ở trên, với đặc điểm là gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp… nên đa
phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình theo mẫu 1.
+ Đối với sổ cấp cho hộ gia đình trước đây mà chỉ ghi mình tên chủ hộ thì tất cả
các thành viên của hộ có tên trên hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ sẽ có chung quy ền
sở hữu, con sinh sau thời điểm cấp sổ thì sẽ không có quyền sử dụng đất.
Vì vây, khi thực hiện các quyền chuyển nhượng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của
những thành viên có chung quyền sở hữu.
+ Đối với sổ cấp cho cá nhân, nhóm cá nhân thì chỉ những cá nhân có tên trên s ổ
mới có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của
vợ chồng nhưng chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên.
+ UBND cấp huyện: Ký duyệt để cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và làm nhà ở
thuộc nông thôn.
+ UBND cấp tỉnh sẽ ký duyệt để cấp sổ đỏ cho các chủ sử dụng đất là:
Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
vào các mục đích;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam;
Hộ gia đình và cá nhân sử dụng các loại đất thuộc nội thành phố, nội thị xã,
thị trấn, đất chuyên dùng thuộc khu vực nông thôn.
- Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Sổ hồng cũ cũng được quy định nhiều mẫu khác nhau ở từng giai đoạn:
Mẫu 1, là mẫu được cấp theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994 và được cấp cho
đất ở tại khu vực đô thị.
Trên GCN thể hiện đầy đủ thông tin về chữ sở hữu nhà ở, đất ở và thực trạng nhà ở,
đất ở.
Mẫu 2, là mẫu được cấp theo theo Điều 44 Nghị định 90/2006/NĐ-CP sau khi Luật
Nhà ở 2005 ra đời và cấp cho trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử
dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
3. Sổ xanh
- Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp.
- Cơ quan cấp: Do lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng
rừng.
Lâm trường sẽ thu hồi trong trường hợp địa phương đó chưa có chính sách giao
đất lại cho người dân.
4. Sổ trắng
Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền
quy định cụ thể “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều
50 Luật Đất đai 2003.
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thì để bảo vệ quyền lợi cho người dân nhiều
địa phương đã xem “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1
Điều 50 Luật Đất đai 2003.
Sổ trắng có một số tên gọi pháp lý như: văn tự đoạn mại bất động sản, Bằng khoán
điền thổ, văn tự mua bán nhà ở,…
- Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Để thống nhất trong việc quản lý cấp giấy chứng nhận thì Chính phủ đã ban
hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP và sau đó thì Bộ Tài nguyên và Môi trường
có Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.
Theo đó từ ngày 10/12/2009, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận mẫu
mới có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Sổ mẫu mới có thể chứng nhận các nội dung sau đây cho mọi đối tượng đủ điều
kiện:
Ở thời điểm hiện tại thì thẩm quyền cấp sổ mẫu mới này được quy định theo 2 nhóm
là đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chưa thành lập
Văn phòng đăng ký đất đai. Cụ thể như sau:
** Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
(1) Sở TNMT sẽ cấp sổ mẫu mới đối với Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản đã
từng được cấp các loại giấy trước đây như Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi họ:
- Thực hiện các quyền của chủ sở hữu dẫn đến phải cấp mới Giấy chứng nhận .
Tùy vào điều kiện cụ thể tại địa phương mà UBND tỉnh sẽ quy định cho phép Sở Tài
nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy
chứng nhận cho các đối tượng nêu trên và được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Theo quy định chung của cả nước thì trước đây, UBND TP.HCM cho phép Sở
TNMT được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp GCN cho các đối tượng
nêu trên. Tức là Văn phòng đăng ký đất đai thành phố ký tên cấp sổ, sử dụng con
dấu của Sở Tài Nguyên và Môi trường .
Tuy nhiên theo quy định mới, áp dụng cho 21 quận huyện và TP.Thủ Đức thì:
- UBND thành phố sẽ cho phép Sở TN&MT ủy quyền cho CHI NHÁNH VĂN PHÒNG
đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã nêu ở trên.
Khi đó, Giám đốc chi nhánh VĂN PHÒNG đăng ký đất đai sẽ ký tên cấp sổ, sau đó
chuyển về Văn phòng ĐKĐĐ đóng dấu (sử dụng con dấu của STNMT) .
Thời gian thực hiện là 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ, xác nhận danh sách, đóng
dấu và cập nhật, chuyển hồ sơ trả về chi nhánh để trả ra cho người dân.
(2) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp
Ví dụ: Ông A được cấp sổ đỏ ở thời điểm chỉ có đất, sau này có nhà ở trên đất hoặc
các công trình khác trên đất thì cập nhật nhà và tài sản khác vào sổ. Khi đó th ẩm
quyền sẽ thuộc về Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai tùy theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
(3) UBND cấp huyện: Cấp sổ cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân c ư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
** Đối với địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường: Cấp sổ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
(2) UBND cấp huyện cấp sổ cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 thì sổ hồng, sổ đỏ mẫu
cũ đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp
luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không ph ải đ ổi
sang mẫu mới.