You are on page 1of 378

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TS. HOÀNG THỊ HỒNG LÊ (Chủ biên),


PGS.TS. ĐẶNG THÁI HÙNG (Đồng Chủ biên)
TS. VƢƠNG THỊ BẠCH TUYẾT, TS. ĐẶNG THỊ HUẾ

Giáo trình
KẾ TOÁN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ

NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ


HÀ NỘI - 2020
2
LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay, cùng với xu hƣớng đổi mới nền giáo dục quốc dân, các
trƣờng đại học đã từng bƣớc hoàn thành chƣơng trình đào tạo theo hƣớng
công nghệ tiên tiến. Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông vận tải cũng
đang hòa mình vào xu hƣớng đó để từng bƣớc nâng cao và khẳng định vị
trí của mình trong khối các trƣờng đại học trên toàn quốc khi đào tạo các
ngành kinh tế, kỹ thuật,… Mặt khác nền kinh tế Việt Nam những năm gần
đây đang phát triển ngành thƣơng mại, dịch vụ, đây là ngành kinh tế mũi
nhọn có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói thƣơng
mại, dịch vụ là ngành kinh tế mang tính đặc thù riêng trong quá trình sản
xuất và quản lý của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán trong doanh
nghiệp này đòi hỏi những yêu cầu, quy định riêng gắn với đặc điểm ngành
nghề và sản phẩm.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập, nghiên cứu của
học viên chuyên ngành kế toán ở trình độ thạc sĩ, tập thể giảng viên Bộ
môn Kế toán - Kiểm toán Trƣờng Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
tổ chức biên soạn và xuất bản cuốn sách Giáo trình Kế toán thương mại
dịch vụ.
Nội dung cuốn sách làm rõ: Tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ (các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán, nội
dung tổ chức công tác kế toán); Đồng thời nhóm tác giả cũng đi sâu
những vấn đề kỹ thuật, xử lý nghiệp vụ đặc thù về kế toán quá trình mua
hàng, bán hàng, xuất nhập khẩu hàng hóa và kế toán trong doanh nghiệp
dịch vụ, du lịch,… theo chế độ kế toán hiện hành. Cuốn sách góp phần
trang bị kiến thức phong phú cho học viên, sinh viên chuyên ngành Kế
toán doanh nghiệp, đồng thời cũng gợi mở cho các hƣớng nghiên cứu của
ngƣời học khi làm luận văn tốt nghiệp và nghiên cứu ở các bậc cao hơn.
Kế toán Thƣơng mại dịch vụ là công trình nghiên cứu khoa học của
tập thể tác giả là những giảng viên có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực Kế toán, Kiểm toán biên soạn, cụ thể:
- TS. Hoàng Thị Hồng Lê, Trƣởng khoa Kinh tế Vận tải, Chủ biên,
chỉ đạo chung, thực hiện soát xét và trực tiếp biên soạn các Chƣơng 2, 3,
6, 7;

3
- PGS.TS. Đặng Thái Hùng, nguyên Vụ trƣởng Vụ Chế độ Kế toán -
Kiểm toán, đồng chủ biên, chỉ đạo chung và thực hiện soát xét;
- TS. Vƣơng Thị Bạch Tuyết cán bộ tham gia trực tiếp biên soạn
Chƣơng 1, 4, 5, 10;
- TS. Đặng Thị Huế cán bộ tham gia trực tiếp biên soạn Chƣơng 8 và 9.
Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả đã dành nhiều công sức và
tâm huyết, song kế toán thƣơng mại dịch vụ là những vấn đề mang tính
chất đặc thù với phạm vi rộng nên nội dung và hình thức của giáo trình
không tránh khỏi những sơ suất nhất định. Nhóm tác giả mong nhận đƣợc
nhiều ý kiến đóng góp chân thành của các nhà khoa học và độc giả quan
tâm để giáo trình đƣợc bổ sung hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Bộ môn Kế toán - Kiểm toán, 54
Triều Khúc, Thanh Xuân, Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn!

4
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................... 3


Chƣơng 1. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ .................................................................................13
1.1. Vai trò, nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ 13
1.1.1. Vai trò kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ...………13
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ
………………………………………………………………………… 14

1.2. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản .........................................16


1.2.1. Các khái niệm kế toán cơ bản ………………………………….. .15
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản …………………………………..19

1.3. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ .......................................................24
1.3.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán ............................................... 23
1.3.2. Đặc điểm, ý nghĩa tổ chức công tác kế toán .................................. 24
1.3.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán …………………………….25

1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại,
dịch vụ .................................................................................................................29
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1 .......................................................................60
Chƣơng 2. KẾ TOÁN MUA HÀNG ..................................................................61
2.1. Đặc điểm, nhiệm vụ kế toán mua hàng ...................................................61
2.2. Phƣơng thức mua hàng ..............................................................................65
2.3. Quy định về kế toán mua hàng …………………….……………63
2.4. Kế toán mua hàng ........................................................................................68

5
2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng ………………………………………65

2.4.2. Tài chính kế toán sử dụng ……………………………………….66


2.4.3. Phƣơng pháp kế toán mua hàng …………………………………72

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 2 ...............................................................87


Chƣơng 3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG ...................................................................91
3.1. Đặc điểm, nhiệm vụ kế toán bán hàng.....................................................91
3.1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng ………………………………….. 89

3.1.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng ……………………………………...90

3.2. Phƣơng thức bán hàng................................................................................93


3.2.1. Phƣơng thức buôn bán hàng hóa ………………………………..92
3.2.2. Phƣơng thức bán lẻ hàng hóa ………………………………… ..93

3.2.3. Phƣơng thức bán hàng đại lý …………………………………….94

3.3. Quy định về kế toán bán hàng...................................................................96


3.3.1. Quy định về giá bán hàng hóa …………………………………...95
3.3.2. Xác định doanh thu trong doanh nghiệp thƣơng mại ……………95

3.3.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng ………………………...96

3.4. Kế toán bán hàng .........................................................................................99


3.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng …………………………………….….97
3.4.2. Tài khoản kế toán tài chính ………………………………………98

3.4.3. Phƣơng thức kế toán bán hàng ………………………………….106


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 3 …………………………….….130

Chƣơng 4. KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ......................................137


4.1. Tổng quan về nhập khẩu hàng hóa ........................................................137
4.1.1. Đặc điểm nhập khẩu hàng hóa ………………………………….138

6
4.1.2. Các phƣơng thức thanh toán trong nhập khẩu hàng hóa ………..140

4.1.3. Điều kiện cơ sở giao hàng và giá trong hợp đồng nhập khẩu …..141
4.1.4. Phạm vi và thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu ……………….142

4.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nhập khẩu hàng hóa ……143

4.2. Quy định kế toán nhập khẩu hàng hóa .................................................143


4.2.1. Xác định giá gốc của hàng hóa nhập khẩu ………………….…..144
4.2.2. Ghi nhận các giao dịch nhập khẩu liên quan đến ngoại tệ ……...145

4.3. Kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp ..................................................145


4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng ………………………………………146

4.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng ……………………………………...147


4.3.3. Phƣơng pháp kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp ……………147

4.4. Kế toán nhập khẩu hàng hóa ủy thác ....................................................148


4.4.1. Quy định trong nhập khẩu hàng hóa ủy thác ………………...…149

4.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng ………………………………………150


4.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng ……………………………………..151

4.4.4. Phƣơng pháp kế toán nhập khẩu hàng hóa ủy thác …………….152
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 4 .............................................................156
Chƣơng 5. KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ......................................161
5.1. Tổng quan về kế toán xuất khẩu hàng hóa...........................................161
5.1.1. Đặc điểm xuất khẩu hàng hóa …………………………………..162
5.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa ……..167

5.1.3. Quy định kế toán xuất khẩu …………………………………….170

5.2. Kế toán xuất khẩu trực tiếp .....................................................................171


5.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng ………………………………………172

7
5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng ……………………………………..174

5.2.3. Phƣơng pháp kế toán xuất khẩu trực tiếp ………………………174

5.3. Kế toán xuất khẩu ủy thác .......................................................................175


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 5 .............................................................183
Chƣơng 6. KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI
NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ ............187
6.1. Nội dung và phƣơng pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ .......................................................187
6.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ
...............................................................................................................................191
6.3. Kế toán phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ ...............................197
6.3.1. Nội dung phân phối lợi nhuận và mục đích sử dụng các quỹ ...... 198
6.3.2. Tài khoản sử dụng........................................................................ 201
Chƣơng 7. KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI ......211
7.1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ vận tải ....................................................211
7.1.1. Đặc điểm dịch vụ vận tải ……………………………………….212
7.1.2. Đặc điểm tổ chức vận tải và quản lý dịch vụ vận tải……………215

7.2. Chi phí và giá thành dịch vụ vận tải ......................................................216


7.2.1. Chi phí vận tải .............................................................................. 216
7.2.2. Giá thành dịch vụ vận tải ............................................................. 219
7.2.3. Phƣơng pháp tập hợp chi phí vận tải ........................................... 219
7.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kế toán doanh thu, chi phí trong kinh
doanh dịch vụ vận tải........................................................................................229
7.4. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải .230
7.4.1. Kế toán doanh thu dịch vụ vận tải ...........................................................230
7.4.2. Kế toán chi phí dịch vụ vận tải ................................................................232

8
7.4.3. Kế toán kết quả kinh doanh trong dịch vụ vận tải .................................249
CHƢƠNG 8. KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH..255
8.1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ du lịch ....................................................255
8.2. Chi phí và giá thành dịch vụ du lịch ......................................................258
8.2.1. Chi phí trong kinh doanh dịch vụ du lịch .................................... 258
8.2.2. Giá thành dịch vụ du lịch ............................................................. 259
8.3. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch .261
Chƣơng 9. KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ KHÁCH SẠN,
NHÀ HÀNG ........................................................................................................271
9.1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng ...........................271
9.1.1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ khách sạn ……………………….267

9.1.2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ nhà hàng ……………………….278

9.2. Chi phí và giá thành dịch vụ khách sạn, nhà hàng .............................275
9.2.1. Chi phí và giá thành dịch vụ khách sạn ………………………...280
9.2.2. Chi phí và giá thành dịch vụ nhà hàng …………………………285

9.3. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dịch vụ khách sạn,
nhà hàng ..............................................................................................................282
9.3.1. Kế toán doanh thu dịch vụ khách sạn, nhà hàng ……………….287
9.3.2. kế toán chi phí dịch vụ khách sạn, nhà hàng …………………..289

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 9 .............................................................290


Chƣơng 10. KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH XỔ SỐ KIẾN THIẾT ...295
10.1. Đặc điểm kinh doanh xổ số kiến thiết ..................................................295
10.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp xổ số kiến thiết ……………………...301

10.1.2. Đặc điểm về tiêu thụ và thu nhập ở doanh nghiệp Xổ số kiến thiết
……..…………………………………………………………………..302

9
10.1.3. Đặc điểm về chi phí kinh doanh Xổ số kiến thiết ……………304

10.2. Đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp xổ số
kiến thiết ..............................................................................................................306
10.3. Kế toán các quá trình kinh doanh trong các doanh nghiệp xổ số kiến
thiết …………………………………...…………………………………346
10.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng .......................................................... 348
10.3.2. Kế toán chi phí trực tiếp phát hành xổ số .................................. 348
10.3.3. Kế toán chi phí trả thƣởng xổ số ................................................ 360
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 10 ...................................................................373
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................375

10
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TKKT Tài khoản kế toán
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCCTKT Tổ chức công tác kế toán
BMKT Bộ máy kế toán
CTKT Công tác kế toán
KTTC Kế toán tài chính
KTQT Kế toán quản trị
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
KKTX Kê khai thƣờng xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
NSNN Ngân sách Nhà nƣớc
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TGTT Tỷ giá thực tế
CLTG Chênh lệch tỷ giá
TGGS Tỷ giá ghi sổ

11
Chƣơng 1
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ

Để phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong công
tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nói riêng, đòi hỏi phải tổ chức công
tác kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin đáp ứng
yêu cầu của các đối tượng quan tâm. Trong Chương 1 nhóm tác giả giới
thiệu một cách khái quát về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ để làm nền tảng cho việc nghiên cứu các chương sau.
Cụ thể, Chương 1 nghiên cứu các nội dung sau:
- Vai trò, nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
- Các khái niệm và nguyên tắc cơ bản trong doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ.
- Nguyên tắc và nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp thương mại dịch vụ.

1.1. VAI TRÕ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP


THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ
Kế toán xuất hiện cùng với nền sản xuất hàng hóa và có lịch sử phát
triển khá lâu đời, hiện nay kế toán đã phát triển thành một nghề, một lĩnh
vực khoa học. Vì thế, khái niệm kế toán đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau.
Theo Luật Kế toán Việt Nam (2015): Kế toán là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dƣới hình thức
giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Theo Ronald. J. Thacker trong cuốn “Nguyên lý kế toán Mỹ” (1994)
thì Kế toán là một phƣơng pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý
có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC): Kế toán là nghệ thuật ghi
chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền

13
các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài
chính và trình bày kết quả của nó.
Nhƣ vậy các định nghĩa về kế toán đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ
khác nhau nhƣng đều có đặc điểm sau đây:
- Kế toán là quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế
tài chính;
- Thông tin kế toán là thông tin tiền tệ về các hoạt động kinh tế tài
chính diễn ra ở đơn vị, tổ chức cụ thể;
- Thông tin kế toán cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng giúp họ ra
các quyết định kinh tế hiệu quả liên quan đến đơn vị kế toán.
Theo Luật Thƣơng mại “Hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ,
xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Nhƣ
vậy Hoạt động thƣơng mại đƣợc định nghĩa theo Luật Thƣơng mại sẽ tập
trung vào các hoạt động kinh doanh trong 2 khâu lƣu thông và dịch vụ,
không bao hàm khâu đầu tƣ cho sản xuất. Lĩnh vực chủ yếu của hoạt động
thƣơng mại là thƣơng mại hàng hóa và thƣơng mại dịch vụ:
Thƣơng mại hàng hóa (còn gọi là mua, bán hàng hoá) là hoạt động
thƣơng mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh
toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Thƣơng mại dịch vụ (hay cung ứng dịch vụ) là hoạt động thƣơng
mại, theo đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện
dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là
khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng
dịch vụ theo thỏa thuận.
Hiện nay, theo chủ trƣơng của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, nƣớc ta đang định hƣớng tập trung phát triển các ngành Dịch vụ có
tiềm năng, lợi thế, có hàm lƣợng khoa học, công nghệ cao nhƣ công nghệ
thông tin, truyền thông, logistics, hàng không, tài chính, ngân hàng, du
lịch, thƣơng mại điện tử, xuất nhập khẩu,...

14
1.1.1. Vai trò kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ
Từ các khái niệm trên có thể thấy vai trò quan trọng của ngành
thƣơng mại, dịch vụ trong nền kinh tế và vị trí của kế toán trong các
doanh nghiệp này. Cụ thể:
Thứ nhất, kế toán trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ cung cấp
thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin.
- Thông tin kinh tế, tài chính kế toán cung cấp thông qua việc phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp kinh doanh
thƣơng mại, dịch vụ bằng hệ thống các phƣơng pháp kế toán để thu nhập
và phân tích thông tin.
- Thông tin kế toán cung cấp trên các báo cáo tài chính có giá trị
pháp lý về tình hình tài chính cũng nhƣ tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ và sử dụng để công bố công khai theo quy
định của pháp luật.
- Thông tin kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch dự
toán, quyết toán.
Các đối tƣợng sử dụng thông tin của kế toán trong doanh nghiệp
thƣơng mại, dịch vụ là: Cơ quan chức năng Nhà nƣớc, các chủ đầu tƣ, các
nhà cung cấp, các khách hàng, các nhà quản lý doanh nghiệp,… Những
thông tin mà kế toán cần cung cấp là: Các yếu tố có liên quan trực tiếp
đến việc xác định, đánh giá tình hình tài chính là tài sản, nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Thứ hai, kế toán thông qua quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý kinh
tế tài chính, đó là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ
Để thực hiện tốt chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản
lý, kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ có các nhiệm vụ sau:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và nội
dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu,
nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình

15
thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mƣu đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp tích thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

1.2. CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN


1.2.1. Các khái niệm kế toán cơ bản
 Đơn vị kế toán
Theo Luật Kế toán 2015: Đơn vị kế toán là những đối tƣợng áp dụng
Luật Kế toán có lập báo cáo tài chính. Nhƣ vậy, đơn vị kế toán là một thực
thể kinh tế có tài sản riêng, chịu trách nhiệm sử dụng, kiểm soát tài sản và
phải lập báo cáo kế toán. Đối tƣợng áp dụng Luật Kế toán bao gồm: Cơ
quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách Nhà nƣớc các cấp; Cơ quan Nhà
nƣớc, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nƣớc; Tổ chức,
đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách Nhà nƣớc; Doanh nghiệp đƣợc
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; Chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam; Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
Đơn vị kế toán gồm các đơn vị, tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (ví
dụ: công ty, xí nghiệp, nhà máy, công ty mẹ, công ty con, đơn vị cấp trên
(tổng công ty, công ty) và đơn vị trực thuộc có tổ chức hạch toán lập báo
cáo tài chính.
Nhƣ vậy, đơn vị kế toán là nơi diễn ra các hoạt động kiểm soát và tiến
hành các công việc, các nghiệp vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và cần
thiết phải thực hiện việc ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin, tổng
hợp lập báo cáo tài chính.
Đơn vị kế toán sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán
(TKKT), sổ sách kế toán, báo cáo tài chính cũng nhƣ những nội dung quy
định của hệ thống kế toán,... đƣợc tổ chức, vận dụng để ghi chép và báo
cáo về tình hình tài chính và tình hình hoạt động của các đơn vị chứ
không phải tổ chức riêng cho một cá nhân nào trong một đơn vị.

16
 Đơn vị tiền tệ kế toán
Theo VAS10 đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị tiền tệ đƣợc sử dụng
chính thức trong việc ghi Sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Thƣớc đo
tiền tệ là loại thƣớc đo sử dụng chủ yếu trong kế toán dùng để biểu hiện
giá trị các loại tài sản khác nhau nhờ đó mà kế toán có thể ghi chép, thu
thập, xử lý thông tin và lập báo cáo tài chính.
Theo quy định của Thông tƣ số 138/2011/TT-BTC ban hành ngày
04/10/2011 đơn vị tính sử dụng trong kế toán nhƣ sau:
Đơn vị tiền tệ:
Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc
tế là “VND”. Trƣờng hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ
phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế của từng ngân
hàng nơi mà doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ có phát sinh các giao dịch,
trừ trƣờng hợp phát luật có quy định khác. Trƣờng hợp loại ngoại tệ không
có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại
ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì đƣợc chọn một loại
ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để ghi chép, nhƣng
khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam công bố tại
thời điểm khoá sổ lập báo cáo tài chính, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy
định khác.
Trƣờng hợp cơ sở ở nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh độc lập có tƣ
cách pháp nhân ở nƣớc sở tại, sử dụng đồng tiền của nƣớc sở tại làm đơn vị
tiền tệ kế toán, khi chuyển đổi báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo
phải tuân theo những quy định sau:
+ Tài sản và nợ phải trả: quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
+ Doanh thu, thu nhập khác và chi phí đƣợc quy đổi theo tỷ giá tại
ngày giao dịch.
+ Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đƣợc phân loại nhƣ là vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tƣ
thuần đó.

17
+ Đơn vị tính khác: Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là
đơn vị chính thức của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Những quy định của Luật Kế toán về đơn vị tính, chữ số sử dụng
trong kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế về kế toán, đảm bảo yêu cầu
dễ hiểu, nhất quán, có thể so sánh đƣợc của kế toán, bảo đảm chủ quyền
quốc gia về kế toán.
 Kỳ kế toán
Theo Luật Kế toán 2015, kỳ kế toán là khoảng thời gian đƣợc xác
định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi Sổ kế toánđến thời điểm kết
thúc việc ghi Sổ kế toán, khóa sổ để lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tùy
theo tính chất công việc, tùy theo mức độ sử dụng thông tin của công tác
quản lý mà họ có thể lựa chọn kỳ kế toán là tháng, quý, năm.
Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối
cùng của tháng.
Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến
hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Kỳ kế toán năm là mƣời hai tháng tính từ đầu ngày 01/01 đến hết
ngày 31/12 năm dƣơng lịch.
Các đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động đƣợc chọn
kỳ kế toán năm là mƣời hai tháng tròn theo năm dƣơng lịch, bắt đầu từ
đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối
quý trƣớc năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết.
Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán mới thành lập tính từ ngày đƣợc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trên
quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán theo quy định.
Đối với đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế
toán năm cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán theo quy định đến hết
ngày trƣớc ngày ghi trên quyết định chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế
toán có hiệu lực.
Tài sản: Tài sản là nguồn lực do đơn vị kế toán kiểm soát và có thể
thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai. Tài sản trong doanh nghiệp

18
thƣơng mại, dịch vụ bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình; tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhƣng do doanh nghiệp kiểm soát và thu đƣợc lợi
ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản.
Nợ phải trả: Nợ phải trả trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ là
nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các hoạt động kinh tế tài
chính đã xảy ra mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán.
Nợ phải trả đƣợc phân loại thành nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả
dài hạn.
Nợ phải trả ngắn hạn là khoản nợ phải trả phát sinh trong chu kỳ hoạt
động kinh doanh bình thƣờng của doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ. Nợ
phải trả ngắn hạn bao gồm: vay ngắn hạn, phải trả ngƣời lao động, phải
trả nội bộ ngắn hạn,…
Nợ phải trả dài hạn là những khoản nợ phải trả có thời gian thanh toán
trên một năm. Nợ phải trả dài hạn bao gồm: vay dài hạn, nợ dài hạn,…
Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp
thƣơng mại, dịch vụ là phần còn lại của tổng giá trị tài sản sau khi đã loại
trừ tổng giá trị nợ phả trả. Giá trị nguồn vốn chủ sở hữu đƣợc xác định
theo công thức sau:
Tổng giá trị nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản - Tổng giá trị
nợ phải trả
Thu nhập: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thƣơng
mại, dịch vụ thu đƣợc trong kỳ kế toán, đƣợc thực hiện từ các hoạt động
kinh doanh thông thƣờng và các hoạt động khác của doanh nghiệp thƣơng
mại, dịch vụ, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản vốn góp của chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
Thu nhập đƣợc kế toán ghi nhận phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Thu nhập của doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ phải đƣợc xác định
cho từng thời kỳ kế toán nhất định; Thu nhập của doanh nghiệp thƣơng
mại, dịch vụ phải đảm bảo tính trung thực của thông tin kế toán.
Thu nhập của doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ bao gồm nhiều loại
khác nhau, nhằm phục vụ cho việc cung cấp thông tin hữu ích cho các bên
sử dụng liên quan nên cần phải phân loại thu nhập. Thu nhập đƣợc phân
loại thành thu nhập hoạt động thông thƣờng và thu nhập hoạt động khác.

19
Thu nhập từ hoạt động thông thƣờng là loại thu nhập của những hoạt
động tái lập thƣờng xuyên của đơn vị kế toán. Nó có thể là doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tiền lãi từ hoạt động cho vay, chênh lệch có
lợi do chuyển nhƣợng chứng khoán. Hoạt động thông thƣờng của đơn vị kế
toán đƣợc phân chia thành hoạt động chủ yếu và hoạt động tài chính.
Thu nhập hoạt động có tính bất thƣờng hay nói cách khác hoạt động
không thƣờng xuyên diễn ra trong một kỳ kế toán gọi là thu nhập khác.
 Chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dƣới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu hao tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản phân phối cho chủ sở hữu.
Để ghi nhận một khoản chi phí đƣợc trình bày trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Sự giảm bớt lợi ích kinh tế trong tƣơng lai có liên quan đến sự
giảm giá trị tài sản hoặc tăng nợ phải trả;
- Mức giảm đó phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy;
- Mức chi phí đó phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với thu nhập.
Chi phí đƣợc phân loại thành chi phí thông thƣờng (gồm chi phí hoạt
động bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp)
và chi phí khác.
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
Những nguyên tắc cơ bản của kế toán là những nguyên tắc chung
đƣợc thừa nhận trong công tác kế toán nhằm đạt đƣợc các mục tiêu: dễ
hiểu, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh đƣợc các thông tin kế toán.
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hữu ích của thông tin kế toán đối
với ngƣời sử dụng.
Quá trình hình thành và xây dựng các nguyên tắc này có liên quan chặt
chẽ đến quá trình lập các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cung cấp thông tin thống nhất về hoạt động của doanh nghiệp.
Những nguyên tắc kế toán cơ bản đƣợc quy định trong Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) - “Chuẩn mực chung” nhƣ sau:

20
* Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đƣợc ghi
vào Sổ kế toánvào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. Báo cáo tài chính đƣợc
lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai.
* Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng
trong tƣơng lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng nhƣ
không buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động của mình. Trƣờng hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục
thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở
đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Nguyên tắc này đƣợc vận dụng trong việc định giá các loại tài sản
đang sử dụng trong đơn vị. Vì các tài sản đang sử dụng cho nên đơn vị
chƣa bán hoặc không thể bán đƣợc. Do đó giá trị của những tài sản này sẽ
đƣợc tính toán hoặc phản ánh theo giá gốc tức là theo số tiền mà thực sự
đơn vị đã trả hoặc phải trả khi mua sắm hay xây dựng chứ không phải giá
có đƣợc khi bán trên thị trƣờng. Mặt khác, giả định về hoạt động lâu dài
cảu đơn vị còn là cơ sở cho các phƣơng pháp tính khấu hao để phân bổ
giá gốc của các loại tài sản tính vào chi phí hoạt động của đơn vị theo thời
gian sử dụng của chúng.
* Giá gốc
Nguyên tắc “giá gốc” là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của
kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tƣ, hàng hoá,
các khoản công nợ, chi phí,... phải đƣợc ghi chép, phản ánh theo giá gốc
của chúng, tức là theo số tiền mà đơn vị bỏ ra để có đƣợc những tài sản
đó. Giá gốc của tài sản đƣợc tính theo số tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền đã
trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài
sản đƣợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không đƣợc thay đổi trừ khi có
quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Nguyên tắc “giá gốc” có mối quan hệ chặt chẽ với khái niệm thƣớc
đo tiền tệ và nguyên tắc hoạt động liên tục.

21
Chính vì giả thiết đơn vị tiếp tục hoạt động, không bị giải thể trong
một tƣơng lai gần, nên ngƣời ta không quan tâm đến giá thị trƣờng của
các loại tài sản khi ghi chép và phản ánh chúng trên báo cáo tài chính,
hơn nữa giá thị trƣờng lại luôn biến động, nên kế toán không thể dùng giá
thị trƣờng để ghi chép, lập báo cáo tài chính đƣợc. Một lý do khác là để
tính toán, xác định đƣợc kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ ngƣời ta phải so
sánh giữa giá bán với giá gốc.
Qua việc nghiên cứu những khái niệm thƣớc đo tiền tệ, nguyên tắc
hoạt động liên tục và nguyên tắc “giá gốc” ta thấy trong nhiều trƣờng hợp
thì bảng cân đối kế toán của đơn vị “không phản ánh lƣợng tiền” mà các
tài sản của đơn vị có thể bán đƣợc hoặc thay thế đƣợc. Mặt khác, bảng
cân đối kế toán cũng “không phản ánh đúng” giá của đơn vị, bởi vì một
tài sản của đơn vị có thể đƣợc bán cao hơn hoặc thấp hơn số tiền phản ánh
tại thời điểm lập báo cáo. Đây chính là mặt “hạn chế” của các báo cáo tài
chính do việc thực hiện nguyên tắc “giá gốc”.
Vận dụng nguyên tắc “giá gốc” chúng ta cũng có quy định việc ghi
chép, phản ánh các loại tài sản theo trị giá vốn thực tế tại các thời điểm
khác nhau:
- Đối với tài sản, vật tƣ, hàng hoá mua ngoài nhập kho, thì giá trị
vốn thực tế bằng giá mua cộng chi phí mua và cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có).
- Đối với các loại chứng khoán thì trị giá vốn thực tế của chúng là giá
mua cộng với các chi phí mua (chi phí môi giới, chi phí thông tin, các
khoản lệ phí, phí ngân hàng,…).
- Đối với tài sản, vật tƣ tự sản xuất, gia công chế biến: giá trị vốn
thực tế là giá thành sản xuất thực tế,...
- Đối với các tài sản, vật tƣ, hàng hoá xuất bán thì trị giá vốn thực tế
là giá thực tế tại thời điểm xuất kho.
* Trọng yếu
Thông tin đƣợc coi là trọng yếu trong trƣờng hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng
kể báo cáo tài chính, làm ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời
sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và

22
tính chất của thông tin hoặc các sai sót đƣợc đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đƣợc xem xét trên cả
phƣơng diện định lƣợng và định tính.
Nguyên tắc trọng yếu - hay còn gọi là “thực chất”, giúp cho việc
ghi chép kế toán đơn giản, hiệu quả hơn nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc
tính chất trung thực, khách quan.
Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí
mang tính trọng yếu quyết định bản chất, nội dung của các sự kiện kinh
tế, đồng thời lại cho phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ, sự kiện
không quan trọng, không làm ảnh hƣởng tới bản chất, nội dung nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
* Phù hợp
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị sau một kỳ hoạt
động là số chênh lệch (lãi hoặc lỗ) giữa doanh thu bán hàng và chi phí
tính cho số hàng đã bán.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tƣơng ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tƣơng ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của các kỳ trƣớc và chi
phí của các kỳ sau nhƣng liên quan đến doanh thu đó.
Nguyên tắc phù hợp đƣa ra hƣớng dẫn về việc xác định chi phí để
tính kết quả. Chi phí để tính toán, xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là tất cả các chi phí đã cấu thành trong số hàng đã bán (đó là
giá thành toàn bộ của hàng đã bán).
Nói cách khác, nguyên tắc phù hợp đƣa ra việc xác định phần chi phí
tƣơng ứng với doanh thu đã thực hiện.
* Thận trọng
Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp trong vô
số giải pháp, sao cho ít ảnh hƣởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu. Với sự
lựa chọn nhƣ vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng
cứ chắc chắn, còn chi phí thì đƣợc ghi ngay khi chƣa có chứng cứ chắc
chắn. Với những tài sản có xu hƣớng giảm giá, mất giá hoặc không bán
đƣợc, cần phải dự tính khoản thiệt hại để thực hiện việc trích lập dự
phòng tính vào chi phí, hoặc cố gắng tính hết những khoản chi phí có thể

23
đƣợc cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán để số sản phẩm hàng hoá chƣa
bán đƣợc có thể chịu phần chi phí ít hơn,...
Nhƣ vậy, nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhƣng không lập quá lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ đƣợc ghi nhận khi có bằng cứ chắc chắn
về khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh.
* Nhất quán
Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên
tắc, chuẩn mực và các phƣơng pháp kế toán,... phải thống nhất trong suốt
các niên độ kế toán. Trong những trƣờng hợp đặc biệt, nếu có sự thay đổi
chính sách kế toán đã lựa chọn thì đơn vị phải giải trình đƣợc lý do và sự
ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Thực hiện nguyên tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho số liệu thông tin của
kế toán trung thực, khách quan và đảm bảo tính thống nhất, so sánh đƣợc
của các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau.

1.3. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM,Ý NGHĨA VÀ NGUYÊN TẮC TỔ


CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG
MẠI, DỊCH VỤ
1.3.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), mong muốn của các
nhà quản lý là lựa chọn phƣơng án tối ƣu để đạt hiệu quả kinh doanh cao
nhất, vì vậy giám đốc và quản lý quá trình hoạt động kinh doanh là sự cần
thiết khách quan đối với doanh nghiệp. Hệ thống thông tin cung cấp phần
lớn các thông tin quan trọng cho nhà quản lý, điều hành của doanh
nghiệp. Để có đƣợc những thông tin hữu ích, phù hợp với yêu cầu quản lý
cần phải có một hệ thống kế toán mạnh và hữu hiệu. Hiện nay các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ vấn đề ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý là một nhu cầu tất yếu, do đó
các doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán nhƣ thế nào để có thể tận
dụng các lợi thế của công nghệ thông tin, trong quá trình xử lý và cung

24
cấp thông tin kế toán cho nhà quản lý một cách hữu hiệu và hiệu quả. Tổ
chức công tác kế toán (TCCTKT) tốt là nền tảng cơ bản để cung cấp
những thông tin kế toán khoa học, kịp thời có chất lƣợng phục vụ cho nhu
cầu quản lý.
Công tác kế toán là toàn bộ khối lƣợng công việc của đơn vị kế toán
trong một kỳ, mà kế toán phải thực hiện bao gồm tất cả các khâu từ hạch
toán ban đầu đến khâu trình bày và cung cấp thông tin qua các báo cáo kế
toán. Quá trình phối hợp một cách thống nhất, khoa học và hợp lý các yếu
tố có liên quan theo nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện một chức năng
nhất định đƣợc gọi là tổ chức. Vậy tổ chức công tác kế toán là gì? Hiện
nay có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về tổ chức công tác kế toán.
Khái niệm đầu tiên về TCCTKT đƣợc tiếp cận theo tác giả Ngô Thị
Thu Hồng và Lƣu Đức Tuyên (2012): “TCCTKT ở doanh nghiệp là tổ
chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của
doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải giải
quyết đƣợc cả hai phƣơng diện: Tổ chức thực hiện các phƣơng pháp kế
toán, các nguyên tắc kế toán, các phƣơng pháp, phƣơng tiện tính toán
nhằm đạt đƣợc mục đích của công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
nhằm liên kết các nhân viên kế toán thực hiện tốt công tác kế toán của
doanh nghiệp”. Nhƣ vậy, theo quan điểm này thì TCCTKT bao gồm hai
nội dung chính: tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức các phƣơng pháp kế
toán. Đồng thời TCCTKT có thể nhìn nhận trên góc độ tổ chức vận dụng
chính sách, chế độ, thể lệ kế toán tài chính vào các đơn vị. Với cách tiếp
cận trên thì mục tiêu của TCCTKT là đảm bảo cho công tác kế toán phát
huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Cách tiếp cận thứ hai của tác giả Nguyễn Phƣớc Bảo Ân cho rằng: “Tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là việc xác định những công
việc, những nội dung mà kế toán phải thực hiện hay phải tham mƣu cho các
bộ phận phòng ban khác thực hiện, nhằm hình thành một hệ thống kế toán
đáp ứng đƣợc các yêu cầu của doanh nghiệp”, cũng theo quan điểm này khi
tiến hành tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay
việc tin học hóa công tác kế toán là tất yếu, vấn đề đặt ra là làm thế nào để
mua phần mềm đáp ứng yêu cầu hay triển khai một hệ thống kế toán máy.
Kết quả cuối cùng của quá trình tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp là hình thành một hệ thống kế toán đáp ứng đƣợc việc ghi nhận đầy
đủ các dữ liệu đầu vào, tổ chức xử lý dữ liệu, nắm bắt nhu cầu thông tin của

25
từng đối tƣợng nhằm cung cấp các thông tin hữu ích và phù hợp với yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, quan điểm này nhấn mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán.
Một cách tiếp cận nữa về tổ chức công tác kế toán của PGS.TS.
Nguyễn Thị Đông, cho rằng: “Trên góc độ nguyên lý, tổ chức hạch toán
kế toán là việc thiếp lập mối quan hệ bản chất giữa đối tƣợng kế toán và
phƣơng pháp hạch toán kế toán trong việc ban hành và vận dụng chế độ”.
Cũng theo cách tiếp cận này thì tổ chức công tác kế toán không bao gồm
bộ máy kế toán.
Vậy, Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức phân công công việc
nhằm thực hiện nhiệm vụ, chức năng, trách nhiệm của từng cá nhân trong
bộ máy kế toán (BMKT) kết hợp với tổ chức vận dụng các phương pháp
kế toán để thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt
động kinh tế tài chính của doanh nghiệp trên góc độ kế toán tài chính và
kế toán quản trị.
1.3.2. Đặc điểm, ý nghĩa tổ chức công tác kế toán
1.3.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán có những đặc điểm sau:
- TCCTKT trong doanh nghiệp là việc tổ chức BMKT bao gồm việc
tổ chức, phân công công tác cho các cán bộ kế toán và tổ chức sử dụng
các phƣơng tiện để thực hiện công tác kế toán;
- TCCTKT là vận dụng các phƣơng pháp kế toán bao gồm phƣơng
pháp chứng từ kế toán (CTKT), phƣơng pháp tài khoản kế toán, phƣơng
pháp tính giá, phƣơng pháp tổng hợp cân đối kế toán;
- TCCTKT là tổ chức thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp
thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán
Tổ chức là việc sắp xếp các bộ phận trong một hệ thống để thực hiện
mục tiêu của hệ thống. TCCTKT trong doanh nghiệp là sự thiết lập mối
quan hệ qua lại giữa các đơn vị kế toán, phƣơng pháp kế toán và BMKT
để phát huy cao nhất tác dụng của kế toán trong công tác quản lý. Mức độ
liên hệ giữa các yếu tố trên biểu hiện tính tổ chức của công tác kế toán,
khi các yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ theo một trật tự xác định thì sẽ

26
phát huy tối đa chức năng của kế toán. Vì vậy, TCCTKT có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác quản lý trong doanh nghiệp trên các mặt:
Thứ nhất, tổ chức tốt công tác kế toán sẽ cung cấp thông tin, trung
thực, kịp thời, phục vụ cho lãnh đạo và quản lý các hoạt động tại doanh
nghiệp. Thông tin trung thực, kịp thời đƣợc cung cấp từ kế toán sẽ giúp
việc quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
luật pháp, cơ chế, chính sách kinh tế tài chính của đơn vị, đồng thời giúp
ngƣời điều hành đơn vị thực hiện việc quản lý vi mô trên cơ sở việc kiểm
soát, đánh giá hiệu quả các nguồn lực kinh tế của đơn vị, đánh giá đƣợc
tình hình tài chính, tình hình hoạt động và luồng tiền trong quá khứ và
hiện tại, làm cơ sở cho việc lập và điều chỉnh kế hoạch, dự toán,…
Thứ hai, TCCTKT khoa học sẽ đẩy mạnh hiệu quả của công việc
quản lý tài chính. Công tác kế toán toán đƣợc tổ chức tốt, đảm bảo ghi
chép, phản ánh kịp thời và quản lý chặt chẽ các loại tài sản, các khoản nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu, giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản,
sử dụng vốn đúng mục đích, đồng thời giúp cho việc tính toán đúng kết
quả hoạt động SXKD, xác định rõ lợi ích và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Thứ ba, TCCTKT khoa học và hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả của
BMKT. Bằng việc phân công nhiệm vụ khoa học, BMKT sẽ đạt đƣợc sự
phối hợp nhịp nhàng trong công việc, tiết kiệm chi phí, nhiệm vụ đƣợc
phân định rõ ràng, tránh chồng chéo, lãng phí.
1.3.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
Xu hƣớng khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra ở tất
cả các quốc gia trên thế giới. Để tồn tại và có thể hòa mình, cạnh tranh
với các nƣớc trong tổ chức kinh tế nhƣ AFTA, WTO,… các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ nói riêng phải
nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và nâng cao chất lƣợng
thông tin kế toán cũng nhƣ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Để thực
hiện tốt vai trò của mình trong công tác quản lý đòi hỏi tổ chức công tác
kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ phải tuân thủ các nguyên
tắc:
Nguyên tắc 1: Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ hệ
thống pháp luật của Nhà nước về tài chính kế toán. TCCTKT chịu sự ảnh
hƣởng trƣớc hết bởi các chính sách kinh tế, tài chính với tƣ cách là nền

27
tảng pháp lý quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp của thông tin kế toán.
Luật Kế toán là văn bản pháp lý cao nhất hiện nay về kế toán có phạm vi
điều chỉnh nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, ngƣời làm
kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán, với mục đích để thống nhất
quản lý kế toán bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ có
hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ,
trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản
lý điều hành cơ quan Nhà nƣớc, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Chuẩn
mực kế toán gồm những nguyên tắc và phƣơng pháp kế toán cơ bản để
ghi Sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chế độ kế toán là những quy định
và hƣớng dẫn kế toán mang tính kỹ thuật đƣợc ban hành bởi các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc về kế toán ủy quyền. TCCTKT trong doanh nghiệp
phải tuyệt đối tuân thủ các quy định mang tính chất pháp lý, hƣớng tới
thực hiện các thông lệ quốc tế và chuẩn mực quốc tế về kế toán.
Nguyên tắc 2: Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
là khác nhau, do vậy TCCTKT luôn phải gắn với đặc điểm thực tế ở đơn vị,
cụ thể trên các mặt nhƣ thiết lập mô hình tổ chức BMKT, tổ chức tuân thủ
và vận dụng hệ thống TKKT, phƣơng pháp kế toán, thiết lập hệ thống Sổ
kế toán, lựa chọn hình thức kế toán và tổ chức kiểm tra kế toán,… Do vậy,
TCCTKT phải cụ thể hóa theo đặc thù của doanh nghiệp thƣơng mại, dịch
vụ, cụ thể là phù hợp với lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm
hoạt động quản lý kinh doanh, quy mô, địa bàn hoạt động cũng nhƣ điều
kiện của lao động quản lý và lao động kế toán, trình độ áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong công tác kế toán. TCCTKT của doanh nghiệp
thƣơng mại, dịch vụ phù hợp sẽ phát huy hiệu quả tại đơn vị.
Nguyên tắc 3: Tổ chức công tác kế toán phải thống nhất giữa kế toán
và quản lý
Kế toán là một phân hệ trong hệ thống quản lý với chức năng thông
tin và kiểm tra hoạt động tài chính của đơn vị kế toán, vì vậy giữa kế toán
và quản lý phải có tính thống nhất, đó là sự thống nhất giữa các đơn vị kế
toán cơ sở với đơn vị quản lý về chỉ tiêu quản lý, chỉ tiêu hạch toán về tên
gọi, nội dung cấu thành, phƣơng pháp tính toán hay là thống nhất trong
việc áp dụng các chính sách tài chính, kế toán đáp ứng tốt yêu cầu quản lý
của cấp trên.
Nguyên tắc 4: Tổ chức công tác kế toán tiết kiệm và hiệu quả

28
Với mục tiêu chính của TCCTKT trong doanh nghiệp là đảm bảo
cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán, TCCTKT
còn phải đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả lao động kế toán bằng
cách tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí. Không những thế TCCTKT còn
phải giúp cho việc quản lý các hoạt động trong doanh nghiệp thƣơng mại,
dịch vụ một cách tốt nhất, phòng tránh và giảm thiểu gian lận trong hoạt
động nói chung và gian lận kế toán nói riêng.
Công tác kế toán trong doanh nghiệp đƣợc tổ chức khoa học và hợp
lý là điều kiện cần thiết để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trò
của kế toán, bảo đƣợc chất lƣợng và hiệu quả của công tác kế toán.

1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH


NGHIỆP THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ
Nghiên cứu nội dung của TCCTKT trong doanh nghiệp là xác định
những công việc chủ yếu và cơ bản cần tiến hành khi ghi chép kế toán.
TCCTKT trong doanh nghiệp bao gồm tổ chức công tác kế toán tài chính
(KTTC) và tổ chức công tác kế toán quản trị (KTQT). Ngoài ra thực tiễn
khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý và khoa học công nghệ thông tin
ngày nay đang phát triển với tốc độ vô cùng nhanh chóng, việc thu nhận,
xử lý và cung cấp thông tin theo cách thủ công hoặc bằng các phƣơng tiện
máy tính giản đơn trong kế toán sẽ không còn phù hợp. Công nghệ thông
tin có ảnh hƣởng rất lớn tới công tác kế toán, nhất là quá trình xử lý và
tổng hợp dữ liệu.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Theo điều 49, Luật Kế toán 2015, Đơn vị kế toán phải tổ chức
BMKT, bố trí ngƣời làm kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán. Việc tổ
chức bộ máy, bố trí ngƣời làm kế toán, Kế toán trƣởng phải đƣợc thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán đều do BMKT đảm nhận. Vì
vậy tổ chức, cơ cấu BMKT sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu
quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách cách
kịp thời, chính xác, trung thực và đầy đủ, hữu ích cho các đối tƣợng sử
dụng thông tin; đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ năng
suất lao động của nhân viên kế toán.

29
Để đảm bảo đƣợc những yêu cầu trên, việc tổ chức BMKT của doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ cần phải dựa vào các căn cứ sau:
- Lĩnh vực SXKD của doanh nghiệp;
- Đặc điểm tổ chức và quy trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp;
- Quy mô và phạm vi địa bàn hoạt động SXKD của doanh nghiệp;
- Mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ doanh nghiệp;
- Khối lƣợng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính;
- Biên chế BMKT và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
nhân viên kế toán hiện có;
- Trình độ các trang thiết bị, sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xác định đơn vị kế toán chính
(phòng kế toán trung tâm), các đơn vị kế toán hạch toán độc lập các đơn
vị hạch toán và báo sổ, đồng thời quy định cơ chế làm việc, chế độ báo
cáo, thông tin giữa các đơn vị kế toán với kế toán đơn vị chính.
Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp cần đƣợc thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Tổ chức BMKT phải đảm bảo phù hợp với quy định pháp lý về
kế toán của Nhà nƣớc;
- Tổ chức BMKT phải đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện, tập trung, thống
nhất các công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong doanh nghiệp
của Kế toán trƣởng;
- Tổ chức BMKT phải gọn nhẹ hợp lý, đúng năng lực;
- Tổ chức BMKT phải phù hợp với tổ chức SXKD và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp;
- Tạo điều kiện cơ giới hóa công tác kế toán.
Nội dung của tổ chức BMKT trong doanh nghiệp hiện nay bao gồm
những công việc chính sau:
 Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Việc tổ chức, cơ cấu
BMKT có mối quan hệ chặt chẽ với hình thức TCCTKT. Hiện nay trong
doanh nghiệp, BMKT có thể đƣợc tổ chức theo một trong các mô hình:
Mô hình tổ chức BMKT tập trung; Mô hình tổ chức BMKT phân tán; Mô
hình tổ chức BMKT vừa tập trung vừa phân tán.

30
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Theo mô hình tổ chức BMKT tập trung, doanh nghiệp có phòng kế
toán đƣợc tổ chức theo các bộ phận kế toán, mỗi bộ phận thực hiện các
phần hành kế toán cụ thể. Toàn bộ công việc xử lý thông tin phản ánh vào
Sổ kế toánđến lập báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp đƣợc thực hiện
tập trung ở phòng kế toán trung tâm. BMKT ở doanh nghiệp thu nhận
chứng từ ban đầu và xử lý thông tin theo hƣớng vừa tạo lập thông tin kế
toán tài chính (KTTC) vừa tạo lập thông tin kế toán quản trị (KTQT). Nếu
doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc thì các đơn vị này không tổ chức đơn
vị kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu,
thu nhận, kiểm tra, phân loại và định kỳ chuyển CTKT cùng các báo cáo
nghiệp vụ về phòng kế toán trung tâm để xử lý tổng hợp thông tin, trƣờng
hợp này các đơn vị phụ thuộc đƣợc gọi là đơn vị báo sổ. Trong điều kiện
có thể, nhân viên hạch toán ở các đơn vị phụ thuộc có thể đƣợc kế toán
trƣởng doanh nghiệp phân công thực hiện một số phần hành công việc kế
toán ngay tại đơn vị phụ thuộc định kỳ lập báo cáo đơn giản về các phần
hành này gửi về phòng kế toán trung tâm kèm theo các CTKT.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung (Sơ đồ 1.1).
Kế toán trƣởng

Kế toán Kế toán tiền Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán


TSCĐ và lƣơng và các nguồn vốn vốn bằng chi phí và Tổng hợp
vật tƣ khoản trích và các quỹ tiền và tính giá và kiểm
theo lƣơng thanh toán thành tra

Nhân viên hạch toán ban đầu, báo sổ từ đơn vị trực thuộc

Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung


Ưu điểm: Mô hình tổ chức BMKT tập trung đảm bảo có sự lãnh đạo
tập trung, thống nhất công tác kế toán, thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm
soát, xử lý và cung cấp thông tin một cách kịp thời.
Hạn chế: Mô hình tổ chức BMKT tập trung không phù hợp với doanh
nghiệp có địa bàn hoạt động rộng, nếu áp dụng sẽ có nhƣợc điểm rất lớn

31
trong công tác kiểm tra, kiểm soát của ngƣời quản lý đối với công tác kế
toán nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung tại các đơn vị phụ thuộc.
Điều kiện áp dụng: Mô hình tổ chức BMKT tập trung chủ yếu đƣợc
áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, tổ chức hoạt động
tập trung trên cùng một địa bàn hoặc ở những doanh nghiệp có quy mô
lớn, địa bàn hoạt động phân tán nhƣng đã trang bị phƣơng tiện kỹ thuật
ghi chép, tính toán hiện đại.
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
Đây là mô hình mà doanh nghiệp tổ chức một phòng kế toán trung
tâm và các phòng kế toán ở các đơn vị phụ thuộc. Phòng kế toán trung
tâm thực hiện các phần hành kế toán phát sinh tại doanh nghiệp, đồng thời
hƣớng dẫn , kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị phụ thuộc; thu nhận, kiểm
tra các báo cáo kế toán do đơn vị phụ thuộc gửi đến và tổng hợp lập
BCTC toàn doanh nghiệp. Các đơn vị phụ thuộc có tổ chức BMKT riêng,
thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị mình từ khâu hạch toán ban
đầu, ghi Sổ kế toán đến lập báo cáo kế toán thuộc phạm vi của mình theo
sự phân cấp của phòng kế toán trung tâm, định kỳ gửi về phòng kế toán
trung tâm để tổng hợp chung toàn doanh nghiệp.
Ưu điểm: Công tác kế toán gắn liền với hoạt động SXKD của đơn vị
phụ thuộc, tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán kiểm tra, kiểm soát trực
tiếp các hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ kịp thời cho lãnh đạo ở các
đơn vị trực thuộc, mô hình này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô
vừa và lớn, địa bàn hoạt động phân tán nhƣng chƣa trang bị phƣơng tiện
kỹ thuật hiện đại có sự phân cấp quản lý tƣơng đối toàn diện cho các bộ
phận phụ thuộc.
Hạn chế: Mô hình tổ chức BMKT phân tán có hạn chế là BMKT đòi
hỏi số lƣợng cán bộ kế toán lớn, công việc kế toán đƣợc thực hiện tại
nhiều địa phƣơng khác nhau, do vậy hạn chế sự kiểm tra, chỉ đạo sát sao
của ban lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Điều kiện áp dụng: Mô hình tổ chức BMKT phân tán áp dụng cho
những tập đoàn, doanh nghiệp lớn có nhiều công ty con, có địa bàn hoạt
động sản xuất, kinh doanh phân tán khắp nơi và đƣợc phân cấp quản lý.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán (Sơ đồ 1.2).

32
Kế toán trƣởng

Bộ phận Bộ phận Bộ phận kế Bộ phận kế


tài chính kiểm tra kế toán tổng toán văn
toán hợp phòng

Phụ trách kế toán ở


các đơn vị phụ thuộc

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận


kế toán kế toán kế toán kế toán
tiền lƣơng thanh toán chi phí

Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán


* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Mô hình tổ chức BMKT vừa tập trung vừa phân tán là sự kết hợp
hai mô hình trên. Đặc điểm của mô hình này là doanh nghiệp có một số
bộ phận cung cấp và một số bộ phận không phân cấp hay phân cấp đến
một mức độ nhất định. Theo đó, doanh nghiệp tổ chức một phòng kế
toán trung tâm; đối với các đơn vị phụ thuộc lớn, đủ trình độ quản lý
đƣợc phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức độ cao thì tổ chức
BMKT riêng, thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh ở đơn vị
mình, định kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán trung tâm; còn đối với
các đơn vị phụ thuộc nhỏ hoặc chƣa đủ trình độ quản lý, chƣa đủ phân
cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ ở mức độ cao thì không tổ chức
BMKT riêng, đồng thời hƣớng dẫn thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán
do các đơn vị phụ thuộc có tổ chức BMKT riêng gửi đến, tổng hợp số
liệu lập báo cáo kế toán của đơn vị đồng thời lập báo cáo kế tổng hợp
toàn doanh nghiệp. Với sự kết hợp hai mô hình tập trung và phân tán,
mô hình này tạo điều kiện cho kế toán gắn kết với hoạt động của đơn vị,

33
kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động quản lý có hiệu quả trong
doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán (Sơ đồ
1.3).

Kế toán trƣởng

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận


tài chính kiểm tra kế toán toán vật tƣ, toán tiền kế toán,…
kế toán tổng hợp TSCĐ lƣơng

Phụ trách kế toán ở các Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực
đơn vị trực thuộc thuộc không tổ chức kế toán riêng

Bộ phận kế toán Bộ phận kế Bộ phận kế toán Bộ phận


tiền lƣơng thanh toán chi phí,… kế toán,…

Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Ưu điểm: Theo mô hình này công tác kế toán đƣợc phân công hợp
lý cho các đơn vị phụ thuộc: khắc phục một số nhƣợc điểm của 2 mô
hình kể trên là không cập nhật thông tin kịp thời, khối lƣợng công việc
lớn,… Cho nên, trong thực tế, mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập
trung vừa phân tán đƣợc áp dụng khá nhiều.
Hạn chế: Do mô hình này có sự kết hợp cả 2 mô hình, nên bộ máy
kế toán sẽ công kềnh, cần nhiều nhân lực để đảm nhận các vị trí công
việc khác nhau.
Điều kiện áp dụng: Mô hình tổ chức BMKT vừa tập trung vừa phân
tán áp dụng cho những tập đoàn, doanh nghiệp có quy mô lớn, với nhiều
công ty con phụ thuộc nhƣng có các đặc điểm khác nhau. Đơn vị phục
thuộc có quy mô lớn, ở xa thì cần thiết phải tổ chức BMKT riêng để

34
phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán kinh doanh; các đơn vị phụ
thuộc quy mô nhỏ thì không cần phải tổ chức BMKT riêng.
 Xây dựng đội ngũ nhân sự cho bộ máy kế toán
Xây dựng đội ngũ nhân sự cho BMKT chính là xác định biên chế
cán bộ, nhân viên trong BMKT của đơn vị và các đơn vị phụ thuộc đồng
thời phân công các bộ phận kế toán trong phòng kế toán và phân công
nhiệm vụ của từng cán bộ, nhân viên kế toán. Toàn bộ các công việc kế
toán đều có quan hệ mật thiết với nhau, không tách biệt đƣợc và phải do
kế toán trƣởng hoặc phụ trách kế toán của doanh nghiệp chi phối điều
hành. Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng, chính xác sẽ tạo đƣợc các mối
quan hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau cũng nhƣ quan hệ giữa
BMKT và các bộ phận quản lý khác trong doanh nghiệp góp phần tăng
hiệu quả trong công tác quản lý nói chung toàn doanh nghiệp.
Đội ngũ nhân sự trong BMKT bao gồm Kế toán trƣởng và các nhân
viên kế toán. Kế toán trưởng là ngƣời đứng đầu BMKT chịu trách nhiệm
trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán. Kế toán trƣởng chịu trách nhiệm
trực tiếp về hậu quả của những sai phạm do mình gây ra và chịu trách
nhiệm liên đới đối với các sai phạm do ngƣời khác gây ra nhƣng thuộc
trách nhiệm quản lý của mình. Nhân viên kế toán là các cán bộ kế toán
chịu sự chỉ đạo của Kế toán trƣởng, chịu trách nhiệm về các nội dung
công việc cụ thể liên quan đến phần hành kế toán đƣợc phân công nhƣ:
cập nhật CTKT, ghi chép tổng hợp và chi tiết vào các Sổ kế toán đồng
thời lập báo cáo theo yêu cầu của Kế toán trƣởng.
 Tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị
Công tác kế toán trong doanh nghiệp bao gồm kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
Theo Luật Kế toán 2015 thì: “Kế toán tài chính là việc thu thập, xử
lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo
cáo tài chính cho đối tƣợng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế
toán. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Khi thực hiện TCCTKT tài chính
và quản trị, doanh nghiệp đồng thời phải thực hiện kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết”.

35
Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin
tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng
hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành
tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán. Kế toán tổng hợp đƣợc thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu
của kế toán chi tiết.
Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin
chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động
theo từng đối tƣợng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết
minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng
với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
Nhƣ vậy việc TCCTKT trong các doanh nghiệp bao gồm tổ chức
công tác kế toán tài chính và tổ chức công tác kế toán quản trị đồng thời
phải căn cứ vào quy mô, phạm vi hoạt động, tính chất và yêu cầu quản lý
để thực hiện cho phù hợp với một trong các mô hình sau:
- Mô hình TCCTKT tách biệt giữa KTTC và KTQT (mô hình
TCCTKT riêng biệt): Là việc tổ chức công việc KTTC và KTQT riêng rẽ
về cả nhân sự và nghiệp vụ kế toán. Khi tổ chức theo mô hình này KTQT
trở thành một bộ phận riêng nên sẽ chuyên môn hóa sâu hơn, do vậy hiệu
quả cung cấp thông tin cao. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải có sự dồi dào nguồn nhân lực chuyên môn kế toán và
tốn kém về chi phí.
- Mô hình TCCTKT kết hợp giữa KTCT và KTQT (mô hình
TCCTKT kết hợp): Là việc kết hợp bộ phận KTTC và KTQT trong hệ
thống kế toán của toàn doanh nghiệp. Với ƣu điểm lớn về mặt nhân sự có
thể sử dụng chung cán bộ kế toán từng phần hành nên có thể tiết kiệm
đƣợc chi phí cho tổ chức BMKT, tuy nhiên bộ phận KTQT không đƣợc
chuyên môn hóa sâu dẫn đến hiệu quả cung cấp thông tin không cao nhƣ
mô hình tách biệt.
- Mô hình TCCTKT hỗn hợp: Là mô hình tổ chức công tác KTTC -
KTQT có sự kết hợp hai mô hình trên. Đối với các phần hành kế toán mà
hai bộ phận này có liên quan tới nhau về nội dung thì áp dụng mô hình
kết hợp, còn với các phần hành kế toán mà hai bộ phận này có sự khác
biệt hoặc những phần hành kế toán có đặc thù riêng thì đƣợc tổ chức theo
mô hình tách biệt. Áp dụng mô hình hỗn hợp sẽ vận dụng đƣợc cả hai mô

36
hình tách biệt và kết hợp một cách linh hoạt, nhƣng đòi hỏi nhân sự về
mặt kế toán nhất là kế toán trƣởng phải có trình độ cao, việc phân công,
phân nhiệm phải phù hợp và kết hợp hài hòa các bộ phận kế toán.
1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Theo Luật Kế toán 2015 thì CTKT là những giấy tờ và vật mang tin
phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm
căn cứ ghi Sổ kế toán [1, tr.5]. Tổ chức CTKT có thể đƣợc hiểu là tổ
chức công tác hạch toán ban đầu các đối tƣợng kế toán nhằm thực hiện
chức năng thông tin, kiểm tra của kế toán và chủ thể quản lý doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ. Đây thực chất là việc thiết kế và thực hiện
hiện khối lƣợng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống bản chứng từ
và quy trình luân chuyển chứng từ cho mỗi đối tƣợng hạch toán và mỗi
loại nghiệp vụ phát sinh cấu thành đối tƣợng hạch toán. CTKT có ý
nghĩa với TCCTKT trong các mặt sau:
- Về mặt pháp lý: Tổ chức tốt CTKT đảm bảo và nâng cao tính
pháp lý và kiểm tra thông tin của kế toán từ giai đoạn ban đầu của công
tác kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ.
- Về mặt quản lý: Tổ chức tốt các CTKT chính là tạo lập hệ thống
thông tin hợp pháp cho việc thực hiện có hiệu quản công tác quản lý
trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ.
- Về mặt kế toán: CTKT là căn cứ ghi Sổ kế toán, do vậy tổ chức
tốt CTKT giúp các thông tin đƣợc ghi chép trong Sổ kế toán có những
minh chứng rõ ràng, hợp lệ, có giá trị, đồng thời tạo điều kiện để mã hóa
thông tin và áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Mặt
khác, tổ chức hệ thống CTKT nhằm cung cấp cơ sở số liệu cho các khâu
tiếp theo của một quy trình kế toán, duy trì tính khoa học, hợp lý và hiệu
quả của công tác kế toán.
Để tổ chức CTKT, doanh nghiệp cần dựa trên những nguyên tắc
sau:
- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào quy mô SXKD, loại hình hoạt
động, trình độ, cách thức tổ chức của DN thƣơng mại, dịch vụ để xác
định số lƣợng, chủng loại CTKT và trình tự luân chuyển chứng từ phù
hợp;

37
- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào yêu cầu quản lý tài sản và các
thông tin về tình hình biến động tài sản để tổ chức sử dụng chứng từ
thích hợp và luân chuyển giữa các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp
thƣơng mại, dịch vụ;
- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào nội dung và đặc điểm của từng
loại chứng từ để xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp với
từng loại;
- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào chế độ do Nhà nƣớc ban hành đƣợc
áp dụng thống nhất để tăng cƣờng tính pháp lý của CTKT và bảo đảm cho
chứng từ là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc ghi Sổ kế toán, cung cấp
thông tin cho công tác quản lý trong DN thƣơng mại, dịch vụ.
1.4.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
TKKT là các trang Sổ kế toán đƣợc dùng để phản ánh một cách
thƣờng xuyên, liên tục có hệ thống số hiện có và sự biến động của từng
đối tƣợng kế toán. Hệ thống TKKT là bảng kê các TKKT dùng trong
doanh nghiệp. Đứng ở góc độ doanh nghiệp, tổ chức hệ thống TKKT là
việc thiết lập danh mục tài khoản cần sử dụng đủ để phản ánh toàn bộ
các đối tƣợng kế toán và tổ chức ghi chép, hạch toán vào các tài khoản
đó. Thực chất của hệ thống TKKT là việc xây dựng có hệ thống các tài
khoản để hệ thống hóa thông tin trên CTKT theo thời gian và theo từng
đối tƣợng cụ thể nhằm kiểm soát, quản lý các đối tƣợng kế toán. Việc
xây dựng một hệ thống tài khoản hợp lý sẽ giúp BMKT xử lý, hệ thống
hóa và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình hiện có và sự
biến động của từng đối tƣợng kế toán, phục vụ hiệu quả cho yêu cầu
quản lý của DN thƣơng mại, dịch vụ. Tổ chức hệ thống TKKT khoa học
giúp doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ tiết kiệm chi phí cho việc tổ
chức hệ thống Sổ kế toán, tạo thuận lợi cho việc cung cấp một số hệ
thống thông tin có chất lƣợng cao đảm bảo, đảm bảo thỏa mãn lợi ích
cho các đối tƣợng sử dụng thông tin qua hệ thống các BCTC và báo cáo
KTQT.
Hiện nay, đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn hệ thống TKKT
áp dụng đƣợc ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ đƣợc áp dụng theo Thông tƣ số 133/2016/TT-BTC ngày
26 tháng 8 năm 2016.

38
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
SỐ HIỆU TK Thông tƣ số Thông tƣ số
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp 1 Cấp 2 200/TT-BTC 133/TT-BTC
2 3 4
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN
111 Tiền mặt X X
1111 Tiền Việt Nam X X
1112 Ngoại tệ X X
1113 Vàng tiền tệ X
112 Tiền gửi Ngân hàng X X
1121 Tiền Việt Nam X X
1122 Ngoại tệ X X
1123 Vàng tiền tệ X
113 Tiền đang chuyển X
1131 Tiền Việt Nam X
1132 Ngoại tệ X
121 Chứng khoán kinh doanh X X
1211 Cổ phiếu X
1212 Trái phiếu X
1218 Chứng khoán và công cụ tài chính khác X
128 Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn X X
1281 Tiền gửi có kỳ hạn X X
1282 Trái phiếu X
1283 Cho vay X
1288 Các khoản đầu tƣ khác nắm giữ đến ngày đáo hạn X X
131 Phải thu của khách hàng X X
133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ X X
1331 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ X X
1332 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của TSCĐ
136 Phải thu nội bộ X X
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc X X
1362 Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá X
Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện X
1363
đƣợc vốn hoá
1368 Phải thu nội bộ khác X X
138 Phải thu khác X X
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý X X

39
SỐ HIỆU TK Thông tƣ số Thông tƣ số
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp 1 Cấp 2 200/TT-BTC 133/TT-BTC
1385 Phải thu về cổ phần hoá X
1386 Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cƣợc X
1388 Phải thu khác X X
141 Tạm ứng X X
151 Hàng mua đang đi đƣờng X X
152 Nguyên liệu, vật liệu X X
153 Công cụ, dụng cụ X X
1531 Công cụ, dụng cụ X
1532 Bao bì luân chuyển
1533 Đồ dùng cho thuê
1534 Thiết bị, phụ tùng thay thế
154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang X X
155 Thành phẩm X X
1551 Thành phẩm nhập kho X
1557 Thành phẩm bất động sản
156 Hàng hóa X X
1561 Giá mua hàng hóa X
1562 Chi phí thu mua hàng hóa X
1567 Hàng hóa bất động sản X
157 Hàng gửi đi bán X X
158 Hàng hoá kho bảo thuế X
161 Chi sự nghiệp X
1611 Chi sự nghiệp năm trƣớc X
1612 Chi sự nghiệp năm nay X
171 Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ X
X
211 Tài sản cố định hữu hình X X
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc X
2112 Máy móc, thiết bị X
2113 Phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn X
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý X
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm X
2118 TSCĐ khác X
Tài sản cố định thuê tài chính X
212
2121 TSCĐ hữu hình thuê tài chính

40
SỐ HIỆU TK Thông tƣ số Thông tƣ số
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp 1 Cấp 2 200/TT-BTC 133/TT-BTC
2122 TSCĐ vô hình thuê tài chính
213 Tài sản cố định vô hình X
2131 Quyền sử dụng đất X
2132 Quyền phát hành X
2133 Bản quyền, bằng sáng chế X
2134 Nhãn hiệu, tên thƣơng mại X
2135 Chƣơng trình phần mềm X
2136 Giấy phép và giấy phép nhƣợng quyền X
2138 TSCĐ vô hình khác X
214 Hao mòn tài sản cố định X X
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình X X
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính X X
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình X X
2147 Hao mòn bất động sản đầu tƣ X X
217 Bất động sản đầu tƣ X X
221 Đầu tƣ vào công ty con X
222 Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết X
228 Đầu tƣ khác X X
2281 Đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác X X
2288 Đầu tƣ khác
229 Dự phòng tổn thất tài sản X X
2291 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh X X
2292 Dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác
2293 Dự phòng phải thu khó đòi
2294 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
241 Xây dựng cơ bản dở dang X X
2411 Mua sắm TSCĐ X X
2412 Xây dựng cơ bản X X
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ X X
242 Chi phí trả trƣớc X X
243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại X
244 Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cƣợc X
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ X
331 Phải trả cho ngƣời bán X X

41
SỐ HIỆU TK Thông tƣ số Thông tƣ số
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp 1 Cấp 2 200/TT-BTC 133/TT-BTC
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc X X
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp X X
33311 Thuế GTGT đầu ra X X
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu X X
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt X X
3333 Thuế xuất, nhập khẩu X X
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp X X
3335 Thuế thu nhập cá nhân X X
3336 Thuế tài nguyên X X
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất X X
3338 Thuế bảo vệ môi trƣờng và các loại thuế khác X X
33381 Thuế bảo vệ môi trường
33382 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác X X
334 Phải trả ngƣời lao động X X
3341 Phải trả công nhân viên X
3348 Phải trả ngƣời lao động khác X
335 Chi phí phải trả X X
336 Phải trả nội bộ X X
3361 Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh X
3362 Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá
Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện
3363
đƣợc vốn hoá
3368 Phải trả nội bộ khác
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng X
337
xây dựng
338 Phải trả, phải nộp khác X X
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết X X
3382 Kinh phí công đoàn X X
3383 Bảo hiểm xã hội X X
3384 Bảo hiểm y tế X X
3385 Phải trả về cổ phần hoá X X
3386 Bảo hiểm thất nghiệp X X
3387 Doanh thu chƣa thực hiện X X
3388 Phải trả, phải nộp khác X X

42
SỐ HIỆU TK Thông tƣ số Thông tƣ số
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp 1 Cấp 2 200/TT-BTC 133/TT-BTC
341 Vay và nợ thuê tài chính X X
3411 Các khoản đi vay X X
3412 Nợ thuê tài chính
343 Trái phiếu phát hành X
3431 Trái phiếu thƣờng X
34311 Mệnh giá
34312 Chiết khấu trái phiếu
34313 Phụ trội trái phiếu
3432 Trái phiếu chuyển đổi
344 Nhận ký quỹ, ký cƣợc X
347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả X
352 Dự phòng phải trả X X
3521 Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa X
3522 Dự phòng bảo hành công trình xây dựng
3523 Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
3524 Dự phòng phải trả khác
353 Quỹ khen thƣởng phúc lợi X X
3531 Quỹ khen thƣởng X X
3532 Quỹ phúc lợi X X
3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ X X
3534 Quỹ thƣởng ban quản lý điều hành công ty X X
356 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ X X
3561 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ X X
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình X x
3562
thành TSCĐ
357 Quỹ bình ổn giá X
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU X
411 Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu X X
4111 Vốn góp của chủ sở hữu X X
41111 Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
41112 Cổ phiếu ưu đãi
4112 Thặng dƣ vốn cổ phần X X
4113 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu X
4118 Vốn khác X X
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản X

43
SỐ HIỆU TK Thông tƣ số Thông tƣ số
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp 1 Cấp 2 200/TT-BTC 133/TT-BTC
413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái X X
Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục X
4131
tiền tệ có gốc ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trƣớc X
4132
hoạt động
414 Quỹ đầu tƣ phát triển X
417 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp X
418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu X X
419 Cổ phiếu quỹ X X
421 Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối X X
4211 Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm trƣớc X X
4212 Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay X X
441 Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản X
461 Nguồn kinh phí sự nghiệp X
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trƣớc X
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay X
466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ X
LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU X
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ X X
5111 Doanh thu bán hàng hóa X X
5112 Doanh thu bán các thành phẩm X X
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ X X
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ X
5118 Doanh thu khác X X
515 Doanh thu hoạt động tài chính X X
521 Các khoản giảm trừ doanh thu X
5211 Chiết khấu thƣơng mại X
5212 Hàng bán bị trả lại X
5213 Giảm giá hàng bán X
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, X
KINH DOANH
611 Mua hàng X X
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu X
6112 Mua hàng hóa X

44
SỐ HIỆU TK Thông tƣ số Thông tƣ số
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp 1 Cấp 2 200/TT-BTC 133/TT-BTC
621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp X
622 Chi phí nhân công trực tiếp X
623 Chi phí sử dụng máy thi công X
6231 Chi phí nhân công X
6232 Chi phí nguyên, vật liệu X
6233 Chi phí dụng cụ sản xuất X
6234 Chi phí khấu hao máy thi công X
6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài X
6238 Chi phí bằng tiền khác X
627 Chi phí sản xuất chung X
6271 Chi phí nhân viên phân xƣởng X
6272 Chi phí nguyên, vật liệu X
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất X
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ X
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài X
6278 Chi phí bằng tiền khác X
631 Giá thành sản xuất X X
632 Giá vốn hàng bán X X
635 Chi phí tài chính X X
641 Chi phí bán hàng X
6411 Chi phí nhân viên X
6412 Chi phí nguyên vật liệu, bao bì X
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng X
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ X
6415 Chi phí bảo hành X
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài X
6418 Chi phí bằng tiền khác X
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp X X
6421 Chi phí nhân viên quản lý X
6422 Chi phí vật liệu quản lý X
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng X
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ X
6425 Thuế, phí và lệ phí X
6426 Chi phí dự phòng X

45
SỐ HIỆU TK Thông tƣ số Thông tƣ số
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp 1 Cấp 2 200/TT-BTC 133/TT-BTC
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài X
6428 Chi phí bằng tiền khác X
LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC X
711 Thu nhập khác X X
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC X
811 Chi phí khác X X
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp X X
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành X
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại X
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH X
DOANH
911 Xác định kết quả kinh doanh X X
Doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ phải căn cứ vào hệ thống TKKT
do Bộ Tài chính quy định để lựa chọn, áp dụng hệ thống tài khoản cho
phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và lĩnh vực hoạt
động của mình. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp lựa chọn hệ thống tài
khoản khác với hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính quy định thì phải
đƣợc Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Việc mở hệ thống tài khoản
chi tiết phục vụ theo yêu cầu quản lý, áp dụng ở mức độ nào để xử lý và
cung cấp thông tin kế toán phụ thuộc vào trình độ của kế toán và cán bộ
quản lý.
1.4.4. Lựa chọn hình thức kế toán và tổ chức hệ thống Sổ kế toán
Hình thức kế toán là cách tổ chức hệ thống Sổ kế toán bao gồm số
lƣợng, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc ghi chép
tổng hợp, hệ thống hóa số liệu từ các CTKT theo một trình tự và phƣơng
pháp nhất định cung cấp số liệu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán.
Tổ chức hình thức kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ
phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán và điều kiện trang bị phƣơng tiện
kỹ thuật tính toán để tổ chức hệ thống Sổ kế toán nhằm mục đích hệ thống
hóa thông tin. Việc mở, ghi chép, quản lý, lƣu trữ và bảo quản Sổ kế toán
cần phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán và Thông tƣ số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài

46
chính “Hƣớng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp” hoặc Thông tƣ số
133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính “Hƣớng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ cụ thể hóa các Sổ kế toán theo hình
thức kế toán đã lựa chọn. Các hình thức ghi Sổ kế toán có thể áp dụng:
- Hình thức Sổ kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức Sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức Sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
- Hình thức Sổ kế toán trên máy vi tính.
* Hình thức Sổ kế toán Nhật ký chung
 Đặc trưng cơ bản của hình thức Sổ kế toán Nhật ký chung: Tất cả
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣơc ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
 Hình thức Nhật ký chung gồm các loại Sổ kế toán sau: Sổ Nhật ký
chung, sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã đƣợc kiểm tra đƣợc dùng làm
căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,
sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo
các TKKT phù hợp.
Nếu đơn vị có mở Sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các Sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các CTKT đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào
sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10,.., ngày) hoặc cuối tháng,
tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp số liệu từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã
loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt (nếu có). Trƣờng hợp doanh nghiệp có mở Nhật ký đặc

47
biệt thì các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt thì
không ghi vào sổ Nhật ký chung.
Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số
liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế
toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Bác cáo tài chính.
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc Sổ, thẻ kế toán


Sổ nhật ký chung
biệt chi tiết

Sổ cái Bảng tổng


hợp chi tiết

Bảng cân đối số


phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.4. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung


* Hình thức Sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một cuốn Sổ kế toán tổng

48
hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái
là các CTKT hoặc Bảng tổng hợp CTKT cùng loại.
Chứng từ gốc

Sổ quỹ Thẻ kho,


sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
CTKT cùng loại

Nhật ký - Sổ cái Bảng tổng


hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 1.5. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái


 Hình thức Nhật ký - Sổ cái gồm các loại Sổ kế toán sau: Nhật ký -
Sổ cái; Sổ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp CTKT
cùng loại đã đƣợc kiểm tra và đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Nhật ký - Sổ cái. Số
liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp CTKT cùng loại) đƣợc ghi
trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ cái.
CTKT hoặc Bảng tổng hợp CTKT cùng loại sau khi đã ghi Nhật ký -
Sổ cái, đƣợc dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ CTKT phát sinh trong tháng
vào sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành
cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký các cột Nợ, cột Có của
từng tài khoản ở phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng.
Căn cứ vào số dƣ đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số
dƣ cuối tháng của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ cái.

49
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong sổ Nhật ký - Sổ cái
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của Tổng số phát Tổng số phát
cột Phát sinh ở sinh Nợ của tất sinh Có của tất
= =
phần Nhật ký cả các Tài khoản cả các Tài khoản
Tổng số dƣ Nợ các Tài khoản = Tổng số dƣ Có các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải đƣợc khóa sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dƣ cuối tháng của từng đối tƣợng.
Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tƣợng lập “Bảng tổng hợp chi tiết”
cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” đƣợc đối chiếu
với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dƣ cuối tháng của từng tài
khoản trên sổ Nhật ký - Sổ cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khóa sổ đƣợc kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ đƣợc sử dụng để lập
báo cáo tài chính.
 Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái
+ Ƣu điểm: Đơn giản, rõ ràng, dễ làm, dễ vận dụng, đảm bảo đƣợc
yêu cầu của việc đối chiếu, lấy số liệu;
+ Nhƣợc điểm: Sử dụng một Sổ kế toán tổng hợp duy nhất, kết cấu
mẫu Sổ kế toán cồng kềnh nên không thuận tiện cho việc ghi sổ và phân
công kế toán viên.
Điều kiện áp dụng: áp dụng phù hợp đối với đơn vị có quy mô nhỏ,
sử dụng ít tài khoản tổng hợp.
* Hình thức Sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ
trực tiếp để ghi Sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi Sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo thứ tự thời gian trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng CTKT hoặc Bảng
tổng hợp CTKT cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

50
Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có CTKT đính
kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi Sổ kế toán.
 Hình thức Chứng từ ghi sổ gồm các loại Sổ kế toán sau: Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

CTKT

Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế


Sổ quỹ CTKT cùng loại toán chi tiết

Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ


chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
Sổ cái hợp chi tiết

Bảng cân đối số


phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 1.6. Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ


 Trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các CTKT hoặc Bảng tổng hợp CTKT cùng
loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ,

51
sau đó đƣợc dùng để ghi Sổ cái. Các CTKT sau khi làm căn cứ lập Chứng
từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra
tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dƣ cuối tháng của từng
tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu giữa Sổ cái với Bảng
tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết); giữa Bảng cân
đối số phát sinh với sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, kế toán căn cứ vào số
liệu ở Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết lập
Báo cáo tài chính.
* Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ: Tập
hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ; Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo
nội dung kinh tế; Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán
chi tiết trên cùng một Sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép; Sử
dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau: Nhật ký
chứng từ; Bảng kê; Sổ cái; Các sổ chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các
CTKT đã đƣợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ
hoặc Bảng kê, Sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp và phân
loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu của bảng phân bổ ghi vào
Bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ đƣợc căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, số chi tiết, cuối tháng
chuyển số liệu vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng, khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,

52
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật
ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
Cuối tháng, căn cứ vào Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu trong nhật ký chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính.

CTKT và các bảng


phân bổ

Bảng kê NHẬT KÝ - Sổ, thẻ


CHỨNG TỪ kế toán chi tiết

Sổ cái Bảng tổng hợp


chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
 Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ
+ Ƣu điểm: Tránh đƣợc việc ghi chép trùng lắp, giảm khối lƣợng
công việc ghi Sổ kế toán; việc kiểm tra, đối chiếu số liệu đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên ngay trên trang sổ, không phải lập Bảng đối chiếu số phát
sinh các tài khoản; cung cấp thông tin kịp thời.
+ Nhƣợc điểm: Mẫu sổ phức tạp, yêu cầu trình độ chuyên môn cao
đối với các nhân viên kế toán; không thuận tiện cho việc ứng dụng tin học
trong công tác kế toán.
+ Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô vừa,
lớn; đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao.

53
* Hình thức ghi Sổ kế toán trên máy vi tính
 Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Công
việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một
trong bốn hình thức trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy
trình ghi sổ nhƣng phải in đƣợc đầy đủ Sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.
 Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo hình thức kế toán nào thì phải
có các loại sổ theo hình thức kế toán đó.

CTKT SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
PHẦN MỀM
KẾ TO N
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị

M Y VI T NH

Sơ đồ 1.8. Trình từ ghi Sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào CTKT hoặc Bảng tổng hợp CTKT
cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động
nhập vào Sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái,…) và các sổ,
thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối

54
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và
luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ.
Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đã in ra ra giấy.
 Ưu nhược điểm của hình thức kế toán trên máy vi tính
+ Ƣu điểm: Làm việc một cách khoa học, truy cập số liệu nhanh
chóng và dễ dàng, tránh đƣợc nhầm lẫn.
+ Nhƣợc điểm: Đòi hỏi việc mã hóa thông tin phải khoa học dễ nhớ,
dễ bổ sung, bảo đảm tính nhất quán trong việc truy cập số liệu, nếu không
sẽ cho ra các số liệu sai lệch. Xây dựng phần mềm kế toán phải có trình
độ cao, am hiểu công tác kế toán.
1.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Thông tin kế toán sau khi đƣợc xử lý và phản ánh một cách có hệ
thống trên các Sổ kế toán, sẽ đƣợc phân loại, hệ thống hóa và tổng hợp
theo các chỉ tieu kinh tế, tài chính để trình bày trên các báo cáo kế toán,
các báo cáo này cung cấp tới ngƣời sử dụng tình hình tài sản, nguồn hình
thành tài sản hay kết hoạt động SXKD của doanh nghiệp, qua đó, các đối
tƣợng liên quan có thể đƣa ra quyết định kinh tế phù hợp nhất. Doanh
nghiệp cần nắm rõ các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán để cung cấp
các báo cáo kế toán phù hợp với từng nhóm đối tƣợng. Các đối tƣợng cơ
bản sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp bao gồm: chủ sở hữu
doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp, các cơ quan quản lý chức
năng của Nhà nƣớc và các đối tƣợng khác. Báo cáo kế toán cung cấp
thông tin chủ yếu các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp là báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán chỉ cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho các yêu
cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp là báo cáo KTQT.
1.4.6. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
Công tác kế toán trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ cần cung
cấp các thông tin trung thực, minh bạch và công khai cho các đối tƣợng sử
dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc, của ngành hay của ban lãnh đạo
doanh nghiệp, các thông tin này thật sự có ý nghĩa khi công tác kế toán của
doanh nghiệp chấp hành tốt các chế độ, quy định về kinh tế, tài chính nói
chung và kế toán nói riêng, vì vậy việc kiểm tra kế toán là công việc không
thể thiếu trong doanh nghiệp, việc kiểm tra cũng đòi hỏi phải đƣợc thực

55
hiện đúng nội dung và phƣơng pháp. Kiểm tra kế toán có ý nghĩa quan
trọng trong công tác quản lý, công tác kế toán doanh nghiệp nhằm phát
hiện, ngăn ngừa những hiện tƣợng vi phạm chính sách, chế độ quản lý và
kế toán, do vậy phải thƣờng xuyên tiến hành theo chế độ quy định.
Nội dung công tác kế toán kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên chứng từ tài khoản, sổ và báo
cáo kế toán đảm bảo việc thực hiện đúng chính sách chế độ quản lý tài
chính, chế độ thể lệ kế toán.
- Kiểm tra việc tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán việc thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn của kế toán trƣởng, kết quả công tác của BMKT, mối
quan hệ công tác giữa bộ phận kế toán và bộ phận quản lý chức năng khác
trong doanh nghiệp.
Công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp do Giám đốc và
Kế toán trƣởng chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo. Tùy theo yêu cầu mà
có thể kiểm tra định kỳ hay đột xuất, bất thƣờng. Phƣơng pháp kiểm tra
kế toán chủ yếu là phƣơng pháp đối chiếu: Đối chiếu số liệu giữa các
CTKT, Sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, giữa số liệu kế toán của
doanh nghiệp với các đơn vị có liên quan, giữa số liệu kế toán với thực tế
hoạt động SXKD của doanh nghiệp với chế độ thể lệ kế toán hiện hành.
Căn cứ để kiểm tra kế toán là các CTKT, Sổ kế toán, các báo cáo kế
toán và chế độ, chính sách quản lý kinh tế, tài chính, kế toán cũng nhƣ số
liệu kế toán của các đơn vị liên quan. Về mặt lý thuyết, trình tự tiến hành
kiểm tra cần bắt đầu từ chứng từ, đến sổ và đến báo cáo kế toán. Tuy
nhiên, để giảm bớt khối lƣợng công việc kiểm tra, rút ngắn thời gian kiểm
tra mà vẫn đảm bảo đƣợc tính đúng đắn, khách quan của công tác kiểm
tra và thu hẹp phạm vi kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, trên thực tế
thƣờng tiến hành kiểm tra theo trình tự ngƣợc lại: từ báo cáo đến sổ và
cuối cùng là CTKT.
Trình tự kiểm tra kế toán trong doanh nghiệp bao gồm:
Lập kế hoạch xây dựng, ban hành quy chế kiểm tra nội bộ trong công
tác kế toán
Đây là nội dung quan trọng nhất và bao trùm trong việc tổ chức kiểm
tra kế toán, phản ánh tƣ tƣởng và phƣơng pháp thực hiện công tác kiểm
tra, bao gồm:

56
- Xác định nội dung cụ thể cần kiểm tra ở các khâu trong chu kỳ kế
toán gắn với trách nhiệm cụ thể của cán bộ phụ trách;
- Hƣớng dẫn phƣơng pháp xử lý với những tình huống gặp phải trong
quá trình kiểm tra kế toán;
- Xác định phuơng pháp kiểm tra đối với mỗi nội dung cụ thể;
- Hƣớng dẫn lập báo kiểm tra kế toán để có thể đƣa ra nhận định về
hiệu quả trong công tác kế toán.
Thực hiện và tổng kết công tác kiểm tra kế toán
Bộ phận đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện triển khai công tác kiểm tra
kế toán theo các nội dung và phƣơng pháp đã đƣợc hoạch định. Thông tin
trọng tâm đƣợc kiểm tra cần phải xét đến thông tin trên CTKT, vì thông
tin trên CTKT là thông tin ban đầu, khởi nguồn mọi vấn đề xử lý, ghi
chép vào các tài liệu kế toán khác. Các thông tin ban đầu này ảnh hƣởng
một cách dây chuyền tới các thông tin trên các tài liệu kế toán khác nhau,
vì vậy kiểm tra thông tin trên CTKT nhằm đảm bảo tính trung thực và
đáng tin cậy của thông tin ngay từ khâu đầu tiên của chu trình kế toán,
đồng thời còn có thể phát hiện, ngăn chặn kịp thời các sai phạm có thể
xảy ra. Ngoài ra, toàn bộ quy trình luân chuyển CTKT từ khi thiết lập,
phê duyệt, kiểm soát, ghi vào sổ và lên báo cáo kế toán đều cần phải đƣợc
kiểm tra.
Để đảm bảo hiệu quả cao nhất và tránh sự sửa chữa không kịp thời các
sai phạm, công tác kiểm tra kế toán không chỉ đƣợc thực hiện bởi một bộ
phận đƣợc giao chức năng nhiệm vụ riêng, mà còn đƣợc thực hiện bởi chính
các cán bộ phụ trách phần hành kế toán và các cán bộ kế toán liên quan.
1.4.7. Tổ chức phân tích thông tin kế toán
Công việc của những ngƣời làm kế toán trong doanh nghiệp không
chỉ dừng lại ở việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu từ các CTKT
mà đòi hỏi phải phân tích thông tin trên các báo cáo kế toán, từ đó có
những kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đƣa ra các giải pháp
hữu hiệu, các quyết định thích hợp cho việc điều hành, quản lý và định
hƣớng phát triển của doanh nghiệp trong ngắn, trung và dài hạn. Công tác
phân tích cần đƣợc tổ chức một cách có hệ thống và khoa học mới thực
hiện đƣợc nhiệm vụ của nó là dự toán và điều chỉnh các hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp. Việc tổ chức phân tích thông tin kế toán cần đƣợc thực

57
hiện qua một chu trình các giai đoạn theo thứ tự một cách khoa học và
logic nhƣ sau:
- Lập kế hoạch phân tích: Đây là giai đoạn khởi đầu của toàn bộ công
tác phân tích. Tại giai doạn này cần chỉ rõ các vấn đề sau:
+ Nội dung cần phân tích;
+ Hệ thống chỉ tiêu cần phân tích;
+ Thời gian phát sinh các chỉ tiêu;
+ Bộ phận thực hiện công tác phân tích.
- Lựa chọn tài liệu thông tin phân tích: Tài liệu và thông tin phân tích
phụ thuộc vào chỉ tiêu và nội dung cần phân tích. Các tài liệu có thể sử
dụng là tài liệu kế hoạch, tài liệu báo cáo và các tài liệu khác.
- Lập báo cáo phân tích: Báo cáo phân tích là văn bản đƣa ra các
thông tin đã phân tích và các kết luận chủ yếu thông qua đánh giá những
nguyên nhân cơ bản ảnh hƣởng đến kết quả phân tích và các kiến nghị cụ
thể đến Ban Lãnh đạo doanh nghiệp nhằm cải tiến những mặt hạn chế,
đồng thời khai thác và đẩy mạnh những mặt tích cực đã đạt đƣợc trong kỳ
kinh doanh.
Khi tiến hành phân tích thông tin từ Báo cáo kế toán, tùy thuộc mục
đích sử dụng thông tin sau phân tích, doanh nghiệp có thể thực hiện phân
tích theo các cách sau:
- Phân tích thực hiện và phân tích dự đoán: Phân tích thực hiện là
cách phân tích dựa trên các thông tin sẵn có, đƣợc cung cấp từ các Báo
cáo kỳ kế toán đã qua, giúp cho việc đánh giá các kết quả kinh tế của
doanh nghiệp. Phân tích dự đoán là cách phân tích dựa trên các thông tin
quá khứ, hiện tại để dự đoán trƣớc kết quả cho tƣơng lai, dùng cho việc
xây dựng các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Phân tích toàn diện và phân tích chuyên đề: Doanh nghiệp có thể
thực hiện phân tích toàn bộ các thông tin đƣợc cung cấp hoặc chỉ phân
tích từng bộ phận nhằm đánh giá một hoặc một số khía cạnh của hoạt
động kinh doanh.
- Phân tích định kỳ và phân tích đột xuất: Doanh nghiệp có thể thực
hiện công tác phân tích một cách đều đặn nhằm đánh giá kết quả một cách
thƣờng xuyên và có những điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra cũng có thể thực

58
hiện phân tích khi có những sự kiện đột xuất phát sinh tại doanh nghiệp
nhằm phát huy điểm mạnh hoặc rút kinh nghiệm trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Khi tổ chức phân tích doanh nghiệp cần sử dụng các phƣơng pháp
phân tích phù hợp, kịp thời và đáp ứng đƣợc các mục tiêu đề ra. Khi đánh
giá kết quả doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp so sánh (nhằm xác
định xu hƣớng và mức độ biến động tuyệt đối hoặc tƣơng đối của chỉ tiêu
phân tích) và phương pháp chi tiết (là phƣơng pháp phân tích dựa vào
việc chia nhỏ chỉ tiêu phân tích thành các bộ phận cấu thành). Khi xác
định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, doanh
nghiệp cần sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn (hay là thay thế từng
nhân tố một trong các tổng số các nhân tố của chỉ tiêu) hoặc phương pháp
cân đối (giúp tính mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố khi chúng có quan
hệ tổng với chỉ tiêu phân tích).
1.4.8. Tổ chức trang bị các phƣơng tiện thực hiện công tác kế toán
Theo xu hƣớng phát triển của công nghệ thông tin, các phƣơng tiện
trên máy tính tiên tiến, hiện đại và ƣu việt sẽ thay thế phƣơng pháp ghi
chép thủ công, trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kế toán trong
doanh nghiệp, vì vậy từng bƣớc trang bị các phƣơng tiện tiên tiến sẽ giúp
cho BMKT hoàn thành công việc kế toán với chất lƣợng cao nhất và chi
phí tiết kiệm nhất. Ứng dụng tin học vào công tác kế toán trong doanh
nghiệp là việc thiết kế chƣơng trình theo đúng nội dung và trình tự hạch
toán của phƣơng pháp kế toán để thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp
các thông tin cần thiết cũng nhƣ việc áp dụng các phƣơng tiện kỹ thuật để
thực hiện các mục đích của chƣơng trình đã đƣợc thiết kế. Theo tác giả,
những ứng dụng công nghệ thông tin đem lại những ý nghĩa thiết thực
cho công tác kế toán nhƣ sau:
- Giúp cho việc thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin trong
doanh nghiệp đƣợc nhanh chóng, kịp thời và có chất lƣợng cao đáp ứng
đƣợc yêu cầu quản lý;
- Giúp công tác lƣu trữ, bảo quản, tra cứu các tài liệu, số liệu, các thông
tin kinh tế, tài chính trong DN đƣợc thuận lợi, an toàn với số lƣợng lớn;
- Giúp cho việc thiết lập, soạn thảo, chuyển dữ liệu qua các báo cáo
kế toán nhanh chóng, chính xác, doanh nghiệp có thể tiết kiệm các chi phí
hạch toán, đảm bảo nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác kế toán;

59
- Tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động kinh tế và
hoàn thành tốt công tác phân tích hoạt động kinh tế và hoàn thành tốt các
chức trách, nhiệm vụ của kế toán.
Thực chất ứng dụng tin học vào TCCTKT là việc áp dụng các phần
mềm để giảm bớt hoặc thay thế thao tác thủ công trong công tác kế toán
trong đó phần mềm có tính hữu ích và tự động hóa cao cho việc nhập liệu,
xử lý và cung cấp thông tin là phần mềm kế toán. Tuy nhiên, máy tính và
kỹ thuật tin học chỉ là phƣơng tiện trợ giúp cho kế toán viên trong công
tác kế toán, vì vậy điều cơ bản và cần thiết vẫn là đội ngũ các bộ kế toán
có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. TCCTKT trong điều kiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong doanh nghiệp cần có những đặc điểm riêng,
phù hợp với điều kiện sử dụng, khai thác các phƣơng tiện tính toán hiện
đại. Để đảm bảo công tác bảo mật dữ liệu kế toán, các phần mềm sử dụng
trong kế toán phải có hệ thống quản lý mật khẩu, chống xâm nhập khai
thác và sử dụng tài liệu trái phép. Khi ứng dụng tin học vào TCCTKT,
cần thiết phải mã hóa các đối tƣợng một cách chi tiết để phần mềm nhận
diện chính xác từng đối tƣợng, từ đó đảm bảo quy trình xử lý dữ liệu
đƣợc chính xác, phản ánh trung thực tình hình biến động của các đối
tƣợng kế toán trong doanh nghiệp.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 1


1. Hãy trình bày vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp thƣơng
mại, dịch vụ?
2. Hãy trình bày nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ?
3. Hãy trình bày nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
thƣơng mại, dịch vụ?
4. Hãy trình bày nội dung chủ yếu của tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ?

60
Chƣơng 2
KẾ TOÁN MUA HÀNG

Mua hàng là hoạt động đầu tiên nhằm tạo ra nguồn hàng một cách
đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách, chủng loại, chất lượng, phù hợp
với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh và của khách hàng; kế hoạch
bán ra của doanh nghiệp nói chung; doanh nghiệp kinh doanh thương
mại nói riêng. Mục tiêu Chương 2 cung cấp những nội dung sau: Đặc
điểm, nhiệm vụ kế toán mua hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương
mại; Các phương thức mùa hàng; Quy định kế toán mua hàng trong
doanh nghiệp thương mại và Kế toán quá trình mua hàng.

2.1. ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN MUA HÀNG


2.1.1. Đặc điểm của hoạt động mua hàng
Mua hàng là các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp sau khi
xem xét, tìm hiểu về nhà cung cấp và cùng với nhà cung cấp bàn bạc,
thoả thuận điều kiện mua bán, thực hiện các thủ tục mua bán, thanh
toán và các giao dịch để giao nhận, vận chuyển nhằm tạo nên lực lượng
hàng hoá tại doanh nghiệp với số lượng, chất lượng đáp ứng các nhu
cầu dự trữ, bán hàng phục vụ cho khách hàng với chi phí thấp nhất.
Mua hàng là nghiệp vụ mở đầu cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thƣơng mại, đây là khâu đầu tiên cho quá trình lƣu chuyển hàng
hoá, mua đúng chủng loại, mẫu mã, số lƣợng và chất lƣợng thì dẫn đến
mua và bán tốt hơn. Trong cơ chế thị trƣờng thì bán hàng là khâu quan
trọng nhƣng mua hàng là tiền đề tạo ra lƣợng hàng ban đầu để triển khai
toàn bộ hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại. Vậy nên mua
hàng là nghiệp vụ mở đầu quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, mua là
tiền đề để bán và đạt đƣợc lợi nhuận. Trên thực tế khâu bán hàng khó hơn
khâu mua hàng bởi lẽ nếu không bán đƣợc hàng thì doanh nghiệp đó
không thể quay vòng đƣợc vốn, tuy nhiên nếu khâu mua hàng không đƣợc
quan tâm, chú trọng sẽ dẫn tới hàng bị tồn kho, chất lƣợng sản phẩm kém
hoặc không đủ lƣợng hàng để có thể tiêu thụ. Có thể nói mua hàng có vị
trí rất quan trọng đối với các doanh nghiệp thƣơng mại và các nhà kinh
doanh bởi lẽ giá mua ảnh hƣởng và quyết định đến giá bán sản phẩm.

61
Hoạt động mua hàng có đặc điểm:
- Mua hàng nhằm tạo tiền đề vật chất cho hoạt động bán hàng. Các
doanh nghiệp muốn bán hàng ra thị trƣờng thì phải có tiền đề vật chất tức
là phải có yếu tố đầu vào. Các yếu tố đầu vào chính là hàng hoá, nguyên
nhiên vật liệu của doanh nghiệp. Mua hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có
hàng hoá trong tay từ đó bán ra thị trƣờng. Với chức năng mua đi bán lại
doanh nghiệp luôn mong muốn phấn đấu để mua đƣợc hàng hoá với chi
phí thấp nhất, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng để thu hút khách hàng về phía
mình. Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận tối đa
do đó phải tính đến mua hàng với số lƣợng và giá cả hợp lý tránh tình
trạng hàng thừa hay thiếu đều không tốt cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mua hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trƣờng. Điều này thể hiện chi phí mua hàng của
doanh nghiệp (bao gồm cả giá mua hàng của doanh nghiệp và những chi
phí phát sinh trong quá trình mua hàng của doanh nghiệp nhƣ chi phí đặt
hàng, chi phí vận chuyển,...) sẽ làm cho giá đầu vào trên một đơn vị cao
và từ đó làm cho giá bán cao.
- Mua hàng đảm bảo có đủ lƣợng hàng bán ra cho khách hàng theo
đúng yêu cầu của họ. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại khi mua hàng nếu
mua phải hàng kém chất lƣợng, kém phẩm chất, mẫu mã, chủng loại, kích
cỡ không phù hợp, lỗi mốt thì khách hàng sẽ không chấp nhận những sản
phẩm đó. Khi khách hàng đã không chấp nhận những sản phẩm đó thì
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không đạt hiệu quả. Mục đích
của doanh nghiệp là phải làm sao để khách hàng cảm thấy hài lòng về sản
phẩm của mình để thu hút khách hàng. Khách hàng là ngƣời cuối cùng bỏ
tiền túi ra để mua sản phẩm của doanh nghiệp, là ngƣời quyết định sự tồn
tại của doanh nghiệp hay không. Cho nên, có khách hàng thì doanh
nghiệp mới có đƣợc doanh thu và thu đƣợc lợi nhuận. Mua hàng phù hợp
với yêu cầu của khách hàng, phù hợp với yêu cầu kinh doanh giúp cho
hoạt động kinh doanh thƣơng mại tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy nhanh
đƣợc tốc độ lƣu chuyển hàng hoá, tạo điều kiện giữ chứ tín và nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Mua hàng là một trong những khâu quan trọng
nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, lƣu thông hàng hoá, tạo ra lợi nhuận
trong kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện
tiếp thu khoa học kỹ thuật của thế giới.

62
Đặc điểm hàng hóa và nguồn hàng
Đặc điểm hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại gồm các
loại vật tƣ, sản phẩm có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật
chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Hàng mua phải đảm
bảo đúng với trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và phải đảm
bảo là những mặt hàng đƣợc phép kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Đối tƣợng hàng hóa kinh doanh trong doanh nghiệp rất phong phú và
đa dạng, có đặc tính rất khác nhau, để đảm bảo việc mua hàng đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên và chi phí dự trữ thấp nhất, doanh nghiệp phải căn cứ
vào đặc điểm từng loại hàng mua để xây dựng kế hoạch kinh doanh phù
hợp nhất, ví dụ: lựa chọn phƣơng thức mua hàng phù hợp để giảm chi phí,
lên kế hoạch dự trữ phù hợp để đảm bảo liên lục cho quá trình cung ứng
cho khách hàng nhƣng không làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng của hàng
hóa, không lãng phí chi phí dự trữ.
Đặc điểm nguồn hàng: Hàng mua trong doanh nghiệp đƣợc cung cấp
từ nhiều nguồn khác nhau, tùy theo đặc thù của nhà cung cấp có thể chia
nguồn hàng nhƣ sau:
- Hàng mua trong nƣớc: Nguồn hàng thu mua trong nƣớc có thể mua
từ các cá nhân, hộ gia đình, hoặc mua từ các doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp thƣơng mại khác. Hàng mua từ các nguồn khác nhau sẽ bị
chi phối của các quy định khác nhau của nhà nƣớc về quản lý nghiệp vụ
mua bán nhƣ quy định về chứng từ, quy định về thuế,…
- Hàng mua từ nguồn nhập khẩu: Hàng hóa hình thành từ nguồn nhập
khẩu sẽ bị chi phối của pháp luật về hoạt động xuất nhập khẩu, về mặt kế
toán phải tuân thủ theo kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa.
2.1.2. Nhiệm vụ kế toán mua hàng
Mua hàng là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh thương
mại, tạo tiền đề vật chất quan trọng cho hoạt động bán hàng, nếu quản lý
tốt khâu mua sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí như chi phí lưu
kho, bến bãi,… tránh được những biến động về giá cả, sẵn sàng cung cấp
hàng hóa khi cần thiết, từ đó góp phần giúp doanh nghiệp thương mại đạt
được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hạch toán mua hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:

63
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp để luôn xác định đƣợc mức tồn kho cần thiết nhằm đảm bảo lƣợng
hàng hóa bán ra. Tuy nhiên, cần lập kế hoạch để định mức tồn kho không
quá lớn gây ảnh hƣởng đến khâu bảo quản, chất lƣợng và thời gian luân
chuyển của hàng hóa.
- Chỉ tiêu hàng mua nhƣ số lƣợng, giá trị theo từng chủng loại, quy
cách, nguồn hàng cần đƣợc theo dõi, ghi chép và phản ánh kịp thời,
thƣờng xuyên, liên tục, chính xác.
- Kế hoạch mua hàng theo từng nguồn hàng, từng nhà cung cấp, từng
đơn đặt hàng với ngƣời bán và tình hình thanh toán nợ với nhà cung cấp
cần đƣợc theo dõi, kiểm tra, giám sát để thực hiện tốt.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ mua hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
cần phải đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý hàng hóa, quản lý giá cả và quản
lý thanh toán:
Yêu cầu quản lý về hàng hóa
+ Đảm bảo quản lý nguồn hàng: Hàng hóa phải đƣợc quản lý cả về
số lƣợng, giá trị theo nguồn hàng, nhằm mục đích xem xét nguồn hàng
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, để đảm bảo chi phí mua hàng
tiết kiệm nhất mà vẫn đáp ứng đƣợc kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp
thƣơng mại. Nguồn hàng chuẩn, có xuất sứ giúp doanh nghiệp yên tâm
trong hoạt động kinh doanh của mình.
+ Xác định đối tƣợng hàng mua: Mua hàng luôn diễn ra thƣờng
xuyên với quy mô, mục đích khác nhau. Hàng hóa trong doanh nghiệp
cũng đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, vì vậy để đáp ứng yêu
cầu quản lý và đảm bảo thông tin về hàng mua chính xác, yêu cầu các bộ
phận trong doanh nghiệp thƣơng mại phải xác định đúng, chính xác đối
tƣợng hàng mua. Hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc coi
là hàng mua khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Một là, hàng hóa phải đƣợc thông qua một phƣơng thức mua, bán và
thanh toán tiền hàng nhất định;
Hai là, doanh nghiệp đƣợc quyền sở hữu về hàng hóa, mất quyền sở
hữu tiền tệ, có nghĩa vụ, trách nhiệm thanh toán một khoản nợ hay một
loại hàng hóa khác;

64
Ba là, mục đích mua hàng hóa để bán ra hoặc gia công sản xuất
rồi bán.
Trƣờng hợp hàng mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất
nhƣng không phân biệt rõ ràng hai mục đích này thì đƣợc tính toàn bộ là
hàng mua.
+ Đảm bảo yêu cầu quản lý về số lƣợng: hàng mua phải đảm bảo yêu
cầu cung cấp đầy đủ về số lƣợng, quy cách, chủng loại theo yêu cầu của
khách hàng. Nếu việc quản lý về số lƣợng không đƣợc quan tâm, chú
trọng sẽ dẫn tới tình trạng không cung cấp đủ hàng hoặc hàng dƣ thừa ảnh
hƣởng đến chất lƣợng và làm tăng chi phí bảo quản.
+ Đảm bảo yêu cầu về chất lƣợng: Hàng mua cần đáp ứng đúng nhu
cầu của kháng hàng và phù hợp với khả năng thanh toán của họ.
Yêu cầu quản lý giá cả
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định giá bán hàng hóa thì
mục tiêu quan trọng của quá trình mua hàng là phải đảm bảo chi phí thấp,
để có đƣợc giá bán thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, chi phí mua hàng
thấp không chỉ thể hiện mua hàng với giá rẻ, mà còn thể hiện doanh
nghiệp mua hàng của nhà cung cấp nào? mua ở đâu? mua khối lƣợng nhƣ
thế nào? để đảm bảo chi phí vận chuyển là thấp nhất. Nhƣ vậy, quản lý
giá cả hàng mua tức là lựa chọn hàng mua có giá thấp nhất so với một loại
hàng hóa trên thị trƣờng, đồng thời chọn phƣơng án tiết kiệm chi phí mua
thấp nhất.
Yêu cầu quản lý thanh toán
Quản lý hàng mua luôn song song với việc quản lý khâu thanh toán
của doanh nghiệp thƣơng mại, doanh nghiệp cần lựa chọn phƣơng thức
thanh toán phù hợp nhất với tình hình tài chính của mình, cân đối nguồn
vốn để có thể đảm bảo hàng mua đƣợc tiến hành thƣờng xuyên với chi phí
vốn thấp nhất.

2.2. PHƢƠNG THỨC MUA HÀNG


Mua hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc thực hiện theo 2
phƣơng thức:
- Phương thức lấy hàng: Theo phƣơng thức này căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên mang giấy ủy nhiệm đến kho ngƣời

65
bán hoặc tại một địa điểm giao nhận hàng hóa quy định trong hợp đồng
mua bán để nhận hàng, doanh nghiệp mua hàng tự chịu trách nhiệm vận
chuyển hàng hóa về.
- Phương thức nhận hàng: Theo phƣơng thức này căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết, bên bán chuyển hàng đến cho bên mua và giao
hàng tại kho bên mua hoặc một địa điểm đã quy định trong hợp đồng.
Mỗi phƣơng thức mua hàng đều liên quan đến thỏa thuận về địa
điểm, cách thức giao hàng, trách nhiệm nhận hàng và các chi phí liên
quan đến hợp đồng mua hàng, do đó việc lựa chọn phƣơng thức mua hàng
nào sẽ dẫn đến việc xác định thời điểm ghi chép hàng mua, việc tính giá
trị hàng mua và ghi chép các phí tổn phát sinh trong quá trình mua hàng
khác nhau.
2.3. QUY ĐỊNH VỀ KẾ TOÁN MUA HÀNG
* Xác định giá trị hàng mua:
Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS02)
“Hàng tồn kho”, hàng mua đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Giá gốc
(còn đƣợc gọi là giá phí) hàng mua bao gồm toàn bộ các chi phí doanh
nghiệp chi ra để có đƣợc hàng hóa từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp.
Giá gốc đƣợc gọi tắt là giá mua thực tế.
Giá mua thực tế của hàng mua đƣợc xác định theo công thức sau:
Các
Trị giá Các khoản
khoản
thực tế Giá mua giảm giá,
thuế Chi phí
của = ghi trên + + - chiết khấu
không thu mua
hàng hóa đơn thƣơng
đƣợc
mua mại
hoàn lại
trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Nếu doanh nghiệp thƣơng mại mua hàng về sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng
pháp khấu trừ, có hóa đơn GTGT mua hàng hợp lệ thì giá mua không bao
gồm thuế GTGT.
+ Nếu doanh nghiệp thƣơng mại mua hàng về sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, hoặc đơn vị

66
hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, giá mua đƣợc xác định
là giá đã bao gồm thuế GTGT.
- Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Thuế nhập khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi nhập
khẩu hàng hóa.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế phát sinh ở khâu mua khi
doanh nghiệp mua những mặt hàng thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
+ Thuế bảo vệ môi trƣờng là loại thuế chỉ áp dụng cho một số sản
phẩm nhất định, đó là những hàng hóa, sản phẩm khi sử dụng sẽ gây tác
động xấu đến môi trƣờng nhƣ xăng, dầu,…
- Chi phí mua hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp trong
quá trình mua hàng nhƣ chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, chi phí
bảo hiểm, chi phí lƣu kho bãi, hao hụt tự nhiên trong khâu mua,…
- Giảm giá hàng mua: Là số tiền giảm trừ ngƣời bán dành cho ngƣời
mua vì lý do hàng kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách
ghi trong hợp đồng.
- Chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng là số tiền ngƣời bán giảm trừ cho
ngƣời mua do ngƣời mua đã mua hàng với khối lƣợng lớn hoặc mua nhiều
lần đạt mức đƣợc hƣởng chiết khấu nhƣ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Lƣu ý:
- Trƣờng hợp hàng mua có bao bì đi cùng hàng tính giá riêng thì trị
giá bao bì phải đƣợc bóc tách và theo dõi riêng là bao bì luân chuyển.
- Trƣờng hợp hàng mua về phải qua gia công, sơ chế, tân trang, phơi
đảo, chọn lọc,… để làm tăng thêm giá trị hàng hóa hoặc khả năng bán của
hàng hóa thì trị giá hàng mua bao gồm trị giá hàng xuất chế biến cộng (+)
chi phí gia công, sơ chế.
* Thời điểm xác định hàng mua
Hàng mua đƣợc ghi nhận khi hàng hóa đã chuyển giao quyền sở hữu
từ ngƣời bán sang ngƣời mua, ngƣời mua đã thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán. Tùy thuộc vào từng phƣơng thức mua hàng mà thời
điểm xác định hàng mua khác nhau:

67
- Mua hàng theo phương thức lấy hàng: Theo phƣơng thức này, thời
điểm chuyển quyền sở hữu khi đã hoàn thành thủ tục giao nhận hàng,
doanh nghiệp mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Trách
nhiệm vật chất về hàng hóa, các phí tổn cũng nhƣ hao hụt mất mát hàng
hóa sẽ thuộc về bên mua trong quá trình chuyển hàng về kho, do hàng hóa
đã đƣợc chuyển giao quyền sở hữu cho doanh nghiệp mua.
- Mua hàng theo phương thức nhận hàng: Theo phƣơng thức này,
thời điểm chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã nhận đƣợc hàng do bên
bán chuyển đến, bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Nhƣ vậy, lúc này quyền sở hữu về hàng hóa sẽ chuyển giao tại kho của
bên mua hoặc một địa điểm giao nhận hàng đƣợc quy định trong hợp
đồng giữa bên mua và bên bán, do đó bên bán chịu toàn bộ trách nhiệm
vật chất trong quá trình vận chuyển hàng hóa cũng nhƣ các phí tổn, hao
hụt mất mát của hàng hóa.
Việc xác định đúng thời điểm xác định hàng mua có ý nghĩa lớn
trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp thƣơng mại. Vì đây là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, cũng là điểm mốc quan
trọng để phân định trách nhiệm vật chất giữa bên mua và bên bán về giá
trị lô hàng, tránh những tổn thất về hàng hóa và sự tranh chấp khiếu nại.

2.4. KẾ TOÁN MUA HÀNG


2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo điều 3, Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2015 thì CTKT là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi Sổ kế toán. Hiện
nay, ngoài chứng từ bằng giấy mà nội dung phản ánh đƣợc quy định tại
điều 16 trong Luật Kế toán số 88/2015/QH13, doanh nghiệp thƣơng mại
dịch vụ có thể sử dụng chứng từ đƣợc quy định tại điều 17 của Luật này.
Tại doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ chứng từ đƣợc sử dụng trong
khâu mua hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT: Khi doanh nghiệp mua hàng của đơn vị tính thuế
GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu:
+ Giá trị hàng hóa đơn vị chƣa có thuế GTGT;
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có);

68
+ Thuế GTGT (tùy từng mặt hàng, mức thuế suất thuế GTGT có thể
áp dụng là 0 %; 5 %; 10 %);
+ Tổng giá thanh toán.
- Hóa đơn bán hàng: Trong trƣờng hợp doanh nghiệp thƣơng mại
mua hàng của đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc
hàng hóa mua thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ
đƣợc bên bán cung cấp hóa đơn bán hàng.
- Bảng kê mua hàng: Là CTKT dùng để kê khai hàng mua trên thị
trƣờng tự do, ngƣời bán không thuộc diện phải lập hóa đơn khi bán hàng
hóa, bảng kê làm căn cứ lập Phiếu nhập kho, thanh toán tiền hàng. Bảng
kê này không đƣợc khấu trừ thuế GTGT.
- Phiếu nhập kho: Là CTKT, đƣợc lập khi doanh nghiệp thƣơng mại
nhận đƣợc hàng từ nhà cung cấp, Phiếu nhập kho dùng để phản ánh số
lƣợng hàng hóa thực phập kho, làm căn cứ ghi Thẻ kho, xác định trách
nhiệm với ngƣời có liên quan và ghi Sổ kế toán.
- Biên bản giao nhận hàng hóa: Biên bản này dùng để xác định số
lƣợng, quy cách, chất lƣợng hàng hóa của doanh nghiệp mua về trƣớc khi
nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản
hàng hóa.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán
tạm ứng,… Phản ánh nghiệp vụ thanh toán tiền mua hàng.
2.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán quá trình mua hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng
các tài khoản 151, tài khoản 156, tài khoản 611, tài khoản 331, tài khoản
133,…
* Tài khoản 151 - “Hàng mua đang đi đƣờng”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tƣ
(nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đƣờng vận chuyển, ở bến
cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về đến doanh nghiệp nhƣng đang
chờ kiểm nhận nhập kho.
 Kết cấu tài khoản 151:

69
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tƣ mua đang đi đƣờng cuối
kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đã về nhập kho hoặc
đã chuyển giao thẳng cho khách hàng;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi
đƣờng đầu kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi
đƣờng (chƣa về nhập kho doanh nghiệp).
 Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản 151 dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tƣ
(nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đƣờng vận chuyển, ở bến
cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về đến doanh nghiệp nhƣng đang
chờ kiểm nhận nhập kho.
- Hàng hóa, vật tƣ đƣợc coi là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhƣng chƣa nhập kho, bao gồm: Hàng hóa, vật tƣ mua ngoài đã thanh
toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhƣng còn để ở kho ngƣời bán, ở
bến cảng, bến bãi hoặc đang trên đƣờng vận chuyển; Hàng hóa, vật tƣ
mua ngoài đã về đến doanh nghiệp nhƣng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm
nhận nhập kho.
- Kế toán hàng mua đang đi đƣờng đƣợc ghi nhận trên tài khoản
151 theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán - “Hàng
tồn kho”.
- Hàng ngày, khi nhận đƣợc hóa đơn mua hàng, nhƣng hàng chƣa về
nhập kho, kế toán chƣa ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh
tế và lƣu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng: “Hàng mua đang đi đƣờng”. Trong
tháng, nếu hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa
đơn mua hàng ghi sổ trực tiếp vào các tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật

70
liệu”, tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, tài khoản 156 “Hàng hóa”, tài
khoản 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”.
- Nếu cuối tháng hàng vẫn chƣa về thì căn cứ hóa đơn mua hàng ghi
vào tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đƣờng”. Kế toán phải mở chi tiết
để theo dõi hàng mua đang đi đƣờng theo từng chủng loại hàng hóa, vật
tƣ, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
* Tài khoản 156 - “Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa
tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
 Kết cấu tài khoản 156:
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các
loại thuế không đƣợc hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi
phí gia công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị ngƣời mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trƣờng hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản
đầu tƣ.
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp
phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thƣơng mại hàng mua đƣợc hƣởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán;

71
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trƣờng hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động
sản đầu tƣ, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
 Tài khoản 156 - Hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị
giá mua vào);
- Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu
mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ
và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối
lƣợng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn
trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chƣa bán đƣợc). Chi
phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi
phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa nhƣ: Chi phí bảo
hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản,…
- Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của các loại bất động sản.
 Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản 156 dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa
tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Hàng hóa là các loại
vật tƣ, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn
và bán lẻ). Trƣờng hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để
sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại
hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập - khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng
tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ

72
hộ). Mua, bán hàng hóa liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ đƣợc
thực hiện theo quy định tại điều 69 - Hƣớng dẫn kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái, Thông tƣ số 200/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.
- Những trƣờng hợp sau đây không phản ánh vào tài khoản 156
“Hàng hóa”:
+ Hàng hóa nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh nghiệp khác;
+ Hàng hóa mua về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh (ghi
vào các tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, hoặc tài khoản 153 “Công
cụ, dụng cụ”,...).
- Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 đƣợc phản
ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn
kho”. Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua
(vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp,
chi phí bảo hiểm,...), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trƣờng (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không đƣợc khấu
trừ). Trƣờng hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhƣng vì lý do
nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm
tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua
gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
- Giá gốc của hàng hóa mua vào đƣợc tính theo từng nguồn nhập
và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua
hàng hóa.
- Để tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán có thể áp dụng một trong
các phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc;
+ Phƣơng pháp giá thực tế đích danh;
+ Phƣơng pháp bình quân gia quyền;
- Một số đơn vị có đặc thù (các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc
tƣơng tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
theo phƣơng pháp Giá bán lẻ. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc dùng trong
ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lƣợng lớn các mặt
hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tƣơng tự mà không thể sử
dụng các phƣơng pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn kho đƣợc xác

73
định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ
lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ đƣợc sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị
hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thƣờng mỗi bộ
phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
- Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ đƣợc tính cho hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân
bổ chi phí thu mua hàng hóa tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp nhƣng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
- Trƣờng hợp mua hàng hóa đƣợc nhận kèm theo sản phẩm, hàng
hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác định và ghi
nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá
trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị,
phụ tùng thay thế.
- Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm hàng hóa.
* Tài khoản 611 - “Mua hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong
kỳ. Tài khoản 611 “Mua hàng” chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
 Kết cấu tài khoản 611:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào
trong kỳ;
Bên Có:
- Kết chuyến giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử
dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chƣa đƣợc xác định là đã
bán trong kỳ);

74
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào
trả lại cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư
 Nguyên tắc kế toán:
- TK 611 “Mua hàng” chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào phản ánh
trên tài khoản 611 “Mua hàng” phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán giá gốc hàng tồn kho mua
vào theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá.
Tài khoản 611 - Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu.
- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá.
Ngoài các tài khoản sử dụng trên, trong quá trình hạch toán, kế toán
mua hàng còn sử dụng các tài khoản có liên quan nhƣ: tài khoản 111, tài
khoản 112, tài khoản 331, tài khoản 1331,...
2.4.3. Phƣơng pháp kế toán mua hàng
2.4.3.1. Kế toán mua hàng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản
ánh thƣờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
tƣ, hàng hóa trên các TKKT “hàng tồn kho”.
* Kế toán mua hàng theo phương thức lấy hàng
(1) Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ:
- Khi mua hàng về nhập kho, thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền tạm ứng,... kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có các TK 111, 112, 141, 331,...

75
- Trƣờng hợp thu mua hàng hóa có bao bì đi kèm tính giá riêng, khi
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 153 (1532) - Công cụ dụng cụ
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
- Nếu doanh nghiệp ứng trƣớc tiền mua hàng cho ngƣời bán, khi ứng
tiền kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Có TK 111, 112,...
- Khi ngƣời bán chuyển hàng đến cho doanh nghiệp, hàng đƣợc
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Nợ TK 153 (1532) - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán
- Khi mua hàng, phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lƣu kho,
lƣu bãi,... kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Hàng hóa
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, TK 112, TK 141
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán
(2) Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu
thuế GTGT
- Khi mua hàng về nhập kho, hàng nhập kho đủ, căn cứ vào chứng
từ, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Có TK 111, 112, 141, 331,...

76
- Trƣờng hợp thu mua hàng hóa có bao bì đi kèm tính giá riêng, khi
nhập kho kế toán, ghi:
Nợ TK 153 (1532) - Công cụ, dụng cụ
Có TK 111, 112, 141, 331,...
- Nếu doanh nghiệp đặt trƣớc tiền mua hàng cho ngƣời bán, kế
toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Có TK 111, 112,...
- Khi ngƣời bán chuyển hàng đến cho doanh nghiệp, hàng đƣợc
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Nợ TK 153 (1532) - Công cụ, dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán
- Khi mua hàng, phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lƣu kho,
lƣu bãi,... kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Hàng hóa
Có TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán
* Kế toán mua hàng theo phương thức nhận hàng
(1) Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ:
- Trƣờng hợp hàng và chứng từ cùng về: Kế toán tƣơng tự nhƣ mua
hàng theo phƣơng thức lấy hàng
- Trƣờng hợp hàng về trƣớc, chứng từ về sau:
+ Hàng mua đã nhập kho nhƣng cuối tháng chƣa có hóa đơn, kế toán
ghi sổ theo giá tạm tính (không bao gồm thuế GTGT):
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Khi có hóa đơn điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hóa đơn:

77
+ Nếu giá trên hóa đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bổ sung
phần chênh lệch:
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán
+ Nếu giá trên hóa đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi điều chỉnh
giảm phần chênh lệch:
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Sau bút toán điều chỉnh, kế toán ghi nhận thuế GTGT đầu vào đƣợc
khấu trừ theo hóa đơn:
Nợ TK 133 - Thế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán
- Trƣờng hợp chứng từ về trƣớc, hàng về sau:
+ Hàng mua nhƣng cuối tháng hàng chƣa về DN, kế toán căn cứ vào
bộ chứng từ mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Khi hàng mua đang đi đƣờng đã về nhập kho hay gửi bán thẳng, kế
toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng
- Khi nhập khẩu hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng nhập khẩu không đƣợc khấu trừ)

78
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trƣờng (nếu có)
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu đƣợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
(2) Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu
thuế GTGT
- Trƣờng hợp hàng và chứng từ cùng về: Kế toán tƣơng tự nhƣ mua
hàng theo phƣơng thức lấy hàng.
- Trƣờng hợp hàng về trƣớc, chứng từ về sau:
+ Hàng mua đã nhập kho nhƣng cuối tháng chƣa có hóa đơn, kế toán
ghi sổ theo giá tạm tính (không bao gồm thuế GTGT):
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Khi có hóa đơn điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hóa đơn:
+ Nếu giá ghi trên hóa đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bổ sung
phần chênh lệch
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán
+ Nếu giá trên hóa đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi điều chỉnh
giảm phần chênh lệch
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Có TK 156 - Hàng hóa
- Trƣờng hợp chứng từ về trƣớc, hàng về sau:
+ Hàng mua nhƣng cuối tháng hàng chƣa về doanh nghiệp, kế toán
căn cứ vào bộ chứng từ mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng
Có các TK 111, 112, 331,...

79
- Khi hàng mua đang đi đƣờng đã về nhập kho hay gửi bán thẳng, kế
toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Hàng hóa
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng
- Khi nhập khẩu hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trƣờng (nếu có).
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng nhập khẩu không đƣợc khấu trừ).
* Kế toán hàng thiếu trong khâu mua
Mọi trƣờng hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu
nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán
căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên
nhân gây ra để xử lý và ghi Sổ kế toán:
- Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chƣa xác định đƣợc nguyên nhân,
chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 156 - Hàng hoá.
* Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thƣờng bằng tiền)
Nợ TK 334 - (do cá nhân gây ra phải trừ vào lƣơng)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu bồi thƣờng của ngƣời
phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381)

80
- Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu đã xác định đƣợc nguyên nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thƣờng bằng tiền)
Nợ TK 334 - (do cá nhân gây ra phải trừ vào lƣơng)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu bồi thƣờng của ngƣời
phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại)
Có TK 156 - Hàng hoá
* Kế toán hàng thừa trong khâu mua
- Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,... thì điều chỉnh
lại trên Sổ kế toán.
- Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác,
thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống
quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Nếu xác định đƣợc nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
- Nếu chƣa xác định đƣợc nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá thừa, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản liên quan
* Kế toán chiết khấu thanh toán hàng mua
Chiết khấu thanh toán hàng mua là khoản chiết khấu mà nhà cung
cấp cho doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc hƣởng khi doanh nghiệp trả tiền
trƣớc hoặc đúng thời hạn đƣợc quy định trong hợp đồng giữa bên bán và
bên mua.
+ Nếu thanh toán trong thời hạn đƣợc hƣởng chiết khấu thanh toán,
số chiết khấu đƣợc hƣởng ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính và ghi
giảm nợ phải trả ngƣời bán:
81
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Có TK 111, 112, 331,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp thƣơng mại đã thanh toán tiền cho nhà cung
cấp sau đó mới ghi nhận chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
* Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua
trả lại
(1) Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ:
- Trƣờng hợp khi mua hàng phát sinh hàng kém chất lƣợng, doanh
nghiệp yêu cầu giảm giá đã đƣợc chấp thuận từ phía nhà cung cấp hoặc
trƣờng hợp ngƣời mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu
thƣơng mại:
+ Nếu giảm giá, chiết khấu thƣơng mại đƣợc xác định ngay trên hóa
đơn, tức là ngay khi mua doanh nghiệp đã đƣợc giảm trừ hoặc đƣợc chiết
khấu thƣơng mại, kế toán ghi nhận hàng mua là giá đã trừ phần giảm giá
hoặc chiết khấu thƣơng mại.
+ Nếu giảm giá, chiết khấu thƣơng mại phát sinh sau khi lập hóa
đơn, doanh nghiệp đã ghi hàng mua theo giá chƣa trừ chiết khấu, khi nhận
đƣợc chứng từ giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Nợ TK 111, 112, 138 (1388)
Có TK 156, 157, 632
Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
- Trƣờng hợp hàng đã mua và nhập kho nhƣng do hàng kém chất
lƣợng, sai hợp đồng nên doanh nghiệp thƣơng mại xuất trả lại, căn cứ vào
CTKT ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Nợ TK 111, 112, 138 (1388)

82
Có TK 156, 157, 632
Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
(2) Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu
thuế GTGT
- Trƣờng hợp khi mua hàng phát sinh hàng kém chất lƣợng, doanh
nghiệp yêu cầu giảm giá đã đƣợc chấp thuận từ phía nhà cung cấp hoặc
trƣờng hợp ngƣời mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu
thƣơng mại:
+ Nếu giảm giá, chiết khấu thƣơng mại đƣợc xác định ngay trên hóa
đơn, tức là ngay khi mua doanh nghiệp đã đƣợc giảm trừ hoặc đƣợc chiết
khấu thƣơng mại, kế toán ghi nhận hàng mua là giá đã trừ phần giảm giá
hoặc chiết khấu thƣơng mại.
+ Nếu giảm giá, chiết khấu thƣơng mại phát sinh sau khi lập hóa
đơn, doanh nghiệp đã ghi hàng mua theo giá chƣa trừ chiết khấu, khi nhận
đƣợc chứng từ giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Nợ TK 111, 112, 138 (1388)
Có TK 156, 157, 632
- Trƣờng hợp hàng đã mua và nhập kho nhƣng do hàng kém chất
lƣợng, sai hợp đồng nên doanh nghiệp xuất trả lại, căn cứ vào chứng từ kế
toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán
Nợ TK 111, 112, 138 (1388)
Có TK 156, 157, 632
2.4.3.2. Kế toán mua hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên Sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tƣ, hàng hoá đã xuất trong kỳ.
- Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển trị giá hàng hóa chƣa tiêu thụ
(tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán, hàng đang trên đƣờng vận chuyển)
cuối kỳ trƣớc:

83
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 156,...
- Trong kỳ, khi mua hàng hóa, kế toán ghi:
+ Trị giá hàng hóa tăng do mua ngoài:
• Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331,...
• Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 111, 112, 331,...
+ Chi phí phát sinh trong khâu mua hàng trong kỳ:
• Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331,...
• Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 111, 112, 331,...
+ Trƣờng hợp phát sinh hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua, chiết
khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng:
• Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611 - Mua hàng
Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
• Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611 - Mua hàng

84
- Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ kết quả kiểm kê, xác định trị giá hàng
hóa còn tồn cuối kỳ:
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho, tồn quầy:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 611 - Mua hàng
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa còn đang đi đƣờng cuối kỳ:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng
Có TK 611 - Mua hàng
Từ trị giá hàng hóa còn lại chƣa tiêu thụ cuối kỳ, kế toán xác định trị
giá hàng hóa xuất kho trong kỳ:
Trị giá Trị giá
Trị giá hàng Trị giá hàng hóa
hàng hóa hàng hóa
hóa xuất = + - còn lại chƣa tiêu
chƣa tiêu tăng thêm
trong kỳ thụ cuối kỳ
thụ đầu kỳ trong kỳ
* Kế toán chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng là một bộ phận của chi phí lƣu thông hàng hoá,
chi phí này phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng nhƣ chi
phí lƣu kho, lƣu bãi; chi phí kiểm định hàng hoá; chi phí vận chuyển, bốc
dỡ hàng hoá; lệ phí thanh toán; chi phí bảo hiểm hàng hoá; hao hụt tự
nhiên phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Các khoản chi phí mua
hàng đƣợc kế toán phản ánh qua tài khoản 156 (1562 - Chi phí thu mua
hàng hoá).
- Khi mua hàng phát sinh các chi phí thu mua, bảo quản,… kế toán
căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng
Nợ TK 1331: Thuế GTGTđƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,141,331,334,…
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí thu mua (nhƣ phế liệu thu
hồi, hàng hoá thừa trong định mức trong quá trình thu mua,…):
Nợ TK 152,111,... (Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí thu mua hàng
hoá)

85
Có TK 1562: (Giảm chi phí thu mua hàng hoá)
- Cuối kỳ, căn cứ vào mức chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho
lƣợng hàng hoá đã bán trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: (Tăng giá vốn hàng bán)
Có TK 1562: (Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng đã bán
trong kỳ).
- Việc xác định tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng
đã bán và hàng còn lại cuối kỳ tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Tiêu
thức này có thể là trị giá mua của hàng hoá hay doanh thu của hàng hoá
hoặc số lƣợng, trọng lƣợng,… Tuy nhiên, các doanh nghiệp sử dụng phổ
biến là các tiêu thức nhƣ trị giá mua của hàng hoá hay doanh thu của hàng
hoá. Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng đã bán trong kỳ đƣợc
xác định nhƣ sau:
Tổng chi phí thu mua cần
Chi phí thu mua phân bổ Tổng tiêu thức
phân bổ cho = ×
Tổng tiêu thức phân bổ của phân bổ của hàng
hàng đã bán
hàng đã bán trong kỳ và hàng đã bán trong kỳ.
trong kỳ
chƣa bán cuối kỳ
trong đó:
Tổng chi phí Chi phí thu Chi phí thu Các khoản
thu mua cần = mua của hàng + mua phát sinh - ghi giảm
phân bổ còn lại đầu kỳ trong kỳ chi phí

86
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 2

I. Lý thuyết
Câu 1. Hãy trình bày nguyên tắc kế toán “Giá gốc”? Nguyên tắc này
đƣợc vận dụng nhƣ thế nào trong kế toán mua hàng theo quy định của chế
độ kế toán?
Câu 2. Hãy trình bày sự khác biệt trong kế toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và phƣơng pháp kiểm kê định kỳ?
Câu 3. Hãy trình bày phƣơng pháp kế toán quá trình mua hàng trƣờng
hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ?
Câu 4. Hãy trình bày phƣơng pháp kế toán quá trình mua hàng trƣờng
hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp?
Câu 5. Hãy trình bày phƣơng pháp kế toán chi phí mua hàng? Cho
biết chi phí mua hàng có đƣợc tính vào trị giá tiền hàng không?
Câu 6. Hãy trình bày phƣơng pháp kế toán quá trình mua hàng đối
với các mặt hàng không chịu thuế GTGT?
II. Bài tập
Tại Doanh nghiệp thƣơng mại Hoàng Hà áp dụng chế độ kế toán theo
Thông tƣ số 200/TT-BTC, hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
KKTX và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế, tính giá trị
hàng hóa xuất kho theo phƣơng pháp giá thực tế đích danh, trong tháng
01/N có tài liệu kế toán sau:
A. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
Tài khoản Số tiền Chi tiết
TK 156 2.820.000.000 đ Hàng hóa G1
TK 112 1.512.000.000 đ TK 112.1
TK 111 1.200.000.000 đ TK 111.1
TK 133 130.000.000 đ TK 133.1
TK 151 216.000.000 đ Hàng hóa G1
TK 331 500.000.000 đ Công ty Minh Phƣơng
B. Trong tháng 1/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Ngày 02/5 mua một lô hàng G1 của Công ty Hoàng Hà, giá mua
ghi trên hóa đơn chƣa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) là

87
340.000.000 đ (Hóa đơn GTGT số 0120009), thuế suất thuế GTGT 10%,
tiền hàng chƣa thanh toán cho nhà cung cấp. Hàng hóa G đã về nhập kho
đủ (PNK số 1), chi phí vận chuyển đã thanh toán bằng tiền tạm ứng theo
hóa đơn GTGT số 0000015 số tiền 3.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT
10%, giấy thanh toán tạm ứng số 01.
2. Ngày 04/5 nhận đƣợc hàng G1 mua đang đi đƣờng kỳ trƣớc. Theo
hóa đơn GTGT trị giá chƣa thuế 216.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10%.
Biên bản kiểm nhận thiếu một số hàng trị giá chƣa thuế 5.400.000 đ chƣa
rõ nguyên nhân, doanh nghiệp nhập kho theo số thực nhận (PNK số 2).
3. Ngày 06/5 mua một lô hàng G2 của Công ty Minh Thành, giá mua
ghi trên hóa đơn chƣa bao gồm thuế GTGT 10% là 390.000.000 đ, bao bì
tính giá riêng chƣa bao gồm thuế GTGT 10% là 4.000.000 đ (Hóa đơn
GTGT số 0120009), tiền hàng chƣa thanh toán cho nhà cung cấp. Hàng
đã nhập kho đủ (PNK số 3).
4. Ngày 07/5 (Phiếu chi số 1) xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền mua
hàng ngày 02/5, chiết khấu thanh toán doanh nghiệp đƣợc hƣởng do thanh
toán trƣớc hạn 1% trên tổng giá thanh toán.
5. Ngày 08/5 mua một lô hàng G1 của Công ty Hà Giang, giá mua
ghi trên hóa đơn chƣa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) là
640.000.000 đ (Hóa đơn GTGT số 0000029), thuế suất thuế GTGT 10%,
tiền hàng chƣa thanh toán cho nhà cung cấp. Số hàng G1 mua chuyển về
nhập kho, theo biên bản kiểm nhận hàng không đúng hợp đồng giá trị
chƣa thuế 7.200, doanh nghiệp từ chối mua và đã nhập kho số hàng đúng
hợp đồng (PNK số 4). Số hàng trả lại đang bảo quản hộ cho nhà cung cấp.
6. Ngày 10/5 nhận đƣợc giấy báo nợ số 11 chuyển TGNH thanh toán
tiền mua hàng ngày 06/5 chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do trả trƣớc
thời gian quy định là 1% tính trên giá thanh toán.
7. Ngày 12/5 mua một lô hàng G2 theo hóa đơn GTGT số 0000005
của Công ty Minh Trang: Giá mua ghi trên hóa đơn GTGT chƣa bao gồm
thuế là 432.159.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Tiền mua hàng chƣa
thanh toán, số hàng mua đã xử lý nhƣ sau:
- Gửi bán thẳng 1/2 cho Công ty Khánh Chi, giá bán chƣa bao gồm
thuế GTGT là 430.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10%.

88
- Chuyển về nhập kho 1/2, trị giá hàng hóa thực nhập kho
195.000.000 đ (PNK số 5), số hàng thiếu chƣa rõ nguyên nhân.
8. Ngày 25/5 nhận Bảng kê thanh toán tạm ứng của nhân viên
thu mua.
- Mua hàng hóa G1 về nhập kho, giá mua chƣa thuế: 120.000.000 đ,
chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng 1 % trên giá mua chƣa thuế, thuế suất
thuế GTGT 10%.
- Chi phí vận chuyển hàng mua theo hóa đơn mua hàng số 0900007,
giá ghi trên hóa đơn 4.000.000 đ.
9. Ngày 30/5 nhận đƣợc giấy báo nợ số 121 vay ngắn hạn ngân hàng
thanh toán tiền mua hàng G1 ngày 08/5.
Yêu cầu:
- Tính toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Ghi sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký chứng từ số 6, Bảng kê số 3.
- Ghi sổ chi tiết thanh toán với ngƣời bán.

89
90
Chƣơng 3
KẾ TOÁN BÁN HÀNG

Tùy theo đặc điểm hoạt động của mình mà mục tiêu theo đuổi của
các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp thương mại nói riêng trong
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn có thể là tạo uy tín, tạo thương hiệu và
chiếm lĩnh thị trường,... Tuy nhiên tất cả các mục tiêu đó đều có điểm đến
cuối cùng là “lợi nhuận”, đây là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
thương mại muốn lợi nhuận cao thì đồng nghĩa với việc phải bán được
nhiều hàng. Vì vậy, có thể nói mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nhằm
mục đích là bán được hàng hóa. Nội dung của Chương 3 cung cấp cho
người học: Đặc điểm, nhiệm vụ kế toán bán hàng; Các phương thức bán
hàng; Quy định kế toán bán hàng; Kế toán quá trình bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
3.1. ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
3.1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại,
bán hàng là khâu cuối cùng, kết thúc một chu trình luân chuyển vốn.
Hàng hóa của doanh nghiệp đƣợc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn đƣợc hoàn thành.
Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đƣợc thực
hiện: vốn của doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn bỏ ra, bù đắp đƣợc
chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt kinh tế, bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng
hóa. Xét về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng bao gồm từ việc tổ chức đến
thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh
tế - kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của doanh nghiệp thƣơng mại.
Từ các khái niệm trên có thể thấy hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp thƣơng mại có đặc điểm nhƣ sau:
- Bán hàng là giai đoạn cần thiết, quan trọng, có tính quyết định đến
việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.

91
- Bán hàng là khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh doanh, có tính
chất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Mục tiêu trƣớc mắt của
doanh nghiệp thƣơng mại đó là lợi nhuận, đây là chỉ tiêu chất lƣợng phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy mọi
hoạt động khác của doanh nghiệp đều nhằm mục đích là bán đƣợc hàng
hóa. Khi đó hàng hóa đƣợc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đƣợc hoàn thành và tiếp
tục vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, hoạt động bán hàng là hoạt động quan trọng, chi phối và
quyết định các hoạt động khác của doanh nghiệp thƣơng mại.
- Muốn chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng thì doanh nghiệp phải bán đƣợc
hàng với số lƣợng nhiều nhất; từ đó doanh nghiệp sẽ tạo đƣợc chữ tín trên
thị trƣờng. Bán hàng là khâu có quan hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy
khâu này ảnh hƣởng trực tiếp đến niềm tin, uy tín và tái tạo nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Đây chính là vũ khí cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng.
- Bán hàng thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp,
bởi lẽ bán hàng là hoạt động vừa liên quan đến ngƣời sản xuất - ngƣời
bán, vừa liên quan đến ngƣời tiêu dùng - ngƣời mua. Qua hoạt động bán
hàng doanh nghiệp có thể thu hút đƣợc đầy đủ, chính xác các thông tin về
cung, cầu, giá cả, thị hiếu,... của ngƣời tiêu dùng. Từ đó doanh nghiệp có
thể tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh, bán những mặt hàng với
mức giá phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của mình đạt hiệu
quả cao hơn.
3.1.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một
doanh nghiệp thƣơng mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt khâu bán hàng,
kế toán cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán
hàng của doanh nghiệp theo từng mặt hàng, nhóm hàng cả về chỉ tiêu số
lƣợng và giá trị.
- Thứ hai, cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan, trên cơ sở đó có biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động kinh doanh, giúp cho nhà quản lý, điều hành nắm đƣợc thực trạng,

92
tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những
chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trƣờng. Định kỳ tiến hành phân
tích các chỉ tiêu kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp làm cơ sở so sánh với số liệu kế hoạch và
các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành.
- Thứ ba, phản ánh giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình
hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở ngƣời mua.
- Thứ tƣ, tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ theo
từng mặt hàng, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng của từng mặt
hàng, giúp nhà quản trị có kế hoạch lựa chọn những mặt hàng kinh
doanh hiệu quả.

3.2. PHƢƠNG THỨC BÁN HÀNG


Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại có thể thực hiện
theo các phƣơng thức: Phƣơng thức bán buôn hàng hóa; Phƣơng thức bán
lẻ hàng hóa; Phƣơng thức bán hàng đại lý; các phƣơng thức này đƣợc chi
tiết dƣới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng,...).
3.2.1. Phƣơng thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại,
các doanh nghiệp sản xuất,.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng
hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do
vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Hàng
bán buôn thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lƣợng lớn. Giá
bán biến động tuỳ thuộc vào số lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh
toán ghi trong hợp đồng giữa bên mua và bên bán. Trong phƣơng thức
bán buôn bao gồm phƣơng thức bán buôn hàng hóa qua kho và bán buôn
hàng hóa vận chuyển thẳng:
- Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua
kho là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải đƣợc
xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có
thể thực hiện dƣới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp
thƣơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng
hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua

93
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của
mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Chỉ khi nào đƣợc bên
mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua
chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giƣa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng
mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đƣợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Phƣơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phƣơng
thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh
nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên
mua tại kho ngƣời bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác nhận
là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả thuận. Hàng
hoá chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thƣơng mại. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá
chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ.
3.2.2. Phƣơng thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về

94
mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc
điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ
thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình
thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và
nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách
để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca
(hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích
kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân
viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết
ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ
quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã
bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách
hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh
toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán
hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách
nhiệm hƣớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình
phụ trách. Hình thức này đƣợc áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu
theo giá bán thông thƣờng còn thu thêm ở ngƣời mua một khoản lãi do trả
chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở
hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán,
khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ,
bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ
hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt

95
ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động
đẩy hàng ra cho ngƣời mua.
- Bán lẻ mang tính cố định: Theo hình thức này, doanh nghiệp
thƣơng mại tổ chức điểm bán hàng cố định, hàng hóa đƣợc trao đổi trực
tiếp giữa ngƣời bán và ngƣời mua tại điểm bán cố định đó.
- Bán hàng lưu động: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại
sử dụng các phƣơng tiện vận tải lớn để chuyển hàng hóa đến các nơi có
nhu cầu cao, những nơi xa trung tâm, vùng sâu, vùng xa, các khu công
nghiệp để bán hàng.
- Bán hàng online: Đây là một hệ thống bán hàng trực tuyến hoàn
chỉnh, thay vì đến cơ sở của ngƣời bán, ngƣời mua có thể thực hiện tất cả
các công đoạn của việc mua hàng chỉ thông qua internet. Nghĩa là ngƣời
mua có thể thực hiện việc xem hàng, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng, thụ
hƣởng các dịch vụ sau bán hàng,... thông qua mạng internet.
3.2.3. Phƣơng thức bán hàng đại lý
Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại
(bên giao đại lý) giao hàng cho một doanh nghiệp thƣơng mại khác (bên
nhận bán đại lý) để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Trong đó:
- Bên nhận bán đại lý là đơn vị không có quyền sở hữu đối với hàng
hóa nhận bán đại lý. Do vậy, sau khi bán đƣợc hàng, bên nhận đại lý
không đƣợc ghi nhận doanh thu của hàng nhận đại lý mà chỉ đƣợc ghi
nhận doanh thu theo số hoa hồng đại lý đƣợc hƣởng.
- Bên giao đại lý là đơn vị có quyền sở hữu đối với số hàng chuyển
giao cho các cơ sở đại lý. Vì vậy, bên giao đại lý phải theo dõi hàng gửi
đại lý là một bộ phận hàng tồn kho của doanh nghiệp. Khi nhận đƣợc
Bảng kê thanh toán hàng đại lý do cơ sở đại lý chuyển đến, bên giao đại
lý sẽ xác định tiêu thụ cho hàng gửi bán đại lý.

3.3. QUY ĐỊNH VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG


3.3.1. Quy định về giá bán hàng hóa
Việc xác định giá bán hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại phải
dựa trên nguyên tắc: đảm bảo bù đắp đƣợc chi phí đã bỏ ra giúp cho
doanh nghiệp có đƣợc khoản lợi nhuận nhất định.

96
Dựa theo nguyên tắc trên, giá bán hàng hóa đƣợc xác định bao gồm
Giá mua thực tế và thặng số thƣơng mại.
Thặng số thƣơng mại là chỉ tiêu dùng để bù đắp chi phí và hình thành
lợi nhuận. Thông thƣờng, thặng số thƣơng mại đƣợc tính theo tỷ lệ % trên
giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Nhƣ vậy:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế (1 + Thặng số thương mại)
Hiện nay, một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng đƣợc Nhà nƣớc quy
định mức giá cụ thể còn các hàng hóa khác thì giá cả đƣợc xác định theo
quy luật cung cầu trên thị trƣờng. Vì vậy, việc tự xác định cho mình mức
giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị trƣờng, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín
và nhãn mác sản phẩm đó trên thị trƣờng để có thể cạnh tranh đƣợc với
các doanh nghiệp khác là ƣu tiên đặt lên hàng đầu trong mỗi doanh
nghiệp thƣơng mại.
3.3.2. Xác định doanh thu trong doanh nghiệp thƣơng mại
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) - Doanh thu và
thu nhập khác:
- Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc
sẽ thu đƣợc.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi
trừ (-) các khoản chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận
ngay thì doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa
của các khoản sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm
ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời
điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc
trong tƣơng lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là
một giao dịch tạo ra doanh thu, do vậy doanh thu không đƣợc ghi nhận.

97
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch
vụ khác không tƣơng tự thì việc trao đổi đó đƣợc coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu. Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đƣợc
giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đƣợc xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm.
3.3.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo quy định của VAS 14 thì doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận chỉ
khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ
ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định đƣợc các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Thông thƣờng, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tùy thuộc
từng phƣơng thức bán hàng, cụ thể:
+ Nếu bán buôn theo hình thức nhận hàng, thời điểm ghi nhận doanh
thu đƣợc xác định khi doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục chứng từ và
giao hàng cho ngƣời mua, ngƣời mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận thanh toán.
+ Trƣờng hợp bán lẻ hàng hóa, thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc
xác định khi doanh nghiệp nhận đƣợc Bảng kê bán lẻ hoặc hóa đơn do bộ
phận bán lẻ chuyển lên và đã kiểm tra.
+ Nếu bán hàng theo phƣơng thức gửi hàng, thời điểm ghi nhận
doanh thu đƣợc xác định khi doanh nghiệp nhận đƣợc thông báo bên mua
đã nhận đủ hàng, ký xác nhận vào hóa đơn, thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán.

98
+ Nếu bán hàng theo phƣơng thức gửi đại lý, thời điểm ghi nhận
doanh thu đƣợc xác định khi doanh nghiệp nhận đƣợc Bảng kê thanh toán
hàng đại lý do cơ sở đại lý lập.

3.4. KẾ TOÁN BÁN HÀNG


3.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Tùy theo phƣơng thức, hình thức bán hàng mà kế toán bán hàng sử
dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT: đƣợc lập khi bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế). Trên hóa đơn GTGT phải
ghi rõ các chỉ tiêu:
+ Giá trị hàng hóa chƣa có thuế GTGT;
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán;
+ Thuế GTGT;
+ Tổng giá thanh toán.
- Hóa đơn bán hàng: Đƣợc lập khi bán hàng (đối với cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp
kinh doanh những mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT đƣợc quy
định tại Thông tƣ số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: đƣợc lập khi doanh nghiệp
gửi hàng cho các chi nhánh, đơn vị trực thuộc hoặc gửi đại lý.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa đƣợc lập khi doanh nghiệp bán lẻ với số
tiền thu mỗi lần nhỏ hơn 200.000 đồng theo Thông tƣ số 39/2014/TT-
BTC. Bảng kê bán lẻ là căn cứ để cuối ngày kế toán lập hóa đơn GTGT
(hoặc Hóa đơn bán hàng) cho hàng bán lẻ.
- Bảng kê thanh toán hàng đại lý đƣợc lập khi cơ sở đại lý bán đƣợc
hàng nhận đại lý. Bảng kê thanh toán hàng đại lý là căn cứ để bên giao đại
lý lập Hóa đơn GTGT (hoặc Hóa đơn bán hàng) cho hàng gửi bán đại lý
đã xác định là tiêu thụ; là căn cứ để bên nhận đại lý lập Hóa đơn GTGT
(hoặc Hóa đơn bán hàng) thu tiền hoa hồng đại lý từ bên giao đại lý.
- Hóa đơn cƣớc phí vận chuyển.

99
- Các chứng từ thanh toán gồm Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
giấy báo có của ngân hàng,...
3.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Theo điều 78, Thông tƣ số 200/TT-BTC thì doanh thu là lợi ích kinh
tế thu đƣợc làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần
đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu đƣợc ghi nhận tại thời điểm
giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế, đƣợc xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đƣợc quyền nhận, không phân biệt đã
thu tiền hay sẽ thu đƣợc tiền.
 Kết cấu tài khoản TK 511:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thƣơng mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 - Xác định kết quả
kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài
khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lƣợng hàng hoá đƣợc
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này
chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tƣ, lƣơng thực,...

100
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lƣợng sản
phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đƣợc xác định là đã bán trong một
kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các
ngành sản xuất vật chất nhƣ: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngƣ
nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lƣợng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đƣợc xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh
dịch vụ nhƣ: Giao thông vận tải, bƣu điện, du lịch, dịch vụ công cộng,
dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nƣớc khi
doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tƣ và
doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ.
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành
phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu đƣợc trợ cấp trợ giá và
doanh thu kinh doanh bất động sản nhƣ: Doanh thu bán vật liệu, phế liệu,
nhƣợng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu
đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền.
- Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản
thuế gián thu phải nộp, nhƣ thuế GTGT (kể cả trƣờng hợp nộp thuế
GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế
xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trƣờng.
Trƣờng hợp không tách ngay đƣợc số thuế gián thu phải nộp tại thời
điểm ghi nhận doanh thu, kế toán đƣợc ghi nhận doanh thu bao gồm cả số

101
thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu
phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều
không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các
khoản thuế gián thu không đƣợc coi là một bộ phận của doanh thu.
Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua
hàng, thì trị giá số hàng này không đƣợc coi là đã bán trong kỳ và không
đƣợc ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về
khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho ngƣời mua sẽ
hạch toán vào tài khoản 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về
trị giá hàng đã giao, đã thu trƣớc tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện
ghi nhận doanh thu.
Trƣờng hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhƣng khách
hàng chỉ đƣợc nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện
khác nhƣ phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ nhƣ mua 2 sản phẩm đƣợc
tặng 1 sản phẩm,...) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu đƣợc để tính doanh
thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại đƣợc tính vào giá vốn
hàng bán (trƣờng hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Những doanh nghiệp nhận gia công, chế biến vật tƣ hàng hóa thì
chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công
thực tế đƣợc hƣởng, không bao gồm trị giá vật tƣ hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán
đúng giá hƣởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng.
- Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo giá bán trả ngay và ghi nhận
vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả
nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác nhận.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa đã đƣợc xác định là tiêu thụ nhƣng vì lý
do về chất lƣợng, quy cách, chủng loại bị ngƣời mua từ chối thanh toán, gửi
trả lại hoặc yêu cầu giảm giá đƣợc doanh nghiệp chấp thuận hoặc ngƣời
mua mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc chiết khấu thƣơng mại thì các
khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này phải đƣợc theo dõi riêng ở tài

102
khoản 521. Cuối kỳ kết chuyển sang bên nợ tài khoản 511. Riêng doanh
nghiệp áp dụng theo Thông tƣ số 133/TT-BTC thì các khoản giảm trừ
doanh thu đƣợc hạch toán trực tiếp vào bên Nợ của tài khoản 511.
- Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã
nhận tiền hàng nhƣng cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua thì
doanh thu của số hàng này vẫn chƣa đƣợc ghi nhận và số tiền đã thu đƣợc
coi là khách hàng ứng trƣớc.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp, trợ giá
theo quy định thì khoản trợ cấp, trợ giá cũng đƣợc phản ánh trên tài khoản
này và chi tiết ở tài khoản riêng 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.
 Một số trường hợp không được hạch toán vào doanh thu:
- Trị giá vật tƣ, hàng hóa, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn
vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
- Số tiền thu đƣợc về nhƣợng bán, thanh lý tài ản cố định.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã
cung cấp cho khách hàng nhƣng chƣa đƣợc ngƣời mua chấp nhận thanh
toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phƣơng thức gửi bán đại lý, ký gửi (chƣa
đƣợc xác định là tiêu thụ).
- Các khoản thu nhập khác không đƣợc coi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
* Tài khoản 521 - “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đƣợc điều chỉnh giảm trừ
vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết
khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này
không phản ánh các khoản thuế đƣợc giảm trừ vào doanh thu nhƣ thuế
GTGT đầu ra phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trƣờng.
 Kết cấu tài khoản 521:

103
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngƣời mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngƣời mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thƣơng mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thƣơng mại.
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Chiết khấu thƣơng mại dùng để phản ánh phản ánh khoản chiết
khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
ngƣời mua hàng do ngƣời mua đã mua hàng của doanh nghiệp với số
lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này những khoản chiết khấu thƣơng
mại mà ngƣời mua đƣợc hƣởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính
sách chiết khấu thƣơng mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Trong trƣờng hợp ngƣời mua hàng nhiều lần mới đạt đƣợc lƣợng
hàng mua đƣợc hƣởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thƣơng mại này
đƣợc ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
lần cuối cùng. Trƣờng hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi
số chiết khấu thƣơng mại ngƣời mua đƣợc hƣởng lớn hơn số tiền bán
hàng ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì doanh nghiệp phải chi tiền chiết
khấu thƣơng mại trả cho ngƣời mua.
- Trƣờng hợp ngƣời mua hàng với số lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết
khấu thƣơng mại và giá bán ghi trên hóa đơn bán hàng là giá đã trừ khoản

104
chiết khấu thƣơng mại thì khoản chiết khấu thƣơng mại này không hạch
toán vào tài khoản 5211.
- Trong kỳ chiết khấu thƣơng mại phát sinh thực tế đƣợc phản ánh
vào bên Nợ tài khoản 5211, cuối kỳ số chiết khấu thƣơng mại phát sinh
trong kỳ đƣợc kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần
của kỳ hạch toán.
- Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 5212 doanh thu của số hàng đã xác định
là tiêu thụ nhƣng bị trả lại trong kỳ.
- Doanh thu của hàng bị trả lại phản ánh trên tài khoản 5212 cần chia
thành 2 trƣờng hợp sau:
+ Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT
theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chƣa thuế.
+ Nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu là
tổng giá thanh toán của số hàng bị trả lại.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm,
hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 5213 số tiền giảm giá cho khách hàng
đƣợc ghi trên các hóa đơn chứng từ bán hàng. Trƣờng hợp hai bên thỏa
thuận giảm giá hàng bán và ghi trên hóa đơn theo giá đã giảm thì khoản
giảm không đƣợc phản ánh trên tài khoản 5213.
* Tài khoản 333 - “Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc”
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà
nƣớc về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc trong kỳ kế toán năm.
 Kết cấu tài khoản 333:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã đƣợc khấu trừ trong kỳ;

105
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào ngân sách
Nhà nƣớc;
- Số thuế đƣợc giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào ngân sách Nhà
nƣớc.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách
Nhà nƣớc.
Trong trƣờng hợp cá biệt, TK 333 có thể có số dƣ bên Nợ. Số dƣ bên
Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số
thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nƣớc, hoặc có thể phản ánh số thuế
đã nộp đƣợc xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhƣng chƣa thực hiện việc
thoái thu.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ
phí và các khoản phải nộp cho Nhà nƣớc theo luật định và kịp thời phản
ánh vào Sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính
xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp
thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho nhà nƣớc. Trƣờng hợp có thông báo
số thuế phải nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số thuế
phải nộp theo thông báo thì cần đƣợc giải quyết kịp thời theo quy định.
Không đƣợc vì bất cứ lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá quy định để ghi Sổ kế toán (nếu ghi sổ bằng đồng Việt Nam).
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc, có 9 tài
khoản cấp 2:

106
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế
GTGT đã đƣợc khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân
sách Nhà nƣớc.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT
của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu.
- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
- Tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên.
- Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
- Tài khoản 3338 - Thuế bảo vệ môi trƣờng và các loại thuế khác.
+ TK 33381: Thuế bảo vệ môi trƣờng.
+ TK 33382: Các loại thuế khác.
- Tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản
sau: tài khoản 157; tài khoản 632; tài khoản 112; tài khoản 138; tài khoản
338; tài khoản 641; tài khoản 111;....
3.4.3. Phƣơng pháp kế toán bán hàng
3.4.3.1. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
(1) Phương pháp kế toán bán buôn hàng hóa
Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp
khấu trừ
* Bán buôn qua kho
107
 Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho
khách hàng:
Khi ngƣời mua nhận hàng, ký nhận vào hóa đơn, ngƣời mua thanh
toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán - thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh
thu. Kế toán xác định tiêu thụ:
- Kế toán căn cứ hóa đơn GTGT ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chƣa có thuế)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 156 - Hàng hóa
- Trƣờng hợp có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
 Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng:
- Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh trị giá thực tế của
hàng gửi bán:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
- Nếu có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 153 (1532) - Công cụ, dụng cụ
- Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

108
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...
(Đối với doanh nghiệp thƣơng mại áp dụng chế độ kế toán theo
Thông tƣ số 133/TT-BTC thì tài khoản 641 đƣợc thay bằng tài khoản
6421).
+ Nếu chi phí chi hộ bên mua
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 111, 112, 331,...
- Khi hàng gửi bán đƣợc xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện
ghi nhận doanh thu:
+ Kế toán căn cứ hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chƣa có thuế)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đã đƣợc xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
+ Thu hồi tiền bao bì (nếu có):
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
+ Thu hồi chi phí chi hộ (nếu có):
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 138 (1388) - Phải thu khác
* Bán buôn vận chuyển thẳng
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
- Khi hoàn thành quá trình giao nhận hàng, bên mua ký nhận vào hóa
đơn, thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán - thỏa mãn điều kiện ghi

109
nhận doanh thu. Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ
thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chƣa có thuế)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc.
- Đồng thời kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán
hàng) do nhà cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...
- Trƣờng hợp có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,... - (giá thanh toán của bao bì)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
- Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán:
+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) của nhà cung
cấp và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...
+ Trƣờng hợp có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, kế
toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,... - (giá thanh toán của bao bì)

110
- Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...
+ Nếu chi phí chi hộ bên mua:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 111, 112, 331,...
- Khi bên mua thông báo đã nhận đƣợc hàng, ký nhận hóa đơn, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán - thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh
thu, hàng gửi bán đƣợc xác định là tiêu thụ.
+ Kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chƣa có thuế)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc.
+ Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 157 - Hàng gửi đi bán
+ Thu hồi tiền bao bì (nếu có):
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
+ Thu hồi chi phí chi hộ (nếu có):
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 138 (1388) - Phải thu khác
* Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
- Kế toán chiết khấu thanh toán

111
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách
hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trƣớc thời hạn ghi trong
hợp đồng, phù hợp với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy
định, kế toán ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 111, 112,...
Có các TK 131 - Phải thu khách hàng
- Kế toán chiết khấu thương mại
Trƣờng hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thƣơng mại giảm trừ
cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 5211 - Chiết khấu thƣơng mại
Nợ TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Có các TK 111, 112, 131,...
- Kế toán giảm giá hàng bán
Trƣờng hợp phát sinh giảm giá hàng bán:
Nợ TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Có các TK 111, 112, 131,...
- Kế toán hàng bán bị trả lại
Trƣờng hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Có các TK 111, 112, 131,...
+ Đơn vị chuyển hàng về nhập kho:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Nếu đơn vị chƣa chuyển về nhập kho:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

112
+ Nếu có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, trị giá bao
bì bị trả lại
Nợ TK 153 (1532) - Công cụ, dụng cụ (nếu nhập kho bao bì)
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác (nếu chƣa nhập kho bao bì)
Nợ TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Có các TK 111, 112, 131,...
- Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh
thu thuần
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5211 - Chiết khấu thƣơng mại
Có TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 5213 - Giảm giá hàng bán
- Kế toán hàng thiếu trong bán buôn
+ Trƣờng hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa trƣớc khi xác
định tiêu thụ, chƣa xác định rõ nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh
thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán. Số hàng thiếu chƣa xác
định nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381) - Phải thu khác
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
+ Trƣờng hợp phát sinh hàng thiếu sau khi đã xác định tiêu thụ (đã
ghi nhận doanh thu)
Kế toán ghi nhận doanh thu hàng thiếu (điều chỉnh giảm doanh thu
bán hàng):
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Có các TK 111, 112, 131,...
Đồng thời ghi giảm giá vốn hàng thiếu:
Nợ TK 138 (1381) - Phải thu khác
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Khi xác định nguyên nhân hàng thiếu, kế toán xử lý:
113
Nợ TK 138 (1388), 156
Có TK 138 (1381) - Phải thu khác
- Kế toán hàng thừa trong bán buôn
Trƣờng hợp phát sinh thừa hàng hóa chƣa xác định nguyên nhân, kế
toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh
toán, phản ánh số hàng thừa kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 338 (3381) - Phải trả khác
Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
* Bán buôn qua kho
 Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho
khách hàng:
Khi ngƣời mua nhận hàng, ký nhận vào hóa đơn, ngƣời mua thanh
toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán - thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh
thu. Kế toán xác định tiêu thụ:
- Kế toán căn cứ hóa đơn bán hàng, ghi nhận doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 156 - Hàng hóa
- Trƣờng hợp có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ
 Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng:
- Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh trị giá thực tế của
hàng gửi bán:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa

114
- Nếu có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 153 (1532) - Công cụ, dụng cụ
- Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331,...
+ Nếu chi phí chi hộ bên mua:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 111, 112, 331,...
- Khi hàng gửi bán đƣợc xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện
ghi nhận doanh thu:
+ Kế toán căn cứ hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đã đƣợc xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
+ Thu hồi tiền bao bì (nếu có):
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 138 (1388) - Phải thu khác
+ Thu hồi chi phí chi hộ (nếu có):
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 138 (1388) - Phải thu khác
* Bán buôn vận chuyển thẳng
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
- Khi hoàn thành quá trình giao nhận hàng, bên mua ký nhận vào hóa
đơn, thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán - thỏa mãn điều kiện ghi

115
nhận doanh thu. Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ
thanh toán của khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Đồng thời kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán
hàng) do nhà cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 111, 112, 331,...
- Trƣờng hợp có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 111, 112, 331,...
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
- Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán:
+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) của nhà cung
cấp và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 111, 112, 331,...
+ Trƣờng hợp có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, kế
toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 111, 112, 331,... - (giá thanh toán của bao bì)
- Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
+ Trƣờng hợp doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331,...
+ Nếu chi phí chi hộ bên mua:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 111, 112, 331,...

116
- Khi bên mua thông báo đã nhận đƣợc hàng, ký nhận hóa đơn, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán - thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh
thu, hàng gửi bán đƣợc xác định là tiêu thụ.
+ Kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 157 - Hàng gửi đi bán
+ Thu hồi tiền bao bì (nếu có):
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 138 (1388) - Phải thu khác
+ Thu hồi chi phí chi hộ (nếu có):
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 138 (1388) - Phải thu khác
* Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
- Kế toán chiết khấu thanh toán
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách
hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trƣớc thời hạn ghi trong
hợp đồng, phù hợp với chính sách bán hàng mà doanh nghiệp đã quy
định, kế toán ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 111, 112,...
Có các TK 131 - Phải thu khách hàng
- Kế toán chiết khấu thương mại
Trƣờng hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thƣơng mại giảm trừ
cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 5211 - Chiết khấu thƣơng mại
Có các TK 111, 112, 131,...

117
- Kế toán giảm giá hàng bán
Trƣờng hợp phát sinh giảm giá hàng bán:
Nợ TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Có các TK 111, 112, 131,...
- Kế toán hàng bán bị trả lại
Trƣờng hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,...
+ Đơn vị chuyển hàng về nhập kho:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Nếu đơn vị chƣa chuyển về nhập kho:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Nếu có bao bì đi kèm tính giá riêng, tỷ lệ với hàng hóa, trị giá bao
bì bị trả lại:
Nợ TK 153 (1532) - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có các TK 111, 112, 131,...
- Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh
thu thuần
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5211 - Chiết khấu thƣơng mại
Có TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 5213 - Giảm giá hàng bán
- Kế toán hàng thiếu trong bán buôn
+ Trƣờng hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa trƣớc khi xác
định tiêu thụ, chƣa xác định rõ nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh

118
thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán. Số hàng thiếu chƣa xác
định nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381) - Phải thu khác
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
+ Trƣờng hợp phát sinh hàng thiếu sau khi đã xác định tiêu thụ (đã
ghi nhận doanh thu)
Kế toán ghi nhận doanh thu hàng thiếu (điều chỉnh giảm doanh thu
bán hàng):
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,...
Đồng thời ghi giảm giá vốn hàng thiếu:
Nợ TK 138 (1381) - Phải thu khác
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Khi xác định nguyên nhân hàng thiếu, kế toán xử lý:
Nợ TK 138 (1388), 156
Có TK 138 (1381) - Phải thu khác
- Kế toán hàng thừa trong bán buôn
Trƣờng hợp phát sinh thừa hàng hóa chƣa xác định nguyên nhân, kế
toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh
toán , phản ánh số hàng thừa kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 338 (3381) - Phải trả khác
(2) Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
* Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
Hàng ngày, khi nhận đƣợc bảng kê bán lẻ hàng hóa của nhân viên
bán hàng. Kế toán xác định giá bán chƣa thuế, thuế GTGT đầu ra của
hàng hóa đã tiêu thụ, lập hóa đơn GTGT.
- Trƣờng hợp số tiền nhân viên bán hàng thực nộp phù hợp với doanh
số bán ra, kế toán tiến hành ghi Sổ kế toán.

119
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chƣa có thuế)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc.
- Trƣờng hợp số tiền nhân viên bán hàng thực nộp nhỏ hơn doanh số
ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì nhân viên bán hàng phải bồi
thƣờng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 113,...
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chƣa có thuế)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
- Trƣờng hợp số tiền nhân viên bán hàng thực nộp lớn hơn doanh số
ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì khoản thừa đƣợc hạch toán
vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
Nợ TK 111, 113,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chƣa có thuế)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Có TK 338,...
- Xác định giá vốn của số hàng hóa đã tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
* Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
Hàng ngày, khi nhận đƣợc bảng kê bán lẻ hàng hóa của nhân viên
bán hàng. Kế toán xác định giá bán chƣa thuế, thuế GTGT đầu ra của
hàng hóa đã tiêu thụ, lập hóa đơn GTGT.
- Trƣờng hợp số tiền nhân viên bán hàng thực nộp phù hợp với doanh
số bán ra, kế toán tiến hành ghi Sổ kế toán

120
Nợ TK 111, 113,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Trƣờng hợp số tiền nhân viên bán hàng thực nộp nhỏ hơn doanh số
ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì nhân viên bán hàngphải bồi
thƣờng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 113,...
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Trƣờng hợp số tiền nhân viên bán hàng thực nộp lớn hơn doanh số
ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì khoản thừa đƣợc hạch toán
vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
Nợ TK 111, 113,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 338 (3381) - Phải trả khác
- Xác định giá vốn của số hàng hóa đã tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
(3) Kế toán gửi bán thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
* Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
 Kế toán tại đơn vị giao đại lý:
- Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở nhận đại lý đơn vị phải lập
phiếu xuất kho gửi hàng đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng đại
lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
- Nếu hàng mua đƣợc gửi thẳng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...

121
- Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng đại lý:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...
- Khi nhận đƣợc Bảng kê thanh toán hàng đại lý do cơ sở nhận đại lý
lập, Kế toán lập hóa đơn GTGT, căn cứ hóa đơn kế toán phản ánh doanh
thu hàng gửi bán đại lý:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (chi tiết đơn vị nhận đại lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chƣa có thuế)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
- Xác định giá vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Căn cứ hóa đơn GTGT phản ánh hoa hồng đại lý do cơ sở nhận đại
lý lập, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
- Khi nhận tiền cơ sở đại lý thanh toán, căn cứ vào các chứng từ
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu khách hàng (chi tiết đơn vị nhận đại lý)
 Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý:
- Khi bán đƣợc hàng hóa, kế toán lập hóa đơn GTGT theo chế độ quy
định. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại
lý phải trả cho bên giao hàng đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (chi tiết đơn vị giao đại lý)

122
- Định kỳ, lập bảng kê thanh toán hàng đại lý chuyển cho bên giao
đại lý. Khi nhận đƣợc hóa đơn GTGT do bên giao đại lý lập chuyển đến,
kế toán lập hóa đơn GTGT phản ánh hóa hồng đại lý đƣợc hƣởng. Căn cứ
hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chƣa có thuế)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
- Khi trả tiền hàng cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán
Có TK 111, 112,...
*Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
 Kế toán tại đơn vị giao đại lý:
- Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở nhận đại lý đơn vị phải lập
phiếu xuất kho gửi hàng đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng đại
lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
- Nếu hàng mua đƣợc gửi thẳng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 111, 112, 331,...
- Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng đại lý:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331,...
- Khi nhận đƣợc Bảng kê thanh toán hàng đại lý do cơ sở nhận đại lý
lập, Kế toán lập hóa đơn GTGT, căn cứ hóa đơn kế toán phản ánh doanh
thu hàng gửi bán đại lý:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (chi tiết đơn vị nhận đại lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

123
- Xác định giá vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Căn cứ hóa đơn GTGT phản ánh hoa hồng đại lý do cơ sở nhận đại
lý lập, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
- Khi nhận tiền cơ sở đại lý thanh toán, căn cứ vào các chứng từ
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu khách hàng (chi tiết đơn vị nhận đại lý)
 Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý:
- Khi bán đƣợc hàng hóa, kế toán lập hóa đơn GTGT theo chế độ quy
định. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại
lý phải trả cho bên giao hàng đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (chi tiết đơn vị giao đại lý)
- Định kỳ, lập bảng kê thanh toán hàng đại lý chuyển cho bên giao
đại lý. Khi nhận đƣợc hóa đơn GTGT do bên giao đại lý lập chuyển đến,
kế toán lập hóa đơn GTGT phản ánh hóa hồng đại lý đƣợc hƣởng. Căn cứ
hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khi trả tiền hàng cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán
Có TK 111, 112,...
(4) Kế toán trao đổi hàng hóa không tương tự về bản chất và giá trị
* Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ

124
- Khi xuất hàng mang trao đổi, thỏa mãn các điều kiện ghi nhận
doanh thu:
+ Ghi nhận doanh thu theo giá trị hợp lý của hàng hóa đem trao đổi
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
chƣa có thuế)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
+ Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn trao đổi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
- Khi nhận hàng
Nợ TK 156, 157
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
- Khi thu thêm tiền
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
- Nếu phải thanh toán thêm
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 111, 112,...
*Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
- Khi xuất hàng mang trao đổi, thỏa mãn các điều kiện ghi nhận
doanh thu:
+ Ghi nhận doanh thu theo giá trị hợp lý của hàng hóa đem trao đổi
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn trao đổi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa

125
- Khi nhận hàng:
Nợ TK 156, 157
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
- Khi thu thêm tiền:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
- Nếu phải thanh toán thêm:
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 111, 112,...
(5) Kế toán bán hàng trả góp
*Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
- Khi xuất hàng giao cho khách, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
trả góp, lãi trả góp và số tiền phải thu ở ngƣời mua:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
- Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
- Định kỳ thu nợ khách hàng:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Đồng thời ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động
tài chính:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)

126
* Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp
- Khi xuất hàng giao cho khách, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
trả góp, lãi trả góp và số tiền phải thu ở ngƣời mua:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện
- Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
- Định kỳ thu nợ khách hàng:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Đồng thời ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động
tài chính:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)
(6) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng,
khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng
hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
- Trƣờng hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo
không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác nhƣ phải mua sản
phẩm, hàng hóa,... kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 156 - Hàng hóa (giá vốn)
- Trƣờng hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhƣng khách
hàng chỉ đƣợc nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện
khác nhƣ phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ nhƣ mua 2 sản phẩm đƣợc

127
tặng 1 sản phẩm,...) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu đƣợc để tính doanh
thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại đƣợc tính vào giá vốn
hàng bán (trƣờng hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng
khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 156 - Hàng hóa
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền
thu đƣợc cho cả sản phẩm, hàng hóa đƣợc bán và hàng hóa khuyến mại,
quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
- Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên đƣợc trang trải
bằng quỹ khen thƣởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn
nhƣ giao dịch bán hàng thông thƣờng, ghi:
Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu,
tặng công nhân viên và ngƣời lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Ghi nhận doanh thu của hàng hóa đƣợc trang trải bằng quỹ khen
thƣởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
- Trƣờng hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thƣơng mại
đƣợc nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo,
khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối.
Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để
khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi

128
tiết số lƣợng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh
trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận đƣợc và số
hàng đã dùng để khuyến mại cho ngƣời mua.
Khi hết chƣơng trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản
xuất số hàng khuyến mại chƣa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập
khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(7) Kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa
- Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả
lƣơng cho công nhân viên và ngƣời lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
* Cuối kỳ:
- Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1562) - Hàng hóa
- Tính thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
3.4.3.2. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ
* Kế toán doanh thu bán hàng

129
- Khi hàng bán xác định tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
- Trƣờng hợp bán buôn có phát sinh chiết khấu thƣơng mại cho
khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 5211 - Chiết khấu thƣơng mại
Nợ TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Có các TK 111, 112, 131,...
- Trƣờng hợp phát sinh giảm giá hàng bán:
Nợ TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Có các TK 111, 112, 131,...
- Trƣờng hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Có các TK 111, 112, 131,...
- Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh
thu thuần:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
3.4.3.3. Kế toán giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
- Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng
gửi bán chƣa xác định tiêu thụ:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa
đƣợc phản ánh vào bên Nợ tài khoản 611 - Mua hàng

130
- Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho,
kế toán phản ánh hàng tồn kho:
Nợ TK 156, 157, 151,…
Có TK 611 - Mua hàng
Đồng thời xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã
tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 3


I. Lý thuyết
Câu 1. Hãy trình bày nguyên tắc kế toán Cơ sở dồn tích và nguyên
tắc kế toán phù hợp? Vận dụng nguyên tắc kế toán này trong kế toán bán
hàng nhƣ thế nào?
Câu 2. Hãy trình bày quy định về điều kiện ghi nhận doanh thu và
xác định doanh thu trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - “Doanh
thu và thu nhập khác”?
Câu 3. Hãy trình bày sự khác nhau trong ghi nhận giá vốn hàng bán
tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKTX và
KKĐK?
Câu 4. Hãy trình bày phƣơng pháp kế toán tại đơn vị giao đại lý,
nhận đại lý, sau đó so sánh sự khác biệt với chế độ kế toán ban hành theo
QĐ15/QĐ-BTC?
Câu 5. Hãy trình bày phƣơng pháp kế toán hàng khuyến mại, sau đó
so sánh sự khác biệt với chế độ kế toán ban hành theo QĐ15/QĐ-BTC?
II. Bài tập
Bài số 1
Tại doanh nghiệp X hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
KKTX, hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, tính giá trị
hàng xuất kho theo phƣơng pháp giá nhập trƣớc, xuất trƣớc, tháng 3/N có
tài liệu kế toán nhƣ sau:

131
I. Số dƣ ngày 01/3/N của một số tài khoản:
Tài
Số tiền (đồng) Chi tiết
khoản
TK111 250.000.000 TK 1111 250.000.000
TK 112 1.480.000.000 TK 1121 1.480.000.000
TK 131 900.000.000 TK 131 (dƣ Nợ) - Công ty Hoa
Linh
80.000.000
TK 131 (dƣ Nợ) - Công ty
650.000.000
Hoàng Hà
170.000.000
TK 131 (dƣ Nợ) - Công ty Tiến
Đạt
TK 156 820.000.000 TK 156 (hàng hóa A):
160.000.000
Số lƣợng: 2.000 kg
TK 156 (hàng hóa B):
Số lƣợng: 3.000 kg
210.000.0000
Số lƣợng: 5.000 kg
TK156 (hàng hóa C):
450.000.000
TK 331 180.000.000 TK 331 (dƣ Có) - Công ty
180.000.000
Mạnh Quang
- Các tài khoản khác có số dƣ bất kỳ hoặc số dƣ bằng 0.
II. Trong tháng 3/N phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế nhƣ sau:
1. Nhập kho 4.000 kg hàng hóa A, 5.000 kg hàng hóa B, đơn giá mua
chƣa thuế GTGT hàng hóa A là 80.000 đ/kg, đơn giá mua chƣa thuế
GTGT hàng hóa B là 70.000 đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10 %, doanh
nghiệp chƣa thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.
2. Xuất kho 1.000 kg hàng hóa B bán trực tiếp cho Công ty Hoa
Linh. Đơn giá bán chƣa có thuế GTGT 120.000 đ/kg, thuế suất thuế
GTGT 10 %. Công ty Hoa Linh đã nhận đủ số hàng hóa trên và thanh
toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng 50.000.000 đ, số còn lại chƣa thanh
toán.
3. Xuất kho 2.000 kg hàng hóa A gửi đại lý Nhật Cƣờng bán đúng
giá hƣởng hoa hồng. Giá bán đơn vị gồm thuế GTGT 10 % là 165.000
đ/kg. Hoa hồng đại lý đƣợc hƣởng 2 % tính trên tổng giá thanh toán
(trong đó thuế suất thuế GTGT hoa hồng đại lý là 10 %).

132
4. Công ty thanh toán toàn bộ tiền hàng còn nợ kỳ trƣớc cho Công ty
Mạnh Quang bằng tiền gửi ngân hàng 180.000.000 đ.
5. Xuất kho 1.500 kg hàng hóa A bán trực tiếp cho Công ty Tiến Đạt.
Đơn giá bán chƣa có thuế GTGT 150.000 đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10
%. Công ty Tiến Đạt chƣa thanh toán tiền.
6. Đại lý Nhật Cƣờng thông báo đã bán đƣợc 1.200 kg hàng hóa A.
Đại lý thanh toán toàn bộ tiền bán hàng cho công ty bằng chuyển khoản
sau khi trừ tiền hoa hồng đƣợc hƣởng.
7. Trích bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng tháng 3/N: số tiền
lƣơng phải trả cho bộ phận bán hàng 60.000.000 đ; bộ phận quản lý
doanh nghiệp 120.000.000 đ.
8. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn theo quy định hiện hành.
9. Chi phí điện nƣớc, dịch vụ mua ngoài phải trả theo giá chƣa thuế
GTGT sử dụng cho bộ phận bán hàng là 10.000.0000 đ, bộ phận quản lý
doanh nghiệp 13.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %.
10. Công ty Tiến Đạt thanh toán toàn bộ tiền hàng còn nợ (bao gồm
số nợ kỳ trƣớc và nợ kỳ này) cho Công ty bằng chuyển khoản.
11. Xuất kho 2.500 hàng hóa C bán trực tiếp cho công ty Long An.
Đơn giá bán chƣa có thuế GTGT 170.000 đ/kg, thuế suất thuế GTGT 10
%. Công ty Long An chƣa thanh toán tiền.
12.Cuối tháng, khóa Sổ kế toán (kết chuyển toàn bộ doanh thu, chi
phí phát sinh trong kỳ và xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp. Giả sử lợi nhuận kế toán bằng thu nhập tính thuế, thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 20 %).
III. Yêu cầu:
1. Tính toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.
2. Lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 3/N.
Bài số 2
Tại doanh nghiệp Minh Phƣơng hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp KKTX, hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ,

133
tính giá trị hàng xuất kho theo phƣơng pháp giá thực tế đích danh, tháng
3/N có tài liệu kế toán nhƣ sau:

Tài
Số tiền (đồng) Chi tiết
khoản
TK111 1.250.000.000 đ TK 1111 1.250.000.000 đ
TK 112 1.480.000.000 đ TK 1121 1.480.000.000 đ
TK 156 4.820.000.000 đ TK 156 (hàng hóa A1):
1.460.000.000 đ
TK 156 (hàng hóa A2):
1.510.000.0000 đ
TK156 (hàng hóa A3):
1.850.000.000 đ
TK 131 180.000.000 đ TK 131 (dƣ Nợ) - Công ty
380.000.000 đ
Quanh Anh
1. Xuất kho bán hàng hóa A2, giá xuất kho là 70.000.000 đ, hóa đơn
GTGT số 0001456 ghi: Giá bán chƣa thuế: 80.000.000 đ, Thuế GTGT:
8.000.000 đ. Doanh nghiệp đổi lấy một lô hàng trị giá chƣa thuế
75.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 % (hóa đơn GTGT số 0001287),
hàng về nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 05. Biết thặng số tiêu thụ của
hàng hóa A2 là 20 %.
2. Công ty Quanh Anh thanh toán tiền mua hàng tháng trƣớc bằng
tiền mặt, do thanh toán trƣớc hạn nên doanh nghiệp cho Công ty Quanh
Anh hƣởng chiết khấu thanh toán là 1 % tính trên tổng số tiền thanh toán.
3. Xuất kho bán trả góp hàng hóa A3, hóa đơn GTGT số 0001458
ghi: Giá bán trả ngay chƣa thuế GTGT là 55.000.000 đ, giá bán trả góp là
58.000.000 đ, Thuế GTGT 10 % là 5.500.000 đ. Doanh nghiệp đã thu
đƣợc tiền mặt nhập quỹ tại thời điểm bán là 18.000.000 đ, thời hạn trả
góp 6 tháng, lãi trả góp đƣợc phân bổ từ tháng sau. Biết thặng số tiêu thụ
của hàng hóa A3 là 18 %.
4. Xuất kho gửi bán cho Công ty M hàng hóa A3, hóa đơn GTGT số
0001460 ghi: Giá bán hàng hóa chƣa thuế: 780.000.000 đ, bao bì tính giá
riêng chƣa thuế: 5.600.000 đ, thuế GTGT của hàng hóa và bao bì 10 % là
28.560.000 đ. Chi phí vận chuyển giá chƣa thuế 1.500.000 đ, thuế suất

134
thuế GTGT 10 % trả bằng tiền mặt (theo hợp đồng bên bán chịu). Biết
thặng số tiêu thụ của hàng hóa A3 là 18 %.
5. Bảng kê bán lẻ hàng hóa của nhân viên bán hàng: Hàng hóa A1:
Doanh số bán 22.000.000 đ, hàng hóa A2: Doanh số bán 42.000.000 đ,
hàng hóa A3: Doanh số bán 110.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT của các
mặt hàng là 10 %.
Biết giá xuất kho hàng hóa A1 là 18.000.000 đ, hàng hóa A2 là
35.000.000 đ, hàng A3 là 80.000.000 đ. Khách hàng đã thanh toán bằng
tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp chƣa nhận đƣợc giấy báo Có.
6. Nhận đƣợc thông báo của công ty M cho biết khi kiểm nhận phát
hiện thiếu một số hàng hóa A3 trị giá chƣa có thuế GTGT 10 % là
56.800.000 đ, xác định do doanh nghiệp xuất thiếu và chấp nhận thanh
toán theo số thực nhận.
7. Xuất kho bán trực tiếp cho Công ty N hàng hóa A1, hóa đơn
GTGT số 0001462 ghi: Giá bán hàng hóa chƣa thuế: 830.000.000 đ, thuế
suất thuế GTGT của hàng hóa 10 %. Chi phí vận chuyển trả thay bên mua
3.300.000 đ bằng tiền mặt (trong đó thuế GTGT 10 %). Biết thặng số tiêu
thụ của hàng hóa A1 là 22 %.
8. Doanh nghiệp nhận bán đại lý 900 chiếc hàng E: Giá bán chƣa có
thuế GTGT: 100.000 đ/chiếc, hoa hồng đại lý 3 %, thuế GTGT của hàng
hóa và dịch vụ đại lý là 10 %.
9. Nhận đƣợc giấy báo có của ngân hàng Công ty N thanh toán tiền mua
hàng A1.
10. Nhận đƣợc thông báo của Công ty N cho biết khi kiểm nhận hàng
phát hiện có một số hàng trị giá chƣa thuế GTGT 10 % là 34.500.000 đ
sai quy cách trả lại và một số hàng trị giá chƣa có thuế 10.000.000 đ kém
phẩm chất yêu cầu giảm giá 20 %, doanh nghiệp đã chấp thuận và trả lại
cho khách hàng tiền mặt.
11. Nhập kho hàng bị trả lại ở nghiệp vụ (10), chi phí vận chuyển
theo giá chƣa có thuế 1.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %, doanh
nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt.
12. Báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng có 800 chiếc hàng E
đã bán thu bằng tiền mặt nhập quỹ đủ, đơn vị đã gửi bảng kê hàng đại lý
bán cho bên giao đại lý.
135
13. Nhận đƣợc hóa đơn GTGT của bên giao đại lý về số hàng đã bán,
đơn vị lập hóa đơn GTGT hoa hồng đại lý gửi bên giao đại lý.
14. Trả tiền cho bên giao đại lý về số hàng E đã bán bằng tiền gửi
ngân hàng, đã nhận đƣợc giấy báo Nợ.
15. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 30.000.000 đ. Phần thuế GTGT
còn phải nộp doanh nghiệp đã nộp bằng tiền gửi ngân hàng nhận đƣợc
giấy báo Nợ.
Yêu cầu:
1. Tính toán, Lập định khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên.
2. Ghi sổ Nhật ký bán hàng.

136
Chƣơng 4
KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Nhập khẩu là việc mua hàng hoá của nước ngoài nhằm phát triển
sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Tuy nhiên việc mua hàng ở đây
có những nét riêng phức tạp hơn mua bán trong nước: như giao dịch với
những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát,
mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán là ngoại
tệ mạnh, hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia
khác nhau, phải tuân thủ các tập quán, thông lệ quốc tế cũng như của địa
phương,… Nội dung Chương 5 bao gồm:
- Tổng quan về nhập khẩu hàng hóa;
- Quy định kế toán nhập khẩu hàng hóa;
- Kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp; nhập khẩu ủy thác.

4.1. TỔNG QUAN VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA


4.1.1. Đặc điểm nhập khẩu hàng hóa
Theo khoản 1, điều 28, Luật Thƣơng mại 2005, nhập khẩu hàng hóa
là việc hàng hoá đƣợc đƣa vào lãnh thổ Việt Nam từ nƣớc ngoài hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
Trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu hoạt động ngoại thƣơng là hoạt
động phản ánh quan hệ phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế của
một quốc gia độc lập với nền kinh tế thế giới. Trong đó hoạt động nhập
khẩu giữ một vị trí rất quan trọng, thông qua nhập khẩu tạo cầu nối giữa
thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế, tạo điều kiện phân công lao
động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi thế so sánh của các quốc gia trên cơ
sở chuyên môn hóa. Từ đó nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ
giữa các nền kinh tế cho phép một nền kinh tế phát triển nhanh hơn với
chi phí thấp hơn và thời gian ngắn hơn. Đồng thời dƣới góc độ tiêu dùng,
nhập khẩu hàng hóa bảo vệ ngƣời tiêu dùng bởi lẽ hoạt động nhập khẩu
tạo ra sự đa dạng hoá hàng hóa và dịch vụ cho phép thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng của mọi tầng lớp dân cƣ, tạo ra cuộc cạnh tranh giữa hàng nhập

137
khẩu nƣớc ngoài với sản xuất trong nƣớc, đó cũng là động lực buộc các
nhà sản xuất trong nƣớc vƣơn lên.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia,
đảm bảo sự phát triển ổn định của những ngành kinh tế mũi nhọn mỗi nƣớc
đồng thời khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện
chuyên môn hóa cao trong lao động và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Trong hoạt động nhập khẩu, các bên tham gia hoạt động thuộc các quốc gia
khác nhau nên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh phải chịu sự
ràng buộc rất chặt chẽ của các điều kiện thƣơng mại theo luật kinh doanh
của từng bên, tập quán kinh doanh và luật thƣơng mại quốc tế và giá cả
phƣơng thức thanh toán, điều kiện giao hàng,...
Kinh doanh nhập khẩu là hoạt động thƣơng mại trên thị trƣờng quốc
tế nên thông tin về các đối tác rất khó kiểm soát, do đó giữa các bên cần
phải có sự hiểu biết và quan hệ với nhau hoặc trực tiếp hoặc thông qua
môi giới. Các doanh nghiệp ít có quan hệ giao dịch sẽ rất khó khăn trong
thực hiện các hoạt động, tùy theo năng lực và kinh nghiệm mà các bên có
thể lựa chọn một trong hai phƣơng thức kinh doanh là nhập khẩu trực tiếp
và nhập khẩu ủy thác.
* Phương thức nhập khẩu trực tiếp
Đối với hình thức này thì ngƣời mua và ngƣời bán hàng hóa trực tiếp
giao dịch với nhau, quá trình mua và bán không hề ràng buộc lẫn nhau.
Bên mua có thể mua mà không bán và ngƣợc lại.
Nhập khẩu trực tiếp đƣợc tiến hành khá đơn giản. Trong đó, bên
nhập khẩu muốn ký kết đƣợc hợp đồng kinh doanh nhập khẩu thì phải
nghiên cứu thị trƣờng, tìm kiếm đối tác phù hợp, đàm phán ký kết và thực
hiện hợp đồng, chịu mọi rủi ro và chi phí trong giao dịch,…
* Phương thức nhập khẩu ủy thác
Là phƣơng thức kinh doanh mà trong đó các đơn vị có đăng ký kinh
doanh hoạt động nhập khẩu đƣợc cấp giấy phép nhập khẩu nhƣng lại
không đứng ra trực tiếp đàm phán với nƣớc ngoài mà phải thông qua một
đơn vị nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động nhập khẩu cho mình.
Nhập khẩu ủy thác phức tạp hơn so với nhập khẩu trực tiếp, bởi vì
nhập khẩu ủy thác phải thực hiện thông qua hai hợp đồng, một hợp đồng
ủy thác và một hợp đồng mua bán ngoại thƣơng. Hợp đồng ủy thác xác

138
lập giao dịch giữa bên giao và bên nhận ủy thác, hợp đồng này chịu sự
điều chỉnh của luật thƣơng mại trong nƣớc, trong đó bên giao nhập khẩu
có quyền pháp lý thực hiện hoạt động nhƣ có giấy phép nhập khẩu, có
điều kiện kinh doanh nhƣng không trực tiếp tham gia hoạt động do chƣa
đủ uy tín, kinh nghiệm, năng lực,... phải ủy thác cho bên nhận nhập khẩu
ủy thác đứng ra thực hiện giao dịch thƣơng mại quốc tế. Sau khi đƣợc ủy
thác của bên giao, bên nhận nhập khẩu ủy thác sẽ đứng ra thực hiện hợp
đồng mua bán ngoại thƣơng với đối tác nƣớc ngoài. Trong phƣơng thức
kinh doanh nhập khẩu ủy thác doanh nghiệp giao ủy thác ghi nhận hoạt
động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), còn doanh
nghiệp nhận ủy thác chỉ đóng vai trò đại lý và đƣợc hƣởng hoa hồng theo
sự thỏa thuận giữa hai bên đã ký trong hợp đồng ủy thác.
4.1.2. Các phƣơng thức thanh toán trong nhập khẩu hàng hóa
Phƣơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các
điều kiện của hợp đồng mua bán ngoại thƣơng. Phƣơng thức thanh toán
trong nhập khẩu hàng hóa là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng trong
giao dịch mua bán ngoại thƣơng giữa ngƣời nhập khẩu hay đơn giản là
cách thức mà ngƣời bán thu tiền còn ngƣời mua trả tiền. Trong thƣơng
mại quốc tế có thể lựa chọn nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau,
xuất phát từ nhu cầu của ngƣời bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ nhu
cầu của ngƣời mua là nhập hàng đúng số lƣợng, chất lƣợng và đúng thời
hạn đã quy định trong hợp đồng.
Các phƣơng thức thanh toán quốc tế dùng trong hoạt động nhập
khẩu thƣờng bao gồm:
- Phƣơng thức chuyển tiền (Remittance Transfer): Đây là phƣơng
thức trong đó khách hàng (ngƣời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển một số tiền nhất định cho một ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi) ở
một địa điểm nhất định bằng phƣơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu. Thanh toán chuyển tiền bao gồm hai loại:
+ Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer- T/T): Chuyển tiền
bằng điện tốc độ nhanh nhƣng chi phí cao. Ngày nay, khi tham gia mạng
SWIFT thì hầu hết nghiệp vụ chuyển tiền đƣợc thực hiện trên mạng
SWIFT.
+ Chuyển tiền bằng thƣ (Mail Transfer - M/T): Chi phí thấp hơn
chuyển tiền bằng điện nhƣng tốc độ chậm hơn.

139
- Phƣơng thức ghi sổ (Phƣơng thức mở tài khoản) (Open account):
Phƣơng thức ghi sổ là phƣơng thức ngƣời bán mở tài khoản để ghi nợ
ngƣời mua sau khi ngƣời bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ,
đến từng định kỳ (thàng, năm, quý) ngƣời mua trả tiền cho ngƣời bán.
Đặc điểm của phƣơng thức ghi sổ: không có sự tham gia của ngân hàng
với chức năng của ngƣời mở tài khoản và thực hiện thanh toán, chỉ có hai
bên tham gia là ngƣời mua và ngƣời bán. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc
áp dụng trong nghiệp vụ gia công hay nghiệp vụ buôn bán đối lƣu hàng
đổi hàng. Phƣơng thức thanh toán này đòi hỏi sự tin cậy rất cao của ngƣời
xuất khẩu đối với ngƣời nhập khẩu.
- Phƣơng thức nhờ thu (Collection of Payment): Đây là phƣơng thức
thanh toán quốc tế trong đó ngƣời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc
cung ứng một dịch vụ do khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của mình thu
hộ số tiền ở ngƣời mua trên cơ sở hối phiếu của ngƣời bán lập ra.
- Phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng (Letter of Credit): Đây là
một sự thoả thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thƣ tín dụng) theo
yêu cầu của khách hàng (ngƣời mở thƣ tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất
định cho một ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi thƣ tín dụng) hoặc chấp nhận
hối phiếu do ngƣời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngƣời này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong thƣ tín dụng.
Tuy nhiên, trong các phƣơng thức thanh toán trên thì phƣơng thức tín
dụng chứng từ đƣợc sử dụng thông dụng hơn cả do các ƣu điểm của
phƣơng thức là bảo vệ quyền lợi cho cả ngƣời nhập khẩu và xuất khẩu
trong hợp đồng.
4.1.3. Điều kiện cơ sở giao hàng và giá trong hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng là căn cứ quan trọng để xác định quyền lợi và trách nhiệm
của các bên trong giao dịch nhập khẩu. Nhập khẩu đƣợc thực hiện khi hai
bên đã ký kết các hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, điều khoản quan trọng
nhất trong nội dung của hợp đồng là xác định điều kiện giao hàng để làm
cơ sở xác định giá cho hợp đồng nhập khẩu. Theo luật thƣơng mại quốc tế
giá cả trong hợp đồng nhập khẩu đƣợc quyết định bởi điều kiện cơ sở giao
hàng quy định trong hợp đồng. Điều kiện cơ sở giao hàng là sự phân chia
trách nhiệm, rủi ro và chi phí giữa ngƣời mua và ngƣời bán trong hợp
đồng mua bán ngoại thƣơng đƣợc quy định trong luật buôn bán quốc tế

140
(Incoterm - 2010). Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong incorterm
2010, giá trong hợp đồng nhập khẩu có thể có 4 nhóm: Nơi hàng đi (E);
Cƣớc phí chƣa trả (F); Cƣớc phí trả tới (C); Nơi hàng đến (D).
Căn cứ vào bốn nhóm điều kiện cơ sở giao hàng luật thƣơng mại
quốc tế lại quy định các điều kiện giao hàng cụ thể, từng điều kiện, cơ sở
giao hàng này quyết định mức giá trong giao dịch nhƣ hợp đồng nhập
khẩu khẩu ký hiệu giá CIF, FOB, CIP, CFR,...
4.1.4. Phạm vi và thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu
Nhập khẩu là mua hàng hóa hay dịch vụ từ thị trƣờng nƣớc ngoài căn
cứ vào những hợp đồng đã đƣợc ký kết. Nhập khẩu hàng hóa có thể thực
hiện bằng phƣơng thức trực tiếp hoặc ủy thác tùy vào năng lực và điều
kiện của doanh nghiệp.
Phạm vi hàng nhập khẩu bao gồm:
- Hàng mua của nƣớc ngoài dùng để phát triển kinh tế và thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc theo hợp đồng mua bán ngoại thƣơng theo
hiệp định nghị định thƣ.
- Hàng đƣa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó mua
lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác
không mang về nƣớc) bán tại thị trƣờng Việt Nam, thu ngoại tệ.
Những hàng hóa sau đây không đƣợc xác định là hàng nhập: Hàng
tạm nhập để tái xuất; Hàng tạm xuất, nay nhập về; Hàng viện trợ nhân
đạo; Hàng đƣa qua nƣớc thứ ba (chuyển tải),...
Thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu
Việc xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định hàng mua có ý
nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, nó đảm bảo cho việc ghi chép chỉ tiêu
hàng mua một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, giúp cho lãnh đạo có cơ sở
để chỉ đạo nghiệp vụ mua hàng; đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hoá đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ hàng mua đang đi
đƣờng, tránh những tổn thất về hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Vậy thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu là thời điểm chuyển giao
hoặc có quyền sở hữu hàng hóa, khi ngƣời nhập khẩu nắm đƣợc quyền sở
hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải

141
thanh toán tiền cho ngƣời xuất khẩu. Thời điểm này phụ thuộc vào điều
kiện cơ sở giao hàng và chuyên chở. Trên thực tế thời điểm này đƣợc xác
định khi bên nhập khẩu nhận đƣợc bộ chứng từ thanh toán về lô hàng
nhập khẩu.
4.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nhập khẩu hàng hóa
4.1.5.1. Yêu cầu quản lý nhập khẩu hàng hóa
Giao dịch nhập khẩu hàng hóa là khâu mở đầu trong hoạt động kinh
doanh nhập khẩu, có vai trò quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thƣơng mại, quản lý chặt chẽ giao dịch nhập khẩu nhằm
phòng tránh đƣợc rủi ro thƣơng mại và rủi ro hối đoái trong kinh doanh.
Yêu cầu quản lý nhập khẩu hàng hóa đƣợc quy định trong Thông tƣ số
175/2013/TT-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2013, nhƣ sau:
- Hàng nhập khẩu phải đƣợc quản lý phù hợp với kế hoạch bán hàng
hoặc kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp; quản lý công nợ phải trả trong
khâu nhập khẩu và quản lý rủi ro hối đoái trong thanh toán.
- Hàng nhập khẩu đƣợc quản lý theo từng lô hàng, nhóm và mặt hàng
cả về số lƣợng và giá trị.
- Xác định phạm vi và thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu nhằm
quản lý chặt chẽ hàng nhập khẩu ngay từ khâu đầu tiên của hoạt động
kinh doanh để xác định hàng tồn kho phù hợp.
4.1.5.2. Nhiệm vụ kế toán nhập khẩu hàng hóa
Để tổ chức tốt kế toán các giao dịch nhập khẩu hàng hóa, kế toán
nhập khẩu hàng hóa cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu
theo từng thị trƣờng, theo từng nhà cung cấp và theo từng hợp đồng, tình
hình thanh toán với đơn vị xuất khẩu.
- Theo dõi, ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
nhập khẩu hàng hóa về số lƣợng, kết cấu, chủng loại, quy cách, chất
lƣợng, giá cả và thời điểm nhập khẩu.
- Cung cấp thông tin kịp thời tình hình nhập khẩu và thanh toán tiền
hàng cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý, làm căn cứ cho đề xuất
những quyết định trong chỉ đạo, tiến hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

142
4.2. QUY ĐỊNH KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
4.2.1. Xác định giá gốc của hàng hóa nhập khẩu
Nguyên tắc giá gốc là căn cứ quan trọng để ghi nhận giá trị hàng
nhập khẩu, giá gốc hàng nhập khẩu xác định theo Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 (VAS 02) - “Hàng tồn kho” và Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 01 (VAS 01) - “Chuẩn mực chung” nhƣ sau:
- Giá gốc hàng mua nhập khẩu là chi phí mua để có đƣợc hàng hóa ở
địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua của hàng nhập khẩu bao gồm
giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc
trừ (-) khỏi chi phí mua.
Xác định trị giá hàng nhập khẩu:
Trƣờng hợp hàng nhập khẩu thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, doanh
nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì trị giá mua
của hàng nhập khẩu đƣợc xác định bao gồm: trị giá mua của hàng nhập
khẩu, thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác nhƣ thuế TTĐB, thuế BVMT
và các chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu nhập khẩu, nhƣ sau:

Trị giá phải Các khoản Chi phí phát


Trị giá thực tế
thanh toán thuế không sinh trong
của hàng nhập = + +
cho ngƣời đƣợc hoàn khâu nhập
khẩu
xuất khẩu lại khẩu

Trị giá phải thanh toán Trị giá ghi trên hóa Tỷ giá
= ×
cho ngƣời xuất khẩu đơn thƣơng mại ngoại tệ
Thuế nhập khẩu: Đƣợc thực hiện theo điều 5 của Luật Thuế xuất,
nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2017 và biểu thuế
suất quy định cho từng mặt hàng, ngành hàng. Trị giá tính thuế đƣợc quy
đổi ra Việt Nam đồng theo quy định tại khoản 3, điều 21 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 trên cơ sở giá CIF, nhƣng trong từng
khung thuế quy định.

143
Thuế Giá tính thuế
Số lƣợng hàng hóa Thuế suất
nhập của từng mặt
= nhập khẩu ghi trên × × thuế nhập
khẩu hàng nhập
tờ khai hải quan khẩu
phải nộp khẩu
Chi phí phát sinh trong nhập khẩu: Lệ phí thanh toán, lệ phí ngân hàng,
lệ phí sửa đổi L/C, phí thuê kho bến bãi, lƣu kho,... Nếu nhập khẩu theo điều
kiện FOB: phí vận tải ngoài nƣớc, phí bảo hiểm. Đối với hàng nhập khẩu ủy
thác còn bao gồm hoa hồng trả cho bên ủy thác nhập khẩu,...
Trƣờng hợp hàng nhập khẩu thuộc đối tƣợng tính thuế GTGT -
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, hoặc không
thuộc đối tƣợng tính thuế GTGT hoặc hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt
động sự nghiệp, dự án, văn hóa phúc lợi,... đƣợc trang trả bằng các nguồn
kinh phí khác thì trị giá mua của hàng nhập khẩu đƣợc xác định nhƣ sau:
Trị giá phải Chi phí phát Thuế
Trị giá thực Thuế
thanh toán sinh trong GTGT của
tế của hàng = + nhập + +
cho ngƣời khâu nhập hàng nhập
nhập khẩu khẩu
xuất khẩu khẩu khẩu
Trƣờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt. Trị giá hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.2.2. Ghi nhận các giao dịch nhập khẩu liên quan đến ngoại tệ
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 - Ảnh hƣởng của việc thay
đổi tỷ giá hối đoái và Thông tƣ số 200/2014/TT- BTC, giao dịch phát sinh
bằng ngoại tệ trong hoạt động nhập khẩu phải đƣợc hạch toán và ghi nhận
ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa
đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch (tỷ giá giao dịch).
Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế khi mua,
bán ngoại tệ (hợp đồng mua, bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi) là tỷ giá
ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và Ngân hàng
thƣơng mại; Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi
phí đƣợc thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các TK phải trả), tỷ
giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của Ngân hàng thƣơng mại nơi doanh
nghiệp thực hiện thanh toán.

144
4.3. KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRỰC TIẾP
4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Nhập khẩu hàng hóa sử dụng các chứng từ để ghi chép thông tin gồm
các chứng từ phát sinh trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Bộ chứng từ thanh toán của hàng nhập khẩu, tùy theo điều kiện của
thƣ tín dụng, bao gồm các chứng từ chủ yếu sau:
- Hóa đơn thƣơng mại (Invoice);
- Vận tải đơn (Bill of Lading) (B/L), (Bill of Air) (B/A),...
- Chứng từ bảo hiểm (Insurance Policy).
Ngoài ra theo chứng từ hợp đồng xuất nhập khẩu và theo quy định
trong thƣ tín dụng, bộ chứng từ thanh toán còn có:
- Giấy chứng nhận chất lƣợng (Certificate of Quality);
- Bảng kê đóng gói bao bì (Packing Lits);
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Original);
- Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản thực phẩm;
- Hối phiếu.
Hoặc các tài liệu khác kèm theo nhƣ biên bản quyết toán với chủ
phƣơng tiện, biên bản hƣ hỏng tổn thất,...
Ngoài bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ sau:
- Biên lai thu thuế, tờ khai hải quan.
- Phiếu nhập kho, biên lai lệ phí,...
- Các chứng thanh toán phiếu chi, báo nợ, báo có của ngân hàng.
- Hóa đơn GTGT,...
4.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng, dùng phản ánh trị giá hàng nhập
khẩu đã nhận nhƣng chƣa chuyển về nhập kho.
TK 156 - Hàng hóa, dùng để phản ánh trị giá hàng nhập khẩu nhập kho.

145
TK 331 - Phải trả ngƣời bán (Chi tiết theo từng ngƣời xuất khẩu)
dùng theo dõi tình hình thanh toán giữa bên nhập khẩu với ngƣời xuất
khẩu hàng hóa.
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cƣợc, dùng để phản ánh số
tiền ký quỹ mở thƣ tín dụng nhập khẩu.
Và các tài khoản khác nhƣ TK 333 (33312), 635, 515,...
4.3.3. Phƣơng pháp kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp
• Khi mở L/C nhập khẩu phải ký quỹ mở thƣ tín dụng, kế toán ghi:
- Mua ngoại tệ hoặc vay ngoại tệ ký quỹ:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế hấp, ký quỹ, ký cƣợc (TGTT)
Có TK 112 (1121) - TGNH (TGTT)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (TGTT)
- Chuyển ngoại tệ đi ký quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế hấp, ký quỹ, ký cƣợc (TGTT)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch lỗ tỷ giá)
Có TK 112 (1122) - Tiền gửi ngân hàng (TGGS)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch lãi tỷ giá)
• Khi nhận đƣợc bộ chứng từ hàng hóa và các chứng từ thanh toán đã
trả tiền cho ngƣời xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng (trị giá hàng nhập khẩu tỷ giá
thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch lỗ tỷ giá)
Có TK 244 - Cầm cố, thế hấp, ký quỹ, ký cƣợc (TGGS)
Có TK 112 (1122) - Tiền gửi ngân hàng (TGGS)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch lãi tỷ giá)
• Khi nhận đƣợc bộ chứng từ hàng hóa và thanh toán trả chậm, kế
toán ghi:

146
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng (trị giá hàng nhập khẩu tỷ giá
thực tế)
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán (Chi tiết ngƣời xuất khẩu)
- Khi thanh toán tiền cho ngƣời xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán (Chi tiết ngƣời xuất khẩu) (TGGS)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch lỗ tỷ giá)
Có TK 112 (1122) -Tiền gửi ngân hàng (TGGS)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch lãi tỷ giá)
- Căn cứ vào biên lai tính thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng
Có TK 3333, 3332, 3338 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc
- Thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
+ Hàng nhập khẩu dùng vào SXKD chịu thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tƣợng tính thuế GTGT, thuế GTGT
của hàng nhập khẩu ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng
Có TK 333 (33312) - Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc
+ Hàng nhập khẩu dùng vào SXKD chịu thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ, thuế GTGT của hàng nhập khẩu ghi:
Nợ TK 1332 - Hàng mua đang đi đƣờng
Có TK 333 (33312) - Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc
- Khi nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT của
hàng nhập khẩu, thuế Bảo vệ môi trƣờng kế toán ghi:
Nợ TK 3333, 3333, 33312, 3338 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc
Có TK 111 (1111), 112 (1121)
- Trƣờng hợp mua hàng nhập khẩu tham gia hội chợ, triển lãm, hàng
từ khu chế xuất, căn cứ vào CTKT ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa

147
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch lỗ tỷ giá)
Có TK 112 (1122) -Tiền gửi ngân hàng (TGGS)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch lãi tỷ giá)
- Các khoản chi phí trong khâu nhập khẩu, kế toán ghi:
+ Chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (TGTT)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch lỗ tỷ giá)
Có TK 112 (1122) -Tiền gửi ngân hàng (TGGS)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch lãi tỷ giá)
+ Chi bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112
- Khi hàng nhập khẩu chuyển về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng
- Trƣờng hợp hàng nhập khẩu chuyển bán thẳng hoặc bán trực tiếp
ngay tại cảng:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng

4.4. KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ỦY THÁC


4.4.1. Quy định trong nhập khẩu hàng hóa ủy thác
Hoạt động ủy thác nhập khẩu đƣợc thực hiện thông qua hợp đồng ủy
thác, trong đó xác định phạm vi và quyền hạn của các bên tham gia (Theo
quy định của Luật Thƣơng mại năm 2005) bao gồm bên giao ủy thác và
bên nhận ủy thác, cụ thể:

148
Bên giao ủy thác nhập khẩu là bên có quyền pháp lý để thực hiện
hoạt động nhập khẩu nhƣ có giấy phép nhập khẩu; hạn ngạch nhập khẩu
hoặc đƣợc nhà nƣớc giao,... nhƣng không trực tiếp thực hiện hoạt động,
việc xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của bên giao nhập khẩu nhƣ sau:
* Quyền và nghĩa vụ của bên giao nhập khẩu ủy thác theo điều 163,
Luật Thƣơng mại 2005:
Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện
hợp đồng uỷ thác; Cung cấp thông tin, tài liệu và phƣơng tiện cần thiết
cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; Trả thù lao uỷ thác và các chi phí
hợp lý khác cho bên nhận ủy thác; Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả
thuận; Liên đới chịu trách nhiệm trong trƣờng hợp bên nhận uỷ thác vi
phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố
ý làm trái pháp luật.
* Quyền và nghĩa vụ của bên giao ủy thác theo điều 164, Luật
Thƣơng mại 2005: Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; Nhận thù lao uỷ thác và các chi
phí hợp lý khác; Không chịu trách nhiệm về hàng hoá đã bàn giao đúng
thoả thuận cho bên uỷ thác; Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;
Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng uỷ thác; Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả
thuận; Bảo quản tài sản, tài liệu đƣợc giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ
thác; Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận; Liên đới chịu trách nhiệm
về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi
vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
4.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu
cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. Bên nhận
uỷ thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu, chịu trách
nhiệm kê khai và nộp các loại thuế của hàng nhập khẩu và lƣu giữ các
chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu nhƣ: Hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu, Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá ký với nƣớc ngoài (Contract), Hoá
đơn thƣơng mại (Commercial Invoice) do ngƣời bán (nƣớc ngoài) xuất,
Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) do ngƣời bán (nƣớc ngoài) xuất,
Vận đơn (Bill of Lading) do bên vận chuyển (tàu biển hoặc máy bay) cấp,

149
Tờ khai hải quan (Customs Declaration), biên lai nộp thuế (nếu có),…
Bên nhận ủy thác đƣợc xác định là ngƣời đại diện cho bên giao ủy thác
nộp các nghĩa vụ với NSNN (ngƣời nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác),
nghĩa vụ nộp thuế là của bên giao ủy thác. Trƣờng hợp này, bên nhận ủy
thác chỉ phản ánh số tiền thuế đã nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ
cho bên giao ủy thác.
- Khi bàn giao hàng cho bên giao ủy thác, bên nhận uỷ thác nhập
khẩu phải chuyển cho bên giao ủy thác các chứng từ liên quan của lô
hàng nhập khẩu và lập Hoá đơn GTGT trong đó ghi rõ tổng giá thanh
toán phải thu ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua (theo Hoá đơn thƣơng mại),
số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của hàng
nhập khẩu (theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan). Hoá đơn này làm
cơ sở tính thuế đầu vào của bên giao uỷ thác.
- Khi bàn giao hàng cho bên giao ủy thác, ngoài hóa đơn trả hàng,
bên nhận ủy thác còn phải lập hóa đơn hoa hồng ủy thác. Trong hóa đơn
hoa hồng ủy thác, bên nhận ủy thác đƣợc hƣởng hoa hồng tính theo tỷ lệ
quy định trên trị giá lô hàng nhập khẩu và mức độ ủy thác.
4.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán nhập khẩu hàng hóa ủy thác ở bên giao ủy thác nhập khẩu sử
dụng các tài khoản ghi nhận phản ánh hoạt động giao ủy thác nhập khẩu
tƣơng tự nhƣ hoạt động nhập khẩu trực tiếp, ngoài ra bên giao ủy thác
nhập khẩu sử dụng tài khoản 331 (chi tiết theo đơn vị nhận ủy thác) để
phản ánh số tiền, hàng bên giao ủy thác thanh toán cho hợp đồng ủy thác.
Kế toán nhập khẩu hàng hóa ủy thác ở bên nhận nhập khẩu sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 131 (Chi tiết theo đơn vị giao ủy thác), dùng phản ánh các
khoản tiền nhận của bên giao ủy thác để nhập khẩu hàng hóa và nộp các
khoản thuế, trả tiền chi phí và hàng nhập khẩu.
- TK 331 (Chi tiết theo từng ngƣời xuất khẩu), dùng để theo dõi tình
hình thanh toán giữa bên nhận ủy thác nhập khẩu với ngƣời xuất khẩu
hàng hóa.
- TK 511(5113) - Doanh thu cung cấp dịch vụ, dùng phản ánh hoa
hồng ủy thác đƣợc hƣởng.

150
- TK 333 (3331, 3332, 3333) đƣợc dùng phản ánh thuế GTGT của
hàng nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu nộp hộ cho bên giao
ủy thác.
Ngoài ra, kế toán nhận ủy thác nhập khẩu còn sử dụng các TK 111,
TK 112,...
4.4.4. Phƣơng pháp kế toán nhập khẩu hàng hóa ủy thác
4.4.4.1. Kế toán bên giao ủy thác nhập khẩu hàng hóa
Khi trả trƣớc một khoản tiền ủy thác mua hàng theo hợp đồng ủy
thác nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu mở L/C,... căn cứ vào
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
Nợ TK 635 - Lỗ tỷ giá (nếu có)
Có các TK 111, 112,…
Có TK 515- Lãi tỷ giá (nếu có)
Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác giao trả, kế
toán thực hiện nhƣ đối với hàng nhập khẩu thông thƣờng:
- Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… (trị giá hàng nhập khẩu
theo tỷ giá thực tế)
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán (đơn vị nhận uỷ thác) (tiền phải
trả cho bên nhận ủy thác)
- Khi nhận đƣợc thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế BVMT từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận
số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,…
Có TK 333 (3332) - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333 (3333) - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3338 (33381) - Thuế bảo vệ môi trƣờng
- Khi nhận đƣợc thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập
khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp:

151
+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu đƣợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không đƣợc khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,…
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
- Khi nhận đƣợc chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác,
bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về các khoản thuế
phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333, 33381): Ghi giảm số thuế phải nộp
NSNN
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác (đơn vị nhận uỷ thác) (nếu
chƣa thanh toán ngay tiền thuế của hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 1388 - Phải thu khác (đơn vị nhận uỷ thác) (ghi giảm số
tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp các khoản thuế của hàng nhập
khẩu)
Khi trả tiền cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập
khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu, căn cứ các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
Có các TK 111, 112,…
Phí ủy thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận ủy thác đƣợc tính vào giá
trị hàng nhập khẩu:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… (giá phí chƣa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận
ủy thác)

152
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… (giá phí bao gồm thuế
GTGT)
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận
ủy thác)
Khi thanh toán bù trừ cho bên nhận ủy thác:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (chi tiết cho từng bên nhận ủy
thác): Ghi giảm số tiền hàng và các khoản bên nhận ủy thác đã trả hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng bên nhận ủy
thác): Ghi giảm số tiền phí, thuế, lệ phí bên nhận ủy thác đã chi hộ)
Có TK 1388 - Phải thu khác (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác):
Ghi giảm số tiền đã ứng trƣớc
Có các TK 111, 112: Số còn phải trả
4.4.4.2. Kế toán bên nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa
Khi nhận tiền do đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu chuyển đến để mở L/C:
- Nếu nhận bằng tiền Việt Nam, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác)
- Nếu nhận bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (1112, 1122) ( theo tỷ giá hối đoái thực tế tại
thời điểm nhận tiền)
Có TK 338 - Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (theo
tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận tiền)
Khi chuyển tiền để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán bằng thƣ tín
dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc (theo tỷ giá hối đoái thực tế
tại thời điểm chuyển tiền) (Nếu doanh nghiệp áp dụng Thông tƣ số
200/2014/TT-BTC)
Nợ TK 1386 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cƣợc (theo tỷ giá hối
đoái thực tế tại thời điểm chuyển tiền) (Nếu doanh nghiệp áp dụng Thông
tƣ 133/2016/TT-BTC)

153
Nợ TK 635 - Lỗ tỷ giá (nếu có)
Có các TK 111(1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515 - Lãi tỷ giá (nếu có)
Khi nhận hàng nhập khẩu:
Khi nhập khẩu vật tƣ, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán
theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản trị của mình và
thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lƣợng, chủng loại, quy cách,
phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tƣợng
thanh toán,… không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên
Bảng cân đối kế toán.
Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho bên giao ủy thác:
Khi xuất trả hàng cho bên giao ủy thác kế toán cũng theo dõi hàng
xuất trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài
chính về số lƣợng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu
ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tƣợng thanh toán,… không ghi nhận giá
trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối kế toán.
Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ủy thác nhập khẩu:
- Khi chuyển khoản ký quỹ mở L/C trả cho ngƣời bán ở nƣớc ngoài
nhƣ một phần của khoản thanh toán hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác) (nếu
bên giao ủy thác chƣa ứng tiền mua hàng nhập khẩu - theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác)
(trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác - theo tỷ lúc nhận tiền)
Nợ TK 635 - Lỗ tỷ giá (nếu có)
Có TK 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc (theo tỷ giá lúc ký quỹ)
(Nếu doanh nghiệp áp dụng Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC)
Có TK 1386 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cƣợc (theo tỷ giá lúc
ký quỹ) (Nếu doanh nghiệp áp dụng Thông tƣ số 133/2016/TT-BTC)
Có TK 515- Lãi tỷ giá (nếu có)

154
- Khi thanh toán cho ngƣời bán ở nƣớc ngoài về số tiền phải trả cho
hàng nhập khẩu ủy thác sau khi trừ đi số tiền đã ký quỹ, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác) (nếu
bên giao ủy thác chƣa ứng tiền mua hàng nhập khẩu - tỷ giá thực tế)
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy
thác) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác - tỷ giá lúc nhận tiền)
Nợ TK 635 - Lỗ tỷ giá (nếu có)
Có TK 112 (1122),… (theo tỷ giá ghi sổ) (số tiền phải thanh toán
thêm ngoài tiền đã ký quỹ)
Có TK 515- Lãi tỷ giá (nếu có)
- Thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế TTĐB phải
nộp hộ cho bên uỷ thác nhập khẩu: Khi nộp tiền vào NSNN, ghi:
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (chi tiết bên giao ủy thác) (phải thu lại
số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số
tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112
Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác
nhập khẩu, căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán
phản ánh doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 131, 111, 112,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Các khoản chi hộ khác cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu liên
quan đến hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí giám
định hải quan, chi phí thuê kho, thuê bãi, chi phí bốc xếp, vận chuyển
hàng,…), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (chi tiết bên giao ủy thác)
Có TK 111, 112,…

155
Bù trừ các khoản phải thu và phải trả khác khi kết thúc giao dịch, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác)

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 4


I. Lý thuyết
Câu 1. Hãy trình bày quy định về tỷ giá trong Chuẩn mực kế toán
Việt Nam - “Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái”? Quy định này ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến kế toán nhập khẩu trong các doanh nghiệp?
Câu 2. Hãy trình bày kế toán nhập khẩu cần tuân thủ những nguyên
tắc kế toán nào? Nêu nội dung của các nguyên tắc kế toán đó?
Câu 3. Hãy cho biết trong điều kiện nào doanh nghiệp có thể nhập
khẩu trực tiếp hàng hóa? Ủy thác nhập khẩu hàng hóa?
II. Bài tập
Bài số 1
Tại Doanh nghiệp xuất nhập khẩu Khánh Minh hạch toán hàng tồn
kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ thuế, trong tháng 11/N có tài liệu kế toán sau:
I. Cho số dƣ đầu kỳ của một số tài khoản
Tài
Số tiền Chi tiết
khoản
TK 112.1 1.855.600.000 đ
TK 112 13.105.600.000 đ TK 1122 Số ngoại tệ 11.250.000.000 đ
500.000 USD
TK 111.1 1.200.000.000 đ
TK 111 1.880.400.000 đ TK 111.2 Số ngoại tệ
680.400.000 đ
30.000 USD
TK 331 316.000.000 đ Công ty Quang Vinh 316.000.000 đ
TK 411 15.000.000.000 đ
Các tài khoản khác có số dƣ bằng 0 hoặc số dƣ bất kỳ.

156
II. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau:
1. Ngày 10/11 chuyển TGNH ngoại tệ ký quỹ mở L/C với số tiền là
180.000 USD để nhập khẩu một lô hàng trị giá 420.000 USD (CIF Hải
Phòng). Tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ký quỹ là 22.720
VND/USD.
2. Ngày 19/11 lô hàng nhập khẩu theo L/C ngày 10/11 đã về đến
cảng, sau khi hoàn thành thủ tục tiếp nhận hàng và chuyển tiền từ L/C để
thanh toán, số còn lại trả bằng tiền vay ngắn hạn, lệ phí mở và thanh toán
L/C là 350 USD đã trả bằng TGNH ngoại tệ, biết tỷ giá thực tế tại thời
điểm giao dịch 22.880 VND/USD; tỷ giá tính thuế do Hải quan quy định
22.820 VND/USD thuế nhập khẩu phải nộp 10 %, thuế GTGT hàng nhâp
khẩu 10 %. Lô hàng trên đơn vị đã:
- Bán thẳng cho công ty A: 1/4, giá bán chƣa thuế 2.180.000.000 đ,
thuế GTGT 10 %, ngƣời mua đã thanh toán 1/2 bằng TGNH, số còn lại sẽ
thanh toán kỳ sau.
- Gửi cho đơn vị nhận đại lý công ty B: 1/4, giá bán chƣa thuế
2.180.000.000 đ, hoa hòng đại lý 4 %, thuế GTGT hàng hóa và hoa hồng 10%.
- Số còn lại chuyển về nhập kho đủ, chi phí vận chuyển là:
11.000.000 đ (trong đó thuế GTGT 10 %: 1.000.000 đ) đã chi bằng
tiền mặt.
3. Ngày 26/11, nhận đƣợc giấy báo của ngân hàng:
- Công ty A thanh toán số tiền còn lại ở nghiệp vụ (2), do thanh toán
trƣớc hạn nên doanh nghiệp cho Công ty A hƣởng chiết khấu thanh toán 2%.
- Công ty B thanh toán sau khi đã bán hết 1/2 số hàng nhận đại lý (đã
trừ hoa hồng).
Toàn bộ số tiền hàng thu đƣợc chuyển vào tào khoản TGNH, đơn vị
chuyển tiền từ tài khoản TGNH để mua ngoại tệ trả nợ vay ngắn hạn ở
nghiệp vụ (2) là: 120.000 USD.
Biết tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch là 22.620 VND/USD.
4. Rút tiền gửi ngoại tệ ngân hàng 100.000 USD để giao ủy thác cho
công ty Z nhờ nhập khẩu một lô hàng theo giá CIF Hải Phòng. Tỷ giá

157
thực tế 22.630 VND/USD. Hoa hồng ủy thác 3 %, thuế GTGT của dịch
vụ ủy thác 10 %.
5. Rút tiền gửi ngân hàng là 120.000.000 đ chuyển cho Công ty Z để
nhờ nộp hộ thuế nhập khẩu và thuế GTGT (đã báo nợ).
6. Nhận đƣợc hàng do Công ty Z bàn giao tại cảng. Tỷ giá thực tế tại
thời điểm giao dịch 22.650 VND/USD. Công ty Z đã nộp thuế nhập khẩu
5 % và thuế GTGT hàng nhập khẩu 10 %. Hàng đã chuyển về nhập kho
đủ. Chi phí vận chuyển 17.600.000 đ chi bằng tiền mặt đã nhận đƣợc hóa
đơn bán hàng thông thƣờng.
7. Trích tiền gửi ngoại tệ thanh toán cho Công ty Z tiền hoa hồng và
thuế GTGT, tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch là 22.640 VND/USD.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
2. Ghi sổ Nhật ký chung
Bài số 2
Tại Doanh nghiệp xuất nhập khẩu Toàn Thắng hạch toán hàng tồn
kho theo phƣơng pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ thuế, trong tháng 01/N có tài liệu kế toán sau:
I. Cho số dƣ tại ngày 01/01/N của một số tài khoản:
Tài khoản Số tiền Chi tiết
TK 112.1 1.978.600.000 đ
TK 112 6.514.600.000 đ TK 1122 Số ngoại tệ 4.536.000.000 đ
200.000 USD
TK 111.1 1.926.000.000 đ
TK 111 4.875.050.000 đ TK 111.2 Số ngoại tệ
2.949.050.000 đ
130.000 USD
TK 331 1.316.078.120 đ Công ty Hà Minh 1.316.078.120 đ
TK 421 400.000.000 đ
Các tài khoản khác có số dƣ bằng 0 hoặc số dƣ bất kỳ.

158
II. Trong tháng 01/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau:
1. Mua một lô hàng theo giá mua chƣa có thuế GTGT 1.200.000.000
đ, thuế suất thuế GTGT 10 %. Tiền hàng chƣa thanh toán cho Công ty Q.
Số hàng trên đƣợc xử lý nhƣ sau:
- 1/2 số hàng trên chuyển thẳng xuất khẩu theo giá FOB Hải phòng,
giá ghi trên hợp đồng thƣơng mại 70.000 USD. Chi phí vận chuyển hàng
xuất khẩu bên bán chịu đã chi bằng tiền mặt 16.500.000 đ (bao gồm cả thuế
GTGT 10 %). Tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch là 22.620 VND/USD.
- 1/2 số hàng còn lại đã về nhập kho đủ.
2. Nhập khẩu một lô hàng, trị giá nhập khẩu theo giá FOB là 200.000
USD. Chi phí vận chuyển về đến cảng Hải Phòng 12.000 USD và chi phí
bảo hiểm 6 % tính theo giá FOB, doanh nghiệp đã trả bằng tiền gửi ngân
hàng là ngoại tệ. Thuế suất thuế nhập khẩu phải nộp 5 %, thuế suất thuế
GTGT phải nộp 10 %. Toàn bộ tiền thuế doanh nghiệp đã nộp bằng TGNH
là VND và đã nhận giấy báo Nợ. Chi phí vận chuyển hàng về nhập kho
22.000.000 đ đã thanh toán bằng tiền tạm ứng (bao gồm cả thuế GTGT 10
%). Hàng đã nhập kho đủ. Tỷ giá giao dịch thực tế là 22.490 VND/USD.
3.Xuất kho gửi đi xuất khẩu một lô hàng theo giá FOB Hải Phòng, trị
giá mua của hàng xuất kho 800.000.000 đ, trị giá bán 72.000 USD. Thuế
suất thuế xuất khẩu 2 %. Tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch là 22.520
VND/USD.
4. Nhận đƣợc giấy báo Nợ của ngân hàng về khoản thanh toán cho
Công ty Q số tiền mua hàng ở nghiệp vụ 1. Chiết khấu thanh toán doanh
nghiệp đƣợc hƣởng do thanh toán trƣớc hạn là 1 % đã nhận bằng tiền mặt.
5. Hoàn thành việc xuất khẩu lô hàng ở nghiệp vụ 1. Thuế xuất khẩu
phải nộp theo thuế suất 2 %, doanh nghiệp đã nộp bằng tiền gửi ngân
hàng là VND.
6. Doanh nghiệp nhận đƣợc giấy báo Nợ của ngân hàng về số tiền trả
cho lô hàng nhập khẩu ở nghiệp vụ 2 là 200.000 USD. Biết tỷ giá thực tế
tại thời điểm giao dịch là 22.550 VND/USD.
7. Cuối kỳ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
đã đƣợc tập hợp và phân bổ cho hàng bán ra nhƣ sau:
- Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra 85.000.000 đ;

159
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra 40.000.000 đ.
Yêu cầu:
1. Tính toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Xác định kết quả kinh doanh.

160
Chƣơng 5
KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA

Hoạt động xuất khẩu là nhân tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển của một quốc gia; là một bộ phận thuộc lĩnh vực lưu thông hàng
hóa, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế, với chức
năng tổ chức lưu thông hàng hóa giữa trong nước và nước ngoài.
Kế toán xuất khẩu hàng hóa cung cấp các nội dung:
- Đặc điểm xuất khẩu hàng hóa;
- Quy định kế toán xuất khẩu hàng hóa;
- Kế toán xuất khẩu hàng hóa trực tiếp, xuất khẩu ủy thác.

5.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA


5.1.1. Đặc điểm xuất khẩu hàng hóa
5.1.1.1. Các phương thức xuất khẩu
Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nƣớc ngoài
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phƣơng tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động
xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng
hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nƣớc. Khi sản xuất phát triển và
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm
vi ra ngoài biên giới của các quốc gia hoặc thị trƣờng nội địa và khu chế
xuất ở trong nƣớc.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thƣơng, xuất
hiện từ lâu đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều
sâu. Hình thức cơ bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa
các quốc gia, cho đến nay nó đã rất phát triển và đƣợc thể hiện thông qua
nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn
cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là
hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
Hoạt động xuất khẩu là một nhân tố cơ bản thúc đẩy tăng trƣởng và
phát triển của một quốc gia; là một bộ phận thuộc lĩnh vực lƣu thông hàng
hóa, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế, với chức

161
năng tổ chức lƣu thông hàng hóa giữa trong nƣớc và nƣớc ngoài. Trong
đó, hoạt động xuất khẩu góp phần mở rộng thị trƣờng cho sản xuất trong
nƣớc, có vai trò tạo vốn cho hoạt động nhập khẩu, tạo tiền đề vật chất để
giải quyết những mục tiêu kinh tế - đối ngoại khác của nhà nƣớc. Để thực
hiện hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tùy thuộc vào
khả năng, kinh nghiệm và điều kiện thực tế có thể lựa chọn một trong hai
phƣơng thức xuất khẩu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
* Phương thức xuất khẩu trực tiếp
Là phƣơng thức xuất khẩu trong đó đơn vị tham gia hoạt động xuất
khẩu đƣợc Bộ Công Thƣơng cấp giấy phép có thể trực tiếp đàm phán, ký
kết hợp đồng với nƣớc ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng
phù hợp với luật pháp của các bên tham gia. Hay nói cách khác xuất khẩu
trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nƣớc hoặc từ khách
hàng nƣớc ngoài thông qua tổ chức của mình. Các doanh nghiệp tiến hành
xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, phải có nguồn vốn
đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ để có thể
trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, phải tự tìm kiếm bạn
hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phƣơng thức thanh toán, xác định phạm
vi kinh doanh trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà
nƣớc. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong
kinh doanh nhƣng nó lại có những ƣu điểm nổi bật sau:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trƣờng
nƣớc ngoài, từ đó nắm bắt ngay đƣợc nhu cầu cũng nhƣ tình hình của
khách hàng nên có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng.
* Phương thức xuất khẩu ủy thác
Là phƣơng thức xuất khẩu đƣợc áp dụng đối với các doanh nghiệp
mà nhà nƣớc cấp giấy phép xuất khẩu, có nguồn tài nguyên, hàng hóa
nhƣng chƣa đủ kinh nghiệm để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng kinh
tế với nƣớc ngoài, hoặc không thể trực tiếp lƣu thông đƣa hàng hóa ra thị
trƣờng nƣớc ngoài nên phải ủy thác cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
khác có đủ điều kiện xuất khẩu hộ mình. Cũng có thể hiểu xuất khẩu ủy
thác là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng
vai trò là ngƣời trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp

162
đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng
hoá cho nhà sản xuất qua đó thu đƣợc một số tiền nhất định (theo tỷ lệ %
giá trị lô hàng). Phƣơng thức xuất khẩu ủy thác đƣợc thực hiện thông qua
hợp đồng ủy thác xuất khẩu và hợp đồng mua bán ngoại thƣơng. Hợp
đồng ủy thác xuất khẩu đƣợc ký kết giữa bên giao ủy thác và bên nhận ủy
thác, trong đó, bên giao ủy thác xuất khẩu có quyền pháp lý thực hiện
hoạt động xuất khẩu nhƣng ủy thác cho một bên khác đứng ra thực hiện
giao dịch thƣơng mại quốc tế. Sau khi đƣợc ủy thác của bên giao, bên
nhận xuất khẩu ủy thác sẽ đứng ra thực hiện ký kết hợp đồng mua bán
ngoại thƣơng với đối tác nƣớc ngoài. Theo phƣơng thức này, đơn vị giao
ủy thác xuất khẩu phản ánh doanh số, nộp thuế xuất khẩu cho ngân sách
Nhà nƣớc. Đơn vị nhận ủy thác là ngƣời cung cấp dịch vụ xuất khẩu hộ
và hƣởng hoa hồng theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng ủy
thác.
Ƣu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không
cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo đƣợc việc làm cho ngƣời lao động đồng
thời thu đƣợc một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra, trách nhiệm trong
việc tranh chấp và khiếu nại thuộc về nhà sản xuất.
Phƣơng thức xuất khẩu uỷ thác có nhƣợc điểm phải qua trung gian và
phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trƣờng
chậm.Vì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn phƣơng thức phù hợp với khả
năng của chính mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm đƣợc chi
phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trƣờng bán hàng đƣợc
mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình.
Một doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp
hoặc xuất nhập khẩu ủy thác hoặc có thể kết hợp cả hai hình thức trên.
5.1.1.2. Điều kiện, cơ sở giao hàng và giá bán hàng xuất khẩu
Xuất phát từ đặc thù của hoạt động xuất khẩu là việc giao hàng xuất
khẩu phải thực hiện tuân thủ theo các điều kiện cơ sở giao hàng đã đƣợc thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thƣơng. Thời điểm này đƣợc xác định
tùy thuộc vào từng điều kiện cơ sở giao hàng và đƣợc quy định trong các
điều kiện thƣơng mại quốc tế (International commercial terms - Incoterms).
Theo quy định của Incoterms 2010 có 11 điều kiện cơ sở giao hàng, 11 điều
kiện này của Incoterms đã bao quát hết và phản ánh đƣợc thực trạng thƣơng
mại hiện hành; các loại hình thƣơng mại khác nhau đối với các loại hình vận

163
tải khác nhau, cung cấp cho các bên tham gia xuất nhập khẩu lựa chọn điều
kiện Incoterms phù hợp thực tiễn thƣơng mại của mình.
Trong hoạt động buôn bán quốc tế, giá cả hàng hóa rất phức tạp do
việc mua bán giữa các nƣớc, các khu vực khác nhau diễn ra trong một
thời gian dài, vận chuyển qua nhiều nƣớc với các chính sách thuế khác
nhau. Giá cả hàng hóa có thể bao gồm các yếu tố: giá trị hàng hóa, bao
bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các khoản chi phí khác tùy
theo điều kiện cơ sở giao hàng đƣợc ký kết và sự thỏa thuận giữa các
bên tham gia. Theo thông lệ quốc tế, giá cả hàng hóa xuất khẩu trong
ngoại thƣơng đều gắn liền với một điều kiện giao hàng có liên quan đến
giá đó. Cụ thể:
- Nếu giao hàng theo điều kiện CIF (Cost, Insurance, Freight) là giá
giao hàng giao hàng tại cảng dỡ hàng của nƣớc nhập khẩu bao gồm giá
hàng hóa, phí bảo hiểm và cƣớc phí vận chuyển.
- Nếu giao hàng theo điều kiện EXW (EX Works) là giá giao tại
xƣởng. Theo điều kiện giao hàng này ngƣời bán giao hàng cho ngƣời mua
tại địa điểm giao hàng của mình, hàng hoá chƣa đƣợc làm thủ tục thông
quan xuất khẩu và chƣa bốc lên phƣơng tiện nhận. Điều kiện này cho
thấy, ngƣời mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng tại cơ sở
của ngƣời bán (trừ khi có thoả thuận riêng).
- Nếu giao cho ngƣời vận chuyển FCA (Free Carrier), theo điều kiện
giao hàng này ngƣời bán chịu trách nhiệm và chi phí về hàng hoá cho đến
khi hàng hoá đƣợc giao cho ngƣời vận chuyển chỉ định. Nhƣ vậy, ngƣời
bán sau khi làm thủ tục thông quan xuất khẩu sẽ giao hàng cho ngƣời vận
chuyển do ngƣời mua chỉ định tại địa điểm quy định. Nếu giao hàng tại cơ
sở của ngƣời bán thì ngƣời bán có trách nhiệm bốc hàng, còn nếu giao
hàng tại địa điểm khác thì ngƣời bán không có trách nhiệm dỡ hàng. Điều
kiện này có thể áp dụng cho mọi phƣơng thức vận chuyển, kể cả vận tải
đa phƣơng thức.
- Nếu giao dọc mạn tàu FAS (Free Alongside Ship) theo điều kiện
giao hàng này ngƣời bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá
(trừ khi có thoả thuận riêng), chịu mọi trách nhiệm và chi phí cho tới khi
hàng đƣợc đặt dọc màn tàu tại cảng quy định do ngƣời mua chỉ định. Điều
kiện này chỉ áp dụng đối với vận tải đƣờng biển hay đƣờng thủy nội địa.

164
- Nếu giao lên tàu FOB (Free on broad) theo điều kiện giao hàng này
ngƣời bán chịu mọi trách nhiệm làm các thủ tục thông quan xuất khẩu và
mọi chi phí cho tới khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định
do ngƣời mua chỉ định. Điều kiện này chỉ áp dụng đối với vận tải đƣờng
biển hay đƣờng thuỷ nội địa. Nếu các bên không muốn giao hàng qua lan
can tàu thì nên sử dụng điều kiện FCA.
- Nếu giao theo điều kiện tiền hàng và cƣớc phí CFR (Cost and
freight): Theo điều kiện giao hàng này ngƣời bán giao hàng khi hàng hoá
đã qua lan can tàu tại cảng gửi hàng, nó cho biết giá cả hàng hoá bao gồm
giá của bản thân hàng hoá và cƣớc phí vận chuyển. Ngƣời bán phải có
trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu; trả các phí tổn và cƣớc vận
chuyển cần thiết để đƣa hàng hoá tới cảng đến quy định nhƣng mọi rủi ro,
mất mát và hƣ hỏng về hàng hoá cũng nhƣ mọi chi phí phát sinh thêm do
các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng đƣợc chuyển từ ngƣời bán
sang ngƣời mua. Điều kiện này chỉ áp dụng đối với vận tải đƣờng biển
hay đƣờng thuỷ nội địa. Nếu các bên không muốn giao hàng qua lan can
tàu thì nên sử dụng điều kiện FCA.
- Nếu giao hàng theo điều kiện tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận
chuyển CIF (Cost, insurance and freight): Theo điều kiện giao hàng này
có nghĩa là ngƣời bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng
gửi hàng, nó cho biết giá cả hàng hoá bao gồm giá của bản thân hàng hoá,
chi phí bảo hiểm hàng hoá và cƣớc phí vận chuyển hàng hoá đến cảng
quy định. Ngƣời bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất
khẩu, trả các cƣớc phí, phí tổn cần thiết để đƣa hàng tới cảng đến quy
định. Mọi rủi ro, mất mát và hƣ hại về hàng hoá cũng nhƣ mọi chi phí
phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng đƣợc
chuyển từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Ngoài ra, ngƣời bán còn phải mua
bảo hiểm hàng hóa (ở mức độ tối thiểu) để bảo vệ cho ngƣời mua trƣớc
khi những rủi ro, mất mát, hƣ hại đối với hàng hoá trong quá trình chuyên
chở. Điều kiện này chỉ áp dụng đối với vận tải đƣòng biển hay đƣờng
thuỷ nội địa. Nếu các bên không muốn giao hàng qua lan can tàu thì nên
sử dụng điều kiện FCA.
- Nếu giao theo điều kiện cƣớc phí trả tới CPT (Carriage paid to):
Theo điều kiện giao hàng này, ngƣời bán phải làm thủ tục thông quan
xuất khẩu cho hàng hoá, giao hàng cho ngƣời vận chuyển do chính ngƣời
bán chỉ định và trả cƣớc vận chuyển hàng hoá đến nơi quy định. Ngƣời
mua phải tự chịu mọi rủi ro và các phí tổn phát sinh sau khi hàng hoá đã

165
đựơc giao cho ngƣời chuyên chở đầu tiên. Điều kiện này đƣợc sử dụng
cho mọi phƣơng thức vận chuyển, kể cả vận tải đa phƣơng thức.
- Nếu giao theo cƣớc và bảo hiểm đã trả tới CIP (Carriage and
insurance paid to): Theo điều kiện giao hàng này trách nhiệm của bên bán
cũng tƣơng tự nhƣ điều kiện CPT ở trên, chỉ khác là ngƣời bán phải mua
bảo hiểm (ở mức độ tối thiểu) để bảo vệ quyền lợi cho ngƣời mua khỏi bị
tổn thất hàng hoá trong thời gian vận chuyển.
5.1.1.3. Đồng tiền thanh toán trong hoạt động xuất khẩu
Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ trong thanh toán, tiền tệ bao
gồm 2 loại:
- Tiền tệ tính toán: Là đồng tiền đƣợc sử dụng để thể hiện giá cả
hàng hóa và tính toán tổng giá trị hợp đồng.
- Tiền tệ thanh toán: Là đồng tiền đƣợc các chủ thể trong hợp đồng
mua bán ngoại thƣơng chọn để thanh toán nợ.
Thông thƣờng trong hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, đồng tiền tính
toán và đồng tiền thanh toán thƣờng là một loại ngoại tệ, do đó việc xác
định tỷ giá và chênh lệch tỷ giá cũng đơn giản. Điều này sẽ phức tạp hơn
nếu hợp đồng mua bán ngoại thƣơng có quy định đồng tiền tính toán là
một loại ngoại tệ và đồng tiền thanh toán là một loại ngoại tệ khác. Trong
những hợp đồng nhƣ vậy, đồng tiền tính toán đƣợc các bên lựa chọn
thƣờng là những ngoại tệ mạnh có sức mua ổn định hơn trên thị trƣờng.
5.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa
5.1.2.1. Yêu cầu quản lý xuất khẩu hàng hóa
Xác định đúng phạm vi và thời điểm hàng xuất khẩu là cơ sở để quản
lý tốt hoạt động xuất khẩu trong các doanh nghiệp.
* Về xác định phạm vi hàng xuất khẩu
Hàng hóa xuất ra khỏi biên giới với nhiều mục đích khác nhau nhƣng
chỉ đƣợc coi là hàng xuất khẩu trong những trƣờng hợp sau:
- Hàng xuất bán cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài theo hợp đồng kinh
tế đã ký kết;
- Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu ngoại tệ;
- Hàng hóa đƣợc đƣa từ thị trƣờng trong nƣớc vào khu phi thuế quan,
hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

166
- Hàng viện trợ cho nƣớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị định
do Nhà nƣớc ký kết với nƣớc ngoài nhƣng đƣợc thực hiện qua doanh
nghiệp xuất nhập khẩu;
- Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ đƣợc cung ứng trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân ở nƣớc ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá
nhân nƣớc ngoài;
Các trƣờng hợp không thuộc phạm vi của hàng xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan;
- Hàng hóa xuất viện trợ nhân đạo;
- Hàng tạm xuất tại nhập;
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nƣớc ngoài;
- Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của nhà nƣớc khi
xuất khẩu.
* Về xác định thời điểm hàng xuất khẩu
Vấn đề quan trọng trong quản lý hàng xuất khẩu là xác định thời
điểm hàng xuất khẩu. Thời điểm hàng xuất khẩu là thời điểm mà mọi rủi
ro, phí tổn, chịu trách nhiệm về hàng hóa đƣợc chuyển từ ngƣời bán sang
ngƣời mua khi ngƣời bán đã hoàn tất nghĩa vụ giao hàng của mình. Có thể
nói, thời điểm xác định là hàng xuất khẩu khi có sự chuyển giao quyền sở
hữu hàng hóa và tiền tệ hoặc phát sinh quyền đòi tiền từ ngƣời mua. Thời
điểm này đƣợc xác định phụ thuộc vào từng điều kiện cơ sở giao hàng
đƣợc thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán trong hợp đồng mua bán
ngoại thƣơng.
Tuy nhiên, khi xét dƣới góc độ của nhà nƣớc khi doanh nghiệp xuất
nhập khẩu đã hoàn tất các thủ tục xuất khẩu và có sự xác nhận của Hải
quan thì hàng hóa đƣợc coi là hàng xuất khẩu và có cơ sở để tính thuế
xuất khẩu. Cụ thể nhƣ sau:
- Nếu hàng vận chuyển bằng đƣờng biển hàng xuất khẩu tính ngay từ
thời điểm thuyền trƣởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ
tục hải quan để rời cảng;

167
- Nếu hàng vận chuyển bằng đƣờng sắt hàng xuất khẩu đƣợc tính
từ ngày hàng đƣợc giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan
cửa khẩu;
- Nếu hàng vận chuyển bằng đƣờng không thì hàng xuất khẩu đƣợc
xác nhận từ khi cơ trƣởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay
ký xác nhận hoàn thành các thủ tục hải quan;
- Hàng đƣa đi hội chợ triển lãm thì hàng xuất khẩu đƣợc tính khi
hoàn thành thủ tục bán hàng thu ngoại tệ.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong
việc ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các nghiệp vụ thanh
toán, tranh chấp, khiếu nại, thƣởng phạt trong buôn bán ngoại thƣơng.
5.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán hàng xuất khẩu
Xuất phát từ yêu cầu quản lý hàng xuất khẩu, kế toán xuất khẩu có
những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng
xuất nhập khẩu, đảm bảo an toàn hàng hóa xuất nhập khẩu cả về số lƣợng
và giá trị.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu
theo nhóm hàng, từng thị trƣờng, từng đối tƣợng khách hàng và theo từng
hợp đồng, tình hình thu hồi tiền từ ngƣời nhập khẩu.
- Theo dõi, ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
xuất khẩu hàng hóa về số lƣợng, kết cấu, chủng loại, quy cách, chất
lƣợng, giá cả và thời điểm xuất khẩu.
- Thực hiện đầy đủ những chế độ quy định về quản lý tài chính - tín
dụng cũng nhƣ những nguyên tắc hạch toán ngoại tệ trong hoạt động xuất
khẩu, cung cấp thông tin trung thực cho quản lý hoạt động xuất khẩu làm
cơ sở cho các cấp lãnh đạo đề ra những quyết định hợp lý trong quản lý
hoạt động xuất khẩu.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc
điều hành và quản lý quá trình kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả cao.
- Lập các quỹ dự phòng, điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ ở cuối mỗi niên
độ kế toán nhằm hạn chế nhất những thiệt hại và chủ động về tài chính.

168
5.1.3. Quy định kế toán xuất khẩu
5.1.3.1. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu
Theo quy định của VAS 14 thì doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận chỉ
khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sử hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định đƣợc các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong hoạt động xuất khẩu, xuất phát từ đặc thù của hoạt động này là
việc giao hàng xuất khẩu phải thực hiện tuân thủ theo các điều kiện cơ sở
giao hàng đã đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thƣơng. Các
điều kiện cơ sở giao hàng này sẽ có ý nghĩa quyết định đến thời điểm
chuyển giao mọi rủi ro, phí tổn, chịu trách nhiệm về hàng hóa từ ngƣời
xuất khẩu sang ngƣời nhập khẩu khi ngƣời xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng của mình. Do đó, thời điểm này đƣợc xác định tùy thuộc vào
từng điều kiện cơ sở giao hàng đƣợc quy định trong các điều kiện thƣơng
mại quốc tế (International commercial terms - Incoterms).
5.1.3.2. Xác định giá vốn hàng xuất khẩu
Giá vốn hàng xuất khẩu đƣợc xác định trên cơ sở phƣơng pháp tính
trị giá hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn cộng với chi phí mua hàng
phân phân bổ cho hàng tiêu thụ, thông thƣờng chi phí này đƣợc xác định
ở thời điểm cuối kỳ (tháng, quý, năm). Theo Thông tƣ số 200/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2014 có 3 phƣơng pháp tính trị giá hàng tồn kho,
đó là phƣơng pháp giá thực tế đích danh, phƣơng pháp bình quân gia
quyền, phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. Doanh nghiệp xuất khẩu
thƣờng xuất theo từng lô riêng biệt, hàng mua để mục đích xuất khẩu nên
hàng hóa đƣợc mua theo kế hoạch định trƣớc để phù hợp với hợp đồng về
số lƣợng, mẫu mã, quy cách, phẩm chất,... và đƣợc theo dõi riêng biệt từ
khi mua đến khi xuất khẩu, do đặc điểm này mà phƣơng pháp xác định

169
giá vốn hàng xuất khẩu trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thƣờng
đƣợc lựa chọn là phƣơng pháp giá thực tế đích danh.
5.1.3.3. Ghi nhận các giao dịch xuất khẩu liên quan đến ngoại tệ
Giao dịch thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu thƣờng là ngoại tệ
nhƣng kế toán các doanh nghiệp này sử dụng đơn vị tiền tệ là VND nên
các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra VND. Việc kế toán
các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ hiện nay phải tuân thủ theo quy định
của VAS 10 - “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và Thông tƣ
số 53/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2016. Theo quy định hiện
hành, kế toán xuất khẩu phát sinh bằng ngoại tệ đƣợc ghi nhận nhƣ sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán
ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền
chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán
ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thƣơng mại;
- Trƣờng hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:
+ Doanh nghiệp ghi Sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi
nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thƣơng mại nơi doanh
nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch; Khi ghi
nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thƣơng mại nơi doanh nghiệp
dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch;
+ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa
chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển
khoản trung bình của ngân hàng thƣơng mại nơi doanh nghiệp thƣờng
xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vƣợt
quá 1 % so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình. Tỷ giá mua bán
chuyển khoản trung bình đƣợc xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc
hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán
chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thƣơng mại.
Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hƣởng trọng
yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
kỳ kế toán.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:

170
Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ đƣợc phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng
thƣơng mại nơi doanh nghiệp thƣờng xuyên có giao dịch tại thời điểm lập
Báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá
thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở
tài khoản ngoại tệ.
Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ đƣợc phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân
hàng thƣơng mại nơi doanh nghiệp thƣờng xuyên có giao dịch tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính;
- Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá xấp xỉ để hạch toán các
giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán sử dụng tỷ giá
chuyển khoản của ngân hàng thƣơng mại nơi doanh nghiệp thƣờng xuyên
có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Tỷ giá
chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá mua bán
chuyển khoản trung bình của ngân hàng thƣơng mại.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ trong kỳ đƣợc ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi) hay chi phí tài chính (nếu lỗ) trong kỳ.
- Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên Sổ kế toán chi
tiết các tài khoản: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các
khoản phải thu, các khoản phải trả.

5.2. KẾ TOÁN XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP


5.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán xuất khẩu trực tiếp sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn thƣơng mại (Invoice): Là chứng từ phản ánh tổng giá trị lô
hàng xuất khẩu, là căn cứ để thanh toán giữa bên mua, bên bán, là cơ sở
quan trọng để xác định trị giá ghi trên tờ khai hải quan của hàng hóa để
tính thuế xuất khẩu, thuế TTĐB,...
- Vận tải đơn (Bill of lading) (B/L), (bill of air) (B/A),...: Là chứng từ
chuyên chở hàng hóa đƣợc ngƣời chuyên chở ký phát cho ngƣời gửi hàng
để xác nhận việc ngƣời chuyên chở đã nhận hàng và vận chuyển hàng hóa
theo yêu cầu của ngƣời gửi hàng.
Chứng từ này là căn cứ để xác định chi phí vận chuyển hàng hóa.

171
- Chứng từ bảo hiểm (Insurance policy): Là chứng từ do ngƣời bảo
hiểm cấp cho ngƣời đƣợc bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo
hiểm và đƣợc dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và ngƣời
đƣợc bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi
thƣờng cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm, còn ngƣời đƣợc bảo hiểm phải nộp cho
ngƣời bảo hiểm một số tiền nhất định là phí bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm
thƣờng đƣợc dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm. Chứng
từ này là căn cứ để xác định chi phí bảo hiểm hàng hóa.
- Giấy thông báo thuế: Là chứng từ do Hải quan cấp trên cơ sở tờ
khai hải quan do doanh nghiệp tự kê khai. Chứng từ này là căn cứ để xác
định số thuế xuất khẩu mà doanh nghiệp phải nộp.
Ngoài ra, theo quy định trong thƣ tín dụng, bộ chứng từ thanh toán
còn có:
- Giấy chứng nhận chất lƣợng (Certificate of quality);
- Giấy chứng nhận số lƣợng (Certificate of quantity);
- Bảng kê đóng gói bao bì (Packing Lits);
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Original);
- Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản thực phẩm;
- Hối phiếu;
- Giấy phép xuất nhập khẩu;
- Tờ khai hải quan;
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa,...
Trong quá trình vận chuyển hàng hóa, sử dụng chứng từ Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động nội bộ: Các chứng từ
này làm căn cứ để lƣu thông hàng hóa trên đƣờng;
Hàng hóa khi đã xuất khẩu, doanh nghiệp thƣơng mại phải lập Hóa
đơn thƣơng mại, Bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu cho toàn bộ lô hàng
xuất khẩu, chứng từ này làm căn cứ để ghi nhận doanh thu và đƣợc hoàn
thuế xuất khẩu.
Chứng từ thanh toán tiền hàng: giấy báo có, giấy báo nợ, phiếu thu,
phiếu chi.

172
5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán xuất khẩu hàng hóa sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng. Trong hoạt động xuất khẩu,
tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu. Tài
khoản này có thể mở chi tiết cho từng loại doanh thu tùy theo phƣơng
thức xuất khẩu nhƣ: Doanh thu xuất khẩu trực tiếp, doanh thu xuất khẩu
ủy thác, doanh thu dịch vụ xuất khẩu, ...
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. Trong hoạt động xuất khẩu, tài
khoản này dùng để ghi chép, phản ánh trị giá vốn của hàng xuất khẩu đã
tiêu thụ.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán. Trong hoạt động xuất khẩu, tài
khoản này dùng để ghi chép phản ánh trị giá vốn của hàng gửi đi xuất khẩu.
- Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản thu khách hàng từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Ngoài ra kế toán xuất khẩu hàng hóa còn sử các TK 111 - Tiền mặt,
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 156 - Hàng hóa, TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính, TK 635 - Chi phí tài chính, TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp nhà nƣớc,...
5.2.3. Phƣơng pháp kế toán xuất khẩu trực tiếp
- Khi xuất kho hàng gửi xuất khẩu, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng
xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
- Khi mua hàng gửi xuất khẩu ngay, căn cứ vào hóa đơn GTGT hàng
mua hoặc HĐBH và các chứng từ thanh toán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...
- Chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu
+ Nếu chi bằng tiền Việt Nam, ghi:

173
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 (1111), 112 (1121), 331,...
+ Nếu chi bằng tiền ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (TGTT)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (CLTG)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) - (TGGS)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (CLTG)
Trƣờng hợp doanh nghiệp vừa và nhỏ có phát sinh các chi phí liên quan
đến hàng xuất khẩu, kế toán sử dụng tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng.
- Khi hàng xuất khẩu đã làm thủ tục giám định và kiểm nhận, bốc
xếp lên phƣơng tiện vận chuyển tại cảng, ga cửa khẩu theo hợp đồng đã
ký, hoàn tất nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng, kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (TGTT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (TGTT)
Có TK 333 (3333) - Thuế xuất khẩu phải nộp (đối với trƣờng hợp
tách riêng đƣợc thuế xuất khẩu)
- Trƣờng hợp không tách đƣợc thuế xuất khẩu tại thời điểm ghi nhận
doanh thu, căn cứ vào giấy thông báo thuế, xác định thuế xuất khẩu phải
nộp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc
- Khi nộp thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc
Có TK 111, 112

174
- Khi doanh nghiệp nhận đƣợc giấy báo có của ngân hàng về thanh
toán tiền hàng xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 1122, 1112 - Tiền gửi ngân hàng (TGTT)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (CLTG)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (TGGS)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (CLTG)
- Khi doanh nghiệp đƣợc xét hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng mua
để xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
- Trƣờng hợp bán cho ngƣời nƣớc ngoài tại Việt Nam thu bằng ngoại
tệ (ở một số điểm giao dịch đƣợc phép thu bằng ngoại tệ), kế toán ghi
nhận doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) - (TGTT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (TGTT)
Kết chuyển giá vốn hàng đã bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 156 - Hàng hóa

5.3. KẾ TOÁN XUẤT KHẨU ỦY THÁC


5.3.1. Quy định trong xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác là hoạt động dịch vụ thƣơng mại mà ở đó tồn tại
bên thuê và bên nhận làm dịch vụ xuất khẩu. Hoạt động này đƣợc thực
hiện trên cơ sở hợp đồng ủy thác xuất khẩu giữa các doanh nghiệp, phù
hợp với Luật Thƣơng mại năm 2005 và Nghị định số 187/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2013.
Hoạt động xuất khẩu ủy thác luôn tồn tại đồng thời bên giao ủy thác
xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu. Trong đó: Bên giao ủy thác
xuất khẩu là tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh trong nƣớc
hoặc giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đều đƣợc ủy thác xuất khẩu;
Bên nhận ủy thác xuất khẩu là tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu đều đƣợc phép nhận ủy thác xuất khẩu.

175
Xét về phạm vi kinh doanh hàng xuất khẩu ủy thác: Uỷ thác và nhận
ủy thác xuất khẩu những mặt hàng không thuộc diện nhà nƣớc cấm xuất
khẩu. Bên ủy thác chỉ đƣợc ủy thác xuất khẩu những mặt hàng nằm trong
phạm vi kinh doanh đã đƣợc quy định trong giấy phép kinh doanh trong
nƣớc, hoặc trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Bên ủy thác có
quyền lựa chọn bên nhận ủy thác có đủ điều kiện theo quy định để ký kết
hợp đồng ủy thác.
Về nghĩa vụ và trách nhiệm: Bên nhận ủy thác phải cung cấp cho bên
ủy thác các thông tin về thị trƣờng, giá cả, khách hàng, có liên quan đến
đơn hàng ủy thác xuất khẩu. Bên ủy thác và bên nhận ủy thác thƣơng
lƣợng và ký hợp đồng ủy thác. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của 2
bên do 2 bên thỏa thuận và đƣợc ghi trong hợp đồng. Bên ủy thác thanh
toán cho bên nhận ủy thác phí ủy thác và các khoản phí tổn phát sinh khi
thực hiện ủy thác. Bên nhận uỷ thác không đƣợc uỷ thác lại cho bên thứ
ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ trƣờng hợp có
sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
Theo Nghị định số 44/2001/NĐ-CP của Chính phủ, trong phƣơng
thức kinh doanh xuất khẩu ủy thác, bên ủy thác ghi nhận doanh thu bán
hàng xuất khẩu và thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN (số thuế xuất khẩu
do bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân sách), khoản
hoa hồng ủy thác trả cho bên nhận ủy thác và các chi phí khác phát sinh
trong quá trình ủy thác đƣợc ghi nhận vào chi phí bán hàng. Bên nhận ủy
thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu hộ và đƣợc hƣởng hoa hồng theo sự
thỏa thuận giữa hai bên ký kết trong hợp đồng ủy thác, khoản hoa hồng
này đƣợc ghi nhận vào doanh thu cung cấp dịch vụ, các chi phí trong quá
trình xuất khẩu hộ nếu thuộc trách nhiệm của bên nhận ủy thác đƣợc ghi
nhận vào chi phí bán hàng.
5.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo quy định của chế độ hiện hành, các chứng từ sử dụng ở bên ủy
thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu nhƣ sau:
Đối với bên ủy thác xuất khẩu:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động
nội bộ: Các chứng từ này đƣợc lập khi giao hàng cho bên nhận ủy thác.
- Hóa đơn GTGT lập cho toàn bộ hàng giao ủy thác XK: Chứng từ
này đƣợc lập khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của hải quan,
176
căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lƣợng, giá trị hàng hóa
thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu. Hóa đơn này đƣợc
lập với thuế suất 0 % và giao cho bên nhận ủy thác XK. Hóa đơn này
đƣợc là căn cứ kế toán ghi nhận doanh thu hàng ủy thác xuất khẩu.
- Hóa đơn GTGT của bên nhận ủy thác lập cho phần hoa hồng ủy
thác: Chứng từ này là căn cứ để ghi nhận chi phí hoa hồng và chi phí bán
hàng, ghi nhận số thuế tính trên hoa hồng ủy thác vào số thuế GTGT đầu
vào đƣợc khấu trừ.
Đối với bên nhận ủy thác xuất khẩu:
Với tƣ cách là một bên của hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, bên
nhận ủy thác xuất khẩu phải lập bộ chứng từ hàng hóa và chứng từ thanh
toán đầy đủ với vai trò là ngƣời xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra, còn sử dụng
các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT cho hoa hồng uỷ thác xuất khẩu: Chứng từ này
đƣợc lập khi đã hoàn thành xuất khẩu hộ và đƣợc hƣởng hoa hồng ủy thác
xuất khẩu với thuế suất 10 %. Chứng từ này là căn cứ để ghi nhận doanh
thu hoa hồng và xác định nghĩa vụ thuế GTGT đầu ra phải nộp của bên
nhận ủy thác xuất khẩu.
- Khi thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu, bên nhận ủy thác phải
chuyển cho bên ủy thác các chứng từ sau: Bản thanh lý hợp đồng ủy thác;
Hóa đơn thƣơng mại (Invoice) xuất cho nƣớc ngoài (1 bản sao); Tờ khai
hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của cơ quan hải
quan cửa khẩu (1 bản sao). Các bản sao phải đƣợc bên nhận ủy thác sao
và ký, đóng dấu. Trƣờng hợp bên nhận ủy thác xuất khẩu đồng thời hàng
hóa ủy thác cho nhiều đơn vị, không có hóa đơn xuất hàng và tờ khai hải
quan riêng cho từng đơn vị thì vẫn gửi bản sao cho các đơn vị ủy thác
nhƣng phải kèm theo bảng kê chi tiết hàng hóa, số lƣợng, đơn giá và
doanh thu hàng đã xuất cho từng đơn vị.
5.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau:
Đối với bên ủy thác xuất khẩu:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng. Đối với bên ủy thác, tài
khoản này dùng để ghi chép, phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu. Tài

177
khoản này có thể mở chi tiết cho từng loại doanh thu tùy theo phƣơng
thức xuất khẩu nhƣ: Doanh thu xuất khẩu trực tiếp, doanh thu xuất khẩu
ủy thác, doanh thu dịch vụ xuất khẩu,...
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. Trong giao dịch xuất khẩu ủy
thác, tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh trị giá vốn của hàng ủy
thác xuất khẩu đã tiêu thụ.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán. Trong giao dịch xuất khẩu ủy
thác, tài khoản này dùng để ghi chép phản ánh trị giá vốn của hàng gửi ủy
thác xuất khẩu.
- Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng. Trong giao dịch xuất
khẩu ủy thác, tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu khách hàng
từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền hàng ủy thác xuất khẩu.
- Tài khoản 138 - Phải thu khác. Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất
khẩu về số tiền nhờ nộp hộ thuế xuất khẩu và các khoản chi phí (nếu có).
- Tài khoản 338 - Phải trả khác. Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác,
tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho bên nhận ủy thác
xuất khẩu về số tiền nhờ bên nhận ủy thác chi trả hộ các khoản chi phí
phát sinh trong giao dịch này.
Ngoài ra, kế toán giao dịch ủy thác xuất khẩu hàng hóa còn sử dụng các
tài khoản 111- Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 156 - Hàng hóa,
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính, TK 635 - Chi phí tài chính, TK 333
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc,...
Đối với bên nhận ủy thác xuất khẩu:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng. Đối với bên nhận ủy thác, tài
khoản này dùng để ghi chép, phản ánh doanh thu hoa hồng xuất khẩu ủy
thác đƣợc hƣởng theo thỏa thuận giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác
xuất khẩu.
- Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản thu từ giao dịch xuất khẩu hàng hóa.
- Tài khoản 331 - Phải trả ngƣời bán. Trong giao dịch nhận ủy thác
xuất khẩu, tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thanh toán với
bên giao ủy thác xuất khẩu tiền hàng đã xuất khẩu hộ.

178
- Tài khoản 138 - Phải thu khác. Trong giao dịch nhận ủy thác xuất
khẩu, tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu từ bên ủy thác
xuất khẩu về số tiền đã chi trả hộ các khoản chi phí và nộp hộ thuế xuất
khẩu (nếu có).
- Tài khoản 338 - Phải trả khác. Trong giao dịch nhận ủy thác xuất
khẩu, tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho bên ủy
thác xuất khẩu về số tiền đã nhận để nộp hộ thuế và thanh toán các
khoản chi phí.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 111 - Tiền mặt, TK
112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 156 - Hàng hóa, TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính, TK 635 - Chi phí tài chính.
5.3.4. Phƣơng pháp kế toán xuất khẩu ủy thác
* Kế toán ở đơn vị ủy thác xuất khẩu
Hàng giao ủy thác xuất khẩu vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thƣơng mại nên kế toán phải theo dõi trị giá hàng nhờ ủy thác xuất
khẩu trên tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán. Khi hàng giao ủy thác xuất
khẩu đã xác định là tiêu thụ kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn. Kế
toán thực hiện các bút toán sau:
- Khi xuất kho giao hàng xuất khẩu cho đơn vị nhận ủy thác, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 155 - Thành phẩm
- Trƣờng hợp hàng mua đƣợc gửi ủy thác xuất khẩu ngay, kế toán
căn cứ vào các chứng từ nhƣ Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Giấy báo Nợ,...:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...
- Chi phí vận chuyển liên quan đến vận chuyển hàng xuất khẩu ủy
thác từ kho của doanh nghiệp đến cảng, ga, sân bay, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Nợ TK 6421 Nếu doanh nghiệp
ủy thác xuất khẩu hạch toán theo Thông tƣ số 133/TT-BTC)

179
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...
- Khi chuyển tiền cho bên nhận ủy thác để nộp hộ thuế xuất khẩu và
các chi phí khác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết ngƣời nhận ủy thác)
Có TK 111, 112
- Khi hàng hóa đƣợc coi là xuất khẩu, căn cứ vào hóa đơn GTGT,
Bảng kê chi tiết tiền hàng, chi phí và hoa hồng do đơn vị nhận ủy thác gửi
đến, kế toán ghi chép phản ánh tổng doanh thu bán hàng xuất khẩu theo tỷ
giá thực tế đƣợc quy định trong Thông tƣ số 200/TT-BTC, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (Chi tiết ngƣời nhận ủy thác)
(TGTT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (TGTT)
Đồng thời, kết chuyển giá vốn hàng ủy thác xuất khẩu đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Khi quyết toán với bên nhận ủy thác xuất khẩu về khoản thuế xuất khẩu,
kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc
Đông thời ghi:
Nợ TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc
Có TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết ngƣời nhận ủy thác)
- Căn cứ vào Hóa đơn GTGT do bên nhận ủy thác lập, phản ánh chi
phí hoa hồng bằng ngoại tệ phải trả cho bên nhận ủy thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 641 (6417)/64217 - Chi phí bán hàng (TGTT)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết ngƣời nhận ủy
thác) (TGTT)
- Khi thu đƣợc tiền bên nhận ủy thác thanh toán, ghi:

180
Nợ TK 112 (1122) - Tiền gửi ngân hàng (TGTT)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (CLTG)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết ngƣời nhận ủy
thác) (TGTT)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (CLTG)
- Khi quyết toán với bên nhận ủy thác xuất khẩu về khoản chi phí chi
hộ, ghi:
Nợ TK 641/6421 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết ngƣời nhận ủy thác)
Có TK 111, 112
* Kế toán ở đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu
Sau khi hợp đồng giao nhận xuất khẩu ủy thác đƣợc ký kết, bên
nhận ủy thác phải ký kết hợp đồng với các công ty nƣớc ngoài để thỏa
thuận phƣơng thức vận chuyển và phƣơng thức thanh toán cùng các diều
kiện khác.
- Khi nhận đƣợc tiền để nộp hộ thuế xuất khẩu và chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán (Chi tiết ngƣời giao ủy thác)
- Khi tính thuế xuất khẩu phải nộp hộ, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán (Chi tiết ngƣời giao ủy thác)
Có TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết ngƣời giao ủy thác)
- Khi doanh nghiệp nộp hộ thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết ngƣời giao ủy thác)
Có TK 111, 112
- Khi hàng nhận ủy thác xuất khẩu đã xác định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng (TGTT)
Có TK 331 - Phải trả ngƣời bán (Chi tiết ngƣời giao ủy thác)
(TGTT)
- Đồng thời, căn cứ vào HĐGTGT lập cho hoa hồng ủy thác đƣợc
hƣởng, ghi giảm trừ khoản phải trả cho bên ủy thác

181
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán (Chi tiết ngƣời giao ủy thác) (TGGS)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (hoa hồng đƣợc hƣởng) (TGTT)
Có TK 333 (33311) - Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc
- Khi thu đƣợc ngoại tệ do ngƣời nhập khẩu thanh toán:
Nợ TK 112 (1122) - Tiền gửi ngân hàng (TGTT)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (CLTG)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (TGGS)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (CLTG)
- Khi trả ngoại tệ cho bên giao ủy thác:
Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán (Chi tiết ngƣời giao ủy thác) (TGGS)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (CLTG)
Có TK 112 (1122) - Tiền gửi ngân hàng (TGGS)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (CLTG)
- Chi phí xuất khẩu do bên nhận ủy thác xuất khẩu chi hộ đƣợc tập
hợp vào tài khoản 138 - Phải thu khác.
Khi phát sinh chi phí chi hộ cho bên giao ủy thác, kế toán ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết ngƣời giao ủy thác)
Có TK 111, 112
- Khi kết thúc hợp đồng nhận ủy thác, căn cứ vào số chi phí thực tế,
tiền thuế xuất khẩu đơn vị giao ủy thác phải chịu, bù trừ với số tiền đơn vị
đã nhận để nộp hộ thuế xuất khẩu và chi phí, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết ngƣời giao ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết ngƣời giao ủy thác)
Thanh toán phần chênh lệch (nếu có)
Nợ TK 111, 112
Có TK 138 - Phải thu khác
Hoặc
Nợ TK 338 - Phải trả khác
Có TK 111, 112

182
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 5
I. Lý thuyết
Câu 1. Trình bày chứng từ sử dụng trong hạch toán tại đơn vị xuất
khẩu trực tiếp và đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu?
Câu 2. Trình bày thủ tục nộp thuế vào NSNN đối với đơn vị giao ủy
thác xuất khẩu và đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu?
Câu 3. Trình bày phƣơng pháp kế toán ghi nhận doanh thu đối với
đơn vị giao ủy thác xuất khẩu và đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu?
Câu 4. Trình bày quy định về phƣơng pháp hạch toán tỷ giá trong
chuẩn mực kế toán Việt Nam “Ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá hối đoái”?
Quy định này đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trong kế toán xuất khẩu ủy thác?
Câu 5. Trình bày phƣơng pháp lập hóa đơn khi đơn vị nhận nhập
khẩu uỷ thác xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác?
II. Bài tập
Tại doanh nghiệp xuất khẩu Trƣờng Sơn áp dụng chế độ kế toán ban
hành theo Thông tƣ số 200/TT-BTC; hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng
pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ,
tính giá trị hàng xuất kho theo phƣơng pháp giá thực tế đích danh, có tài
liệu kế toán tháng 11/N nhƣ sau:
A. Số dƣ đầu kỳ của một số TKKT
Tài khoản Số tiền (đồng) Chi tiết
TK111 1.250.000.000 TK 1111 1.250.000.000
TK 112 2.680.000.000 TK 1121 Ngân hàng VCB 1.480.000.000
TK1122: Ngân hàng VCB
1.200.000.000
(50.000 USD)
TK 156 7.820.000.000 TK 156 (hàng hóa G1):
3.460.000.000
TK 156 (hàng hóa G2):
1.510.000.0000
TK156 (hàng hóa G3):
2.850.000.000
TK 131 1.180.000.000 TK 131 (dƣ Nợ) - Công ty SOS 1.180.000.000

183
B. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau
1. Xuất khẩu hàng hóa G1 trị giá 60.000 USD theo giá FOB Hải Phòng.
Thuế suất thuế xuất khẩu phải nộp 10 %. Chi phí vận chuyển và chi phí khác
phát sinh trong nƣớc đã chi bằng tiền mặt theo giá chƣa có thuế GTGT là
10.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %. Doanh nghiệp Trƣờng Sơn đã
hoàn thành thủ tục giao hàng và nhận đƣợc tiền của ngƣời mua thanh toán
qua tài khoản tiền gửi ngân hàng ngoại tệ là: 50.000 USD. Tỷ giá mua - bán
tại ngân hàng VCB 22.360 VND/USD - 22.565 VND/USD. Trị giá xuất kho
của hàng hóa G1 là 700.000.000 đ. Tỷ giá tính thuế xuất khẩu theo quy định
của Hải quan là 22.400 VND/USD.
2. Xuất kho ủy thác xuất khẩu cho Công ty Nguyễn Kim hàng hóa G3,
trị giá xuất kho là 1.500.000.000 đ. Công ty Nguyễn Kim đã hoàn thành thủ
tục hải quan, hàng đã xác định là xuất khẩu với giá FOB Quảng Ninh là
170.000 USD. Hoa hồng ủy thác 1 % phải trả bằng ngoại tệ. Thuế suất thuế
xuất khẩu 10%, thuế suất thuế GTGT của dịch vụ xuất khẩu 10 %. Tỷ giá
mua- bán tại ngân hàng VCB là 22.450 VND/USD - 22.540 VND/USD.
3. Chuyển tiền gửi ngân hàng cho Công ty Nguyễn Kim để nhờ nộp
hộ thuế và thanh toán chi phí 45.000.000 đ, doanh nghiệp chƣa nhận đƣợc
Giấy báo Nợ.
4. Doanh nghiệp nhận đƣợc tiền của Công ty Nguyễn Kim thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng ngoại tệ sau khi đã trừ hoa hồng. Biết tỷ giá mua-
bán tại ngân hàng VCB là 22.430 VND/USD - 22.560 VND/USD, các
khoản chi phí mà Công ty Nguyễn Kim đã chi hộ cho doanh nghiệp là
18.000.000 đ. Công ty Nguyễn Kim đã nộp thuế xuất khẩu.
5. Chuyển tiền gửi ngân hàng để thanh toán số tiền còn lại cho Công
ty Nguyễn Kim về chi phí trả hộ và thuế xuất khẩu.
6. Nhận ủy thác xuất khẩu 1 lô hàng cho công ty Yến Nhi, trị giá:
150.000 USD (FOB Sài Gòn). Hoa hồng ủy thác 3 %, thuế suất thuế xuất
khẩu phải nộp 10 %. Doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giao hàng và
nộp hộ thuế xuất khẩu bằng tiền gửi ngân hàng VND, biết số tiền này
công ty Yến Nhi đã chuyển vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng của
doanh nghiệp. Tại thời điểm giao dịch tỷ giá mua - tỷ giá bán tại ngân
hàng VCB là 22.370 VND/USD - 22.490 VND/USD.
7. Nhận đƣợc báo có ngân hàng số tiền ngƣời mua thanh toán qua tài
khoản tiền gửi ngân hàng ngoại tệ, Biết tỷ giá mua - bán tại ngân hàng

184
VCB là 22.350 VND/USD - 22.550 VND/USD. Đơn vị đã chuyển tiền trả
công ty Yến Nhi sau khi đã trừ hoa hồng (đã có báo Nợ), biết thuế suất
thuế GTGT của dịch vụ ủy thác xuất khẩu là 10 %.
8. Xuất khẩu hàng hóa G2 theo giá FOB Quảng Ninh là 55.000 USD.
Thuế suất thuế xuất khẩu phải nộp 10 %. Chi phí vận chuyển và chi phí
khác trong nƣớc đã chi bằng tiền mặt theo giá chƣa có thuế GTGT là
15.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %. Doanh nghiệp đã hoàn thành
thủ tục giao hàng và nhận đƣợc tiền của ngƣời mua thanh toán bằng
chuyển khoản số tiền là: 40.000 USD. Tỷ giá mua - Tỷ giá bán tại Ngân
hàng VCB là 22.450 VND/USD - 22.660 VND/USD. Trị giá xuất kho của
hàng hóa G1 là 620.000.000 đ.
Yêu cầu: 1. Tính toán định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
2. Ghi sổ Nhật ký chung.
3. Ghi sổ cái TK 338, TK 511.

185
Chƣơng 6
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI
LỢI NHUẬNTRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI,
DỊCH VỤ

Kết quả kinh doanh là mục tiêu quan tâm hàng đầu của các nhà quản
lý doanh nghiệp, đây là yếu tố quan trọng hàng đầu và quyết định sự sống
còn của các doanh nghiệp. Trong Chương 6 nhóm tác cung cấp thông tin
về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ. Cụ thể, Chương 6 nghiên cứu các nội dung sau:
- Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ;
- Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ;
- Kế toán phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ.

6.1. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƢƠNG MẠI,
DỊCH VỤ
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, mục
đích kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng
mại, dịch vụ nói riêng luôn là lợi nhuận. Lợi nhuận đƣợc coi là chỉ tiêu
kinh tế quan trọng, dùng để tổng hợp và phản ánh kết quả cuối cùng của
các hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán. Lợi nhuận còn có ý nghĩa rất
lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, có thể nói đây là yếu tố
quan trọng nhất trong việc quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Lợi
nhuận là nguồn tích luỹ nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thƣơng mại,
dịch vụ có thể tái sản xuất mở rộng, cải thiện, nâng cao đời sống của
ngƣời lao động, tham gia góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết và là cơ sở
để doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc.
Vì vậy, trong doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ việc xác định
kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh sao cho hợp lý và
khoa học là một việc làm vô cùng cần thiết.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ đƣợc
xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, năm, quý), là phần chênh lệch
187
giữa tổng doanh thu, thu nhập và tổng chi phí của các hoạt động kinh
doanh dịch vụ trong kỳ kế toán đó. Cũng có thể hiểu kết quả kinh doanh
là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã đƣợc thực hiện trong
một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm), đƣợc xác định trên cơ sở tổng
hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
thƣơng mại, dịch vụ.
Các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ
bao gồm:
Thứ nhất, hoạt động cung cấp dịch vụ là hoạt động chính trong doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ, thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ cho
các đối tƣợng sử dụng.
Thứ hai, hoạt động tài chính là hoạt động đầu tƣ tài chính ra bên
ngoài doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ với mục đích hƣởng lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động khác là hoạt động xảy ra không thƣờng xuyên liên
tục trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ nhƣ nhƣợng bán, thanh lý tài
sản cố định, xử lý các nghiệp vụ đặc thù của doanh nghiệp thƣơng mại
dịch vụ: bồi thƣờng, sự cố khách quan, chủ quan,…
* Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ:
Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ đƣợc xác định bằng các chỉ tiêu:
Lợi nhuận gộp từ
= Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
cung cấp dịch vụ
trong đó:
Chiết Dịch vụ
Doanh thu
Doanh thu khấu Giảm giá bị khách
= cung cấp - - -
thuần thƣơng dịch vụ hàng từ
dịch vụ
mại chối

Chi phí bán hàng


Kết quả từ hoạt động Lợi nhuận gộp từ
= - và chi phí quản
cung cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ
lý doanh nghiệp
trong đó:
- Chi phí bán hàng là các chi phí mà doanh nghiệp chi ra phục vụ cho
việc cung cấp, tiêu thụ dịch vụ hàng hóa. Trong doanh nghiệp thƣơng

188
mại dịch vụ các chi phí bán hàng phát sinh bao gồm: Chi phí quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm dịch vụ có thể cung cấp cho khách hàng; Chi phí
tiền lƣơng, các khoản trính theo tiền lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ) của nhân viên bộ phận bán hàng, giao hàng, cung cấp dịch vụ;
Chi phí hoa hồng trả cho các đại lý cấp I, đại lý cấp II,…; Ngoài ra, chi
phí bán hàng còn có các chi phí khác phát sinh bằng tiền hoặc chi phí
dịch vụ mua ngoài nhƣ: chi phí hội nghị khách hàng, chi phí giao dịch,
tiếp khách hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phục vụ cho
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ và các
khoản chi phí chung cho toàn doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ. Các chi
phí này không thể tách riêng hoặc phân bổ trực tiếp cho từng bộ phận của
doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp thƣơng
mại, dịch vụ bao gồm: Tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản tính theo
lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của bộ phận quản lý doanh
nghiệp; Chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng; Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý và các TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp nhƣ
kho hàng, phƣơng tiện truyền dẫn; Thuế môn bài, thuế nhà đất; các loại
phí, lệ phí nhƣ: lệ phí giao thông, cầu phà, các loại lệ phí khác; Dự phòng
nợ khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp; Các chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ chung toàn doanh nghiệp.
* Kết quả hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là những khoản doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp (theo Thông tƣ số 200/TT-BTC và Thông tƣ
số 133/TT-BTC). Trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ doanh thu từ
hoạt động tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng
do mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán trƣớc hoặc đúng thời hạn quy định;
+ Thu nhập từ cho ngƣời khác sử dụng tài sản (Bản quyền tác giả,
nhãn hiệu thƣơng mại, bằng sáng chế phần mềm vi tính,...); Cổ tức, lợi
nhuận đƣợc chia sau ngày đầu tƣ; Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán
chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Thu nhập chuyển nhƣợng cho thuê cơ sở
hạ tầng; Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác;
189
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những khoản chi phí liên quan đến
hoạt động đầu tƣ tài chính. Chi phí hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ bao gồm:
+ Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động
đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao
dịch bán chứng khoán;
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu
tƣ vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái,...
+ Chiết khấu thanh toán cho ngƣời mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ
khi thanh toán tiền, chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tƣ ra ngoài
doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ;
Kết quả từ hoạt Tổng doanh thu thuần Chi phí hoạt động
= -
động tài chính hoạt động tài chính tài chính
* Kết quả hoạt động khác: Là phần chênh lệch giữa thu nhập khác và
chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác đƣợc xác định nhƣ sau:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
trong đó:
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ. Thu
nhập khác trong doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ bao gồm: Thu nhập từ
nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ; Khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản
đƣợc chia từ hợp đồng, hợp tác kinh doanh cao hơn chi phí đầu tƣ xây
dựng tài sản đồng kiểm soát; Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tƣ, hàng
hóa, tài sản cố định đƣa đi góp vốn liên doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết
và đầu tƣ khác; Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ nhƣng sau đó đƣợc giảm, đƣợc hoàn (thuế xuất khẩu đƣợc hoàn, thuế
GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp nhƣng sau đó đƣợc giảm); Thu tiền phạt
do khách hàng vi phạm hợp đồng; Thu tiền bồi thƣờng của bên thứ ba để
bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm đƣợc bồi thƣờng,
tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tƣơng tự);

190
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; Thu các khoản nợ phải trả
không xác định đƣợc chủ; Các khoản tiền thƣởng của khách hàng liên
quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu
(nếu có); Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức,
cá nhân tặng cho doanh nghiệp; Giá trị số hàng khuyến mại không phải
trả lại nhà sản xuất; Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
- Chi phí khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thƣờng của các doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ. Chi phí khác trong doanh nghiệp này thƣờng
bao gồm: Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu
hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý,
nhƣợng bán TSCĐ đƣợc ghi giảm chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ;
Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản đƣợc chia từ Hợp đồng hợp tác kinh
doanh nhỏ hơn chi phí đầu tƣ xây dựng tài sản đồng kiểm soát; Giá trị còn
lại của TSCĐ bị phá dỡ; Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán
TSCĐ (nếu có); Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ
đƣa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tƣ vào công ty
liên kết, đầu tƣ dài hạn khác; Tiền phạt phải trả do doanh nghiệp vi phạm
hợp đồng kinh tế, phạt hành chính; Các khoản chi phí khác.
Sau khi xác định kết quả kinh doanh từng hoạt động trong doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ, ta sẽ có đƣợc kết quả kinh doanh tổng hợp
của doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ nhƣ sau:
Tổng lợi Kết quả từ hoạt Kết quả từ Kết quả
nhuận kế toán = động cung cấp + hoạt động + hoạt động
trƣớc thuế dịch vụ tài chính khác
Chi phí thuế
Lợi nhuận sau Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận thu nhập
thuế thu nhập = từ hoạt động + -
khác doanh
doanh nghiệp kinh doanh
nghiệp

6.2. KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP


THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
thƣơng mại, dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

191
+ Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng
để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ trong một kỳ kế toán (tháng,
quý, năm).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ
đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và
chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dƣ cuối kỳ.
+ Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Tài khoản
này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập
doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ. Khi hạch toán tài khoản này, kế toán phải tôn
trọng các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo
đúng chính sách tài chính hiện hành.
Thứ hai, phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của
từng năm tài chính (năm trƣớc, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo
từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (trích lập các quỹ, bổ
sung vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông,
cho các nhà đầu tƣ).

192
Thứ ba, khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trƣớc nhƣng năm nay mới
phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dƣ đầu năm phần lợi nhuận chƣa
phân phối thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dƣ đầu năm của
TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm trƣớc” trên Sổ kế toán
và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chƣa phân
phối” trên Báo cáo tình hình tài chính.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân phối lợi nhuận cần cân
nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận sau thuế chƣa
phân phối có thể ảnh hƣởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi
nhuận của doanh nghiệp, nhƣ: Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi
góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; do đánh
giá lại các công cụ tài chính; Các khoản mục phi tiền tệ khác…
Thứ tư, trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận
sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi riêng kết quả của hợp đồng hợp tác
kinh doanh làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên.
Doanh nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong
hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ phản ánh phần lợi nhuận tƣơng ứng với
phần của mình đƣợc hƣởng, không đƣợc phản ánh toàn bộ kết quả của
hợp đồng hợp tác kinh doanh trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm
soát đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Thứ năm, đối với cổ tức ƣu đãi phải trả: Doanh nghiệp thƣơng mại,
dịch vụ phải căn cứ vào bản chất của cổ phiếu ƣu đãi để hạch toán theo
nguyên tắc: Nếu cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân loại là nợ phải trả, kế toán
không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối; Nếu
cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân loại là vốn chủ sở hữu, khoản cổ tức ƣu đãi
phải trả đƣợc kế toán tƣơng tự nhƣ việc trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông.
Thứ sáu, doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản trị nội bộ
số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó: Khoản lỗ tính thuế là
khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế; Khoản lỗ không tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí
không đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Khi chuyển lỗ theo quy
định của pháp luật, doanh nghiệp chỉ đƣợc chuyển phần lỗ tính thuế làm
căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp trong tƣơng lai.
Nội dung ghi chép của tài khoản này nhƣ sau:

193
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tƣ của chủ sở hữu.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thƣơng mại, dịch vụ trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dƣới đƣợc cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dƣ bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chƣa xử lý.
Số dƣ bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối hoặc chƣa sử dụng.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài
khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trƣớc. Tài khoản 4211 còn dùng để
phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dƣ đầu năm của TK 4211 khi
áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai
sót trọng yếu của năm trƣớc, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dƣ đầu năm từ TK 4212 “Lợi
nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau
thuế chƣa phân phối năm trƣớc”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý
lỗ của năm nay.
Kết quả hoạt động kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ chính là số lợi
nhuận thuần (hay lỗ thuần) từ hoạt động kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ
và từ hoạt động đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp kinh doanh thƣơng
mại, dịch vụ. Việc hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh thƣơng mại,
dịch vụ đƣợc tiến hành nhƣ sau:

194
Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng
thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Trƣờng hợp có phát sinh các khoản làm giảm doanh thu nhƣ: Chiết
khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, kế toán thực
hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, sau đó mới kết
chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Riêng với các doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ áp dụng Thông tƣ
số 133/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 thì các khoản giảm trừ doanh
thu đƣợc hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tƣ,
nhƣ chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt
động, chi phí thanh lý nhƣợng bán bất động sản đầu tƣ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các
khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản
chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác

195
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ
và số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”:
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có,
thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
- Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế
toán kết chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ áp dụng Thông tƣ số
133/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 thì chi phí bán hàng đƣợc hạch
toán trên tài khoản 6421.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau
thuế chƣa phân phối:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối

196
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc đƣợc phân cấp theo dõi kết quả
kinh doanh trong kỳ nhƣng không theo dõi đến lợi nhuận sau thuế chƣa
phân phối thực hiện kết chuyển kết quả kinh doanh trong kỳ lên đơn vị
cấp trên:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

6.3. KẾ TOÁN PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ


6.3.1. Nội dung phân phối lợi nhuận và mục đích sử dụng các quỹ
Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ dựa vào chế độ kế toán do Nhà nƣớc
quy định trong từng thời kỳ và cơ chế quản lý kinh tế tài chính của từng
doanh nghiệp.
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết hàng loạt các mối quan hệ tích
luỹ và tiêu dùng, giữa Nhà nƣớc, doanh nghiệp và tập thể ngƣời lao động.
Việc phân phối lợi ích kinh tế đúng đắn, minh bạch sẽ trở thành động lực
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại,
dịch vụ phát triển, tạo cho doanh nghiệp có điều kiện phát huy khả năng
kinh doanh của mình.
Về phía Nhà nƣớc: Việc phân phối lợi nhuận một cách thống nhất,
khoa học giữa các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại,
dịch vụ nói riêng sẽ giúp cho Nhà nƣớc đảm bảo đƣợc nguồn thu vào
ngân sách và tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp.
Về phía ngƣời lao động: Nếu các doanh nghiệp xác định phần lợi
nhuận của mình và thực hiện đúng chính sách Nhà nƣớc đề ra thì quyền

197
lợi của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo và từ đó khuyến khích đƣợc ngƣời
lao động nhiệt tình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần xây
dựng và phát triển doanh nghiệp mình.
Cơ sở để phân phối lợi nhuận là lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc
xác định theo tháng, theo quý hoặc theo năm nhƣng chỉ đƣợc duyệt chính
thức khi kết thúc niên độ kế toán năm dƣơng lịch. Để đảm bảo cho việc
thực hiện các mục đích trong năm phải căn cứ vào kế hoạch tiến hành tạm
phân phối theo tỷ lệ quy định của Nhà nƣớc.
6.3.1.1. Nội dung phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận là phần giá trị còn lại sau khi bù đắp tất cả các khoản chi
phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của
doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ đƣợc hình thành từ hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác.
Theo quy định tại điều 27, Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp đƣợc phân phối nhƣ sau:
* Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trƣớc theo
quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp đƣợc phân phối nhƣ sau:
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp
đồng (nếu có);
- Bù đắp khoản lỗ của các năm trƣớc đã hết thời hạn đƣợc trừ vào lợi
nhuận trƣớc thuế;
- Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã đƣợc
nhà nƣớc quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải
trích lập.
- Số còn lại sau khi lập các quỹ theo quy định đƣợc phân phối theo tỷ
lệ giữa vốn nhà nƣớc đầu tƣ tại công ty (nếu đơn vị có vốn đầu tƣ của
Nhà nƣớc) và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.
Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty huy động do phát hành
trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
trên cơ sở công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngƣời
cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ
Tài chính, các khoản vay đƣợc hỗ trợ lãi suất.

198
* Đối với công ty nhà nƣớc chƣa đƣợc đầu tƣ đủ vốn Điều lệ thì phần
lợi nhuận đƣợc chia theo vốn nhà nƣớc đầu tƣ đƣợc dùng để tái đầu tƣ bổ
sung vốn nhà nƣớc tại công ty nhà nƣớc. Hàng năm, căn cứ vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu bổ sung vốn điều lệ của công
ty nhà nƣớc, Bộ Tài chính xem xét chấp thuận cho công ty nhà nƣớc đƣợc
sử dụng phần lợi nhuận đƣợc chia bổ sung vốn điều lệ hoặc điều chuyển
về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh
vốn nhà nƣớc để tập trung đầu tƣ vốn cho các doanh nghiệp, cho các dự
án đầu tƣ và cấp bù hai quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi của những công ty
nhà nƣớc thƣờng xuyên hoạt động và cung ứng các dịch vụ công ích
thuộc diện trợ cấp.
* Lợi nhuận đƣợc chia theo vốn tự huy động đƣợc phân phối nhƣ sau:
- Trích tối thiểu 30 % vào quỹ đầu tƣ phát triển của công ty;
- Trích tối đa 5 % lập quỹ thƣởng Ban Quản lý Điều hành công ty,
mức trích một năm không vƣợt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có
Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng
quản trị) theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Ban quản lý Điều hành
công ty và kết quả xếp loại doanh nghiệp. Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực
hiện quy định này;
- Số lợi nhuận còn lại đƣợc phân phối vào quỹ khen thƣởng, quỹ
phúc lợi theo kết quả phân loại doanh nghiệp. Trong đó: Công ty nhà nƣớc
xếp loại A đƣợc trích tối đa không quá 3 tháng lƣơng thực hiện cho hai quỹ
khen thƣởng, quỹ phúc lợi; Công ty nhà nƣớc xếp loại B đƣợc trích tối đa
không quá 1,5 tháng lƣơng thực hiện cho hai quỹ khen thƣởng, quỹ phúc
lợi; Công ty nhà nƣớc xếp loại C đƣợc trích tối đa không quá 1 tháng lƣơng
thực hiện cho hai quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi; Công ty nhà nƣớc không
thực hiện xếp loại theo quy định thì không đƣợc trích lập hai quỹ khen
thƣởng, phúc lợi. Mức trích vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị hoặc Giám
đốc công ty không có Hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý
kiến của Ban Chấp hành Công đoàn công ty.
- Số lợi nhuận còn lại sau khi trích quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi
đƣợc bổ sung vào quỹ đầu tƣ phát triển của công ty.
* Đại diện chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ thể đối với quỹ
thƣởng Ban Quản lý Điều hành công ty trên cơ sở hiệu quả hoạt động và
kết quả phân loại A, B của công ty nhà nƣớc.

199
* Đối với những công ty nhà nƣớc hoạt động trong lĩnh vực độc
quyền đƣợc trích tối đa không quá 3 tháng lƣơng thực hiện cho hai quỹ
khen thƣởng và phúc lợi.
* Đối với công ty đầu tƣ thành lập mới trong 2 năm liền kề từ khi có
lãi nếu phân phối lợi nhuận nhƣ trên mà hai quỹ khen thƣởng, phúc lợi
không đạt 2 tháng lƣơng thực hiện thì công ty đƣợc giảm phần trích quỹ
đầu tƣ phát triển để đảm bảo đủ 2 tháng lƣơng thực hiện cho hai quỹ này.
Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tƣ phát triển trong kỳ phân
phối lợi nhuận năm đó.
* Đối với Công ty nhà nƣớc đƣợc thiết kế và thực tế thƣờng xuyên,
ổn định cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nƣớc đặt hàng hoặc
giao kế hoạch khi thực hiện phân phối lợi nhuận theo cơ chế này không
đủ trích hai quỹ khen thƣởng, phúc lợi theo mức quy định tại khoản 3
Điều 27 thì đƣợc giảm trích quỹ đầu tƣ phát triển, giảm phần lợi nhuận
đƣợc chia theo vốn nhà nƣớc để trích đủ hai quỹ khen thƣởng, phúc lợi
theo quy định. Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chƣa đủ thì sẽ đƣợc
Nhà nƣớc xem xét, hỗ trợ: 100 % mức trích quỹ còn thiếu nếu công ty
đƣợc xếp loại A và có tỷ trọng doanh thu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích đạt từ 50 % tổng doanh thu; 50 % mức trích quỹ còn thiếu nếu
công ty đƣợc xếp loại A nhƣng có tỷ trọng doanh thu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích đạt dƣới 50 % tổng doanh thu hoặc xếp loại B.
Lợi nhuận sau thuế để trích lập hai quỹ khen thƣởng phúc lợi bao
gồm: lợi nhuận từ hoạt động cung cấp dịch vụ sản phẩm, dịch vụ công ích
do nhà nƣớc đặt hàng hoặc giao kế hoạch hoặc do đấu thầu và lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh khác.
* Trích quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi đối với công ty nhà nƣớc
đặc thù:
- Công ty nhà nƣớc đặc thù có vốn nhà nƣớc nhiều hơn vốn doanh
nghiệp tự huy động; Công ty nhà nƣớc đang chuyển đổi sở hữu gồm công
ty đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cổ phần hóa, giao, bán
doanh nghiệp nhƣng chƣa chính thức chuyển đổi sở hữu (chƣa đƣợc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu theo hình thức mới); Công
ty nhà nƣớc đang thực hiện một số nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà nƣớc
giao tại các địa bàn thuộc vùng biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lƣợc; làm
nhiệm vụ kinh tế kết hợp quốc phòng; giải quyết việc làm cho đồng bào

200
dân tộc,… khi thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế theo quy
định tại khoản 1, 2, 3, Điều 27 mà hai quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi thấp
do lợi nhuận sau thuế đƣợc chia theo vốn tự huy động ít hoặc không có thì
đƣợc trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi nhƣ sau: Đƣợc trích hai quỹ tối
đa là 3 tháng lƣơng thực hiện nếu công ty xếp loại A và số phải nộp ngân
sách phát sinh trong năm cao hơn hoặc bằng năm trƣớc; Đƣợc trích hai quỹ
tối đa là 1,5 tháng lƣơng thực hiện nếu công ty xếp loại A và số phải nộp
ngân sách phát sinh trong năm thấp hơn năm trƣớc hoặc xếp loại B và số
phải nộp ngân sách phát sinh trong năm cao hơn hoặc bằng năm trƣớc; Đƣợc
trích hai quỹ tối đa bằng 1 tháng lƣơng thực hiện đối với các công ty còn lại
(có thực hiện xếp loại); Công ty nhà nƣớc không thực hiện xếp loại theo quy
định thì không đƣợc trích lập quỹ khen thƣởng, phúc lợi;
- Nguồn để bổ sung quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi: Phần lợi nhuận
phát sinh để trích quỹ đầu tƣ phát triển; Phần lợi nhuận đƣợc chia theo
vốn nhà nƣớc.
* Trình tự bổ sung quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi nhƣ sau:
- Giảm quỹ đầu tƣ phát triển đƣợc trích theo quy định để bổ sung quỹ
khen thƣởng, quỹ phúc lợi cho đạt mức tối đa theo quy định tại điểm a
khoản này;
- Nếu dùng hết phần để trích quỹ đầu tƣ phát triển mà hai quỹ khen
thƣởng, quỹ phúc lợi chƣa đạt mức tối đa quy định trên đây thì doanh
nghiệp đƣợc dùng phần lợi nhuận đƣợc chia theo vốn nhà nƣớc để bổ
sung hai quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, nhƣng mức sử dụng tối đa bằng
50 % số lợi nhuận đƣợc chia theo vốn nhà nƣớc.
- Thủ tƣớng Chính phủ quyết định cơ chế trích lập và sử dụng quỹ
khen thƣởng, phúc lợi đối với một số công ty nhà nƣớc đặc thù chuyên
ngành nhƣ Tổng công ty Đầu tƣ và Kinh doanh vốn nhà nƣớc, Sở Giao
dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lƣu ký
chứng khoán đã chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp theo quy định của
Luật Chứng khoán;
6.3.1.2. Mục đích sử dụng các quỹ
Theo quy định tại điều 28, Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ, mục đích sử dụng các quỹ trong
doanh nghiệp nhƣ sau:

201
* Quỹ đầu tƣ phát triển đƣợc dùng để bổ sung vốn điều lệ cho công ty.
* Quỹ khen thƣởng đƣợc dùng để:
- Thƣởng cuối năm hoặc thƣờng kỳ trên cơ sở năng suất lao động và
thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong công ty nhà nƣớc;
- Thƣởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công ty nhà nƣớc;
- Thƣởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty nhà nƣớc có
đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của công ty.
Mức thƣởng theo quy định tại điểm trên do Tổng Giám đốc hoặc
Giám đốc quyết định. Riêng thƣởng cuối năm hoặc thƣờng thƣờng kỳ cần
có ý kiến của Công đoàn công ty trƣớc khi quyết định.
* Quỹ phúc lợi đƣợc dùng để:
- Đầu tƣ xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của công ty;
- Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân
viên công ty, phúc lợi xã hội;
- Góp một phần vốn để đầu tƣ xây dựng các công trình phúc lợi
chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
- Ngoài ra có thể sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn
đột xuất cho những ngƣời lao động kể cả những trƣờng hợp về hƣu, về
mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nƣơng tựa hoặc làm
công tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối
với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định sau khi tham khảo ý
kiến của công đoàn công ty.
* Quỹ thƣởng Ban Điều hành công ty đƣợc sử dụng để thƣởng cho
Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc công ty. Mức thƣởng do đại diện chủ sở
hữu quyết định gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên
cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty đối
với công ty không có Hội đồng quản trị.
* Việc sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo
quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của
Nhà nƣớc.
202
* Công ty chỉ đƣợc chi các quỹ khen thƣởng, phúc lợi, quỹ thƣởng
Ban Quản lý Điều hành công ty sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
6.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán phân phối lợi nhuận sử dụng tài khoản 421: Lợi nhuận sau
thuế chƣa phân phối.
Kế toán sử dụng các quỹ dùng các tài khoản:
- Tài khoản 414: Quỹ đầu tƣ phát triển dùng để phản ánh số hiện có
và tình hình tăng, giảm quỹ đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 414 - Quỹ đầu tƣ phát
triển
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng quỹ đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp.
Bên Có: Quỹ đầu tƣ phát triển tăng do đƣợc trích lập từ lợi nhuận
sau thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ đầu tƣ phát triển hiện có.
- Tài khoản 417: Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp dùng để phản ánh
tình hình trích lập và sử dụng “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” tại các
công ty TNHH một thành viên do Nhà nƣớc sở hữu 100 % vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 417 - Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi từ quỹ theo quy định của pháp luật.
Bên Có: Các khoản thu của quỹ.
Số dư bên Có: Số dƣ quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp hiện có cuối kỳ.
- Tài khoản 418: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu dùng để phản
ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ
sở hữu. Các quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu đƣợc hình thành từ lợi
nhuận sau thuế. Việc trích và sử dụng quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở
hữu phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại doanh
nghiệp hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 418 - Các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu

203
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng các quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
Bên Có: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu tăng do đƣợc trích lập
từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu hiện có.
- Tài khoản 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi dùng để phản ánh số
hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi và quỹ
thƣởng Ban Quản lý Điều hành công ty của doanh nghiệp. Quỹ khen
thƣởng, quỹ phúc lợi đƣợc trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh
nghiệp để dùng cho công tác khen thƣởng, khuyến khích lợi ích vật chất,
phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của ngƣời lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ thƣởng Ban
Quản lý Điều hành công ty;
- Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ
hoặc do nhƣợng bán, thanh lý, phát hiện thiếu khi kiểm kê TSCĐ;
- Đầu tƣ, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành phục vụ
nhu cầu văn hóa, phúc lợi;
- Cấp quỹ khen thƣởng, phúc lợi cho cấp dƣới.
Bên Có:
- Trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ thƣởng Ban Quản lý
Điều hành công ty từ lợi nhuận sau thuế TNDN;
- Quỹ khen thƣởng, phúc lợi đƣợc cấp trên cấp;
- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ tăng do đầu tƣ, mua sắm TSCĐ
bằng quỹ phúc lợi hoàn thành đƣa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hoặc hoạt động văn hoá, phúc lợi.
Số dư bên Có: Số quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi hiện còn của doanh
nghiệp.
- Tài khoản 356: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm quỹ phát triển khoa học và công

204
nghệ (PTKH&CN) của doanh nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp
chỉ đƣợc sử dụng cho đầu tƣ khoa học, công nghệ tại Việt Nam
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 356 - Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành tài sản cố
định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ; giá trị còn lại của TSCĐ khi
nhƣợng bán, thanh lý; chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ hình thành từ
quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
khi TSCĐ hình thành từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ chuyển
sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.
Bên Có:
- Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Số thu từ việc thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ hình thành từ quỹ phát
triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.
Số dư bên Có: Số quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện còn của
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dụng phản ánh của tài khoản 417 - Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi từ quỹ theo quy định của pháp luật.
Bên Có: Các khoản thu của quỹ.
Số dư bên Có: Số dƣ quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp hiện có cuối kỳ.
6.3.3. Phƣơng pháp kế toán phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ
* Phƣơng pháp kế toán phân phối lợi nhuận:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trƣờng hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (4212)

205
- Trƣờng hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (4212)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia cho
các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112,... (số tiền thực trả)
Trƣờng hợp công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành
thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối) ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối.
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (số chênh lêch giữa giá
phát hành cao hơn mệnh giá) (nếu có)
Các doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần khi quyết định bổ
sung vốn đầu tƣ của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (phần
lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Khi trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại
của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển
Có TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)
Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
năm nay sang lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm trƣớc, ghi:

206
- Trƣờng hợp TK 4212 có số dƣ Có (lãi), ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay
Có TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm trƣớc
- Trƣờng hợp TK 4212 có số dƣ Nợ (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm trƣớc
Có TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay
* Phƣơng pháp phân phối các quỹ
Trong kỳ, khi tạm trích lập quỹ đầu tƣ phát triển từ lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển
Cuối năm, xác định số quỹ đầu tƣ phát triển đƣợc trích, kế toán tính
số đƣợc trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển
Trƣờng hợp công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ
đầu tƣ phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dƣ vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa
giá phát hành cao hơn mệnh giá, nếu có)
Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ quỹ đầu tƣ phát triển, doanh
nghiệp phải kết chuyển sang vốn đầu tƣ của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tƣ phát triển
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Kế toán số thu về cổ phần hóa:
Nợ TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá
Có TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Kế toán phản ánh số thu của quỹ theo quyết định của cấp có thẩm
quyền, ghi:

207
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Căn cứ vào báo cáo quyết toán các khoản chi thực hiện chính sách
đối với ngƣời lao động tại doanh nghiệp cổ phần hoá và chi phí cổ phần
hoá do doanh nghiệp cổ phần hóa lập, kế toán tại Công ty mẹ, Tập đoàn,
Tổng Công ty Nhà nƣớc phản ánh số thu từ chênh lệch thu, chi cổ phần
hoá doanh nghiệp và phản ánh số đã chi trả cho ngƣời lao động, số chi phí
cổ phần hoá, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá
Khi điều chuyển quỹ hoặc chi tiền từ quỹ theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có các TK 111, 112
Khi có phê duyệt của Thủ tƣớng Chính phủ về việc bổ sung vốn điều
lệ cho các tập đoàn, tổng công ty Nhà nƣớc, công ty mẹ, kế toán ghi:
Nợ TK 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu
Trích lập quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Khi sử dụng quỹ, ghi:
Nợ TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có các TK111, 112
Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu, doanh nghiệp phải kết chuyển sang vốn đầu tƣ của chủ sở hữu,
ghi:
Nợ TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

208
Có TK 411 - Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (4111).
Trong năm khi tạm trích quỹ khen thƣởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)
Cuối năm, xác định quỹ khen thƣởng, phúc lợi đƣợc trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 353 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).
Trong năm khi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

209
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 6

Câu 1: Nội dung các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
thƣơng mại, dịch vụ?
Câu 2: Phƣơng pháp xác định kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ?
Câu 3: Phƣơng pháp xác định kết quả hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ?
Câu 4: Phƣơng pháp xác định kết quả hoạt động khác trong doanh
nghiệp thƣơng mại, dịch vụ?
Câu 5: Phƣơng pháp kế toán kết quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ?
Câu 6: Trình bày nội dung phân phối lợi nhuận?
Câu 7: Trình bày mục đích sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp?
Câu 8: Trình bày phƣơng pháp kế toán phân phối lợi nhuận trong
doanh nghiệp?
Câu 9: Trình bày phƣơng pháp kế toán các quỹ trong doanh nghiệp?

210
Chƣơng 7
KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI

Dịch vụ vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, thực hiện di
chuyển hành khách, hàng hoá từ nơi này đến nơi khác là khâu lưu thông,
giao thương giữa quốc gia này đến quốc gia khác và là tất yếu không thể
thiếu trong xã hội hiện nay. Kế toán trong các doanh nghiệp dịch vụ vận
tải nghiên cứu: Đặc điểm kinh doanh dịch vụ vận tải; Chi phí và giá
thành dịch vụ vận tải; Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi
phí trong kinh doanh dịch vụ vận tải; Kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh dịch vụ vận tải.

7.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI


7.1.1. Đặc điểm dịch vụ vận tải
Trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp vận tải nói chung
đƣợc quyền tự chủ về tài chính, tiến hành hoạt động kinh doanh theo chế
độ kế toán và chịu sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị
trƣờng nhƣ: quy luật cung cầu, quy luật lƣu thông tiền tệ,...
Ngành vận tải là một trong những ngành sản xuất vật chất đặc biệt
quan trọng trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, đóng vai trò quan
trọng trong việc kết nối các ngành sản xuất còn lại của nền kinh tế quốc
dân với nhau, tạo điều kiện, hỗ trợ cho các ngành này hoạt động.
Trong hệ thống vận tải của mỗi quốc gia có 6 phƣơng thức vận tải
cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ chính của ngành vận tải đó là vận tải
hàng hóa và vận tải hành khách bao gồm vận tải đƣờng sắt, vận tải ô tô, vận
tải đƣờng biển, vận tải đƣờng sông, vận tải hàng không, vận tải đƣờng ống.
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con ngƣời nhằm đáp ứng
nhu cầu di chuyển vị trí của đối tƣợng vận chuyển là con ngƣời hoặc vật
phẩm. Sự di chuyển của con ngƣời và vật phẩm trong không gian rất đa
dạng và phong phú và không phải mọi di chuyển đều đƣợc gọi là vận tải.
Vận tải chỉ bao gồm những di chuyển do con ngƣời tạo ra nhằm mục đích
kinh tế (lợi nhuận).
Tuy nhiên, so với các hoạt động kinh doanh sản xuất vật chất khác,
hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải có những điểm khác biệt về quá

211
trình sản xuất, về sản phẩm và về quá trình tiêu thụ sản phẩm mang tính
đặc thù riêng của ngành vận tải.
Đặc điểm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải nhƣ sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải nói chung, quá
trình sản xuất vận tải diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm
vận tải. Khác với các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất vật chất
khác có quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ khác biệt nhau về mặt thời
gian và không gian do sản phẩm sản xuất hoàn thành có thể đƣợc tiêu thụ
ngay hoặc là nhập kho bảo quản. Tuy nhiên, điều này không diễn ra trong
doanh nghiệp kinh doanh vận tải bởi vì sản xuất vận tải chính là sự dịch
chuyển hành khách hay hàng hóa trong không gian, còn tiêu thụ sản phẩm
vận tải chính là sự thừa nhận về sự thay đổi vị trí của hành khách, hàng
hóa đối với những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp vận tải (ngƣời sản
xuất). Khi doanh nghiệp vận tải làm thay đổi vị trí của đối tƣợng vận
chuyển đến đâu thì khách hàng đồng thời cũng thừa nhận về sự thay đổi
vị trí đó. Việc thừa nhận này đồng thời với sự thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ
sản phẩm của khách hàng. Chính vì vậy, quá trình sản xuất vận tải cũng
chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm vận tải.
Với đặc điểm riêng có nói trên, việc thiết kế quy trình kế toán để ghi
nhận doanh thu, chi phí vận tải tại doanh nghiệp cũng có những khác biệt.
Ngay sau khi kết thúc một quá trình sản xuất vận tải, việc xác định, ghi
chép doanh thu vận tải và các khoản chi phí thực tế đã phát sinh cho quá
trình sản xuất vận tải này đƣợc diễn ra đồng thời cùng lúc. Kế toán có thể
ƣớc tính ngay lúc đó khoản lợi nhuận gộp có đƣợc sau mỗi quá trình vận
tải, có thể so sánh ngay doanh thu và chi phí thực tế với các số liệu dự
toán đã lập, từ đó có những điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp.
Thứ hai: Sản phẩm của quá trình vận tải chính là sự di chuyển của
con ngƣời hay hàng hóa trong không gian và theo thời gian. Sản phẩm
này không có hình thái vật chất cụ thể và đƣợc đánh giá thông qua 2 chỉ
tiêu đó là:
+ Khối lƣợng vận chuyển hàng hóa, hành khách (Q) (đơn vị là tấn;
hành khách).
+ Lƣợng luân chuyển hàng hóa, hành khách (P) (đơn vị là
tấn.km;HK.km).
Sản phẩm vận tải là vô hình và doanh nghiệp vận tải không thể dự
trữ sản phẩm vận tải để cung cấp cho các khách hàng lần sau, doanh

212
nghiệp vận tải không có sản phẩm dở dang và cũng không có thành phẩm
nhập kho. Và để đáp ứng nhu cầu vận chuyển của xã hội khi ít, khi nhiều,
nơi ít, nơi nhiều thì bản thân doanh nghiệp vận tải chỉ có khả năng dự trữ
năng lực vận tải mà thôi, việc dự trữ này đƣợc thể hiện qua dự trữ về
phƣơng tiện đảm bảo kỹ thuật cũng nhƣ đội ngũ lao động đủ sức khỏe và
năng lực trình độ phục vụ.
Doanh nghiệp vận tải cần xem xét, đánh giá nhu cầu vận tải của xã
hội; của các khách hàng theo từng quãng đƣờng, cung đƣờng, thời gian
trong năm để xây dựng kế hoạch vận tải, kế hoạch dự trữ và sử dụng năng
lực vận tải hợp lý cũng nhƣ xây dựng kế hoạch mua sắm mới phƣơng
tiện, xây dựng kế hoạch điều phối số chuyến/lƣợt phù hợp để vừa đảm
bảo yêu cầu tiết kiệm chi phí, giữ vững thị phần cạnh tranh cho doanh
nghiệp, vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác
xây dựng dự toán chi phí, dự toán tiêu thụ theo đó mà cũng phải tính tới
sự thay đổi nhu cầu vận chuyển theo thời gian trong năm.
Thứ ba: Môi trƣờng sản xuất của hoạt động vận tải là không gian
thuộc diện rộng bên ngoài doanh nghiệp (dịch vụ vận tải cung cấp cho các
khách hàng chủ yếu đƣợc tiến hành ở bên ngoài doanh nghiệp). Đặc điểm
này đòi hỏi các doanh nghiệp vận tải phải có chế độ quản lý, điều hành
kinh doanh hết sức chặt chẽ và cụ thể và phải xây dựng đƣợc chế độ trách
nhiệm vật chất rõ ràng. Chính vì vậy, trong một số ngành vận tải (đƣờng
bộ, đƣờng thủy, đƣờng biển) các doanh nghiệp vận tải thƣờng tổ chức
quản lý kinh doanh theo phƣơng thức khoán để nâng cao ý thức trách
nhiệm với công việc và tránh tình trạng gian lận của nhân viên trực tiếp
điều hành phƣơng tiện.
Thứ tư: Hoạt động kinh doanh vận tải là kết quả của các nhu cầu
khác nhau thuộc lĩnh vực sản xuất và đời sống, nên về mặt lƣợng hoạt
động này phụ thuộc phần nhiều vào sự biến đổi của hàng loạt các nhu cầu
trong đời sống xã hội, khối lƣợng vận chuyển tăng lên khi nền kinh tế và
xã hội phát triển. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh vận tải, các
doanh nghiệp vận tải luôn chú trọng công tác phân tích nhu cầu thị
trƣờng, đảm bảo sự kết nối thông tin thông suốt giữa bộ phận kế toán với
các phòng ban chức năng nhƣ thị trƣờng - marketing, kinh doanh, kế
hoạch,… để từ đó kế toán xây dựng đƣợc dự toán dự trữ năng lực vận tải,
điều hành, sử dụng năng lực vận tải hiện có phù hợp.

213
Thứ năm: Hoạt động vận tải là hoạt động kinh doanh ít có khả năng
thay thế và mang tính độc quyền tự nhiên (đặc điểm riêng có của ngành).
Khi phát sinh nhu cầu cần di chuyển (hàng hóa hay con ngƣời), khách
hàng bắt buộc phải sử dụng các sản phẩm vận tải chứ không thể dùng bất
cứ một loại hàng hóa nào khác thay thế. Sự lựa chọn của khách hàng chỉ
là một trong các phƣơng thức vận tải và đối tƣợng cung cấp dịch vụ vận
tải (các doanh nghiệp). Vì vậy, để đảm bảo thƣơng hiệu vận tải, sự ổn
định về nguồn thu và lợi nhuận, một trong những biện pháp các doanh
nghiệp vận tải cần quan tâm là không ngừng đổi mới trang thiết bị,
phƣơng tiện vận tải để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng khi
sử dụng dịch vụ. Muốn vậy kế toán tại các doanh nghiệp vận tải phải lựa
chọn phƣơng pháp khấu hao phƣơng tiện vận tải phù hợp và quan trọng
hơn cả là phải xác định đƣợc điểm dừng kỹ thuật hợp lý của phƣơng tiện
phù hợp với thực tế kinh doanh để tìm đƣợc chính xác khoảng thời gian
cần khấu hao của phƣơng tiện, đồng thời phải lập kế hoạch sửa chữa, bảo
dƣỡng phƣơng tiện định kỳ.
Thứ sáu: Đối với hoạt động kinh doanh vận tải, chi phí nhiên liệu
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành dịch vụ (đặc biệt đối với
vận tải hàng không - đòi hỏi sử dụng nhiên liệu đặc biệt). Vì vậy, một sự
thay đổi nhỏ trong giá đầu vào của nhiên liệu cũng dẫn đến một sự thay
đổi lớn trong giá thành dịch vụ và nếu doanh nghiệp vận tải vẫn muốn giữ
vững lợi nhuận đã đề ra thì cần phải tạo ra một sự thay đổi trong giá cƣớc
vận tải phù hợp. Vì vậy rất cần thiết trong công tác lập dự toán chi phí,
đặc biệt là đối với chi phí nhiên liệu, kế toán các doanh nghiệp vận tải nên
lập và sử dụng các dự toán chi phí linh hoạt, xây dựng mô hình định giá
linh hoạt trong điều kiện giá nhiên liệu thay đổi.
7.1.2. Đặc điểm tổ chức vận tải và quản lý dịch vụ vận tải
Do đặc điểm kinh doanh vận tải đƣợc diễn ra bên ngoài doanh
nghiệp và trải rộng khắp các địa danh vùng miền nơi mà khách hàng yêu
cầu, nên việc tổ chức và quản lý dịch vụ vận tải cũng có những đặc điểm
riêng vốn có của nó:
- Quá trình sản xuất của vận tải bao gồm rất nhiều khâu có liên quan
chặt chẽ với nhau: Giao dịch, ký hợp đồng và thanh toán với khách hàng,
chủ hàng, kết hợp với quản lý đƣờng, thông tin, tín hiệu, ngƣời điều khiển
phƣơng tiện lái và phục vụ,… Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp vận tải
phải lập kế hoạch điều vận, quản lý khác các khâu kỹ thuật, vận chuyển,

214
bảo quản, bảo dƣỡng phƣơng tiện, sử dụng phƣơng tiện và điều hành một
cách thƣờng xuyên, chi tiết và cụ thể.
- Quá trình sản xuất của vận tải diễn ra trên phạm vi rất rộng với đặc
trƣng cƣớc thu ở một nơi, phí phát sinh ở nhiều nơi. Vì thế việc quản lý
kinh doanh vận tải rất phức tạp đối với từng loại phƣơng tiện vận tải, từng
cung đƣờng, từng tuyến đƣờng vận chuyển và luôn đòi hỏi các doanh
nghiệp vận tải phải xây dựng các dự toán chi phí vận tải một cách cụ thể,
chi tiết và thƣờng xuyên, qua đó có biện pháp kiểm soát chi phí kịp thời,
tránh thất thoát trong quá trình kinh doanh vận tải.
- Hiện nay, khi đời sống của dân cƣ tăng lên, nhu cầu đi lại, thăm
quan, du lịch ngày một nhiều, hệ thống tổ chức kinh doanh vận tải ở nƣớc
ta đã có chuyển biến căn bản theo xu hƣớng nâng cao chất lƣợng dịch vụ
khách hàng, doanh nghiệp đƣợc tổ chức phân cấp quản lý, đa dạng hóa,
phù hợp với đặc điểm về quy mô, địa điểm hoạt động theo từng loại hình
doanh nghiệp cụ thể: đối với vận tải đƣờng sắt, hàng không, thƣờng quản
lý kinh doanh theo mô hình tập trung trong khi đó vận tải đƣờng sắt và
đƣờng thủy lại tổ chức quản lý kinh doanh theo mô hình khoán doanh thu,
chi phí cho từng đầu xe hoặc đội xe, đội tàu, bến tàu, bến cảng,… để tiện
cho việc kiểm soát chi phí và thu cƣớc vận tải.
- Tổ chức quá trình vận tải chịu ảnh hƣởng nhiều của tình trạng, kỹ thuật
và giao thông của hệ thống đƣờng xá, khí hậu, thời tiết và mang tính chất thời
vụ (mùa khô nhu cầu vận chuyển cao hơn, ngày lễ, tết, mùa du lịch,…).
- Quá trình sản xuất của ngành vận tải không chỉ mang tính chất kinh
doanh thuần túy mà còn mang tính xã hội cao. Đáp ứng nhu cầu của các
tầng lớp dân cƣ có thu nhập khác nhau, trực tiếp quan hệ với mọi tầng lớp
trong xã hội, đòi hỏi tính văn minh, lịch sự đồng thời góp phần đảm bảo
an ninh trật tự đảm bảo an toàn giao thông.
- Sự hình thành nguồn hàng, luồng khách của mỗi phƣơng tiện vận
tải chịu sự chi phối của quy luật giá trị mà cƣớc phí vận chuyển là yếu tố
quan trọng nhất để quyết định. Các phƣơng án vận chuyển sẽ do chủ hàng
lựa chọn và quyết định. Chủ hàng sẽ lựa chọn phƣơng tiện vận chuyển,
phƣơng án vận chuyển nào có tổng chi phí liên quan đến quá trình vận
chuyển là thấp nhất. Tổng chi phí liên quan đến quá trình vận tải gồm:
Cƣớc phí vận chuyển, chi phí xếp dỡ, chi phí vận chuyển kết nối, các
khoản chi phí khác nhƣ: dịch vụ, vận tải, phụ phí, hao hụt,…

215
Một số phƣơng tiện vận chuyển có tốc độ vận chuyển cao, chất lƣợng
dịch vụ tốt, an toàn thì sẽ thu hút đƣợc luồng khách, luồng hàng. Khi đó,
phƣơng tiện vận tải này sẽ có giá cƣớc cao hơn các phƣơng tiện vận
chuyển khác. Trong vận chuyển hành khách, khối lƣợng vận chuyển còn
phụ thuộc cả vào mức thu nhập của hành khách nhƣ những hành khách có
mức thu nhập trung bình và thấp thì sẽ lựa chọn theo tiêu chuẩn cƣớc phí
vận chuyển thấp và ngƣợc lại những hành khách có mức thu nhập cao thì
thƣờng có xu hƣớng chọn những dịch vụ vận tải có chất lƣợng cao và
cƣớc phí cũng cao theo.

7.2. CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI


7.2.1. Chi phí vận tải
7.2.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí vận tải
* Khái niệm
Dịch vụ Vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm
của vận tải là việc vận chuyển hành khách và hàng hoá từ địa điểm này
đến địa điểm khác.
Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết để thực hiện các dịch vụ vận tải. Mỗi loại hình
vận tải khác nhau (vận tải bằng đƣờng bộ, đƣờng sắt; đƣờng thuỷ; đƣờng
hàng không,…) thì có kết cấu chi phí cũng rất khác nhau.
Cũng có thể nói, chi phí vận tải là toàn bộ các khoản chi mà doanh
nghiệp vận tải phải tiêu dùng trong một kỳ kinh doanh để thực hiện quá
trình kinh doanh tạo ra sản phẩm vận tải.
* Phân loại chi phí vận tải
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp đƣợc phân loại theo nhiều cách
khác nhau, nhằm đáp ứng mục tiêu sử dụng ghi chép kế toán phù hợp, cũng
nhƣ phân tích đánh giá tình hình chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp vận tải. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán
tập hợp chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
sản xuất của doanh nghiệp, kế toán tiến hành phân loại chi phí sản xuất
theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại chi phí đáp ứng mục đích
hạch toán, quản lý và kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh, cung cấp thông
tin cho việc phân tích giá thành ở các góc độ khác nhau.

216
Việc lựa chọn cách phân loại chi phí cần phải xuất phát từ các yêu
cầu chủ yếu: đáp ứng đƣợc yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán
kinh tế toàn doanh nghiệp; đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí một cách tiết
kiệm và hiệu quả; đảm bảo giảm tối đa hao phí lao động trong tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Cung cấp thông tin phù
hợp yêu cầu công tác quản trị doanh nghiệp và tính toán hiệu quả kinh tế.
* Phân loại chi phí vận tải theo yếu tố của chi phí
- Chi phí vận tải đƣợc chia thành các yếu tố chi phí khác nhau. Những
chi phí có cùng tính chất kinh tế đƣợc xếp chung vào một yếu tố chi phí mà
không phân biệt mục đích, công dụng của khoản chi phí đó. Trên cơ sở
những yếu tố chi phí này, tùy theo yêu cầu quản lý, chế độ kế toán trong
từng thời kỳ có thể chia các yếu tố chi phí theo những cách khác nhau. Cụ
thể trong doanh nghiệp vận tải, có thể phân loại chi phí theo yếu tố gồm:
chi phí khấu hao phƣơng tiện; chi phí nhiên liệu; chi phí vật liệu, dụng cụ;
chi phí sửa chữa phƣơng tiện vận tải; chi phí tiền lƣơng; các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; các chi phí
khác bằng tiền. Phân loại chi phí vận tải theo yếu tố là vấn đề cần thiết vì
khi thay đổi mối tƣơng quan giữa các yếu tố chi phí sẽ thể hiện sự thay đổi
tính chất và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo
yếu tố còn làm căn cứ để lập kế hoạch chi phí.
Ví dụ cách phân loại chi phí vận tải theo yếu tố của vận tải đƣờng
thủy gồm các yếu tố chi phí: chi phí tiền lƣơng lái tàu, phụ lái và nhân
viên tổ máy; BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; nhiên liệu và động lực; chi
phí sửa chữa tàu; vật liệu; khấu hao phƣơng tiện; chi phí thuê tàu; chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác..
Đơn vị xếp dỡ có các yếu tố chi phí: Tiền lƣơng nhân công; BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ; nhiên liệu; động lực; vật liệu; sửa chữa TSCĐ;
khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
* Phân loại chi phí vận tải theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
- Theo tiêu thức phân loại này, chi phí vận tải đƣợc phân chia thành:
Lƣơng nhân công trực tiếp điều khiển phƣơng tiện vận tải (lái xe, phụ xe,
lái tàu, phụ tàu, phi công,…); khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN;
nhiên liệu; chi phí săm lốp; chi phí vật liệu; chi phí khấu hao phƣơng tiện
vận tải; chi phí sửa chữa thƣờng xuyên phƣơng tiện vận tải; lệ phí giao
thông; chi phí trực tiếp khác; chi phí quản lý.

217
Phân loại chi phí theo công dụng, trƣớc hết nhằm mục đích quản lý
chi phí theo từng khoản mục của phƣơng tiện vận tải, phát hiện khả
năng tiềm tàng để hạ giá thành sản phẩm, giúp cho việc phân tích hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp. Phân loại theo công dụng còn xuất
phát từ thực tế khách quan là chi phí phát sinh cho sản phẩm vận tải và
quản lý không phải bao giờ hạch toán thep phƣơng pháp trực tiếp theo
từng đối tƣợng chịu chi phí mà phần lớn phải phân bổ theo phƣơng pháp
gián tiếp. Thực tế đã chỉ ra rằng: trình độ quản lý nói chung và trình độ
tổ chức hạch toán chi phí, giá thành càng cao, tổ chức hạch toán kinh tế
nội bộ càng chặt chẽ thì số lƣợng khoản mục chi phí có thể càng cần
phải tinh giản.
* Phân loại chi phí theo quá trình tập hợp chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí vận tải đƣợc phân chia thành
chi phí trực tiếp và chi phí chung.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối
tƣợng tập hợp chi phí nhƣ một loại sản phẩm, lao vụ hay một địa điểm
kinh doanh nhất định. Các chi phí này đƣợc tập hợp trực tiếp cho đối
tƣợng chịu chi phí. Trong doanh nghiệp vận tải, đó là các khoản chi phí
nhiên liệu, chi phí tiền lƣơng trả cho lái xe, phụ xe, lái tàu, phi công,…
chi phí khấu hao phƣơng tiện, chi phí sửa chữa phƣơng tiện vận tải.
- Chi phí chung: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng tập
hợp chi phí nhƣ nhiều loại sản phẩm, lao vụ hoặc nhiều địa điểm kinh
doanh khác nhau và cần phải phân bổ cho các đối tƣợng theo tiêu thức
thích hợp. Các chi phí này không tập hợp đƣợc trực tiếp cho từng đối
tƣợng chịu chi phí mà phải tập hợp chung để cuối kỳ phân bổ cho từng
đối tƣợng chịu chi phí theo tiêu thức hợp lý. Trong doanh nghiệp vận tải,
chi phí đó là chi phí quản lý đội xe, đội tàu, bến cảng, bãi,… chi phí vật
liệu, chi dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác phát sinh bằng tiền.
* Phân loại theo nội dung của chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí vận tải đƣợc phân chia thành
3 khoản:
Chi phí nhiên liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nhiên liệu đƣợc sử dụng
trực tiếp để thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hoá.

218
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí trả cho lái xe, phụ xe, lái
tàu, phi công,… trực tiếp hoạt động vận tải nhƣ: tiền lƣơng; các khoản
phụ cấp; các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của lái xe, phụ
xe, lái tàu, phi công,…;
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp khác sử dụng
cho hoạt động vận tải ngoài chi phí nhiên liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp nhƣ chi phí quản lý tổ, đội xe, bến, cảng,… khấu hao tài
sản cố định, lệ phí giao thông, thông tin liên lạc,…
Tiêu thức này đảm bảo xác định đúng đắn nội dung các khoản chi phí
phát sinh, liên quan trực tiếp đến từng dịch vụ vận tải hoàn thành, làm cơ
sở xác định giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải.
7.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải
Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí vận tải là khâu cần thiết đầu
tiên của công tác kế toán chi phí vận tải, có xác định đúng đối tƣợng tập
hợp chi phí phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý
mới tổ chức tốt công tác kế toán chi phí vận tải từ khâu đầu tiên là hạch
toán ban đầu đến khâu tổng hợp, tổ chức vận dụng tài khoản, sổ sách kế
toán phù hợp.
Đối tƣợng tập hợp chi phí vận tải là xác định phạm vi giới hạn mà
các loại chi phí vận tải cần đƣợc tập hợp.
Với 6 phƣơng thức vận tải cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ chính
của ngành vận tải đó là vận tải hàng hóa và vận tải hành khách (vận tải
đƣờng sắt, vận tải ô tô, vận tải đƣờng biển, vận tải đƣờng sông, vận tải
hàng không, vận tải đƣờng ống). Nên xuất phát từ đặc điểm của từng
phƣơng thức vận tải mà đối tƣợng tập hợp chi phí vận tải có thể khác nhau.
Cụ thể: Xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận
tải ô tô mà đối tƣợng tập hợp chi phí có thể là theo từng đội xe hoặc đầu
xe. Xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải
đƣờng biển mà đối tƣợng tập hợp chi phí có thể là theo từng đầu tàu hoặc
chuyến tàu;…
7.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải
Đối với các doanh nghiệp vận tải, chi phí nhiên liệu chiếm tỉ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm vận tải.

219
Có thể minh họa tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải ô tô,
trong một năm với ô tô khách 40 chỗ ngồi trở lên, có trọng tải từ 3 tấn thì
nhu cầu sử dụng khoảng từ 12.000 lít đến 15.000 lít xăng, một ô tô du lịch
4 chỗ ngồi có nhu cầu sử dụng khoảng từ 5.000 lít đến 8.000 lít xăng. Chi
phí nhiên liệu thƣờng chiếm khoảng từ 35 % đến 40 % tổng giá thành sản
phẩm vận tải ô tô. Nhu cầu tiêu hao nhiên liệu đƣợc xác định trên cơ sở
định mức cho từng loại phƣơng tiện, từng nhãn hiệu phƣơng tiện, mức độ
mới hay cũ của loại phƣơng tiện, tuyến đƣờng, trình độ lái xe, tốc độ
phƣơng tiện,... Định mức nhiên liệu tiêu hao đối với xe vận tải hàng hóa
đƣợc xác định cho 100 tấn.km xe lăn bánh tuỳ thuộc theo từng nhãn hiệu
xe, từng loại đƣờng, từng loại nhiên liệu. Đối với xe vận tải hành khách,
định mức nhiên liệu tính theo 100 km xe lăn bánh tuỳ thuộc vào nhãn
hiệu xe, loại đƣờng và loại nhiên liệu. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp
vận tải ô tô hoạt động trên các tuyến đƣờng ổn định, ngƣời ta thƣờng tính
định mức nhiên liệu cho từng tuyến đƣờng và phân biệt xe chạy có chở
hàng và xe chạy không chở hàng, có chở khách, không chở khách theo
các nhãn hiệu xe khác nhau và theo mức độ mới, cũ của phƣơng tiện. Nhƣ
vậy, nhiên liệu tính vào giá thành sản phẩm vận tải ô tô, phải là số thực
tiêu hao cho phƣơng tiện vận tải trong khi làm nhiệm vụ.
Tùy theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất phát sinh với đối tƣợng
tập hợp chi phí đã xác định, kế toán áp dụng phƣơng pháp tập hợp chi phí
trực tiếp hoặc gián tiếp để tập hợp chi phí. Nội dung chủ yếu của phƣơng
pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ vào đối tƣợng tập hợp chi phí, kế
toán mở các Sổ kế toán nhƣ sổ chi tiết, hoặc các bảng kê, thẻ chi tiết, ...
để phản ánh các chi phí vận tải phát sinh vào các đối tƣợng tập hợp chi
phí. Do đặc điểm riêng của dịch vụ vận tải mà các doanh nghiệp vận tải
thực hiện các phƣơng pháp tập hợp chi phí nhƣ sau:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tƣợng hạch toán. Do đó, hàng ngày khi chi phí phát sinh có liên quan đến
đối tƣợng nào thì kế toán căn cứ vào chứng từ để ghi trực tiếp vào tài
khoản hạch toán đối tƣợng đó. p dụng phƣơng pháp này đòi hỏi việc chi
chép ban đầu phải theo đúng đối tƣợng. Từ đó tập hợp số liệu và ghi trực
tiếp vào tài khoản hoặc sổ chi tiết theo đúng đối tƣợng chịu chi phí, áp
dụng phƣơng pháp này mức độ chính xác rất cao.

220
Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp
Đối với các doanh nghiệp vận tải vừa làm nhiệm vụ vận chuyển hàng
hoá, vừa làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách thì một số khoản chi phí
nếu không chi trực tiếp cho từng đối tƣợng phải dùng phƣơng pháp phân
bố gián tiếp. Theo phƣơng pháp này, tổng hợp số liệu từ chứng từ kế toán
phản ánh những chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng theo địa điểm phát
sinh chi phí hoặc theo nội dung chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu thức phù
hợp (có thể là định mức, kế hoạch hoặc theo trọng tải,...) để tính toán,
phân bổ chi phí đã tập hợp đƣợc cho từng đối tƣợng chịu chi phí có liên
quan. Có thể tiến hành phân bổ nhƣ sau:
Công thức phân bổ:
Tổng chi phí vận tải
Chi phí vận tải cần phân bổ Tiêu thức phân
chung phân bổ cho = × bổ của từng
từng đối tƣợng Tổng tiêu chuẩn đối tƣợng
phân bổ
Tập hợp chi phí vận tải theo phƣơng pháp phân bổ gián tiếp thì mức
độ chính xác của chi phí tính theo đối tƣợng phụ thuộc rất nhiều vào việc
lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí của doanh nghiệp vận tải. Tiêu thức
phân bổ chi phí phải thoả mãn các điều kiện sau: Tiêu thức phân bổ phải
có mối quan hệ tƣơng quan tỷ lệ thuận với số chi phí cần phân bổ; Tiêu
thức phân bổ phải có mối quan hệ kinh tế trực tiếp với chi phí cần phân
bổ; Tiêu thức phân bổ phải đơn giản và dễ tính toán.
7.2.2. Giá thành dịch vụ vận tải
7.2.2.1. Nội dung kinh tế của giá thành dịch vụ vận tải
Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác giá thành là cơ sở quan trọng, là
xuất phát điểm để xác định giá bán thì ở doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
vận tải, giá thành dịch vụ vận tải có mối quan hệ mật thiết với giá trị và
giá cả dịch vụ vận tải, giá thành là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá trị
sản phẩm (dịch vụ) vận tải.
Giá thành sản phẩm (dịch vụ) vận tải là một phạm trù kinh tế của sản
xuất hàng hoá. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất và các chi phí này
phải đƣợc bồi hoàn để tái tạo sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, giá

221
thành sản phẩm không bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ liên
quan đến quản lý và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
Hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất là cơ sở để hạch toán đúng giá
thành và cần phải hiểu không phải mọi chi phí phát sinh trong doanh
nghiệp đều ghi nhận vào giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp dịch vụ
vận tải, việc xây dựng định mức chi phí dùng cho sản xuất kinh doanh là
vô cùng quan trọng, bởi lẽ giá thành sản phẩm vận tải không chấp nhận
toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ mà chỉ chấp nhận những chi phí hợp lý
bằng hoặc dƣới định mức dùng cho sản xuất kinh doanh vận tải.
Trong điều kiện giá bán không đổi thì giá thành và lợi nhuận là hai
đại lƣợng chi phối lẫn nhau, nếu xét ở góc độ kinh tế, giá thành sản phẩm
là thƣớc đo chi phí và khả năng sinh lời, ... Trong phạm vi doanh nghiệp,
đứng trên góc độ của nhà quản trị, nếu càng hạ giá thành sản phẩm thì
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao. Nhƣ vậy, mục tiêu
hạ giá thành sản phẩm là quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến sự
sống còn của tất cả các doanh nghiệp vận tải. Để có những biện pháp hữu
hiệu nhằm hạ giá thành sản phẩm vận tải thì trƣớc hết phải xác định đƣợc
nội dung kinh tế chi phí trong giá thành sản phẩm.
Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm vận tải bao gồm các yếu tố
liên quan đến hao phí lao động vật hóa, hao phí lao động sống và các chi
phí chung khác.
- Yếu tố chi phí liên quan đến hao phí lao động vật hóa: Đây là các
khoản chi phí liên quan tới đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động mà
doanh nghiệp kinh doanh vận tải thực sự bỏ ra trong quá trình sản xuất
sản phẩm hay thực hiện dịch vụ vận tải. Do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của
dịch vụ vận tải là không sản xuất ra những sản phẩm có hình thái vật chất
cụ thể, không sáng tạo ra giá trị sử dụng mới nên trong doanh nghiệp vận
tải, yếu tố chi phí này bao gồm: chi phí khấu hao phƣơng tiện vận tải, chi
phí nhiên liệu, vật liệu, chi phí săm lốp,…
- Yếu tố chi phí liên quan đến hao phí lao động sống: Yếu tố chi phí
này bao gồm tiền lƣơng của lái xe và phụ xe, lái tàu, phụ tàu, phi công,…
các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN, tính trên tiền lƣơng theo quy
định của lái xe và phụ xe, lái tàu, phụ tàu, phi công,…
- Các chi phí chung khác: Đây là những khoản chi phí nhƣ công cụ,
dụng cụ, lệ phí giao thông, thông tin liên lạc, chi phí dịch vụ thuê ngoài
và các chi phí khác.

222
7.2.2.2. Các loại giá thành dịch vụ vận tải
Quá trình sản xuất là một quá trính thống nhất bao gồm hai mặt, mặt
hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt
hao phí sản xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất
cả những khoản chi phí phát sinh và các chi phí trích trƣớc có liên quan
đến khối lƣợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo
nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu của công tác quản lý, kế hoạch hoá và
hạch toán giá thành, ngƣời ta cần xem xét nó dƣới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau, về lý luận cũng nhƣ thực tiễn ở các doanh
nghiệp vận tải, giá thành đƣợc chia thành 3 loại gồm: giá thành kế hoạch,
giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đƣợc tính toán trƣớc khi tiến hành
hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải dựa trên cơ sở các định mức, dự
toán chi phí và sản lƣợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu
kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu để doanh nghiệp giảm
giá thành và tăng lợi nhuận.
- Giá thành định mức: Là giá thành đƣợc tính toán trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại các thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức đƣợc thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức. Do đó, giá thành định mức đƣợc coi là thƣớc đo chuẩn xác để xác
định kết quả tiết kiệm hay lãng phí các loại chi phí vận tải trong kỳ.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đƣợc tính toán sau khi đã hoàn
thành quá trình vận tải. Trên cơ sở chi phí vận tải thực tế tập hợp trong Sổ
kế toán và số lƣợng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ để xác định giá
thành thực tế.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu để đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ và nó đƣợc phân chia thành giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ.
+ Giá thành sản xuất: Là giá thành chỉ bao gồm các chi phí nhiên liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh
để hoàn thành dịch vụ vận tải, không bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.

223
+ Giá thành toàn bộ: Là giá thành bao gồm: giá thành sản xuất; chi
phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho khối lƣợng sản
phẩm vận tải đã hoàn thành trong kỳ.
7.2.2.3. Đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải
Từ việc xác định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí, việc xác định đối
tƣợng tính giá thành cũng trở nên đơn giản hơn. Tuy nhiên, khác với đối
tƣợng tập hợp chi phí, việc xác định đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là
căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức công tác
tính giá thành theo từng đối tƣợng, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, tính toán hiệu quả kinh tế, xác định chính xác kết
quả kinh doanh và phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm vận tải là các loại sản phẩm của
doanh nghiệp vận tải cần xác định đƣợc giá thành là giá thành đơn vị theo
khoản mục chi phí trong giá thành đã đƣợc quy định.
Đối tƣợng tính giá thành vận tải cũng phụ thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trong
đó, đối tƣợng tính giá thành vận tải hàng hoá là tấn.km hàng hoá vận
chuyển, đối tƣợng tính giá thành vận tải hành khách là ngƣời.km (hoặc
hành khách.km) đối với hành khách vận chuyển.
7.2.2.4. Phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp vận
tải tổng hợp chi phí theo từng hoạt động: Vận tải hành khách, vận tải hàng
hoá hoặc theo toàn bộ doanh nghiệp (Nếu doanh nghiệp chỉ thực hiện một
loại dịch vụ: Vận tải hành khách, hoặc vận tải hàng hoá). Hiện nay các
doanh nghiệp vận tải thƣờng tổ chức quản lý theo từng tổ, đội xe, đội tàu,
bến, cảng. Vì vậy, để kiểm tra chặt chẽ các chi phí theo yêu cầu quản lý,
chi phí vận tải cũng đƣợc tập hợp theo từng tổ, đội xe, đội tàu, bến, cảng.
Nói cách khác, thông thƣờng tổ, đội xe, đội tàu, bến, cảng là đối tƣợng tập
hợp chi phí trong các doanh nghiệp vận tải.
Mỗi đối tƣợng tập hợp chi phí đƣợc mở riêng một Bảng kê tổng hợp
chi phí vận tải cho đối tƣợng đó theo khoản mục chi phí, mỗi khoản mục
chi phí đƣợc ghi một dòng riêng rẽ trên bảng kê.
Do những đặc điểm của ngành vận tải, kỳ tính giá thành thƣờng là
hàng tháng và thời điểm tính giá thành là ngày cuối tháng. Giá thành thực

224
tế của sản phẩm vận tải là chi phí trực tiếp tính cho sản phẩm vận tải đã
hoàn thành trong tháng. Chẳng hạn, trong vận tải ô tô, đối với vận tải
hàng hoá, sản phẩm vận tải là tấn.km hàng hoá vận chuyển; đối với vận
tải hành khách, sản phẩm vận tải là hành khách.km đối với hành khách
vận chuyển, đối với xe vận tải du lịch, sản phẩm vận tải là số km doanh
vận. Do vậy, đơn vị tính giá thành các phƣơng thức vận tải trong doanh
nghiệp vận tải cũng khác nhau.
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản
phẩm vận tải, yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm vận tải để lựa chọn các
phƣơng pháp tính giá thành vận tải cho phù hợp. Doanh nghiệp vận tải có
thể áp dụng một trong các phƣơng pháp tính giá thành sau đây:
*) Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn
Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phƣơng pháp trực
tiếp, đƣợc áp dụng rộng rãi ở các đơn vị vận tải có quy trình hoạt động
giản đơn nhƣ vận tải thuỷ, vận tải ô tô, vận tải hàng không. Cuối kỳ, căn
cứ vào số liệu chi phí vận tải đã tập hợp đƣợc trong kỳ và trị giá nhiên
liệu còn ở phƣơng tiện vận tải đầu kỳ:
Giá trị nhiên Giá trị nhiên
Tổng giá Chi phí vận
liệu còn ở liệu còn ở
thành sản = + tải phát sinh -
phƣơng tiện phƣơng tiện
phẩm vận tải trong kỳ
đầu kỳ cuối kỳ

Giá thành đơn vị sản Tổng giá thành sản phẩm vận tải
=
phẩm vận tải Khối lƣợng vận tải hoàn thành
Trƣờng hợp khoán nhiên liệu cho lái xe, lái tàu, phà,… cuối kỳ
không xác định đƣợc nhiên liệu còn lại ở phƣơng tiện, tổng giá thành
sản phẩm là tổng chi phí vận tải tập hợp đƣợc trong kỳ. Có thể lập
Bảng tính giá thành vận tải theo phƣơng pháp giản đơn nhƣ sau:
Đơn vị: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH VẬN TẢI…
Địa chỉ: Tháng … năm…
Số lƣợng:… km vận chuyển Đơn vị tính:
Nhiên liệu Chi phí Nhiên liệu
Tổng
còn ở vận tải còn ở Giá thành
Khoản mục giá
phƣơng phát sinh phƣơng tiện đơn vị
thành
tiện đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

225
Chi phí nhiên liệu
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản xuất
chung
Tổng cộng
*) Phƣơng pháp tính giá thành định mức
Phƣơng pháp tính giá thành vận tải theo định mức thƣờng áp dụng
đối với các doanh nghiệp vận tải đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức
kinh tế kỹ thuật ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định mức đã đƣợc
hoàn thiện, thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu.
Phƣơng pháp này đòi hỏi thực hiện các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán
chi phí đƣợc duyệt để tính giá thành cho hoạt động vận tải;
Bƣớc 2: Quản lý chặt chẽ chi phí định mức, chênh lệch thoát ly định
mức, phân tích các nguyên nhân gây thoát ly định mức;
Bƣớc 3: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức chuẩn, khi có sự
thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chi
phí chênh lệch do thoát ly định mức.
Giá thành Giá thành định Chênh lệch Chênh lệch
thực tế hoạt = mức hoạt động + do thay đổi + do thoát ly
động vận tải vận tải định mức định mức
Phƣơng pháp tính giá thành vận tải theo định mức có thể sử
dụng Bảng tính giá thành nhƣ sau:
Đơn vị: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH VẬN TẢI…
Địa chỉ: Tháng … năm…
Số lƣợng:… km vận chuyển Đơn vị tính:
Tổng giá thành
Giá thành
Khoản mục Chênh
Định Thay đổi Thực
lệch định đơn vị
mức định mức tế
mức

226
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí nhân công
trực tiếp
Chi phí sản xuất chung

Tổng cộng
*) Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng với các doanh nghiệp vận tải ký
kết các hợp đồng trọn gói với khách hàng: Vận chuyển khách du lịch theo
tour; vận tải lô hàng theo hợp đồng đã ký kết. Đối tƣợng tính giá thành là
dịch vụ vận tải theo từng đơn đặt hàng, từng hợp đồng. Khi đã hoàn thành
toàn bộ đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kế toán mới tiến hành tính giá thành
cho đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đó. Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt
hàng một Bảng tính giá thành. Những chi phí phát sinh có liên quan đến
nhiều đơn đặt hàng, kế toán phải phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo
những tiêu chuẩn phân bổ phù hợp. Cuối tháng, hoặc khi kết thúc hợp
đồng, kế toán tính toán, phân bổ, tập hợp chi phí để tính giá thành cho
từng đơn đặt hàng.
Đơn vị: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Địa chỉ Đối tƣợng: Hợp đồng số…
Ngày bắt đầu: … Ngày hoàn thành: …
Sản lƣợng: Đơn vị tính:
Chi phí Chi phí Chi phí
Đội xe/Đội
Tháng nhiên liệu nhân công sản xuất Cộng
tàu,…
trực tiếp trực tiếp chung
1
2
3 …
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị

227
*) Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn
Trong các doanh nghiệp vận tải, phƣơng pháp tính giá thành giản
đơn thƣờng đƣợc áp dụng để tính giá thành. Theo phƣơng pháp này, kế
toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí cho từng đối tƣợng chịu chi phí để
tính giá thành sản phẩm vận tải:
Tổng giá thành thực tế sản phẩm vận tải = Tổng chi phí vận tải đã
tập hợp
Giá thành đơn vị thực tế Tổng giá thành thực tế
=
(vận tải hàng hóa) Tổng số tấn km.hàng hóa luân chuyển

Tổng giá thành thực tế


Giá thành đơn vị thực tế =
(vận tải hành khách) Tổng số tấn km.hành khách luân chuyển
(Hoặc tổng số km doanh vận)
Bảng tính giá thành giản đơn trong doanh nghiệp vận tải có thể thiết
kế theo mẫu sau:
Đơn vị: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬN TẢI …
Địa chỉ: Tháng … năm
Sản lƣợng: Đơn vị tính:
Chi phí Tổng
Giá
phát sinh giá
Khoản mục thành
trong thành
đơn vị
tháng thực tế
- Chi phí nhiên liệu
- Chi phí dầu nhờn
- Chi phí tiền lƣơng (lái xe,
thuyền trƣởng,…).
- Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ
- Chi phí khấu hao phƣơng tiện
- Trích trƣớc chi phí sửa chữa
phƣơng tiện
- Chi phí khác (cảng, hoa tiêu,…)
Cộng

228
7.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
Kế toán trong các doanh nghiệp vận tải chịu tác động của nhiều yếu
tố nhƣ chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc, loại hình doanh nghiệp, quy mô
doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp,… Có thể chia các
yếu tố ảnh hƣởng đến kế toán doanh thu, chi phí, trong kinh doanh dịch
vụ vận tải thành nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp vận tải.
* Nhóm yếu tố bên trong:
- Yếu tố về quy mô, tính chất hoạt động, lĩnh vực và mục đích hoạt
động của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm quy mô, quy trình hoạt động
của doanh nghiệp vận tải để xác định biên chế bộ máy kế toán, tổ chức
các phần hành công việc kế toán.
- Yếu tố về tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp kinh
doanh vận tải có đặc điểm hoạt động khác nhau, quy trình công nghệ, đặc
điểm sản phẩm, dịch vụ cũng có thể khác nhau. Do đó, việc tổ chức quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp vận tải cũng khác nhau dẫn tới việc thực
hiện công tác kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi phí và giá thành
sản phẩm vận tải cũng khác nhau. Cụ thể, với doanh nghiệp vận tải đƣờng
sắt, đƣờng hàng không chi phí vận tải thƣờng đƣợc tập hợp theo từng đơn
vị thành viên, sự phân cấp hạch toán của toàn ngành, sau đó chi phí đƣợc
phân bổ theo tiêu thức thích hợp để tính giá thành theo từng loại hình vận
tải. Với doanh nghiệp vận tải đƣờng bộ, đƣờng thủy thì chi phí vận tải
thƣờng đƣợc tập hợp theo từng loại phƣơng tiện.
- Yếu tố về tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức bộ
máy quản lý của doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, trình độ, yêu cầu
quản lý và tình hình phân cấp tài chính ở doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng đến kế toán doanh thu, chi phí và giá thành trong doanh
nghiệp vận tải. Doanh nghiệp lựa chọn bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung, phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán, mô hình công ty mẹ, công
ty con,… ảnh hƣởng đến việc phân công công việc cho các kế toán, mối
quan hệ giữa các kế toán để đảm bảo tính toán chính xác giá thành dịch
vụ vận tải.
- Yếu tố về trình độ của kế toán doanh thu, chi phí giá thành và ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại doanh nghiệp vận tải.

229
Nhân viên kế toán có trình độ, kinh nghiệm sẽ tập hợp và hạch toán chi phí
chính xác từ đó đảm bảo giá thành dịch vụ vận tải đúng. Cùng với đó là việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp
này cũng có tác dụng kiểm soát và hạch toán chi phí đạt hiệu quả cao.
* Nhóm yếu tố bên ngoài:
- Yếu tố chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và của ngành đều gián
tiếp ảnh hƣởng đến công tác kế toán doanh thu, chi phí và giá thành của
doanh nghiệp dịch vụ vận tải. Các chính sách về giá, chính sách thuế ảnh
hƣởng lớn đến doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Cụ thể giá xăng, dầu sẽ
ảnh hƣởng rất lớn đến doanh thu, chi phí và giá thành dịch vụ vận tải, giá
xăng tăng mà giá dịch vụ vận tải không có sự biến động nhiều sẽ ảnh
hƣởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Yếu tố về hội nhập ngành kinh doanh vận tải. Quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế đã dẫn đến những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý
kinh tế của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính mà kế toán đƣợc
xem là công cụ quản lý quan trọng. Hiện nay các dịch vụ vận tải của nƣớc
ta chƣa có tính cạnh tranh cao so với các nƣớc trong khu vực và trên thế
giới cả về chất lƣợng và giá cả. Bên cạnh đó, các rủi ro của nền kinh tế
luôn là sức ép lớn với từng quốc gia. Các doanh nghiệp vận tải cần phải
tìm cho mình một lợi thế đó là sự thích ứng nhanh và cung cấp dịch vụ
vận tải với giá cƣớc thấp nhất nhƣng đồng thời phải có chất lƣợng.
7.4. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ VẬN TẢI

7.4.1. Kế toán doanh thu dịch vụ vận tải


* Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải kế
toán sử dụng các chứng từ nhƣ: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu
kế toán, biên bản thanh lý hợp đồng, …
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải, kế
toán sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ).
Nội dung, kết cấu của tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
nhƣ sau:

230
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có);
- Doanh thu thuần về hoạt động dịch vụ kết chuyển sang TK 911.
Bên Có: Doanh thu dịch vụ theo hóa đơn.
Tài khoản này không có số dƣ
Kế toán phải mở sổ chi tiết doanh thu dịch vụ đối với từng hoạt động
dịch vụ vận tải (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa,...), ngoài ra trong
từng hoạt động dịch vụ có thể tiếp tục mở chi tiết để theo dõi.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nhƣ tài khoản
111; tài khoản 112; tài khoản 131; tài khoản 333.1;…
* Phương pháp kế toán doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ vận tải
Khi khách hàng đặt cọc, trả tiền trƣớc dịch vụ, kế toán căn cứ vào
Phiếu đặt dịch vụ, Hợp đồng kinh tế để ghi sổ:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết theo từng khách
hàng)
Khi hoàn thành dịch vụ cho khách hàng, kế toán thanh lý hợp đồng
và tính giá thành hoạt động dịch vụ (thƣờng tính vào cuối tháng) ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi tiết
theo từng dịch vụ vận tải)
Có TK 631 - Giá thành sản xuất (nếu hạch toán hàng tồn kho
theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ).
Đồng thời phản ánh doanh thu dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (Chi tiết theo từng
dịch vụ vận tải: Vận tải hành khách, vận tải hàng hóa; đơn đặt
hàng,…)

231
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Trƣờng hợp khách hàng sử dụng dịch vụ với số lƣợng lớn (nhiều
chuyến, km, ngƣời,…) hoặc do chất lƣợng của dịch vụ giảm sút (quá thời
hạn giao hàng, phƣơng tiện vận tải hỏng,…) doanh nghiệp có thể giảm trừ
cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 131, 111, 112 - Chiết khấu bán hàng
Chú ý: Trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng Thông tƣ số 133/2016/TT-
BTC các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc hạch toán trực tiếp vào bên Nợ
TK 511.
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (Chi tiết theo từng dịch vụ)
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp của hoạt động dịch vụ phải
nộp ngân sách Nhà nƣớc, kế toán ghi:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách (3331)
Kết chuyển doanh thu thuần và các hoạt động dịch vụ vận tải:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (Chi tiết theo từng hoạt
động dịch vụ)

7.4.2. Kế toán chi phí dịch vụ vận tải


Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp dịch vụ vận tải bao gồm nhiều
loại chi phí khác nhau: Chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Kế toán chi phí dịch vụ vận tải căn cứ vào các
chứng từ kế toán để ghi vào các Sổ kế toán và lập các báo cáo kế toán có
liên quan.
7.4.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Giấy đi đƣờng: là căn cứ để lái xe, lái tàu,… ghi chép nhiên liệu
trong quá trình chạy xe. Căn cứ vào nhiệm vụ vận tải và định mức nhiên
liệu lái xe, lái tàu đƣợc lĩnh một số nhiên liệu ở kho và ghi vào “Giấy đi
232
đƣờng”. Kết thúc chuyến đi, lái xe, lái tàu,… xác định số nhiên liệu còn
lại trên phƣơng tiện vận tải và số nhiên liệu thực tế tiêu hao trong vận tải.
Số nhiên liệu thực tiêu hao đƣợc so sánh với định mức nếu thực tế nhiên
liệu tiêu hao thấp hơn so với định mức thì lái xe, lái tàu,… đƣợc thƣởng.
Ngƣợc lại, nếu thực tế nhiên liệu tiêu hao cao hơn định mức thì tùy từng
trƣờng hợp phải tìm nguyên nhân để xử lý. Nếu trƣờng hợp do lái xe gây
nên thì lái xe, lái tàu,… phải bồi thƣờng hoặc bị xử phạt theo quy định
của doanh nghiệp vận tải. Số nhiên liệu còn lại trên phƣơng tiện vận tải
đƣợc chuyển sang “Giấy đi đƣờng” mới và trừ vào phần sẽ cấp đợt sau.
Trƣờng hợp xe, tàu, thuyền,… hoạt động trên tuyến đƣờng dài hoặc đối
với doanh nghiệp không có kho nhiên liệu, nhân viên trực tiếp điều khiển
phƣơng tiện vận tải đƣợc nhận tạm ứng tiền mặt để mua nhiên liệu, căn cứ
vào “Giấy đi đƣờng” tính lƣợng nhiên liệu tiêu hao theo định mức của
chuyến đi và đƣợc thanh toán tiền tạm ứng theo giá nhiên liệu định mức.
Có thể minh họa giấy đi đƣờng trong các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ vận tải ô tô theo mẫu sau:
Đơn vị: Số:
Địa chỉ: GIẤY ĐI ĐƢỜNG
Dùng cho xe ô tô
Ngày … tháng… năm
Họ và tên lái xe:
Mác xe:
Tên khách hàng
Hợp đồng thuê xe số:… Ký ngày…..
Phục vụ:
Đi từ ngày:… Ngày đến: ….
Tuyến đƣờng:
Đón khách lúc:… Tại địa chỉ:….
Tổng số km: Đồng hồ km khi về:
Đồng hồ km khi đi:
Đồng hồ km chạy đƣợc:
Tổng số tiền:
Phần theo dõi nhiên liệu:
Nhiên liệu còn trên phƣơng tiện trƣớc khi đi:

233
Nhiên liệu lĩnh trƣớc khi về:
Nhiên liệu còn lại khi về:
Nhiên liệu đã sử dụng
Định mức nhiên liệu đã tiêu hao
Nhiên liệu tiết kiệm:… , lãng phí:…
Tƣơng tự nhƣ vậy kế toán có thể minh họa Giấy đi đƣờng cho các
phƣơng thức kinh doanh dịch vụ vận tải khác.
- Bảng theo dõi nhiên liệu tiêu hao: Là căn cứ để xác định số nhiên
liệu tiêu hao ở mỗi đầu xe, đầu tàu, thuyền,… trong quá trình vận tải. Để
lập bảng theo dõi nhiên liệu tiêu hao kế toán căn cứ vào bảng kê xuất
nhiên liệu để ghi số, hoặc căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng kèm theo
các hoá đơn mua nhiên liệu của lái xe, thuyền viên,…căn cứ vào giấy đi
đƣờng của lái xe, thuyền viên,,…ngƣời trực tiếp điều khiển phƣơng tiện
vận tải (sau mỗi chuyến vận tải) kế toán ghi phần nhiên liệu còn lại trên
xe khi về, nhiên liệu đã sử dụng, định mức tiêu hao nhiên liệu của chuyến
đi, nhiên liệu tiết kiệm, nhiên liệu lãng phí.
Đơn vị:
Địa chỉ:
BẢNG THEO DÕI NHIÊN LIỆU TIÊU HAO
Tháng … năm
Họ và tên lái xe:
Nhãn hiệu xe:
Số đăng ký xe:
Giấy đi Số km Định mức nhiên
Định mức nhiên
STT đƣờng vận liệu của chuyến
liệu (lít/100km)
Số Ngày chuyển đi (lít/100km)
1 112 01/6 180 13 12
2 113 05/6 190 13,5 12,5
3 114 07/6 200 14 14
4 115 09/6 220 14,5 15,5
5 116 15/6 250 16 16,5
… … … … …… …
Cộng

234
- Bảng chấm công: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công
thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hƣởng BHXH,... để có căn cứ tính trả
lƣơng, bảo hiểm xã hội trả thay lƣơng cho từng lái xe và phụ xe, thuyền
viên, phi công,… Hàng ngày, Trƣởng bộ phận căn cứ vào tình hình thực
tế của bộ phận mình để chấm công cho từng nhân viên trong ngày, ghi
vào ngày tƣơng ứng trong các cột theo các ký hiệu quy định trong chứng
từ. Cuối tháng, ngƣời chấm công và ngƣời phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nhƣ giấy
chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hƣởng
lƣơng,... về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lƣơng và
BHXH. Kế toán tiền lƣơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng bộ
phận tính ra số ngày công theo từng loại tƣơng ứng để ghi vào các cột.
- Bảng chấm công làm thêm giờ: Là chứng từ dùng để theo dõi ngày
công thực tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc
thanh toán cho nhân viên (lái xe, phụ xe, thuyền trƣởng, thuyền viên,…)
trong đơn vị vận tải. Cuối tháng, ngƣời chấm công, phụ trách bộ phận có
ngƣời làm thêm ký và giám đốc hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền duyệt vào
bảng chấm công làm thêm giờ và chuyển bảng chấm công làm thêm giờ
cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy
ra công để thanh toán (trƣờng hợp thanh toán tiền).
- Phiếu xác nhận quãng đƣờng vận chuyển, chuyến xe, tàu: Là
chứng từ xác nhận số km, chuyến hàng vận chuyển của từng tổ, đội, bến,
cảng,… hoặc từng công nhân trực tiếp điều khiển phƣơng tiện vận tải (lái
xe, phụ xe, thuyền trƣởng, thuyền viên,…) làm cơ sở để lập bảng thanh
toán tiền lƣơng hoặc tiền công cho từng công nhân trực tiếp điều khiển
phƣơng tiện vận tải (lái xe, phụ xe, thuyền trƣởng, thuyền viên,…). Phiếu
này do ngƣời giao việc lập thành 2 liên: Liên 1 lƣu và liên 2 chuyển đến
kế toán tiền lƣơng để làm thủ tục thanh toán cho ngƣời lao động. Trƣớc
khi chuyển đến kế toán phải có đầy đủ chữ ký của ngƣời giao việc, ngƣời
nhận việc, ngƣời kiểm tra chất lƣợng và ngƣời duyệt.
- Hợp đồng giao khoán: Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa
doanh nghiệp vận tải với lái xe, phụ xe, thuyền trƣởng, thuyền viên,…
nhằm xác nhận về khối lƣợng công việc khoán hoặc nội dung công việc
khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện
công việc đó. Đồng thời là cơ sở thanh toán chi phí cho ngƣời nhận khoán.
- Bảng thanh toán tiền lƣơng: Bảng thanh toán tiền lƣơng là chứng từ

235
làm căn cứ để thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng
thêm ngoài tiền lƣơng cho lái xe, phụ xe, thuyền trƣởng, thuyền viên,…
kiểm tra việc thanh toán tiền lƣơng cho lái xe, phụ xe, thuyền trƣởng,
thuyền viên,… ở các doanh nghiệp vận tải đồng thời là căn cứ để thống kê
về lao động tiền lƣơng. Cơ sở để lập Bảng thanh toán tiền lƣơng là các
chứng từ liên quan nhƣ: Bảng chấm công, phiếu xác nhận quãng đƣờng
vận chuyển hoặc chuyến xe hoàn thành; Bảng thanh toán tiền lƣơng, phụ
cấp, bảng thanh toán tiền ăn định lƣợng làm căn cứ thanh toán cho thuyền
viên, công nhân viên và quyết toán chi phí nhân công với phòng kế toán
công ty;…
- Bảng thanh toán tiền thƣởng: Là chứng từ xác nhận số tiền thƣởng
cho từng lái xe, phụ xe, thuyền trƣởng, thuyền viên,… làm cơ sở để tính
thu nhập của mỗi ngƣời lao động và ghi Sổ kế toán. Bảng thanh toán tiền
thƣởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận và phải có chữ ký (họ tên)
của ngƣời lập, kế toán trƣởng và giám đốc.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng: Dùng để xác định số tiền
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN mà đơn vị và ngƣời lao động phải nộp trong
tháng (hoặc quý) cho cơ quan bảo hiểm xã hội và công đoàn. Chứng từ này
là cơ sở để ghi Sổ kế toán về các khoản trích nộp theo lƣơng. Bảng kê đƣợc
lập thành 2 bản. Bảng kê trích nộp theo lƣơng sau khi lập xong phải có đầy
đủ chữ ký và ghi rõ họ tên của ngƣời lập, kế toán trƣởng, giám đốc.
- Phiếu nghỉ hƣởng BHXH: Xác nhận số ngày đƣợc nghỉ do ốm đau,
tai nạn giao thông,... của ngƣời các lái xe, phụ xe, thuyền trƣởng, thuyền
viên, phi công,… làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lƣơng theo chế
độ quy định.
- Giấy nộp lệ phí giao thông khi xe qua cầu, phà, trạm thu phí,…
7.4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình tập hợp chi phí vận tải và tính giá thành sản
phẩm vận tải, trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tƣ
số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính sử dụng các tài khoản sau đây:
* TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí trực tiếp về nhiên liệu
dùng vào kinh doanh vận tải hàng hoá, vận tải hành khách. Nội dung, kết
cấu tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” nhƣ sau:

236
- Bên Nợ: Phản ánh trị giá nhiên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh vận tải.
- Bên Có: Phản ánh các nội dung sau:
+ Các khoản giảm chi phí theo quy định.
+ Kết chuyển chi phí nhiên liệu, vật liệu vào TK 154 hoặc TK 631 để
tính giá thành sản phẩm, phần chi phí nhiên liệu vƣợt định mức đƣợc kết
chuyển sang TK 632.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dƣ.
* TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí về tiền lƣơng, khoản trích
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của nhân công trực tiếp điều khiển phƣơng
tiện vận tải.
Nội dung, kết cấu tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Bên Nợ:
+ Tiền lƣơng phải trả cho nhân công trực tiếp điều khiển phƣơng tiện
vận tải.
+ Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN.
- Bên Có:
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp điều khiển phƣơng tiện vận
tải vào TK 154 hoặc TK 631 để tính giá thành dịch vụ vận tải.
Tài khoản 622, cuối kỳ không có số dƣ.
* Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí chung nhƣ chi phí
nhân viên quản lý các đội xe, bến xe, bến tàu, cảng,… chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác,...
Nội dung, kết cấu tài khoản tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung nhƣ chi phí
nhân viên quản lý các đội xe, bến xe, bến tàu, cảng,… chi phí sửa chữa,
khấu hao phƣơng tiện vận tải, chi phí mua bảo hiểm, lệ phí giao thông và
các chi phí trực tiếp khác.

237
- Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 hoặc
TK 631 để tính giá thành dịch vụ vận tải.
Tài khoản 627, cuối kỳ không có số dƣ.
Tùy thuộc vào phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp vận tải đăng ký sử dụng dẫn đến quá trình kế toán tập hợp chi phí
vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải, có thể đƣợc theo dõi trên tài
khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc tài khoản 631 -
Giá thành sản xuất. Tuy nhiên, phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là
phƣơng pháp đƣợc doanh nghiệp vận tải lựa chọn.
Tập hợp chi phí vận tải theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: Kế
toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng
hợp chi phí sản xuất kinh doanh vận tải, phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm vận tải. Cuối kỳ, các khoản chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đều đƣợc tổng hợp
vào bên Nợ tài khoản 154.
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đƣợc mở chi
tiết cho từng đội xe, đội tàu, bến, bãi,…
Nội dung, kết cấu tài khoản 154 nhƣ sau:
- Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Giá thành sản phẩm vận tải đã hoàn thành trong kỳ.
- Dư Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Chú ý: Trường hợp doanh nghiệp vận tải áp dụng chế độ kế toán ban
hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của
Bộ Tài chính thì kế toán sử dụng tài khoản 154 - chi tiết đến tài khoản
cấp II để thay thế cho các tài khoản 621, 622, 627.
7.4.2.3. Phương pháp kế toán chi phí dịch vụ vận tải
* Phương pháp kế toán chi phí nhiên liệu
Căn cứ vào bảng kê xuất nhiên liệu, hóa đơn GTGT hoặc giấy thanh toán
tạm ứng của (nhân viên trực tiếp điều khiển phƣơng tiện vận tải) lái xe, thuyền
trƣởng, thuyền viên, phi công,… kế toán ghi trị giá nhiên liệu sử dụng:

238
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (Nếu có)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 141 - Tạm ứng
Cuối tháng, kế toán cộng “Bảng theo dõi nhiên liệu tiêu hao”, lấy kết
quả lập “Bảng tổng hợp nhiên liệu tiêu hao” cho từng phƣơng tiện vận
tải,… và toàn doanh nghiệp. Đối với nhiên liệu còn lại trên phƣơng tiện
vận tải, để lại dùng cho tháng sau, kế toán ghi:
Nợ TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào “Bảng tổng hợp nhiên liệu tiêu hao” trong tháng, kế
toán kết chuyển chi phí nhiên liệu sang TK154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Chi phí nhiên liệu ghi vào TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang đƣợc phân thành các trƣờng hợp sau:
- Trƣờng hợp số nhiên liệu thực tế tiêu hao bằng hoặc nhỏ hơn định
mức nhiên liệu thì chi phí nhiên liệu đƣợc ghi theo số thực tế đã sử dụng:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nếu nhân viên lái phƣơng tiện vận tải tiết kiệm nhiên liệu và đƣợc
thƣởng, khoản tiền thƣởng tính vào chi phí nhiên liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt
Trƣờng hợp nhân viên lái phƣơng tiện vận tải sử dụng lãng phí nhiên
liệu, số nhiên liệu thực tế tiêu hao lớn hơn định mức thì chi phí nhiên liệu
hạch toán vào giá thành sản phẩm vận tải cũng chỉ là số tiêu hao định
mức. Kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số nhiên liệu vƣợt định mức phạt nhân viên điều khiển phƣơng tiện
vận tải, kế toán ghi:

239
Nợ 138 (1388) - Phải thu khác
Hoặc Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lƣơng” kế toán ghi số tiền lƣơng,
tiền thƣởng phụ cấp phải trả cho nhân viên trực tiếp lái phƣơng tiện vận
tải vào “Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội”.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
Trên cơ sở tiền lƣơng thực tế phải trả cho nhân viên trực tiếp điều
khiển phƣơng tiện vận tải và tỉ lệ trích các khoản theo lƣơng theo quy
định của Nhà nƣớc, kế toán trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN vào chi
phí nhân công trực tiếp theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Kế toán căn
cứ vào Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH ghi sổ:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Cuối tháng, khi tính giá thành dịch vụ vận tải, kế toán kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí lƣơng nhân viên trực
tiếp lái phƣơng tiện vận tải vƣợt định mức)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
* Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong kinh doanh vận tải gồm những khoản
chi phí trực tiếp khác phục vụ cho hoạt động vận tải của các tổ, đội xe,
đội tàu, bến bãi, cảng nhƣ: Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội xe, thuyền
trƣởng, thuyền viên, phi công,…chi phí khấu hao và sửa chữa phƣơng
tiện, bến xe, nhà xe, bến tàu, bến phà, cảng hàng không,…chi phí dịch vụ
mua ngoài, lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà, chi phí bảo hiểm và chi phí
trực tiếp khác.

240
Kế toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp vận tải đƣợc
phản ánh trên TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Theo quy định hiện
hành tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xƣởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp kế toán chi phí nhân viên quản lý tổ, đội xe, đội
tàu, bến, cảng,…
Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội xe, đội tàu, bến, cảng,… là tiền
lƣơng và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý tổ, đội xe, đội
tàu, bến, cảng,… nhân viên bảo vệ nhà xe, cảng, bến phà,… và các khoản
KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN trích theo tiền phải trả cho số nhân viên
này.
Khi tính tiền lƣơng và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản
lý tổ, đội xe, đội tàu, bến, cảng,… kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên
Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
Khi trích các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo số tiền lƣơng
của nhân viên quản lý tổ đội xe vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
* Phương pháp kế toán chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu trong các doanh nghiệp vận tải là giá trị vật liệu xuất
dùng phục vụ cho việc sửa chữa, bảo dƣỡng phƣơng tiện vận tải, bảo
dƣỡng kỹ thuật hàng ngày, bảo dƣỡng kỹ thuật cấp 1, bảo dƣỡng kỹ thuật
cấp 2 do tổ, đội xe, đội tàu, cảng,… tự làm và trị giá các loại dầu mỡ, xà
phòng, giẻ lau dùng để bảo quản xe, trị giá văn phòng phẩm sử dụng phục

241
vụ cho việc quản lý tổ, đội xe, đội tàu,... Khi xuất kho các loại vật liệu sử
dụng cho hoạt động vận tải, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272) - Chi phí vật liệu
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Trƣờng hợp mua các loại vật liệu, văn phòng phẩm đƣa ngay vào
sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272) - Chi phí vật liệu
Có TK111 - Tiền mặt
Có TK 141 - Tạm ứng
* Phương pháp kế toán chi phí công cụ, dụng cụ
Trong các doanh nghiệp vận tải, khoản chi phí về công cụ, dụng cụ
sản xuất là giá trị các loại kìm, búa, kính,… và đồ nghề khác xuất cho lái
xe, lái tàu, phi công, tiếp viên,… sử dụng; bóng đèn và những đồ dùng
khác cho nhà xe, bến xe, cảng,....
Khi xuất dùng những công cụ, dụng cụ rẻ tiền, mau hỏng (loại phân
bổ một lần), kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) - Chi phí công cụ dụng cụ
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Khi xuất dùng những công cụ, dụng cụ đắt tiền, dùng bền hoặc thay
thế công cụ dụng cụ hàng loạt (loại phân bổ nhiều lần), kế toán ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trƣớc
Có TK 153 (1531) - Công cụ, dụng cụ
Hàng tháng, khi phân bổ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) - Chi phí công cụ dụng cụ
Có TK 242 - Chi phí trả trƣớc
* Phương pháp kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Trong doanh nghiệp vận tải, phƣơng tiện vận tải là bộ phận tài sản cố
định chủ yếu sử dụng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh, ngoài ra còn có
nhà xe, bến xe, bến cảng, bến tàu,... Do đó, chi phí khấu hao tài sản cố

242
định chủ yếu là khấu hao phƣơng tiện vận tải và đây cũng là khoản chi
phí trực tiếp có tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm vận tải.
Khấu hao phƣơng tiện vận tải, thực chất là sự xác nhận về phƣơng
diện kế toán một khoản giảm giá trị của phƣơng tiện do tham gia vào quá
trình vận tải.
Chi phí khấu hao phƣơng tiện là một khoản chi phí trực tiếp của hoạt
động vận tải hình thành nên giá thành sản phẩm vận tải nhằm bù đắp trị
giá hao mòn của phƣơng tiện trong quá trình kinh doanh. Việc tính khấu
hao phƣơng tiện dựa trên hai cơ sở: Nguyên giá của phƣơng tiện và thời
gian sử dụng đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý. Hiện nay, các doanh
nghiệp vận tải đều trích khấu hao tài sản theo quy định của Thông tƣ số
45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
Hàng tháng, căn cứ vào mức khấu hao phƣơng tiện đã trích tháng
trƣớc và tình hình tăng, giảm phƣơng tiện trong tháng để trích khấu hao
cho tháng này:
Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu Mức khấu hao
phƣơng tiện phƣơng tiện hao phƣơng phƣơng tiện
= + -
phải trích trong phải trích tháng tiện tăng giảm trong
tháng trƣớc trong tháng tháng
Kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274) - Chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
Chú ý: Riêng phƣơng thức vận tải vận tải ô tô còn phát sinh các chi
phí về săm lốp:
Chi phí săm lốp là khoản chi phí có tính đặc thù trong các doanh
nghiệp vận tải. Đó là các khoản chi phí thay thế săm, lốp bị hƣ hỏng, đắp
lại lốp, vá lại săm, thƣởng tiết kiệm săm, lốp.
Trong quá trình hoạt động của phƣơng tiện, săm, lốp bị hƣ hỏng phải
thay thế nhiều lần. Cụ thể, với điều kiện địa hình và thời tiết ở nƣớc ta,
một đời xe ô tô loại 4 chỗ ngồi phải thay thế săm, lốp khoảng 10 lần; một
đời xe vận tải hàng hoá phải thay thế khoảng 12 lần. Trị giá săm, lốp mỗi
lần thay thế tƣơng đối lớn do vậy không thể đƣa toàn bộ giá trị săm, lốp
thay thế vào giá thành sản phẩm. Vì vậy, hàng tháng các doanh nghiệp

243
vận tải cần trích trƣớc chi phí săm, lốp để tạo nên sự ổn định giá thành
vận tải giữa các kỳ hạch toán. Có thể trích trƣớc chi phí săm, lốp theo hai
phƣơng pháp sau:
• Phƣơng pháp 1: Căn cứ vào tổng số tiền ƣớc tính của các bộ săm,
lốp và thời gian sử dụng của chúng tính ra chi phí một tháng hoặc một kỳ
tính giá thành theo công thức:
Số trích trƣớc chi phí Số tiền ƣớc tính cho 1 bộ săm, lốp
=
săm lốp trong tháng Số tháng sử dụng
Ví dụ: Giả sử giá trị ƣớc tính một bộ săm, lốp là 120.000.000 đồng, ƣớc
tính thời gian sử dụng 3 năm. Chi phí săm, lốp trích trƣớc cho 1 tháng là:
120.000.000/3 × 12 = 3.333.333 (đồng)
* Phƣơng pháp 2: Căn cứ vào định mức chi phí săm, lốp cho 1 km
(100 km, 1000 km) phƣơng tiện hoạt động trên tuyến đƣờng tiêu chuẩn
loại 1 và số km phƣơng tiện hoạt động thực tế với hệ số đƣờng qui đổi từ
đƣờng loại 1. Định mức này do bộ phận kỹ thuật tính toán và gửi cho kế
toán làm căn cứ hạch toán.
Khi tính số chi phí trích trƣớc, các doanh nghiệp vận tải cần căn cứ
vào xe, phƣơng tiện hoạt động trên từng loại đƣờng, điều kiện vận hành
của xe, phƣơng tiện cho phù hợp.
Cuối tháng, căn cứ vào số đầu phƣơng tiện, số km xe lăn bánh thực
tế của tổng phƣơng tiện, doanh nghiệp tính toán tổng hợp để xác định
tổng chi phí săm, lốp trích trƣớc.
Phương pháp kế toán chi phí săm, lốp:
- Căn cứ vào số liệu đã tính toán về chi phí săm, lốp trích trƣớc vào
chi phí vận tải:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết vận tải hành hành khách)
(Chi tiết vận tải hàng hoá)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
- Khi chi phí săm lốp thực tế phát sinh:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

244
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Cuối kỳ, nếu chi phí thực tế về săm, lốp phát sinh nhỏ hơn chi phí
trích trƣớc, kế toán ghi giảm chi phí vận tải:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số chênh lệch)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Số chênh lệch)
Ngƣợc lại nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trƣớc, kế
toán trích bổ sung khoản chênh lệch:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Số chênh lệch)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Số chênh lệch)
Sau đó, cuối kỳ chi phí săm, lốp đƣợc tính vào chi phí vận tải và đƣợc
kết chuyển sang tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết theo từng hoạt động)
* Phương pháp kế toán chi phí sửa chữa phương tiện vận tải
Trong các doanh nghiệp vận tải, chi phí sửa chữa phƣơng tiện bao
gồm việc bảo dƣỡng kỹ thuật hàng ngày, bảo dƣỡng kỹ thuật cấp 1, bảo
dƣỡng kỹ thuật cấp 2, sửa chữa thƣờng xuyên, sửa chữa lớn. Chi phí sửa
chữa là một khoản chi phí trực tiếp của vận tải và đƣợc hạch toán riêng
cho từng tổ, đội xe, đội tàu, bến cảng, cảng,…. Để đảm bảo sự ổn định
của chi phí và giá thành sản phẩm vận tải giữa các tháng, các doanh
nghiệp vận tải đã áp dụng phƣơng pháp trích trƣớc chi phí sửa chữa
phƣơng tiện bao gồm cả sửa chữa thƣờng xuyên và sửa chữa lớn. Căn cứ
vào kế hoạch chi phí sửa chữa cả năm, kế toán xác định mức trích trƣớc
chi phí sửa chữa từng tháng:
Số trích trƣớc chi phí Kế hoạch chi phí sửa chữa cả năm
=
sửa chữa theo tháng 12

245
Để có số liệu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận
tải, hàng tháng các doanh nghiệp vận tải phải lập “Bảng chi phí trích
trƣớc” để ghi chép tình hình trích trƣớc chi phí sửa chữa bảo dƣỡng, các
chi phí khác cần trích trƣớc của phƣơng tiện vận tải.
Khi trích trƣớc chi phí sửa chữa phƣơng tiện vận tải, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Khi thực tế phát sinh chi phí sửa chữa, kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả nhà cung cấp
Có TK 152 - Nguyên vật liệu,...
- Cuối kỳ, nếu chi phí thực tế về sửa chữa phát sinh nhỏ hơn chi phí
trích trƣớc, kế toán ghi giảm chi phí vận tải:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số chênh lệch)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Số chênh lệch)
Ngƣợc lại nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trƣớc, kế
toán trích bổ sung khoản chênh lệch:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Số chênh lệch)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (Số chênh lệch)
Sau đó, cuối kỳ chi phí sửa chữa đƣợc tính vào chi phí vận tải và
đƣợc kết chuyển sang tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
(Chi tiết theo từng hoạt động)

246
* Phương pháp kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài trong phạm vi chi phí sản xuất chung của các
doanh nghiệp vận tải bao gồm chi phí tiền điện, tiền nƣớc, tiền điện thoại, chi
phí bảo hiểm, chi phí thông tin, cảng phí,… phải trả do sử dụng cho hoạt
động của các tổ, đội xe, đội tàu, cảng hàng không, cảng đƣờng thủy,….
Khi tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
* Phương pháp kế toán chi phí bảo hiểm và các khoản chi phí khác
Chi phí bảo hiểm là số tiền mà các doanh nghiệp vận tải đóng bảo
hiểm phƣơng tiện cơ giới cho cơ quan bảo hiểm Nhà nƣớc, đối với những
phƣơng tiện phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh vận tải.
Các chi phí khác trong doanh nghiệp vận tải bao gồm lệ phí giao
thông, lệ phí cầu phà, lệ phí khám xe, dây buộc hàng, gỗ chắn xe chống sa
lầy, chi phí cho đội cứu hoả, chi phí tiếp khách, hội nghị của tổ đội xe, đội
tàu, bến, cảng,…
Khi đóng bảo hiểm phƣơng tiện cơ giới và phát sinh các chi phí khác
thuộc nội dung trên, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 141
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung để xác định giá
thành sản phẩm vận tải:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Trƣờng hợp các doanh nghiệp vận tải đồng thời kinh doanh nhiều
loại hình vận tải nhƣ vận tải hành khách, vận tải hàng hoá. Chi phí sản
xuất chung phải đƣợc phân bổ cho từng loại dịch vụ vận tải theo các tiêu
thức nhƣ: Doanh thu vận tải, chi phí nhiên liệu trực tiếp, chi phí tiền
lƣơng lái xe, lái tàu,…

247
7.4.2.4. Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
theo từng đội xe, chuyến xe, đội tàu, thuyền, cảng,...ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên vật liệu trên mức
bình thƣờng)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đội
xe, chuyến xe, đội tàu, thuyền, cảng,... ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi phí nhân công trên mức bình thƣờng)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đội xe,
chuyến xe, đội tàu, thuyền, cảng,... ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Đối với các chuyến xe vận chuyển không hoàn thành do nhân viên
điều khiển phƣơng tiện vận tải gây ra thiệt hại phải bồi thƣờng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Khi dịch vụ vận tải hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

248
7.4.3. Kế toán kết quả kinh doanh trong dịch vụ vận tải
Để xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
vận tải, kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
để phản ánh giá vốn của dịch vụ vận tải (đƣợc mở chi tiết cho từng dịch vụ
vận tải hành khách, hàng hóa, đơn đặt hàng,…); Tài khoản 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (đƣợc mở chi tiết cho từng dịch vụ vận tải
hành khách, hàng hóa, đơn đặt hàng,…); Tài khoản 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp; Tài khoản 635 - Chi phí tài chính; Tài khoản 515 - Doanh thu
tài chính; Tài khoản 711 - Thu nhập khác; Tài khoản 811 - Chi phí khác; Tài
khoản 641 - Chi phí bán hàng; Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh;
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và Tài khoản 421 - Lợi
nhuận sau thuế chƣa phân phối.
Kết chuyển các khoản chi phí:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác
Kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập khác:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 515 - Doanh thu tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định lợi nhuận
sau thuế:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

249
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
(4212 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay)
Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
(4212 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 7


I. Lý thuyết
Câu 1. Trình bày nội dung các phƣơng pháp tính giá thành trong
doanh nghiệp vận tải. Các doanh nghiệp vận tải thƣờng áp dụng phƣơng
pháp tính giá thành nào? Tại sao?
Câu 2. Hãy cho biết đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải
có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành dịch vụ vận tải?
Câu 3. Trình bày các cách phân loại sử dụng trong doanh nghiệp dịch
vụ vận tải? Theo anh/chị doanh nghiệp vận tải thƣờng sử dụng cách phân
loại nào?
Câu 4. Hãy cho biết sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong doanh
nghiệp vận tải?
Câu 5. Hãy cho biết việc xây dựng định mức chi phí trong doanh
nghiệp vận tải có tác dụng gì? Những bộ phận nào có thể tham gia xây
dựng định mức này?
Câu 6. Hãy cho biết vì sao phải trích trƣớc chi phí săm, lốp trong
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải? So sách phƣơng pháp kế toán

250
chi phí săm, lốp theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC và Thông tƣ số
133/2016/TT-BTC?
II. Bài tập
Bài số 1
Tại Doanh nghiệp Vận tải Hoàng Anh thực hiện hai hoạt động
kinh doanh: Vận tải hàng hoá và vận tải hành khách, hạch toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ thuế, chi phí chung đƣợc phân bổ cho dịch vụ
vận tải theo chi phí trực tiếp phát sinh trong tháng, tháng 11/N có tài
liệu kế toán sau:
I. Cho số dƣ đầu kỳ của một số tài khoản
Tài
Số tiền Chi tiết
khoản
TK 112 1.855.600.000 đ TK 1121 1.855.600.000 đ
TK 111 1.880.400.000 đ TK 1111 1.200.000.000 đ
TK 141 316.000.000 đ
Vận tải hành khách 35.000.000 đ
TK 154 85.000.000 đ
Vận tải hàng hóa 50.000.000 đ
TK 152 206.000.000 đ
TK 335 6.040.000 đ Chi phí săm lốp
Các tài khoản khác có số dƣ bằng 0 hoặc số dƣ bất kỳ.
II. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau:
1. Phiếu xuất kho nhiên liệu theo định mức tiêu hao cho từng loại
hoạt động vận tải theo từng loại phƣơng tiện và tuyến đƣờng hoạt động:
- Nhiên liệu cho vận tải hành khách: 56.000.000 đ.
- Nhiên liệu cho vận tải hàng hoá: 44.000.000 đ.
2. Mua nhiên liệu trên đƣờng thanh toán bằng tiền tạm ứng, giá mua
ghi trên hóa đơn chƣa có thuế GTGT là 58.000.000 đ, thuế suất thuế
GTGT 10%. Trong đó:
- Nhiên liệu cho vận tải hành khách: 31.000.000 đ.

251
- Nhiên liệu cho vận tải hàng hoá: 27.000.000 đ.
3. Cuối tháng, doanh nghiệp xác định trị giá nhiên liệu tiêu hao định
mức cho từng phƣơng tiện để kết chuyển chi phí nhiên liệu thực tế sử
dụng vào kinh doanh vận tải. Giả sử toàn bộ số nhiên liệu tính theo định
mức thực tế là:
- Nhiên liệu cho vận tải hành khách: 79.000.000 đ.
- Nhiên liệu cho vận tải hàng hoá: 67.000.000 đ.
4. Theo bảng thanh toán tiền lƣơng của các bộ phận vận tải hành
khách và hàng hoá:
- Tiền lƣơng lái, phụ xe vận tải hành khách: 120.500.000 đ.
- Tiền lƣơng lái, phụ xe vận tải hàng hoá: 170.600.000 đ.
5. Trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNNN và KPCĐ theo quy định
hiện hành.
6. Mua 10 bộ săm lốp để thay thế cho xe TOYOTA loại 4 chỗ ngồi,
giá mua chƣa thuế 450.000 đ/bộ, thuế GTGT 10 % đã thanh toán bằng
tiền mặt. Chi phí lắp đặt 200.000 đ theo giá chƣa thuế, thuế GTGT 10 %,
chi bằng tiền tạm ứng.
- Chi phí đắp lốp cũ giá chƣa thuế GTGT 3.000.000 đ, thuế GTGT
10% chƣa thanh toán tiền.
- Chi phí vá săm do lái xe tập hợp trên các chứng từ chi (bằng tiền
tạm ứng) 345.000 đ.
- Thƣởng tiết kiệm săm lốp cho lái xe, tính vào tiền lƣơng phải trả lái
xe 560.000đ.
7. Theo kế hoạch trích trƣớc chi phí sửa chữa phƣơng tiện vận tải, kế toán
xác định số trích trƣớc về chi phí sửa chữa phƣơng tiện trong kỳ nhƣ sau:
- Phƣơng tiện vận tải hàng hoá: 20.200.000 đ.
- Phƣơng tiện vận tải hành khách: 30.000.000 đ.
8. Trích trƣớc chi phí săm lốp:
- Phƣơng tiện vận tải hàng hoá: 8.000.000 đ.
- Phƣơng tiện vận tải hành khách: 11.200.000 đ.

252
9. Giấy báo nợ của ngân hàng về chi phí tiền điện theo giá chƣa thuế
52.000.000 đ, chi phí tiền nƣớc theo giá chƣa thuế 25.000.000 đ, thuế suất
thuế GTGT 10 %.
10. Các chi phí khác phát sinh bằng tiền mặt:
- Chi phí khám xe: 19.400.000 đ.
- Lệ phí cầu phà: 15.900.000 đ.
- Chi phí hội nghị tiếp khách của tổ xe: 25.600.000 đ.
- Chi phí bảo hiểm phƣơng tiện 84.000.000 đ, phân bổ làm 4 kỳ.
III. Yêu cầu:
1. Tính toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Tính giá thành của từng dịch vụ vận tải.
Bài số 2
Tại doanh nghiệp vận tải M áp dụng phƣơng pháp tính giá thành giản
đơn, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, trong tháng 10/N có tài
liệu kế toán sau:
I. Trị giá nhiên liệu còn lại trên phƣơng tiện đầu tháng: 600.000 đ.
+ Phƣơng tiện vận tải hành khách: 300.000 đ.
+ Phƣơng tiện vận tải hàng hoá: 300.000 đ.
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng nhƣ sau:
1. Xuất kho nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho: Hoạt động vận tải hành
khách là 70.000.000 đ, hoạt động vận tải hàng hoá: 60.000.000 đ.
2. Trích bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng trong tháng: Tiền lƣơng
phải trả cho lái và phụ xe vận tải hành khách: 25.000.000 đ, lái và phụ xe
vận tải hàng hoá 28.000.000 đ, tiền lƣơng nhân viên quản lý đội xe:
60.000.000 đ.
3. Trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNNN, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định hiện hành.
4. Tập hợp chi phí sản xuất chung khác phát sinh nhƣ sau:
- Trích trƣớc chi phí săm lốp:

253
+ Hoạt động vận tải hành khách: 840.000 đ.
+ Hoạt động vận tải hàng hoá: 1.640.000 đ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
+ Hoạt động vận tải hành khách: 12.790.000 đ.
+ Hoạt động vận tải hàng hoá: 8.500.000 đ.
- Chi phí sửa chữa phƣơng tiện:
+ Hoạt động vận tải hành khách: 2.900.000 đ.
+ Hoạt động vận tải hàng hoá: 3.400.000 đ.
- Hóa đơn chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả theo giá chƣa có thuế
GTGT là 12.120.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %.
- Chi phí khác phát sinh thanh toán bằng tiền mặt theo giá chƣa có
thuế GTGT 12.450.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %.
5. Trong tháng doanh nghiệp đã hoàn thành khối lƣợng vận chuyển
nhƣ sau:
+ Hoạt động vận tải hành khách: 400.000 ngƣời, km vận chuyển.
+ Hoạt động vận tải hàng hoá: 300.000 tấn, km vận chuyển.
Biết rằng:
- Các chi phí sản xuất chung đƣợc phân bổ theo chi phí trực tiếp
phát sinh trong tháng của từng hoạt động vận tải hành khách và vận tải
hàng hóa.
- Giá trị nhiên liệu còn ở phƣơng tiện cuối tháng:
+ Phƣơng tiện vận tải hành khách: 450.000 đ.
+ Phƣơng tiện vận tải hàng hoá: 1.080.000 đ.

254
Chƣơng 8
KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH

Ngành du lịch đã và đang phát triển tại tất cả các quốc gia trên thế
giới, nguồn thu từ ngành này đã góp phần không nhỏ vào nguồn thu ngân
sách Nhà nước. Tại Việt Nam, dịch vụ du lịch trong những năm gần đây
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, chú trọng phát triển trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Kế toán trong kinh doanh dịch vụ du lịch
cung cấp các nội dung về: Đặc điểm kinh doanh dịch vụ du lịch; Chi phí
và giá thành dịch vụ du lịch; Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong kinh doanh dịch vụ du lịch.

8.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH


Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của xã
hội loài ngƣời. Ngay trong thời kỳ cổ đại với các nền văn hóa lớn nhƣ Ai
Cập, Hy Lạp đã xuất hiện hình thức đi du lịch, tuy đó chỉ là hoạt động
mang tính tự phát, đó chỉ là các cuộc hành hƣơng về các thánh địa, đền
chùa, các nhà thờ, các cuộc du ngoạn của các vua chúa và quý tộc,… Đến
thế kỷ XVII, thời kỳ phục Hƣng ở các nƣớc Châu Âu, kinh tế - xã hội
phát triển, các lĩnh vực nhƣ thông tin, giao thông vận tải theo đó phát
triển nhanh chóng, điều đó càng thúc đẩy du lịch phát triển mạnh mẽ. Đến
thời kỳ hiện đại cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật, sự ra đời của các phƣơng tiện giao thông mới, du lịch có điều kiện
để phát triển mạnh, du lịch đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế xã hội phổ
biến và có vai trò thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển nhƣ
ngành giao thông, xây dựng, bƣu chính viễn thông, ngân hàng,… Bƣớc
vào thế kỷ XXI, ngành du lịch có nhiều thay đổi bởi sự tác động của
nhiều yếu tố mà các tổ chức du lịch cần thiết phải có sự thay đổi trong
quản lý của mình.
Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và
phát triển với tốc độ rất nhanh, song cho đến nay đã có nhiều quan điểm
khác nhau về “du lịch”.
Theo Luật Du lịch 2005 đã đƣa ra khái niệm du lịch nhƣ sau: Du lịch
là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú

255
thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa: Du lịch bao gồm tất cả
các hoạt động của một cá nhân đi đến và lƣu trú tại những điểm ngoài nơi
ở thƣờng xuyên của họ trong thời gian không dài hơn một năm với mục
đích nghỉ ngơi, công vụ và mục đích khác.
Có thể nhận thấy, ở những góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên
cứu khoa học đã đƣa ra các định nghĩa khác nhau về “Du lịch”, tuy nhiên
khi xem xét, phân tích nội hàm các định nghĩa đó, có thể thấy: Du lịch là
một hoạt động liên quan đến một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức đi
ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ bằng các cuộc hành trình ngắn
ngày hoặc dài ngày, lưu trú ở một nơi khác với mục đích tham quan, giải
trí, nghỉ dưỡng và mục đích khác.
Hiện nay, các dịch vụ du lịch rất đa dạng nhƣ dịch vụ lƣu trú, ăn
uống, vận chuyển, tham quan, phục vụ Hội nghị, vui chơi giải trí,…
Thông thƣờng mỗi đơn vị, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch chỉ cung
cấp một số dịch vụ du lịch đơn lẻ nào đó, trong khi nhu cầu của khách
du lịch đòi hỏi một dịch vụ hoàn chỉnh gồm nhiều dịch vụ đơn lẻ đƣợc
liên kết với nhau một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm nhu cầu của
từng đối tƣợng khách du lịch.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch mang tính chất tổng
hợp của nhiều ngành kinh doanh khác nhau, vừa mang tính chất thƣơng
mại - dịch vụ - sản xuất, vừa mang tính chất văn hóa - xã hội.
Tính chất thƣơng mại thể hiện qua các nghiệp vụ mua - bán hàng
lƣu niệm, hàng ăn, đồ uống,... phục vụ cho khách du lịch.
Hoạt động kinh doanh mang tính chất dịch vụ nhƣ cho thuê phòng
nghỉ, hƣớng dẫn du lịch, vận chuyển, tắm hơi, massage, karaoke, nhiếp
ảnh, cho thuê đồ dùng,...
Kinh doanh du lịch mang tính chất sản xuất nhƣ chế biến món ăn,
đồ uống, sản xuất đồ lƣu niệm,...
Tính chất văn hóa - xã hội thể hiện trong hoạt động kinh doanh du
lịch qua các nơi khách tham quan trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài nhƣ:

256
ẩm thực tại các vùng miền, lễ hội truyền thống tại các địa phƣơng, trò
chơi dân gian, di tích lịch sử,...
Các hoạt động kinh doanh du lịch nhằm mục đích phục vụ nhu cầu
của khách hàng, các hoạt động này kết hợp với nhau tạo nên tổng thể, đa
dạng, phong phú, phức tạp của hoạt động kinh doanh du lịch.
Thứ hai, trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, quá trình sản
xuất, tiêu thụ thực hiện đồng thời, tại chỗ và trực tiếp với khách hàng.
Sản phẩm du lịch đƣợc bán cho khách trƣớc khi khách hàng thấy sản
phẩm du lịch, khách hàng mua sản phẩm du lịch phải trả tiền trƣớc khi
sử dụng sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch có nhiều chủng loại, thứ
hạng,... phục vụ nhu cầu khác nhau của khách hàng. Sản phẩm du lịch
không dự trữ đƣợc nên rất khó gia tăng việc cung cấp sản phẩm du lịch
trong một thời gian ngắn.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch mang tính thời vụ, bị
tác động và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, chính trị, di sản văn hóa, địa danh, chẳng hạn nhƣ hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch vào mùa hè (tắm biển), mùa đông (ngắm
tuyết), mùa lễ hội (Hội Lim, lễ hội Đền Trần, Chùa Hƣơng,...).
Thứ tư, đối tƣợng hoạt động của hoạt động kinh doanh dịch vụ du
lịch rất đặc biệt, khách du lịch đa dạng về thành phần, nghề nghiệp, giới
tính, tuổi tác, học vấn, sở thích, thị hiếu, phong tục, tập quán, nếp sống;
nhu cầu du lịch của khách không ổn định, dễ thay đổi và chịu tác động
của tính ổn định kinh tế cũng nhƣ chính trị của mỗi quốc gia và mỗi
khách hàng.
Thứ năm, hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch có tính rủi ro. Để
hoàn thành sản phẩm du lịch, các doanh nghiệp dịch vụ du lịch phải bỏ
ra nhiều loại chi phí khác nhau nhƣng hiệu quả mang lại chƣa nhiều khi
chƣa đạt đƣợc nhƣ mong muốn, trong khi đó nhiều ngành kinh doanh
khác lại đƣợc hƣởng lợi, chẳng hạn nhƣ để tạo ra tour du lịch, doanh
nghiệp du lịch phải bỏ trƣớc chi phí về quảng cáo, đặt khách sạn, bảo
hiểm, nhƣng kết quả lại có rất ít khách hàng mua tour du lịch đó, ngƣợc
lại khi đã có khách hàng mua tour du lịch thì nhiều ngành kinh doanh
đƣợc hƣởng lợi nhƣ khách sạn, nhà hàng, vận chuyển,...

257
8.2. CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH DỊCH VỤ DU LỊCH
8.2.1. Chi phí trong kinh doanh dịch vụ du lịch
8.2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí dịch vụ du lịch
* Khái niệm: Chi phí sản xuất, chế biến trong kinh doanh dịch vụ du
lịch là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh
nghiệp để tạo ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ phục vụ khách du lịch.
* Phân loại chi phí dịch vụ du lịch:
Hiện nay, có nhiều cách phân loại chi phí dịch vụ du lịch theo các
tiêu thức phân loại khác nhau, tùy thuộc vào mục đích quản lý, kiểm tra,
kiểm soát chi phí phát sinh và cung cấp thông tin cho việc phân tích giá
thành ở các góc độ khác nhau.
* Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí dịch vụ du
lịch gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: gồm chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế; công cụ, dụng cụ dùng vào
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Chi phí nhân công: gồm tiền lƣơng, tiền ăn ca, phụ cấp, các khoản
trích theo lƣơng phải trả cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp du lịch.
- Chi phí khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp du lịch.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài của doanh nghiệp du lịch nhƣ chi phí
điện, nƣớc, điện thoại,...
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động du lịch dịch vụ.
* Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí, chi phí dịch vụ
du lịch gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp du lịch.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lƣơng, tiền công, tiền ăn ca,
phụ cấp, các khoản trích theo lƣơng phải trả ngƣời lao động trực tiếp
trong doanh nghiệp du lịch (lái xe, phụ xe, hƣớng dẫn viên du lịch,...).

258
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí quản lý các dịch
vụ du lịch trong đó gồm chi phí vật liệu sử dụng ở bộ phận quản lý, chi
phí nhân viên quản lý của các bộ phận dịch vụ, chi phí khấu hao TSCĐ
ở các bộ phận, chi phí dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nƣớc,
điện thoại,...) và các chi phí khác.
* Phân loại theo tính chất kinh doanh dịch vụ du lịch, chi phí dịch
vụ du lịch gồm:
Chi phí hoạt động kinh doanh lƣu trú gồm: chi phí vật liệu; chi phí
nhân viên trực tiếp phục vụ; chi phí công cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao
TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nƣớc, sữa chữa TSCĐ thuê
ngoài,...); chi phí vệ sinh (xà phòng, giấy vệ sinh,...); chi phí quản lý,
phục vụ; chi phí khác (nhiên liệu, quảng cáo, hoa để phòng,...).
Chi phí hoạt động kinh doanh vận chuyển du lịch gồm: chi phí nhiên
liệu; chi phí vật liệu; chi phí nhân viên lái xe, lái tàu, lái máy bay, phụ lái
nhƣ: tiền lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; chi
phí khấu hao phƣơng tiện vận chuyển; Chi phí sửa chữa phƣơng tiện vận
chuyển; chi phí khác bằng tiền; chi phí quản lý, phục vụ.
Chi phí hoạt động kinh doanh hƣớng dẫn du lịch gồm: Chi phí trực
tiếp: Là khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho khách du lịch trong quá
trình tham quan, vãn cảnh nhƣ tiền ăn, ở, đi lại, vé ra vào các địc điểm
tham quan du lịch,... Chi phí nhân viên hƣớng dẫn du lịch: gồm tiền
lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của hƣớng
dẫn viên. Chi phí khác: gồm công tác phí của hƣớng dẫn viên du lịch,
chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng du lịch, chi hoa hồng môi giới, bảo
hiểm của khách du lịch,...
Chi phí hoạt động kinh doanh lữ hành gồm: chi phí nghiên cứu thị
trƣờng và thiết kế chƣơng trình du lịch; chi phí quảng cáo, chào bán các
tour du lịch; chi thực hiện các chƣơng trình du lịch theo hợp đồng đã ký
kết; chi khác cho hoạt động kinh doanh lữ hành.
8.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ du lịch
Do tính chất đa dạng về loại hình dịch vụ du lịch và phƣơng thức
thực hiện dịch vụ gắn với từng ngành dịch vụ cụ thể nên việc xác định đối
tƣợng kế toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp dịch vụ du
lịch là khá phức tạp.

259
Tuy nhiên, việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí dịch vụ du lịch là
khâu cần thiết đầu tiên của công tác kế toán chi phí dịch vụ du lịch, có xác
định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh
doanh và yêu cầu quản lý mới tổ chức tốt công tác kế toán chi phí dịch vụ
du lịch từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổng hợp, tổ chức vận dụng tài
khoản, sổ sách kế toán phù hợp.
Đối tƣợng tập hợp chi phí dịch vụ du lịch là xác định phạm vi giới
hạn mà các loại chi phí dịch vụ du lịch cần đƣợc tập hợp.
Mỗi doanh nghiệp du lịch có đặc điểm hoạt động kinh doanh khác
nhau nên đối tƣợng tập hợp chi phí dịch vụ du lịch cũng có thể khác nhau.
Các doanh nghiệp du lịch xác định đối tƣợng tập hợp chi phí dịch vụ du
lịch thƣờng từng hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ du
lịch nào đƣợc tập hợp riêng cho hoạt động ấy. Ngoài ra, theo yêu cầu của
chế độ hạch toán nội bộ, các doanh nghiệp du lịch có thể lựa chọn đối
tƣợng tập hợp chi phí theo bộ phận kinh doanh (bộ phận vận chuyển
khách du lịch, bộ phận phục vụ tour du lịch,…), theo từng tour du lịch
trong nƣớc hoặc ngoài nƣớc; trƣờng hợp hoạt động kinh doanh dịch vụ du
lịch trọn gói (đi lại, ăn, nghỉ, vui chơi, hƣớng dẫn du lịch, …) thì đối
tƣợng tập hợp chi phí theo từng hợp đồng cụ thể. Việc xác định đối tƣợng
tập hợp nhƣ vậy sẽ giúp cho kế toán theo dõi, quản lý và giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch (dự toán) chi phí theo từng hoạt động kinh doanh
cụ thể.
8.2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí dịch vụ du lịch
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh du lịch có nhiều hoạt động đƣợc
thực hiện đồng thời, các chi phí chi ra để phục vụ kinh doanh dịch vụ du
lịch có thể liên quan trực tiếp đến từng hoạt động hoặc đến nhiều loại
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Vì vậy, phƣơng pháp tập hợp chi
phí dịch vụ du lịch đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Những chi phí cơ bản liên quan
đến hoạt động kinh doanh nào đƣợc tập hợp trực tiếp cho hoạt động kinh
doanh đó.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: Những chi phí liên quan đến
nhiều dịch vụ, đơn đặt hàng, hợp đồng du lịch thì đƣợc tập hợp riêng để
cuối kỳ phân bổ cho các hoạt động kinh doanh theo tiêu thức phù hợp.

260
8.2.2. Giá thành dịch vụ du lịch
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch đối với mỗi
loại dịch vụ du lịch để xác định đối tƣợng tính giá thành phù hợp. Đối
tƣợng tính giá thành trong kinh doanh du lịch là khối lƣợng dịch vụ du
lịch hoàn thành trong kỳ đƣợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán và đƣợc xác định theo từng loại hoạt động kinh doanh dịch vụ
du lịch nhƣ sau:
- Đối với hoạt động hƣớng dẫn du lịch, đối tƣợng tính giá thành là
từng tour (chuyến) du lịch hoàn thành.
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lƣu trú, đối tƣợng tính giá
thành là lƣợt phòng/tháng cho thuê theo từng loại phòng (phòng đặc biệt,
phòng loại I, phòng loại II,...) đã thực hiện đƣợc.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống, đối tƣợng tính giá thành là
từng suất ăn hoặc từng món ăn, từng mâm cỗ đã hoàn thành.
- Đối với hoạt động vận chuyển hành khách, đối tƣợng tính giá thành
là ngƣời/km/vận chuyển đã thực hiện đƣợc.
- Đối với hoạt động kinh doanh lữ hành, đối tƣợng tính giá thành là
từng loại chƣơng trình du lịch đã đƣợc thực hiện.
Do tính chất đa dạng về loại hình dịch vụ du lịch và phƣơng thức
thực hiện dịch vụ gắn với từng ngành dịch vụ cụ thể nên doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ du lịch thƣờng sử dụng phƣơng pháp tính giá thành
theo phƣơng pháp giản đơn; cũng có thể tính giá thành theo đơn đặt hàng
hoặc theo từng hợp đồng dịch vụ.

8.3. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ DU LỊCH
8.3.1. Kế toán doanh thu dịch vụ du lịch
* Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch sử
dụng các chứng từ nhƣ: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu kế
toán, Biên bản thanh lý hợp đồng,…

261
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch, kế
toán sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ).
Kế toán phải mở sổ chi tiết doanh thu dịch vụ đối với từng hoạt động
dịch vụ du lịch (hoạt động hƣớng dẫn du lịch, hoạt động lƣu trú, hoạt
động vận chuyển, hoạt động ăn uống, hoạt động lữ hành, hoạt động
khác;...), hoặc có thể chi tiết theo các tour du lịch trong nƣớc, tour du lịch
quốc tế;... Ngoài ra, trong từng hoạt động dịch vụ có thể tiếp tục mở chi
tiết để theo dõi.
Nội dung, kết cấu của tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
nhƣ sau:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có);
- Doanh thu thuần về hoạt động dịch vụ kết chuyển sang TK 911.
Bên Có: Doanh thu dịch vụ theo hóa đơn.
Tài khoản này không có số dƣ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nhƣ tài khoản
111; tài khoản 112; tài khoản 131; tài khoản 333.1;…
* Phƣơng pháp kế toán doanh thu trong doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch
- Khi khách hàng đặt cọc, trả tiền trƣớc dịch vụ, kế toán căn cứ vào
Phiếu đặt dịch vụ, Hợp đồng kinh tế để ghi sổ:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết theo từng khách
hàng)
- Khi hoàn thành dịch vụ cho khách hàng, kế toán thanh lý hợp đồng
và tính giá thành hoạt động dịch vụ (thƣờng tính vào cuối tháng) ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

262
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi tiết theo
từng dịch vụ du lịch)
Có TK 631 - Giá thành sản xuất (nếu hạch toán hàng tồn kho theo
phƣơng pháp kiểm kê định kỳ).
- Đồng thời phản ánh doanh thu dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (Chi tiết theo từng
dịch vụ du lịch (tour trong nƣớc; quốc tế;…)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Trƣờng hợp khách hàng sử dụng dịch vụ với số lƣợng khách tham
gia lớn hoặc thực hiện nhiều chuyến, nhiều tour trong năm hoặc do chất
lƣợng của dịch vụ giảm sút doanh nghiệp có thể giảm trừ cho khách hàng,
kế toán ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 131, 111, 112 - Chiết khấu bán hàng
Chú ý: Trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng Thông tƣ số 133/2016/TT-
BTC các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc hạch toán trực tiếp vào bên Nợ
TK 511.
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (Chi tiết theo từng dịch vụ)
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp; thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) của hoạt động dịch vụ phải nộp ngân sách Nhà nƣớc, kế toán ghi:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách (3331)
- Kết chuyển doanh thu thuần và các hoạt động dịch vụ vận tải:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (Chi tiết theo từng hoạt
động dịch vụ)

263
8.3.2. Kế toán chi phí dịch vụ du lịch
* Chứng từ kế toán sử dụng
Khi hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh dịch vụ du lịch kế toán
sử dụng các chứng từ nhƣ: Phiếu đặt dịch vụ; Hợp đồng kinh tế hoặc Đơn đặt
hàng; Bảng dự trù chi phí; Giấy đề nghị tạm ứng; Phiếu chi; Ủy nhiệm chi;
Giấy báo Nợ; Bảng thanh lý hợp đồng; Hoá đơn GTGT; Cuống vé tham
quan, máy bay, qua phà; Hợp đồng lao động; Cam kết 02/CK-TNCN (đối
với hƣớng dẫn viên thuê ngoài); Bảng chấm công; Bảng thanh toán lƣơng;
Chứng từ thanh toán lƣơng, hóa đơn bán hàng, vé xe,…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch của các doanh
nghiệp áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC sử
dụng các tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản 622 -
Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, tài
khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí và
tính giá thành dịch vụ du lịch. Riêng doanh nghiệp dịch vụ du lịch áp
dụng Chế độ kế toán theo Thông tƣ số 133/2016/TT-BTC sử dụng tài
khoản 154 chi tiết cho từng loại chi phí sản xuất.
* Phƣơng pháp kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ du lịch
- Xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho dịch vụ du lịch:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chi tiết từng hoạt
động dịch vụ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Trƣờng hợp mua vật liệu về dùng trực tiếp để thực hiện dịch vụ du lịch:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chi tiết từng hoạt
động dịch vụ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 331- Phải trả nhà cung cấp
- Cuối kỳ vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK152 - Nguyên liệu, vật liệu

264
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tƣợng
tập hợp chi phí để tính giá thành của từng dịch vụ:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi tính tiền lƣơng và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
hƣớng dẫn du lịch, phục vụ buồng, bếp tại khách sạn trong kỳ:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết từng hoạt động)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên hƣớng dẫn du
lịch theo tỷ lệ quy định hiện hành:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết từng hoạt động)
Nợ TK 334 - Khấu trừ vào thu nhập của ngƣời lao động
Có TK 338 - Phải trả khác (3382, 3383, 3384, 3386)
- Tính tiền lƣơng chính, lƣơng phụ và phụ cấp có tính chất tiền
lƣơng, các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trả cho bộ phận
quản lý dịch vụ du lịch trong kỳ:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334, 338
- Các chi phí liên quan khác tính cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
du lịch:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 214, 152, 153
- Khi dịch vụ du lịch hoàn thành, kế toán kết chuyển chi phí để tính
giá thành dịch vụ du lịch:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Phần chi phí vƣợt trên mức bình thƣờng
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

265
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Đối với các dịch vụ du lịch không hoàn thành do hƣớng dẫn viên
du lịch gây ra thiệt hại phải bồi thƣờng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Khi dịch vụ du lịch hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
8.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh trong dịch vụ du lịch
Để xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch kế toán sử dụng tài khoản các tài khoản sau: Tài khoản 632 -
Giá vốn hàng bán để phản ánh giá vốn của dịch vụ vận tải (đƣợc mở chi
tiết cho từng dịch vụ du lịch,…); Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (đƣợc mở chi tiết cho từng dịch vụ, đơn đặt hàng,…);
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp; Tài khoản 635 - Chi phí
tài chính; Tài khoản 515 - Doanh thu tài chính; Tài khoản 711 - Thu nhập
khác; Tài khoản 811 - Chi phí khác; Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng;
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh; Tài khoản 821 - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp và Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa
phân phối.
- Kết chuyển các khoản chi phí:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác
- Kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập khác:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
266
Nợ TK 515 - Doanh thu tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định lợi
nhuận sau thuế:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
(4212 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay)
- Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
(4212 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 8


I. Lý thuyết
Câu 1. Trình bày đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch? Đặc điểm
này có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp du lịch?
Câu 2. Trình bày cách phân loại chi phí kinh doanh trong doanh
nghiệp du lịch?
Câu 3. Trình bày các chứng từ và phƣơng pháp kế toán để hạch toán
một tour du lịch?
Câu 4. Trình quy trình tổ chức một tour du lịch?
Câu 5. Trình căn cứ để xuất hóa đơn cho một tour du lịch?

267
II. Bài tập
Bài số 1
Doanh nghiệp kinh doanh du lịch Hoàng Mai có hai bộ phận: Kinh
doanh hƣớng dẫn du lịch và đội xe kinh doanh vận chuyển, hạch toán
hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ , tháng 06/N có tài liệu kế toán sau:
I. Số dƣ đầu kỳ của một số tài khoản
Tài khoản Số tiền Tài khoản Số tiền
TK 111 333.150.000 đ TK 214 136.200.000 đ
TK 112 1.400.000.000 đ TK 244 120.000.000 đ
TK 131(dƣ nợ) 98.000.000 đ TK 331 (dƣ có) 140.500.000 đ
TK 133 26.000.000 đ TK 334 (dƣ có) 36.500.000 đ
TK 138 86.200.000 đ TK 338 18.300.000 đ
TK 152 154.000.000 đ TK 341 388.950.000 đ
TK 153 2.500.000 đ TK 353 253.800.000 đ
TK 335 250.000.000 đ TK 411 2.380.000.000 đ
TK 242 290.000.000 đ TK 414 240.000.000 đ
TK 141 20.000.000 đ TK 421 (dƣ có) 245.600.000 đ
TK 211 2.500.000.000 đ TK 441 1.350.000.000 đ
Các tài khoản khác có số dƣ bằng 0 hoặc số dƣ bất kỳ.
II. Trong tháng 6/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau:
1. Doanh nghiệp ký hợp đồng một tour du lịch, tổng giá trị hợp đồng
là 330.000.000 đ (bao gồm cả thuế GTGT 10 %). Khách hàng đã ứng
trƣớc bằng tiền gửi ngân hàng 1/2 giá trị hợp đồng.
2. Mua nhiên liệu cho đội xe theo giá bao gồm cả thuế GTGT 10 %
là 8.800.000 đ, doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán tiền ăn, ở cho khách theo giá chƣa
thuế GTGT là 100.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %.
4. Chi phí thuê hƣớng dẫn viên địa phƣơng giới thiệu di tích lịch sử
2.000.000 đ, đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
5. Trích trƣớc chi phí săm, lốp cho đội xe trong tháng 9.500.000 đ.

268
6. Trích bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định trong tháng
22.000.000 đ, trong đó: khấu hao tài sản cố định của đội xe là 12.000.000
đ, khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiêp là 10.000.000 đ.
7. Trính bảng thanh toán tiền lƣơng toàn doanh nghiệp trong tháng:
Tiền lƣơng phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là 86.000.000 đ,
tiền lƣơng phải trả cho hƣớng dẫn viên du lịch là 17.000.000 đ, tiền lƣơng
phải trả cho quản lý đội xe là 35.000.000 đ, tiền lƣơng phải trả cho lái và
phụ xe là 32.000.000 đ.
8. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành.
9. Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả phát sinh trong tháng theo giá
chƣa bao gồm thuế GTGT là 17.500.000 đ thuế suất thuế GTGT 10 %,
trong đó: dùng cho quản lý đội xe là 8.000.000 đ, hƣớng dẫn du lịch là
5.000.000 đ, dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là 4.500.000 đ.
10. Kết thúc chuyến du lịch, khách hàng chuyển khoản thanh toán
nốt số tiền còn nợ theo hợp đồng. Trong hợp đồng, doanh nghiệp đã xác
định doanh thu chƣa có thuế GTGT của đội xe là 95.000.000 đ, còn lại là
doanh thu bộ phận hƣớng dẫn du lịch, thuế suất thuế GTGT là 10 %.
III. Yêu cầu:
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
- Kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh.
Bài số 2
Công ty Du lịch M là một đơn vị kinh danh dịch vụ, hạch toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ. Công ty có 2 bộ phận kinh doanh: Đội xe vận
chuyển và kinh doanh hƣớng dẫn du lịch. Trong tháng 11/N có tài liệu kế
toán phát sinh nhƣ sau:
1. Mua nhiên liệu về nhập kho, giá mua chƣa thuế GTGT là 34.789.000đ,
thuế suất thuế GTGT 10 % đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
2. Nhận tiền ứng trƣớc của khách hàng để tổ chức tour du lịch
22.580.000 đ bằng tiền mặt.
3. Trích trƣớc chi phí săm lốp cho đội xe trong tháng là 12 000.000 đ
4. Tổ chức tour du lịch 10 ngày, chi phí phát sinh bằng tiền mặt nhƣ
sau: Nhiên liệu cho đội xe theo giá chƣa có thuế GTGT là 5.000.000 đ,

269
thuế suất thuế GTGT 10%; tiền ăn ngủ cho khách theo giá chƣa có thuế
GTGT là 6.459.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %; tiền vé phà, vé tham
quan 1.450.000 đ; tiền quà lƣu niệm tặng khách 2.548.000 đ.
5. Tập hợp chi phí phát sinh trong tháng: Công tác phí của nhân viên
hƣớng dẫn du lịch chi bằng tiền tạm ứng 3.850.000 đ; tiền thuê chuyên
gia sử học đi với đoàn du lịch 8.520.000 đ thanh toán bằng tiền mặt;
6. Trích bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định trong tháng:
khấu hao bộ phận quản lý doanh nghiệp 1.580.000 đ, khấu hao TSCĐ ở
đội xe: 10.784.000 đ.
7. Trích bảng thanh toán tiền lƣơng toàn doanh nghiệp, tiền lƣơng
phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là 45.000.000 đ, bộ phận đội
xe 39.000.000 đ, bộ phận hƣớng dẫn du lịch 28.000.000 đ.
8. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành.
9. Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả ghi trên hóa đơn GTGT theo
giá chƣa có thuế là 5.500.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %, trong đó sử
dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là: 2.000.000 đ, bộ phận đội xe
1.500.000đ, bộ phận hƣớng dẫn du lịch: 2.000.000 đ.
10. Sau khi kết thúc tour du lịch, khách hàng thanh toán 30.000.000 đ
bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
11. Doanh thu phát sinh liên quan đến đội xe vận chuyển thu bằng
tiền mặt theo giá chƣa có thuế GTGT là 45.000.000 đ, thuế suất thuế
GTGT 10 %.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

270
Chƣơng 9
KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG

Dịch vụ kinh doanh khách sạn, nhà hàng đang là lĩnh vực kinh doanh
có sự cạnh tranh gay gắt trong các doanh nghiệp hiện nay; có thể nói đây
là lĩnh vực kinh doanh siêu lợi nhuận của các nhà đầu tư. Nắm vững và tổ
chức tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách
sạn, nhà hàng đang được các nhà quản trị quan tâm và đặc biệt chú
trọng. Nội dung Chương 9 cung cấp: Đặc điểm kinh doanh dịch vụ khách
sạn, nhà hàng; chi phí và giá thành dịch vụ khách sạn, nhà hàng; kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kinh doanh dịch vụ khách
sạn, nhà hàng.

9.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH DỊCH VỤ KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG
9.1.1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ khách sạn
Khách sạn là những công trình kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, có
nhiều phòng ngủ đƣợc trang bị sẵn các thiết bị, đồ đạc tiện nghi, dụng cụ
chuyên dùng nhằm mục đích kinh doanh các dịch vụ lƣu trú, phục vụ ăn
uống và các dịch vụ bổ sung khác.
Hoạt động kinh doanh khách sạn chủ yếu là cho thuê buồng ngủ, bên
cạnh đó khách sạn còn có thể kết hợp nhiều hoạt động khác nhƣ dịch vụ
giặt là, nhà hàng, massage, bán hàng lƣu niệm, vũ trƣờng,…
Do một trong các tiêu chí quan trọng để xếp hạng khách sạn là vị trí,
mức độ trang bị nội thất và tiện nghi của khách sạn. Vì vậy mà các khách
sạn đầu tƣ nhiều vào nội thất, trang bị những thiết bị hiện đại cho buồng
ngủ nên chi phí khấu hao TSCĐ trong khách sạn thƣờng phát sinh lớn.
Các hoạt động trong khách sạn khá phong phú, có những hoạt động
trong quá trình sản xuất có thể có sản phẩm dở dang cuối kỳ, có những
hoạt động không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cụ thể nhƣ hoạt động cho
thuê buồng ngủ có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ nếu khách hàng đặt
phòng trong thời gian ở từ tháng này qua tháng khác, các chi phí phục vụ
và chi phí khác đã phát sinh nhƣng cuối tháng khách hàng vẫn chƣa thanh

271
toán, khách sạn vẫn chƣa hoàn tất việc phục vụ khách và chƣa thể xác
định đƣợc doanh thu.
Việc xác định doanh thu, chi phí, kết quả từng hoạt động trong
khách sạn thƣờng đƣợc tính riêng rẽ vì tính chất của các hoạt động trong
khách sạn thƣờng khác nhau, các dịch vụ chịu các loại thuế với thuế suất
khác nhau.
Hoạt động kinh doanh khách sạn là sự kết hợp của nhiều hoạt động
dịch vụ mang tính chất khác nhau, cụ thể:
- Dịch vụ lƣu trú (còn đƣợc gọi là dịch vụ cho thuê buồng ngủ): Lƣu
trú (cho thuê buồng ngủ) là lĩnh vực kinh doanh quan trọng và hiệu quả
nhất của khách sạn. Bởi lẽ từ lĩnh vực kinh doanh này sẽ kéo theo một số
dịch vụ khác phát triển. Thông thƣờng doanh thu từ hoạt động này có thể
chiếm đến 70 % tổng doanh thu của khách sạn. Chất lƣợng dịch vụ lƣu trú
của khách sạn cao thì đó là tiêu chí cơ bản để đánh giá tiêu chuẩn của một
khách sạn.
- Dịch vụ ăn uống: Dịch vụ kinh doanh ăn uống là hoạt động phụ trợ
của khách sạn nhƣng cũng đóng góp doanh thu rất lớn và giữ vị trí quan
trọng trong mỗi khách sạn. Hiện nay, dịch vụ ăn uống thƣờng đa dạng về
chủng loại, hội tụ các món đặc sản ở mọi vùng, miền có chất lƣợng cao để
đảm bảo phụ vụ theo yêu cầu của mọi thực khách. Dịch vụ ăn uống còn
nằm trong các hoạt động tổ chức sự kiện của khách sạn nhƣ tiệc cƣới, hội
nghị, hội thảo,… Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh tiệc cƣới, hội
nghị, hội thảo đối với các khách sạn hiện nay chiếm trên 80% tổng doanh
thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống.
- Các dịch vụ bổ trợ: Các dịch vụ bổ trợ của khách sạn là các dịch vụ
nhằm tăng thêm doanh thu kinh doanh khách sạn và đảm bảo phục vụ nhu
cầu đa dạng phong phú của khách lƣu trú tại khách sạn và khách hàng bên
ngoài. Các dịch vụ bổ trợ thƣờng bao gồm: dịch vụ massage, karaoke,
jacuzzi, bi a, bể bơi, tennis, thể dục thẩm mỹ, beauty salon, cắt tóc,...
Nhƣ vậy, trong các dịch vụ mà khách sạn cung cấp có những dịch vụ
khách sạn tự sản xuất và cung cấp nhƣ dịch vụ kinh doanh buồng ngủ,
dịch vụ vui chơi, giải trí,... có những dịch vụ khách sạn chuyển bán cho
cơ sở khác nhƣ: kinh doanh đồ uống, điện thoại,... Trong kinh doanh
khách sạn có những dịch vụ khách hàng không phải trả tiền nhƣ: dịch vụ

272
giữ đồ cho khách, khuân vác hành lý, sử dụng các đồ vật và dịch vụ trong
phòng ở.
Sản phẩm của kinh doanh khách sạn chủ yếu là dịch vụ và một phần
là hàng hóa. Đối với kinh doanh khách sạn, cơ sở vật chất và dịch vụ phục
vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là sự kết hợp giữa sản phẩm vật
chất và sự phục vụ của nhân viên. Kỹ năng phục vụ là điều không thể
thiếu trong kinh doanh khách sạn.
Hoạt động kinh doanh khách sạn có những đặc điểm nổi bật sau:
- Khác với sản phẩm hữu hình ở các doanh nghiệp sản xuất khác đó
là quá trình sản xuất và tiêu thụ độc lập với nhau. Đặc điểm nổi bật của
sản phẩm dịch vụ kinh doanh khách sạn là quá trình sản xuất đi kèm với
quá trình tiêu thụ nên không thể lƣu kho, không thể đem đi nơi khác
quảng cáo, chào bán, tiêu thụ mà chỉ có thể sản xuất và tiêu dùng ngay tại
chỗ. Mặt khác sản phẩm của dịch vụ kinh doanh khách sạn không có hình
thái vật chất cụ thể, không theo quy trình nhập kho, xuất kho mà chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ khách sạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không ổn
định, quá trình sản xuất và tiêu thụ không thể tách rời nhau. Do đặc điểm
hoạt động kinh doanh khách sạn không có sản phẩm dở dang hay tồn kho
nên khi tính giá thành dịch vụ kinh doanh khách sạn, kế toán không phải
xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hay giá thành thành phẩm tồn
kho khi tiêu thụ.
- Đối tƣợng khách hàng của dịch vụ kinh doanh khách sạn đa dạng
về thành phần, nghề nghiệp giới tính, độ tuổi, sở thích, phong tục tập
quán. Vì vậy, hoạt động kinh doanh trong khách sạn là hoạt động đặc biệt,
vừa mang tính kinh doanh, vừa mang tính giải trí, vừa để phục vụ nhu cầu
của xã hội.
- Hoạt động kinh doanh trong khách sạn là hoạt động mang lại hiệu
quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh,
song đòi hỏi vốn đầu tƣ ban đầu nhiều. Tuy nhiên, hoạt động này phát
sinh ở các khu du lịch, sinh thái thƣờng mang tính thời vụ cao, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa lịch sử
trong từng thời kỳ.
9.1.2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ nhà hàng
Nhà hàng chính là nơi chế biến và phục vụ các món ăn, thức uống
cho khách hàng tại chỗ nhằm thu lại lợi nhuận kinh tế. Một nhà hàng có

273
thể phục vụ nhiều đối tƣợng khách khác nhau, cũng có khi chỉ phục vụ
một nhóm đối tƣợng khách nhất định. Hình thức hoạt động của nhà hàng
thì cũng vô cùng đa dạng với các chủ đề, món ăn, thức uống riêng biệt.
Đặc điểm chính của hoạt động kinh doanh nhà hàng là vừa sản xuất
chế biến vừa tiêu thụ ngay sản phẩm vừa sản xuất. Yếu tố phục vụ đóng
vai trò quan trọng quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh nhà hàng.
Bên cạnh việc sản xuất sản phẩm để tiêu thụ, nhà hàng còn thực hiện việc
chuyển bán những sản phẩm hàng hóa do đối tƣợng khác cung cấp, đây là
hoạt động kinh doanh thƣơng mại thuần túy.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm trong nhà hàng rất ngắn nên thƣờng không
có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm tại nhà hàng cũng đƣợc phân chia thành 3 loại đó là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Khi sản phẩm đƣa vào sản xuất đã đƣợc coi là tiêu thụ. Các món ăn
thƣờng đƣợc chế biến theo công thức nên dễ dàng xác định đƣợc định
mức chi phí chế biến cho từng món ăn. Nguyên vật liệu chế biến món ăn
có thể xuất từ kho hoặc mua từ thị trƣờng bên ngoài. Có những loại thực
phẩm đƣợc mua một lần với khối lƣợng lớn để sử dụng cho nhiều lần, do
vậy khi tính giá thành sản phẩm cần kiểm kê lại kho thực phẩm. Một vấn
đề quan trọng trong kinh doanh nhà hàng đó là nguyên liệu đầu vào phải
đƣợc đảm bảo và phải tuân thủ nghiêm ngặt vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trong hoạt động kinh doanh nhà hàng, các loại chi phí chế biến, chi
phí hàng mua chuyển bán, chi phí phục vụ khách khó tập hợp trực tiếp
nên việc xác định giá thành sản phẩm chế biến cho từng sản phẩm (món
ăn) một cách chính xác khó thực hiện hơn các ngành sản xuất chất khác.
Đối với chi phí mua hàng chuyển bán và kế toán quá trình bán hàng
chuyển bán, chi phí phục vụ đƣợc thực hiện nhƣ trong các doanh nghiệp
thƣơng mại thuần túy.
Trong hoạt động kinh doanh nhà hàng, ngoài các nhiệm vụ nhƣ theo
dõi hàng hoá xuất, nhập, kiểm soát giá cả hàng hoá mua vào, quản lý định
mức tồn kho, TSCĐ, đơn đặt hàng,… kế toán cần theo dõi chi tiết doanh
thu, chi phí, hàng chuyển bán, hàng tự sản xuất chế biến để xác định kết
quả kinh doanh chính xác từng hoạt động.

274
9.2. CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH DỊCH VỤ KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG
9.2.1. Chi phí và giá thành dịch vụ khách sạn
9.2.1.1. Chi phí trong kinh doanh dịch vụ khách sạn
Chi phí sản xuất, chế biến trong kinh doanh dịch vụ khách sạn là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
phát sinh trong quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp để tạo
ra sản phẩm lao vụ và dịch vụ phục vụ trong khách sạn.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp và yêu cầu của nhà quản
trị, có thể phân loại chi phí trong kinh doanh dịch vụ khách sạn nhƣ sau:
 Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có chung tính chất, nội
dung kinh tế đƣợc xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu dùng vào mục đích gì trong kinh doanh dịch vụ khách
sạn. Từ đó, toàn bộ chi phí kinh doanh khách sạn có thể bao gồm các yếu
tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật
liệu mà khách sạn sử dụng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ;
- Chi phí tiền lƣơng: Bao gồm toàn bộ tiền lƣơng, tiền công và các
khoản chi phí có tính chất lƣơng mà khách sạn phải trả cho nhân viên
phục vụ hoạt động kinh doanh khách sạn;
- Các khoản trích theo lƣơng: Bao gồm các khoản BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ mà doanh nghiệp phải trả cho nhân viên phục vụ trong
khách sạn;
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho hoạt động kinh doanh trong khách sạn;
- Chi phí công cụ dụng cụ: Là giá trị phân bổ của các các loại công
cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong khách sạn nhƣ: khăn
trải bàn, phích nƣớc, ấm trà, lọ hoa, chăn màn, khăn tắm, rèm cửa,…;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản tiền điện, nƣớc,
điện thoại các dịch vụ khác phải trả nhà cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí khác
phát sinh bằng tiền chƣa đƣợc phản ánh ở các khoản mục chi phí trên

275
phục vụ cho hoạt động kinh doanh khách sạn, nhƣ các khoản chi phí tiếp
khách, hội nghị.
Cách phân loại chi phí này có tác dụng quan trọng đối với việc quản
lý chi phí của hoạt động kinh doanh khách sạn. Qua đó, giúp các nhà quản
lý hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí làm
cơ sở cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện các dự toán chi phí
kinh doanh (dự toán chi phí sản xuất, dự toán chi phí quản lý, dự toán
dòng tiền,…), giúp các nhà quản trị xây dựng đƣợc kế hoạch cung ứng vật
tƣ tiền vốn, huy động và sử dụng lao động hiệu quả. Cách phân loại này
làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí kinh doanh theo yếu tố và lập báo cáo
chi phí kinh doanh theo yếu tố.
 Phân loại theo mục đích công dụng kinh tế của chi phí (theo
khoản mục chi phí kinh doanh)
Theo cách phân loại này chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp dịch
vụ khách sạn đƣợc phân loại theo các khoản chi phí kinh doanh có cùng
công dụng kinh tế. Với cách phân loại này, chi phí kinh doanh khách sạn
đƣợc phân chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí sử dụng trực tiếp cho
dịch vụ kinh doanh khách sạn nhƣ chi phí mua xà phòng, giấy vệ sinh,
thuốc tẩy, bàn chải đánh răng, dầu gội đầu, tạp chí trong hoạt động kinh
doanh khách sạn;
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí về tiền
lƣơng chính, lƣơng phụ, các khoản có tính chất lƣơng khác, các khoản
phụ cấp, trợ cấp và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên trực tiếp
phục vụ hoạt động kinh doanh khách sạn;
- Chi phí kinh doanh dịch vụ chung: Bao gồm các khoản chi phí khác
ngoài hai khoản mục chi phí trên phục vụ cho hoạt động kinh doanh
khách sạn, bao gồm:
+ Chi phi khấu hao TSCĐ: Là giá trị hao mòn của các loại TSCĐ
phục vụ cho hoạt động kinh doanh khách sạn;
+ Chi phí điện nƣớc;
+ Chi phí công cụ dụng cụ: Giá trị phân bổ của các loại cốc, tivi,
gƣơng, bình nóng lạnh, tủ treo quần áo, chén, khăn tắm, ga, gối đệm,…;
+ Chi phí vệ sinh;

276
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ trong khách sạn;
+ Chi phí khác bằng tiền: Chi phí tiếp khách, hội nghị của bộ phận
trực tiếp kinh doanh khách sạn.
Theo cách phân loại này, chi phí kinh doanh dịch vụ khách sạn đƣợc
sắp xếp thành các khoản mục giúp cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
khách sạn tính giá thành sản phẩm dịch vụ trên cơ sở đó đánh giá đƣợc sự
ảnh hƣởng của từng khoản mục chi phí đó đến giá thành dịch vụ kinh
doanh khách sạn nhằm tiến tới mục tiêu giảm giá thành dịch vụ và nâng
cao khả năng khai thác nguồn lực trong doanh nghiệp dịch vụ.
9.2.1.2. Giá thành dịch vụ khách sạn
Phƣơng pháp tính giá thành là hệ thống các phƣơng pháp, kỹ thuật
đƣợc sử dụng để tính toán, xác định giá thành sản phẩm dịch vụ. Tùy theo
đặc điểm tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành, kế toán có thể sử
dụng các phƣơng pháp tính giá thành phù hợp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch của doanh nghiệp mình. Trong hoạt động kinh doanh
khách sạn, ngƣời ta có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp tính giá
thành sau đây:
- Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn: Phƣơng pháp này thƣờng
đƣợc áp dụng cho quy trình phục vụ kinh doanh khách sạn giản đơn, đối
tƣợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tƣợng tính giá thành.
Nếu đối tƣợng tập hợp chi phí kinh doanh khách sạn là toàn bộ quy
trình phục vụ còn đối tƣợng tính giá thành là hình thức dịch vụ do quy
trình phục vụ đã hoàn thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo
(tháng, quý, năm) thì khi đó giá thành sản phẩm dịch vụ khách sạn đƣợc
tính theo phƣơng pháp trực tiếp nhƣ sau:
Tổng giá thành Chi phí Chi phí kinh Chi phí kinh
của hoạt động kinh doanh doanh dịch doanh dịch
= + -
kinh doanh dịch vụ dở vụ phát sinh vụ dở dang
khách sạn dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Thông thƣờng hoạt động kinh doanh khách sạn không có sản phẩm
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ:
Tổng giá thành của hoạt động Chi phí kinh doanh dịch vụ
=
kinh doanh khách sạn phát sinh trong kỳ

277
Sau khi tính đƣợc tổng giá thành sản phẩm dịch vụ kinh doanh của
khách sạn, đối với từng dịch vụ, kế toán có thể xác định đƣợc giá thành
đơn vị sản phẩm dịch vụ kinh doanh khách sạn:
Tổng giá thành của hoạt động
Giá thành đơn vị dịch vụ kinh doanh khách sạn
=
kinh doanh khách sạn Tổng số lƣợng dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ
- Phƣơng pháp tính giá thành hệ số: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
chủ yếu trong kinh doanh khách sạn, đặc biệt là tính giá thành của dịch vụ
buồng ngủ. Việc tính giá thành dịch vụ cho thuê buồng ngủ trong khách
sạn theo phƣơng pháp này dựa trên nhu cầu của các đối tƣợng khách là
khác nhau. Cụ thể, do nhu cầu khách du lịch trong nƣớc, quốc tế, mỗi loại
khách lại có sở thích, nhu cầu khác nhau nên hoạt động kinh doanh buồng
ngủ phục vụ khách lƣu trú đƣợc chia thành nhiều loại phòng, mỗi loại
phòng lại chia thành các hạng khác nhau: buồng đặc biệt, buồng loại 1,
buồng loại 2, buồng đôi, buồng đơn. Định mức chi phí phục vụ, điều kiện
trang thiết bị cho mỗi loại phòng khác nhau. Tuy nhiên, giá thuê phòng có
thể xác định căn cứ vào phòng chuẩn.
Khi tính giá thành dịch vụ kinh doanh buồng ngủ có thể tính giá
thành đơn vị cho một giƣờng hoặc tính giá thành cho một lƣợt phòng ngủ
căn cứ vào từng loại phòng. Song để tính giá thành theo phƣơng pháp hệ
số, đòi hỏi phải xác định đƣợc hệ số tính giá thành của từng loại phòng.
Hệ số tính giá thành cho từng loại phòng phải đƣợc cơ quan chủ quản xét
duyệt, hệ số này phụ thuộc vào từng khu vực có vị trí địa lý khác nhau, hệ
số tính giá thành phải đƣợc áp dụng thống nhất và có thể tính riêng cho
từng khoản mục chi phí.
Việc xác định hệ số tính giá thành cho từng loại phòng căn cứ vào
các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, điều kiện trang thiết bị, vị trí phòng, mức
độ phục vụ,… Trong các loại phòng phục vụ, doanh nghiệp phải chọn lấy
một loại phòng làm tiêu chuẩn có hệ số 1.
Sau khi xác định hệ số giá thành của các loại phòng, kế toán căn cứ
vào số lƣợt phòng thực tế cho thuê của từng loại phòng trong kỳ và hệ số
tính giá thành của từng loại phòng để tính bằng tổng số phòng quy đổi về
phòng loại 1 theo công thức:

278
Tổng số phòng
Tổng số ngày sử dụng Hệ số quy đổi loại
quy đổi thành = ×
thực tế của phòng i phòng i
phòng tiêu chuẩn

Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị


Hệ số quy đổi
phòng ngủ loại I = phòng ngủ tiêu ×
loại phòng i
(1 ngày đêm) chuẩn i

Tổng giá thành Tổng số ngày đêm Giá thành đơn vị


sản phảm loại = thực tế của phòng × phòng ngủ loại i
phòng ngủ i loại i (1 ngày đêm)

Giá thành đơn vị Tổng giá thành dịch vụ buồng ngủ


=
phòng ngủ tiêu
Tổng số phòng quy đổi thành phòng
chuẩn (1 ngày đêm)
tiêu chuẩn
- Phƣơng pháp tính giá thành tỷ lệ
Ngoài việc sử dụng phƣơng pháp tính giá thành theo hệ số nhƣ trên,
hoạt động kinh doanh khách sạn có thể sử dụng phƣơng pháp tính giá
thành theo tỷ lệ. Theo phƣơng pháp này, ngƣời ta căn cứ vào tổng chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh khách sạn và tổng chi
phí định mức (kế hoạch) của hoạt động kinh doanh khách sạn để xác định
tỷ lệ giá thành theo công thức:
Tỷ lệ giá Chi phí thực tế (Giá thành thực tế)
=
thành Chi phí kế hoạch (Giá thành kế hoạch)
Sau đó, xác định giá thành thực tế của tổng loại dịch vụ căn cứ vào
giá thành kế hoạch và tỷ lệ giá thành:

Chi phí thực tế (Giá Chi phí kế hoạch Tỷ lệ giá


= ×
thành thực tế) (Giá thành kế hoạch) thành
9.2.2. Chi phí và giá thành dịch vụ nhà hàng
9.2.2.1. Chi phí trong kinh doanh dịch vụ nhà hàng
Chi phí trong kinh doanh dịch vụ nhà hàng là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá

279
trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm lao vụ
và dịch vụ phục vụ trong nhà hàng.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp và yêu cầu của nhà quản
trị, có thể phân loại chi phí trong kinh doanh dịch vụ nhà hàng nhƣ sau:
Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các khoản chi phí có chung tính chất, nội dung
kinh tế đƣợc xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở đâu dùng vào mục đích gì trong kinh doanh dịch vụ nhà hàng. Từ đó, toàn
bộ chi phí kinh doanh nhà hàng có thể bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật
liệu mà nhà hàng sử dụng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ;
- Chi phí tiền lƣơng: Bao gồm toàn bộ tiền lƣơng, tiền công và các
khoản chi phí có tính chất lƣơng mà nhà hàng phải trả cho nhân viên phục
vụ hoạt động kinh doanh nhà hàng (bếp trƣởng, phụ bếp,...);
- Các khoản trích theo lƣơng: Bao gồm các khoản BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ mà doanh nghiệp phải trả cho nhân viên phục vụ hoạt
động kinh doanh nhà hàng (bếp trƣởng, phụ bếp,...);
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho hoạt động kinh doanh trong nhà hàng;
- Chi phí công cụ dụng cụ: Là giá trị phân bổ của các các loại công
cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong nhà hàng nhƣ: Bàn
ghế, xoong, nồi,...;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản tiền điện, nƣớc,
điện thoại các dịch vụ khác phải trả nhà cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí khác
phát sinh bằng tiền chƣa đƣợc phản ánh ở các khoản mục chi phí trên
phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhà hàng.
Phân loại theo mục đích công dụng kinh tế của chi phí (theo khoản
mục chi phí kinh doanh
Trong kinh doanh nhà hàng, các khoản chi phí đƣợc tính vào giá
thành món ăn tự chế bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
trong giá thành sản phẩm tự chế của nhà hàng là giá trị nguyên liệu có
trong từng món ăn. Những vật liệu khác không có trong món ăn nhƣng

280
tham gia vào quá trình chế biến đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất
chung nhƣ chi phí nhiên liệu, chất đốt. Để hạch toán đúng và đủ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán thƣờng căn cứ vào thực đơn chế biến
hàng ngày do Giám đốc duyệt để xuất kho nguyên vật liệu hoặc cấp tiền
đi chợ cho bộ phận tiếp liệu mua nguyên vật liệu từ thị trƣờng bên ngoài
về sử dụng trực tiếp ở bộ phận chế biến để theo dõi chính xác. Nguyên vật
liệu đƣa vào sản xuất món ăn, thủ kho hoặc một nhân viên đƣợc giao
nhiệm vụ cần lập sổ kho chế biến ghi nhận toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
đã giao cho bộ phận chế biến. Khi nhập xuất nguyên vật liệu cần lập đầy
đủ các chứng từ nhập xuất nhƣ đối với các loại hàng tồn kho khác.
Để kiểm soát số lƣợng và trị giá nguyên vật liệu và các chi phí khác
sử dụng cho việc chế biến món ăn trong ngày, kế toán phải yêu cầu Bếp
trƣởng hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền lập phiếu sản xuất chế biến hàng ngày.
Phiếu này đƣợc lập 2 bản, 1 bản lƣu ở bộ phận chế biến, 1 bản nộp lên
phòng kế toán.
- Chi phí nhân công trực tiếp trong dịch vụ kinh doanh nhà hàng là
toàn bộ tiền công và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên trực tiếp
chế biến các món ăn;
- Chi phí sản xuất chung trong dịch vụ kinh doanh nhà hàng bao gồm
chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chế biến nhƣ khấu hao nhà bếp, thiết bị
phục vụ (nồi, xoong, bếp,…); chi phí điện nƣớc, vệ sinh, ga, dầu; các chi
phí khác trong quá trình chế biến nhƣ chi phí bảo hiểm cháy nổ trong bếp.
9.2.2.2. Giá thành dịch vụ nhà hàng
* Do đặc thù hoạt động sản xuất, phƣơng pháp tính giá thành trong
kinh doanh nhà hàng đƣợc sử dụng là phƣơng pháp giản đơn.
Nếu đối tƣợng tập hợp chi phí kinh doanh nhà hàng là toàn bộ quy
trình phục vụ còn đối tƣợng tính giá thành là hình thức dịch vụ do quy
trình phục vụ đã hoàn thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo
(tháng, quý, năm) thì khi đó giá thành sản phẩm dịch vụ nhà hàng đƣợc
tính theo phƣơng pháp trực tiếp nhƣ sau:
Tổng giá Chi phí kinh Chi phí kinh Chi phí kinh
thành của doanh dịch doanh dịch doanh dịch
hoạt động = vụ dở dang + vụ phát sinh - vụ dở dang
kinh doanh đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
nhà hàng

281
Thông thƣờng hoạt động kinh doanh nhà hàng không có sản phẩm dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ:
Tổng giá thành của hoạt động Chi phí kinh doanh dịch vụ
=
kinh doanh nhà hàng phát sinh trong kỳ

9.3. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG
9.3.1. Kế toán doanh thu dịch vụ khách sạn, nhà hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn,
nhà hàng kế toán sử dụng các chứng từ nhƣ: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán
hàng, phiếu kế toán, biên bản thanh lý hợp đồng,…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ khách sạn,
nhà hàng, kế toán sử dụng tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ (TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ)
Kế toán phải mở sổ chi tiết doanh thu dịch vụ đối với từng hoạt động
dịch vụ khách sạn, nhà hàng.
Nội dung, kết cấu của tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
nhƣ sau:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có);
- Doanh thu thuần về hoạt động dịch vụ kết chuyển sang TK 911.
Bên Có: Doanh thu dịch vụ theo hóa đơn.
Tài khoản này không có số dƣ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nhƣ tài khoản
111; tài khoản 112; tài khoản 131; tài khoản 333.1;…
* Phƣơng pháp kế toán doanh thu trong doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng
- Khi khách hàng đặt cọc, trả tiền trƣớc dịch vụ, kế toán căn cứ vào
Phiếu đặt dịch vụ, Hợp đồng kinh tế để ghi sổ:

282
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết theo từng khách hàng)
- Khi hoàn thành dịch vụ cho khách hàng, kế toán thanh lý hợp đồng
và tính giá thành hoạt động dịch vụ (thƣờng tính vào cuối tháng) ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi tiết
theo từng dịch vụ du lịch)
Có TK 631 - Giá thành sản xuất (nếu hạch toán hàng tồn kho
theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Đồng thời phản ánh doanh thu dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (Chi tiết theo từng
dịch vụ du lịch (tour trong nƣớc; quốc tế;…)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Trƣờng hợp khách hàng đặt tiền trƣớc cho nhiều kỳ:
Nợ TK 111, 112: Số tiền trả trƣớc
Có TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
- Định kỳ ghi nhận doanh thu tƣơng ứng:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện
Có TK 511 (5113) - Doanh thu dịch vụ
- Trƣờng hợp khách hàng sử dụng dịch vụ với số lƣợng lớn hoặc thực
hiện dịch vụ hoặc do chất lƣợng của dịch vụ giảm sút doanh nghiệp có thể
giảm trừ cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 131, 111, 112 - Chiết khấu bán hàng

283
Chú ý: Trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng Thông tƣ số 133/2016/TT-
BTC các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc hạch toán trực tiếp vào bên Nợ
TK 511.
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ (Chi tiết theo từng dịch vụ)
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp; thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có) của hoạt động dịch vụ phải nộp ngân sách Nhà nƣớc, kế toán ghi:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách (3331)
- Kết chuyển doanh thu thuần và các hoạt động dịch vụ vận tải:
Nợ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (Chi tiết theo từng hoạt
động dịch vụ)
9.3.2. Kế toán chi phí dịch vụ khách sạn, nhà hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng sử dụng các
chứng từ nhƣ phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng thanh toán tiền lƣơng,
bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy thanh toán tạm ứng,…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất trong kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp dùng để phản ánh và tập
hợp chi phí tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lƣơng của
nhân viên phục vụ khách sạn, tổ chế biến, nhân viên bếp, nhân viên tiếp liệu.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung dùng để phản ánh và tập hợp
các chi phí gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhà hàng, khách sạn nhƣ
xà phòng, giẻ lau, giấy ăn,…; chi phí tiền công, tiền lƣơng, các khoản
trích theo lƣơng, các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý bộ
phận bếp, nhân viên vận chuyển, tiếp liệu…; chi phí công cụ, dụng cụ: giá

284
trị xoong nồi, bát đĩa, bàn ăn, bếp ga, ga, chăn, tủ,…; chi phí khấu hao
TSCĐ dùng cho khách sạn, sản xuất chế biến món ăn: khấu hao nhà, bếp,
TSCĐ dùng cho việc sản xuất chế biến; chi phí dịch vụ mua ngoài: chi
phí tiền điện, tiền nƣớc, ga, dầu…; chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản 152 - “Nguyên liệu, vật liệu”, để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của các loại nguyên liệu thực phẩm dùng cho sản
xuất chế biến.
Tài khoản 611 - “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
nguyên vật liệu mua vào, xuất ra trong kỳ đối với đơn vị hạch toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
Các tài khoản phản ánh chi phí nhƣ TK 632, TK 641, TK 642, TK 821.
* Phƣơng pháp kế toán chi phí hoạt động kinh doanh khách sạn,
nhà hàng
- Khi xuất kho nguyên vật liệu để chuyển tới từng phòng trong khách
sạn sau mỗi đợt khách thuê phòng hoặc chế biến các món ăn (trƣờng hợp nhà
hàng, khách sạn mua nguyên vật liệu với khối lƣợng lớn để sử dụng dần):
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Trƣờng hợp nguyên vật liệu, gia vị mua ngoài đƣa vào sử dụng
thẳng ở bộ phận bếp không qua kho:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 141
- Vật liệu chế biến còn thừa nhập trả lại kho:
Nợ TK 151 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Vật liệu còn thừa để lại ở bộ phận chế biến để tiếp tục sử dụng cho
kỳ sau, kế toán sử dụng, bút toán đỏ để điều chỉnh:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

285
Sang kỳ sau, tiếp tục vào chi phí kỳ sau (Ghi bút toàn đen bình thƣờng):
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá
thành dịch vụ, chế biến
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi tính tiền lƣơng, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phụ cấp
của bộ phận bếp, phục vụ trong nhà hàng, khách sạn:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp;
Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
- Trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho nhân viên ở bộ
phận bếp, bộ phận phục vụ
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
- Trích trƣớc tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất chế biến,
phục vụ:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Khoản tiền lƣơng, tiền công đƣợc thanh toán trực tiếp cho lao động
sử dụng tạm thời, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 111, 112, 141
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để xác định giá thành
sản phẩm chế biến, phục vụ:
Nợ TK 154 - Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Khi tính tiền lƣơng, tiền công phải trả cho nhân viên gián tiếp phục
vụ cho bộ phận bếp trong nhà hàng:

286
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
- Khi trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn của nhân viên
gián tiếp phục vụ bộ phận bếp, buồng:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Khi xuất dùng hoặc phân bổ giá trị công cụ dụng cụ dùng cho bộ
phận bếp, buồng,…
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ: Trƣờng hợp phân bổ 1 lần
Có TK 242 - Chi phí trả trƣớc: Trƣờng hợp phân bổ nhiều lần
- Khi trích khấu hao của TSCĐ dùng trực tiếp hay gián tiếp cho bộ
phận bếp, buồng:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá
thành sản phẩm chế biến:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Trƣờng hợp đơn vị có dự toán phân bổ chi phí sản xuất chung cổ
định, căn cứ vào số lƣợng sản phẩm, thời gian lao động trực tiếp, kế toán
tính ra chi phí sản xuất chung cố định cần phân bổ trong kỳ:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi phí dự toán
phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Cuối tháng, sau khi tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế, nếu số chi
phí thực tế lớn hơn số đã phân bổ trong kỳ, phần chênh lệch kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán chênh lệch
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung

287
Cuối tháng kế toán nhà hàng, khách sạn tập hợp và kết chuyển các
khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm chế biến, dịch vụ buồng,
bar,... Đơn vị sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nếu dùng phƣơng
pháp kê khai thƣờng xuyên, sử dụng tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
nếu dùng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
Giá thành sản phẩm chế biến đƣợc xác định theo công thức:
Giá Chi phí Chi phí Chi phí
Phế liệu,
thành sản phẩm sản phẩm sản phẩm
khoản
sản = chế biến + chế biến - chế biến -
đƣợc bồi
phẩm dở dang phát sinh dở dang
thƣờng
chế biến đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Đồng thời, kế toán xác định giá vốn lao vụ dịch vụ đã cung cấp:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
9.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh trong dịch vụ khách sạn, nhà hàng
Để xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ khách sạn, nhà hàng kế toán sử dụng tài khoản các tài khoản sau: Tài
khoản 632 - Giá vốn hàng bán để phản ánh giá vốn của dịch vụ vận tải
(đƣợc mở chi tiết cho từng dịch vụ); Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (đƣợc mở chi tiết cho từng dịch vụ, đơn đặt hàng,…);
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp; Tài khoản 635 - Chi phí
tài chính; Tài khoản 515 - Doanh thu tài chính; Tài khoản 711 - Thu nhập
khác; Tài khoản 811 - Chi phí khác; Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng;
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh; Tài khoản 821 - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp và Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa
phân phối.
Kết chuyển các khoản chi phí:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

288
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác
Kết chuyển các khoản doanh thu:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 515 - Doanh thu tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập để xác định lợi nhuận sau thuế:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (4212 - Lợi
nhuận sau thuế chƣa phân phối năm nay)
Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (4212 - Lợi nhuận
sau thuế chƣa phân phối năm nay)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

289
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƢƠNG 9
I. Lý thuyết
Câu 1. Hãy trình bày đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn? Đặc
điểm này có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn?
Câu 2. Hãy trình bày phƣơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn? Phƣơng pháp nào đƣợc áp dụng chủ yếu trong
kinh doanh khách sạn? Vì sao?
Câu 3. Hãy trình bày đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng? Đặc
điểm này có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng?
II. Bài tập
Bài số 1
Khách sạn Minh Ngọc hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
KKTX, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, tháng 6/N khách
sạn đã thực hiện đƣợc 1.000 lƣợt phòng ngủ. Trong đó: Phòng VIP: 10
lƣợt; Phòng loại 1: 500 lƣợt; Phòng loại 2: 490 lƣợt.
Hệ số phòng cho phòng loại 2 là 1, cho phòng loại 1 là 1,5 và
phòng VIP là 1,8. Hệ số các loại phòng đƣợc xây dựng trên cơ sở chi
phí định mức cho từng loại là: Phòng loại 2: 100.000 đ/ngày đêm;
Phòng loại 1: 150.000 đ/ngày đêm; Phòng VIP: 180.000 đ/ngày đêm.
Trong tháng có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau:
1. Theo bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng, khấu hao
trang thiết bị là 45.000.000 đ; khấu hao máy điều hòa là 12.500.000 đ.
2. Theo bảng phân bổ vật liệu, CCDC, phân bổ giá trị CCDC gồm
máy điện thoại 2.000.000 đ; Giƣờng 3.000.000 đ; tủ 1.900.000 đ; Salon
phòng ngủ 2.000.000 đ; Ga trải giƣờng 3.400.000 đ; Chăn, màn, gối
3.000.000 đ.
3. Theo bảng thanh toán tiền lƣơng toàn doanh nghiệp, tiền lƣơng
phải trả nhân viên dọn phòng 98.890.000 đ, tiền lƣơng phải trả nhân viên
quản lý hoạt động kinh doanh buồng ngủ: 39.800.000 đ.
4. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành.

290
5.Các chi phí khác chƣa thanh toán tiền cho nhà cung cấp theo giá
chƣa thuế GTGT bao gồm: tiền mua hoa tƣơi là 1.000.000 đ; xà phòng
1.400.000 đ; giấy vệ sinh 1.750.000 đ; khăn tắm, khăn mặt 1.880.000 đ;
trà, nƣớc, ấm, chén 1.200.000 đ; tiền điện, nƣớc 11.000.000 đ, thuế suất
thuế GTGT 10 %.
6. Các chi phí trực tiếp khác (dầu gội đầu, xà phòng,…) 31.818.000 đ
thanh toán bằng tiền tạm ứng.
Yêu cầu: - Tính toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ.
Bài số 2
Công ty Du lịch Sầm Sơn kinh doanh các dịch vụ: cho thuê buồng
ngủ, karaoke, giặt là, hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Trong tháng
11/N có số liệu kế toán nhƣ sau:
1. Mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
buồng ngủ 10.000.000 đ, cho dịch vụ giặt là 13.000.000 đ, cho karaoke
12.000.000 đ, cho quản lý doanh nghiệp 21.400.000 đ.
2. Theo Bảng Phân bổ giá trị CCDC: CCDC đƣợc phân bổ và tính
vào chi phí hoạt động kinh doanh buồng ngủ 2.400.000 đ, cho dịch vụ
giặt là 13.000.000 đ, cho karaoke 12.000.000 đ, cho quản lý doanh nghiệp
12.500.000 đ.
3. Chi tiền mặt mua báo hàng ngày sử dụng ở bộ phận văn phòng
công ty 1.300.000 đ, phục vụ khách thuê buồng ngủ 400.000 đ.
4. Theo bảng thanh toán tiền lƣơng toàn doanh nghiệp: Tiền lƣơng
phải trả nhân viên phục vụ trực tiếp buồng ngủ là 89.000.000 đ; nhân viên
phục vụ karaoke 25.000.000 đ; nhân viên giặt là 12.000.000 đ; nhân viên
quản lý buồng ngủ 15.000.000 đ, karaoke 12.000.000 đ, giặt là
12.880.000 đ, quản lý doanh nghiệp 100.000.000 đ.
5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định hiện hành.
6. Mua một số CCDC loại phân bố 100 % theo giá chƣa bao gồm
thuế GTGT là 84.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %. Công ty đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. CCDC mua về đƣợc sử dụng cho

291
hoạt động karaoke 25 %, hoạt động kinh doanh buồng ngủ 50 %, giặt là
25 %.
7. Khấu hao tài sản cố định trong kỳ của bộ phận buồng ngủ:
28.500.000 đ, karaoke 15.000.000 đ, giặt là 12.000.000 đ, văn phòng
công ty 11.000.000 đ.
8. Chi phí dịch vụ mua ngoài thanh toán bằng tiền mặt gửi ngân hàng
theo giá chƣa bao gồm thuế GTGT là 44.000.000 đ, trong đó sử dụng ở
bộ phận, buồng ngủ: 12.000.000 đ, karaoke: 15.500.000 đ, giặt là
5.500.000 đ, văn phòng công ty 11.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %.
9. Cuối tháng, xác định tổng thu trong tháng từ các hoạt động: Doanh
thu chƣa thuế của hoạt động giặt là 79.000.000 đ; hoạt động kinh doanh
buồng ngủ 820.000.000 đ; hoạt động karaoke bằng 150.000.000 đ, thuế suất
thuế GTGT 10 %, thuế suất thuế TTĐB của hoạt động karaoke là 20 %.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính tổng giá
thành sản xuất của từng hoạt động và giá thành đơn vị của hoạt động kinh
doanh buồng ngủ?
Bài số 3
Khách sạn Phƣơng Mai hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kinh
doanh các hoạt động: Cho thuê phòng, karaoke, giặt là, đại lý kinh doanh
điện thoại với hoa hồng 5 %/doanh thu chƣa thuế. Trong tháng 10/N có
tài liệu kế toán sau:
1. Mua xà phòng, bàn chải đánh răng, các vật liệu khác trang bị cho
phòng ở khách sạn trị giá 2.800.000 đ đã thanh toán bằng tiền mặt.
2. Tiền lƣơng phải trả cho nhân viên dọn phòng 25.000.000 đ, cho
nhân viên phụ trách phòng karaoke 13.000.000 đ, nhân viên giặt là
11.245.000 đ, nhân viên bảo vệ khách sạn 12.000.000 đ, lƣơng nhân viên
quản lý doanh nghiệp 30.000.000 đ.
3. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành.
4. Mua công cụ dụng cụ loại phân bổ 100 % cho phòng ngủ khách
sạn 3.000.000 đ, cho hoạt động karaoke 1.500.000 đ, cho bộ phận giặt là
3.500.000 đ, cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 1.700.000 đ.

292
5. Khấu hao tài sản cố định phân bổ cho phòng ở khách sạn là
32.500.000 đ, cho hoạt động karaoke 16.000.000 đ, cho bộ phận giặt là
4.000.000 đ, cho quản lý doanh nghiệp 8.000.000 đ.
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả nhƣ tiền điện, tiền nƣớc, tiền
điện thoại theo giá chƣa thuế GTGT sử dụng cho: Bộ phận phòng ở khách
sạn: 6.000.000 đ; Bộ phận karaoke: 1.200.000 đ; Bộ phận giặt là:
3.000.000 đ; Bộ phận quản lý doanh nghiệp 45.000.000 đ, Thuế suất thuế
GTGT 10 %.
7. Chi phí văn phòng phẩm và đồ dùng phát sinh bằng tiền mặt ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp 46.000.000 đ.
8. Cuối tháng, kế toán xác định doanh thu chƣa thuế GTGT của hoạt
động cho thuê phòng khách sạn 300.000.000 đ; hoạt động karaoke
78.000.000 đ; hoạt động giặt là 18.000.000 đ; Hoạt động đại lý điện thoại
có doanh thu là 28.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT của các hoạt động là 10
%. Khách hàng đã thanh toán cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
9. Kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh
trong tháng.
Yêu cầu: Tính toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài số 4
Nhà hàng Hải Yến là một đơn vị kinh doanh dịch vụ, hạch toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ. Trong tháng 11/N có các số liệu kế toán nhƣ sau:
1. Xuất quỹ tiền mặt mua một số thực phẩm giá chƣa thuế GTGT là
50.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển 2.310.000 đ
(đã bao gồm thuế GTGT 10%), chi bằng tiền tạm ứng:
2. Xuất bán một đồ uống (hàng chuyển bán), giá xuất kho
52.000.000đ, giá bán chƣa thuế 120.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10%
thu bằng tiền mặt.
3. Xuất thực phẩm đã mua ở nghiệp vụ (1) đƣa vào chế biến.
4. Tiền lƣơng phải trả cho nhân viên bếp 55.000.000 đ, cho bếp trƣởng
22.000.000 đ, lƣơng nhân viên quản lý doanh nghiệp 39.000.000 đ.
5.Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành.

293
6. Mua công cụ dụng cụ loại phân bổ 100 % phục vụ cho bộ phận
bếp là 4.000.000 đ, cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.700.000 đ.
7. Khấu hao tài sản cố định phân bổ cho bộ phận bếp là 3.500.000 đ,
cho quản lý doanh nghiệp 8.000.000 đ.
8. Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả nhƣ tiền điện, tiền nƣớc, tiền điện
thoại theo giá chƣa thuế GTGT sử dụng cho: Bộ phận bếp: 6.000.000 đ; Bộ
phận quản lý doanh nghiệp 45.000.000 đ, Thuế suất thuế GTGT 10 %.
Yêu cầu: Tính toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh?
Bài số 5
Tại nhà hàng K, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, hạch
toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên; Trong tháng
11/N có tình hình sau:
1. Mua vật liệu về nhập kho, chƣa thanh toán tiền cho nhà cung cấp,
giá mua chƣa bao gồm thuế GTGT là 210.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT
10 %.
2. Mua vật liệu chính và một số gia vị dùng chế biến ngay, giá mua
chƣa thuế GTGT là 56.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 %, nhà hàng
đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
3. Bộ phận bếp của nhà hàng thông báo:
- Gia vị sử dụng chế biến xuất từ kho15.000.000 đ.
- Gia vị mua ngoài đƣa vào sử dụng ngay theo giá chƣa thuế GTGT
là 14.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 % chƣa thanh toán tiền.
4. Nhận trƣớc 20.000.000đ bằng tiền mặt của khách hàng A để tổ
chức tiệc cƣới.
5. Chi phí tổ chức tiệc cƣới khách hàng nhƣ sau:
- Xuất kho nguyên vật liệu chính cho tiệc cƣới 20.000.000 đ;
- Mua vật liệu phục vụ cho tổ chức tiệc cƣớc, giá mua chƣa thuế
GTGT là 45.000.000 đ, thuế suất thuế GTGT 10 % chƣa thanh toán tiền;
- Xuất kho nhiên liệu sử dụng cho tiệc cƣới 2.000.000 đ;
- Tiền lƣơng phải trả cho bộ phận phục vụ 15.000.000 đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

294
Chƣơng 10
KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH XỔ SỐ KIẾN THIẾT

Kinh doanh xổ số kiến thiết là một loại hình kinh doanh đặc thù, hoạt
động kinh doanh này dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên. Khách
hàng sử dụng dịch vụ do loại hình kinh doanh này cung cấp chủ yếu
mang tính chất giải trí. Trong khi đó kết quả của hoạt động kinh
doanh“ích nước, lợi nhà” này đóng góp không nhỏ vào nguồn thu của
Ngân sách Nhà nước. Chương 10 cung cấp nội dung về: Đặc điểm kinh
doanh xổ số kiến thiết; Đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng trong các
doanh nghiệp xổ số kiến thiết và Kế toán quá trình kinh doanh trong các
doanh nghiệp xổ số kiến thiết.

10.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH XỔ SỐ KIẾN THIẾT


10.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp Xổ số kiến thiết
Doanh nghiệp Xổ số kiến thiết là doanh nghiệp đƣợc tổ chức và hoạt
động theo các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do
Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn; hoặc là công ty cổ phần có vốn của Nhà
nƣớc; hoặc là doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động có liên quan đến
kinh doanh xổ số kiến thiết.
Kinh doanh xổ số kiến thiết là hoạt động kinh doanh dựa trên các sự
kiện có kết quả ngẫu nhiên, đƣợc tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp
thu tiền tham gia dự thƣởng của khách hàng và thực hiện trả thƣởng cho
khách hàng khi trúng thƣởng.
Kết quả ngẫu nhiên sử dụng để kinh doanh xổ số kiến thiết, bao
gồm: Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các chữ số, chữ cái;
Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các biểu tƣợng, các dấu
hiệu; Các kết quả ngẫu nhiên khác.
Các loại hình xổ số kiến thiết kinh doanh gồm: Xổ số kiến thiết
truyền thống; Xổ số kiến thiết tự chọn (thủ công, điện toán); Xổ số kiến
thiết biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc); Các loại hình xổ số khác
theo quy định của pháp luật.
Xổ số kiến thiết truyền thống là loại hình xổ số có in sẵn trƣớc giá
vé; các chữ số, chữ cái để khách hàng lựa chọn tham gia dự thƣởng. Số
295
lƣợng các chữ số, chữ cái đƣợc giới hạn trong phạm vi vé số phát hành và
việc xác định kết quả trúng thƣởng đƣợc thực hiện sau thời điểm phát
hành vé số.
Khách hàng là ngƣời tham gia dự thƣởng xổ số kiến thiết.
Hoa hồng đại lý là khoản tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số kiến
thiết trả cho đại lý xổ số theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị vé số đã bán.
Tỷ lệ trả thƣởng là tỷ lệ giữa giá trị các giải thƣởng so với giá trị vé
số phát hành hoặc doanh thu bán vé số.
Vé số là phƣơng tiện do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành
để phân phối cho khách hàng. Vé số đƣợc phát hành dƣới các hình thức:
chứng chỉ, thẻ có in mệnh giá, hoặc các hình thức và phƣơng tiện khác
cho phép khách hàng sử dụng để tham gia dự thƣởng xổ số.
Chỉ có doanh nghiệp đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới đƣợc phép tổ chức hoạt
động kinh doanh xổ số kiến thiết.
Hoạt động kinh doanh xổ số phải đảm bảo minh bạch, khách quan,
trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.
Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số kiến thiết là phải
tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh xổ số; Tổ
chức kinh doanh theo đúng thể lệ đã công bố với khách hàng; Thanh toán
đầy đủ, kịp thời các giải thƣởng cho khách hàng khi trúng thƣởng; Bảo
đảm bí mật về thông tin trúng thƣởng và thông tin nhận thƣởng theo yêu
cầu của khách hàng trúng thƣởng,...; Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế,
nghĩa vụ tài chính với Nhà nƣớc và các quy định của pháp luật trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
10.1.2. Đặc điểm về tiêu thụ và thu nhập ở doanh nghiệp Xổ số kiến thiết
Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số kiến thiết phát hành và
phân phối cho khách hàng để tham gia dự thƣởng xổ số. Mệnh giá của vé
số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
Vé số có các nội dung sau đây:
- Tên tổ chức phát hành;
- Giá mua của vé số;
- Số ký hiệu của tờ vé số;

296
- Các chữ số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
- Ngày mở thƣởng hoặc thời hạn lƣu hành của vé số;
- Các dấu hiệu chống làm giả;
- Các thông tin khác có liên quan.
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số kiến thiết phải đảm bảo cung ứng đủ
số lƣợng vé theo từng loại ký hiệu đã thông báo phát hành để khách hàng
lựa chọn kết quả tham gia dự thƣởng.
Vé số đƣợc doanh nghiệp kinh doanh xổ số kiến thiết phân phối tới
khách hàng theo các phƣơng thức:
- Bán trực tiếp cho khách hàng;
- Thông qua hệ thống đại lý xổ số;
- Thông qua các thiết bị điện tử, phƣơng tiện viễn thông, internet.
Doanh thu của Công ty xổ số kiến thiết bao gồm doanh thu từ hoạt
động kinh doanh các loại hình xổ số, doanh thu từ hoạt động kinh doanh
khác ngoài hoạt động kinh doanh Xổ số kiến thiết đƣợc pháp luật cho
phép, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.
- Doanh thu hoạt động kinh doanh xổ số: là toàn bộ số tiền bán vé
các loại hình xổ số kiến thiết (Xổ số kiến thiết truyền thống, xổ số kiến
thiết tự chọn, xổ số kiến thiết biết kết quả ngay và các loại hình Xổ số
kiến thiết khác theo quy định của Bộ Tài chính) đã đƣợc xác định là tiêu
thụ trong kỳ.
Doanh thu hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số kiến thiết đƣợc
thể hiện dƣới hai hình thức:
+ Doanh thu chƣa có thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (gọi
tắt là doanh thu chƣa có thuế) để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
+ Doanh thu có thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (gọi tắt
là doanh thu có thuế) để xác định các khoản chi hoa hồng đại lý, trích lập
dự phòng rủi ro trả thƣởng, chi phòng chống số đề.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh
doanh xổ số: là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản
phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của công ty.

297
- Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: Các khoản thu phát sinh
từ tiền bản quyền; cho thuê các tài sản; lãi tiền gửi; chênh lệch lãi do bán
ngoại tệ; lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái; lãi chuyển nhƣợng vốn; cổ tức
và lợi nhuận đƣợc chia từ việc đầu tƣ vốn ra ngoài công ty; thu nhập từ
việc đầu tƣ công trái, trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán đƣợc
hƣởng do mua hàng hoá, dịch vụ.
- Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thƣờng
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: Thu về thanh lý, nhƣợng
bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hành do vi phạm hợp đồng; thu tiền
bảo hiểm đƣợc bồi thƣờng; thu đƣợc các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính
vào chi phí kỳ trƣớc; khoản nộp phải trả nay mất chủ đƣợc ghi tăng thu nhập;
thu các khoản thuế đƣợc giảm, đƣợc hoàn lại; giá trị quà nhận biếu, quà tặng;
khoản thu nhập của năm trƣớc hạch toán thiếu; thù lao thu hộ thuế đại lý,
ngƣời trúng thƣởng theo quy định; các khoản thu hợp lệ khác.
10.1.3. Đặc điểm về chi phí kinh doanh Xổ số kiến thiết
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xổ số kiến thiết là
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong năm tài chính, bao gồm: chi phí trả thƣởng cho các vé trúng thƣởng,
chi phí cho các đại lý, chi quay số mở thƣởng và chi cho công tác giám
sát của Hội đồng giám sát xổ số, chi chống số đề lợi dụng xổ số kiến thiết
để hoạt động, chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thƣởng, chi về vé xổ
số, chi thông tin kết quả mở thƣởng, chi đóng góp hoạt động của Hội
đồng xổ số kiến thiết khu vực,…
* Chi phí trả thưởng cho các vé trúng thưởng: Công ty xổ số kiến thiết
xây dựng cơ cấu giải thƣởng theo quy định của Bộ Tài chính đối với từng
loại hình xổ số. Chi phí trả thƣởng là số tiền ghi trên giải thƣởng ngƣời trúng
thƣởng đã thực lĩnh theo quy định về trả thƣởng cho từng loại hình xổ số.
* Chi phí cho các đại lý
- Chi hoa hồng đại lý: Đối tƣợng chi hoa hồng đại lý là các đại lý
trực tiếp ký kết hợp đồng với Công ty xổ số kiến thiết thực hiện việc phân
phối vé số tới khách hàng.
Mức chi hoa hồng đại lý cụ thể trong từng thời kỳ và từng khu vực
do Công ty Xổ số kiến thiết quy định trên nguyên tắc: Mức chi hoa hồng
đại lý cho mỗi đại lý của từng loại hình Xổ số kiến thiết tại từng thời điểm

298
không đƣợc vƣợt quá 15 % doanh thu bán vé có thuế (giá trị vé số đã
bán).
Các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình phân phối vé số thông
qua việc nhận vé số từ các đại lý Xổ số kiến thiết để bán cho khách hàng
đƣợc hƣởng tiền hoa hồng từ các đại lý theo hợp đồng hoặc cam kết giữa
các bên.
Trƣờng hợp Công ty Xổ số kiến thiết làm đại lý tiêu thụ vé cho Công
ty Xổ số kiến thiết khác cũng phải đảm bảo nguyên tắc trên.
- Chi phí thanh toán cho đại lý đƣợc ủy quyền trả thƣởng cho khách
hàng trúng thƣởng: Mức phí uỷ quyền trả thƣởng cho đại lý không đƣợc
vƣợt quá 0,2 % trên tổng giá trị giải thƣởng đại lý đã thanh toán theo uỷ
quyền. Căn cứ chi là hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty Xổ số kiến thiết
và đại lý xổ số, trong đó phải có điều khoản về việc uỷ quyền trả thƣởng
và các chứng từ khác chứng minh đƣợc đại lý đã thanh toán giải thƣởng
cho khách hàng. Đại lý đƣợc uỷ quyền trả thƣởng không đƣợc lấy bất cứ
khoản phí nào của khách hàng trúng thƣởng.
- Công ty Xổ số kiến thiết có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp
của các đại lý trƣớc khi thanh toán tiền cho đại lý theo quy định của pháp
luật thuế hiện hành. Công ty Xổ số kiến thiết chỉ thanh toán tiền cho đại
lý sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lƣợng vé đại lý đó đã tiêu thụ đƣợc
trong kỳ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác đã ghi trong hợp đồng đại
lý Xổ số kiến thiết với công ty.
* Chi quay số mở thưởng và chi cho công tác giám sát của Hội đồng
giám sát xổ số
- Các khoản chi này bao gồm: chi phí thuê hội trƣờng; chi phụ cấp
kiêm nhiệm của các thành viên Hội đồng giám sát xổ số kiến thiết thực
hiện nhiệm vụ giám sát quay số mở thƣởng, giám sát thu hồi, thanh huỷ
vé; chi phí khác phục vụ cho công tác quay số mở thƣởng.
- Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho các thành viên Hội đồng giám sát xổ
số kiến thiết đƣợc tính theo định mức phụ cấp kiêm nhiệm do Sở Tài
chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy
định theo nguyên tắc phù hợp với giá cả thị trƣờng từng địa phƣơng và
nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc thực thi nhiệm vụ
giám sát. Căn cứ để chi phụ cấp đƣợc tính theo ngày công số buổi thực tế
tham gia làm việc của các thành viên.

299
- Chi phí thuê hội trƣờng, chi phí khác phục vụ cho công tác mở
thƣởng đƣợc tính theo chi phí thực tế phát sinh do Công ty Xổ số kiến
thiết đi thuê ngoài hoặc mua ngoài.
- Trƣờng hợp thực hiện quay số mở thƣởng chung, chi phí quay số
mở thƣởng đƣợc căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh phục vụ cho công
tác quay số mở thƣởng của công ty đƣợc giao nhiệm vụ quay số chung.
Các chi phí quay số mở thƣởng chung phải có chứng từ hợp lệ theo chế
độ quy định hiện hành. Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện nhiệm vụ quay
số mở thƣởng chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của các khoản chi liên quan
đến việc quay số mở thƣởng chung.
* Chi chống số đề lợi dụng xổ số kiến thiết để hoạt động
Chi hỗ trợ công tác chống số đề nhằm hỗ trợ cho cơ quan công an
của địa phƣơng trực tiếp thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý vụ
án đƣợc xác định trên cơ sở khả năng tài chính của Công ty xổ số kiến
thiết và hiệu quả chống số đề tạo điều kiện cho hoạt động xổ số kiến thiết
phát triển.
- Mức chi cụ thể nhƣ sau: Mức chi tối đa cho một vụ án số đề đƣa ra
xét xử là 15 triệu đồng.
- Tổng mức chi chống số đề tối đa trong năm tài chính áp dụng theo
từng khu vực:
+ Đối với các Công ty xổ số kiến thiết đang hoạt động kinh doanh
trong khu vực Miền Bắc và Miền Trung tổng mức chi tối đa không quá
1% tổng doanh thu hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết có thuế hàng
năm của công ty.
+ Đối với các Công ty xổ số kiến thiết đang hoạt động kinh doanh
trong khu vực Miền Nam tổng mức chi tối đa không quá 0,5% tổng doanh
thu hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết có thuế hàng năm của công ty.
- Phƣơng thức chi hỗ trợ chống số đề:
+ Công ty xổ số kiến thiết chi hỗ trợ trực tiếp qua cơ quan công an
thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý chính của vụ án số đề; cơ
quan công an có trách nhiệm phân phối tiền hỗ trợ cho các đơn vị, cá
nhân có thành tích một cách công khai tuỳ thuộc vào tích chất phức tạp
của vụ án, số lƣợng ngƣời, đơn vị tham gia và thời gian điều tra vụ án.
+ Căn cứ chi là các bản sao Bản án của Toà án.

300
* Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng
- Điều kiện đƣợc trích lập: Trong năm tài chính, tỷ lệ trả thƣởng thực
tế của Công ty xổ số kiến thiết (giá trị trả thƣởng thực tế trên doanh thu có
thuế từ bán vé Xổ số kiến thiết truyền thống, xổ số lô tô, xổ số cào, bóc)
nhỏ hơn tỷ lệ trả thƣởng xây dựng (đối với xổ số truyền thống là 50 %; xổ
số cào, bóc biết kết quả ngay là 55 %) hoặc tỷ lệ trả thƣởng kế hoạch (đối
với xổ số lô tô là 60 %).
- Loại hình xổ số đƣợc trích lập: Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro
trả thƣởng chỉ áp dụng đối với các loại hình sản phẩm xổ số truyền thống,
xổ số lô tô, xổ số cào biết kết quả ngay và xổ số bóc biết kết quả ngay.
- Thời điểm trích lập: Thực hiện vào ngày 31/12 năm dƣơng lịch
hàng năm.
- Mức trích lập của từng loại hình xổ số đƣợc xác định theo công thức:
DP = DT × TL - TT
trong đó:
DP: Mức trích dự phòng trả thƣởng của từng loại hình xổ số.
DT: Tổng doanh thu có thuế của từng loại hình xổ số trong năm tài
chính tính đến thời điểm ngày 31/12 năm dƣơng lịch.
TL: Tỷ lệ trả thƣởng xây dựng hoặc kế hoạch trong năm theo quy
định của từng loại hình xổ số.
TT: Tổng giá trị trả thƣởng thực tế của từng loại hình xổ số trong
năm tài chính tính đến thời điểm ngày 31/12 năm dƣơng lịch.
- Mức trích lập hàng năm phải đảm bảo tổng số dƣ quỹ dự phòng rủi
ro trả thƣởng không đƣợc vƣợt quá 5% tổng doanh thu có thuế của tất cả
các loại hình xổ số đƣợc phép trích lập tại thời điểm trích lập và doanh
nghiệp không bị lỗ. Trƣờng hợp tổng số dƣ quỹ dự phòng rủi ro trả
thƣởng trong năm vƣợt giới hạn trên, Công ty xổ số kiến thiết phải dừng
trích lập cho đến khi số dƣ thấp hơn giới hạn cho phép. Số dƣ quỹ dự
phòng rủi ro trả thƣởng sử dụng không hết đƣợc chuyển sang năm sau.
- Công ty xổ số kiến thiết sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả thƣởng khi
tỷ lệ trả thƣởng thực tế trong năm lớn hơn tỷ lệ trả thƣởng xây dựng hoặc
kế hoạch. Trƣờng hợp quỹ dự phòng trả thƣởng không còn đủ để chi thì
phần trả thƣởng thực tế còn lại đƣợc tính vào chi phí kinh doanh.

301
* Chi về vé xổ số
Các khoản chi này bao gồm chi phí in vé theo giá thanh toán thực tế
với cơ sở in vé trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa Công ty Xổ số kiến thiết
và cơ sở in vé, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu
có). Trƣờng hợp Công ty xổ số kiến thiết tự in vé, chi phí in vé là các
khoản chi hợp lệ, hợp lý thực tế phát sinh và đƣợc hạch toán vào chi phí
chung của công ty.
* Chi thông tin kết quả mở thưởng
Đây là các khoản chi để đƣa thông tin kết quả mở thƣởng trên đài
phát thanh, truyền hình và các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác, chi
in tờ rơi kết quả mở thƣởng phục vụ khách hàng và đại lý. Căn cứ chi là
hợp đồng kinh tế, hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định.
* Chi đóng góp hoạt động của Hội đồng Xổ số kiến thiết khu vực
Mức đóng góp tối đa (theo năm) đối với các Công ty xổ số kiến thiết
là 48.000.000 đ/năm/công ty (4.000.000 đ/tháng); mức đóng góp cụ thể
của từng công ty do Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực thống nhất và thực
hiện. Trƣờng hợp Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực áp dụng hình thức
chi luân phiên thì mức chi tối đa của Công ty xổ số kiến thiết phải bảo
đảm nguyên tắc khống chế nêu trên (không đƣợc vƣợt quá mức đóng góp
luỹ kế của các năm cộng lại).
Nội dung chi bao gồm: Chi phục vụ công tác kiểm tra, chi phụ cấp
kiêm nhiệm của Ban thƣờng trực Hội đồng, chi phí hội họp, khen thƣởng
cho tập thể, cá nhân và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt
động chung của Hội đồng.
Các khoản chi phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Trƣờng hợp do
Hội đồng Xổ số kiến thiết khu vực quản lý chi tiêu, Hội đồng phải thống
nhất thông qua định mức chi; Chủ tịch Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi. Hết năm tài
chính phải quyết toán và công khai báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm tra và
trình Hội đồng phê duyệt. Sau khi quyết toán, nếu thừa thì đƣợc chuyển
sang năm sau tiếp tục sử dụng theo đúng các mục đích đã quy định.
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá
thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến
doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp

302
lý, giá thực tế xuất kho do Công ty Xổ số kiến thiết tự xác định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
* Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí có tính chất lương phải trả
cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh
doanh thực hiện theo chế độ chung về quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định.
* Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các
khoản nợ phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, thôi việc.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
Là các khoản chi phí điện, nƣớc, điện thoại, văn phòng phẩm, phòng
cháy chữa cháy, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền mua bảo hiểm tai nạn con
ngƣời; tiền thuê vận chuyển, dịch vụ pháp lý, tƣ vấn, kiểm toán, các tổ
chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản dùng để thế
chấp, thiết kế; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,
giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; chi công tác phí, chi
phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép theo quy định và dịch vụ mua ngoài khác.
Các khoản chi trên phải có đầy đủ hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ theo
quy định của Bộ Tài chính.
- Chi sửa chữa tài sản cố định đƣợc hạch toán vào chi phí trong năm
theo số thực chi. Chi phí sửa chữa đối với tài sản cố định đặc thù theo chu
kỳ đƣợc trích trƣớc vào chi phí theo dự toán chi, thời điểm trích là cuối
năm tài chính. Khi thực hiện sửa chữa, nếu số thực chi lớn hơn số trích
trƣớc, phần chênh lệch hạch toán vào chi phí; nếu nhỏ hơn thì hạch toán
giảm chi phí.
- Chi phí tiền thuê tài sản cố định hoạt động đƣợc thực hiện theo hợp
đồng thuê. Trƣờng hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền
thuê đƣợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài
sản. Đối với các khoản chi liên quan đến thuê đất không đƣợc trừ vào tiền
thuê theo quy định Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện phân bổ vào chi phí
theo thời gian sử dụng đất thuê.
* Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: Các khoản chi liên quan đến
đầu tƣ ra ngoài công ty, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ
giá khi thanh toán, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản,
dự phòng giảm giá các khoản đầu tƣ dài hạn.

303
* Chi phí khác:
- Chi phí tiền ăn giữa ca cho ngƣời lao động do Công ty xổ số kiến
thiết quy định phù hợp với hiệu quả kinh doanh, nhƣng phải đảm bảo mức
chi hàng tháng cho mỗi ngƣời lao động không vƣợt quá mức lƣơng tối
thiểu chung do Nhà nƣớc quy định.
- Chi bảo hộ lao động đối với những đối tƣợng cần trang bị bảo hộ
lao động trong khi làm việc và chi trang phục giao dịch cho cán bộ nhân
viên làm việc trong Công ty Xổ số kiến thiết theo chế độ quy định.
- Chi trợ cấp thôi việc, mất việc cho ngƣời lao động theo chế độ
quy định.
- Chi theo chế độ quy định đối với lao động nữ.
- Đóng phí Hiệp hội ngành nghề trong nƣớc mà Công ty xổ số kiến
thiết tham gia theo mức phí do Hiệp hội quy định đã đƣợc Bộ Tài chính
chấp thuận.
- Chi cho công tác Đảng, Đoàn thể tại Công ty xổ số kiến thiết
(phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, Đoàn thể đƣợc chi từ nguồn
quy định).
- Chi thƣởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thƣởng tiết
kiệm chi phí: theo nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại. Mức
thƣởng do Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) quyết định căn cứ vào hiệu
quả công việc mang lại nhƣng không cao hơn số tiết kiệm chi phí do công
việc đó mang lại trong 01 năm. Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) Công ty
Xổ số kiến thiết phải xây dựng và công bố công khai các quy chế thƣởng
trong công ty.
- Chi nghiên cứu khoa học: Công ty Xổ số kiến thiết đƣợc hạch toán
vào chi phí các khoản chi nghiên cứu khoa học mang lại hiệu quả ứng
dụng thực tế đối với hoạt động kinh doanh của Công ty xổ số kiến thiết
kiến thiết, chi nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí nghiên cứu
của từng đề tài phải đƣợc Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch
công ty) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Giám
đốc đối với công ty chƣa chuyển đổi sang mô hình công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đề
tài đó.
- Chi đào tạo, chi hỗ trợ giáo dục theo quy định của pháp luật.
304
- Chi y tế bao gồm các khoản chi cho ngƣời lao động theo quy định
hiện hành của Nhà nƣớc tính theo mức chi thực tế ngoài phạm vi chi trả
của bảo hiểm xã hội và của ngƣời lao động.
- Chi bảo vệ cơ quan.
- Chi cho công tác bảo vệ môi trƣờng. Nếu số chi trong năm lớn và
có tác dụng trong nhiều năm thì đƣợc phân bổ cho các năm sau.
- Chi phí nhƣợng bán, thanh lý tài sản cố định và giá trị còn lại của
tài sản cố định khi nhƣợng bán, thanh lý.
- Chi phí lễ tân khánh tiết, tuyên truyền quảng cáo, môi giới, tiếp thị,
chi phí khuyến mại đối với hoạt động kinh doanh ngoài hoạt động kinh
doanh Xổ số kiến thiết, chi phí giao dịch, chi phí hội nghị và các khoản
chi phí khác có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có hoá đơn hoặc chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.
- Chi cho hoạt động kinh doanh hợp lý, hợp lệ khác.
* Chi nộp thuế, nộp phí, lệ phí, tiền thuê đất có liên quan đến hoạt
động kinh doanh, dịch vụ của Công ty xổ số kiến thiết (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh xổ số;
- Thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xổ số và các hoạt
động kinh doanh khác;
- Thuế môn bài;
- Thuế nhà đất;
- Các loại thuế khác (nếu có);
- Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
- Tiền thuê đất.
* Chi phí bằng tiền khác phát sinh tại công ty xổ số, bao gồm:
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá Sổ kế toán;
- Chi phí để thu tiền phạt;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
- Các khoản chi phí bằng tiền khác.

305
Không tính vào chi phí hợp lý các khoản sau:
- Tiền lƣơng, tiền công do Công ty xổ số không thực hiện đúng chế
độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trƣờng
hợp thuê lao động bên ngoài theo vụ việc.
- Các khoản trích trƣớc vào chi phí mà thực tế không chi gồm: trích
trƣớc về sửa chữa lớn tài sản cố định, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá,
công trình xây dựng và các khoản trích trƣớc khác.
- Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng từ
không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính nhƣ: vi phạm luật giao
thông, vi phạm chế độ về kinh doanh xổ số, vi phạm về thuế, vi phạm chế
độ đăng ký kinh doanh, vi phạm về kế toán thống kê và các vi phạm hành
chính khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế
nhƣ: chi về đầu tƣ xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các địa phƣơng; chi ủng
hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội nằm ngoài công ty; chi từ thiện và các
khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
- Các khoản chi do các nguồn khi phí khác đài thọ nhƣ: chi phí sự
nghiệp, chi trợ cấp khó khăn thƣờng xuyên, khó khăn đột xuất.
- Các khoản chi nghiệp vụ kinh doanh xổ số vƣợt định mức quy định
- Các khoản chi khuyến mại cho hoạt động kinh doanh xổ số dƣới
mọi hình thức.

10.2. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG CÁC


DOANH NGHIỆP XỔ SỐ KIẾN THIẾT
10.2.1. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán (CTKT) dùng cho các doanh nghiệp xổ số
đƣợc ban hành theo Thông tƣ số 168/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 8 năm
2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính trên cơ sở có sự vận dụng theo Thông
tƣ số 200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính
về Hƣớng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết.
Về cơ bản các chứng từ sử dụng trong các doanh nghiệp xổ số đƣợc
vận dụng theo Thông tƣ số 200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 của Bộ

306
trƣởng Bộ Tài chính nhƣ đối với các doanh nghiệp sản xuất, tuy nhiên có
nhiều chứng từ mà doanh nghiệp kinh doanh sổ xố không sử dụng nhƣ:
phiếu nhập kho, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành,…
10.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống TKKT dùng cho các doanh nghiệp xổ số đƣợc ban hành
theo Thông tƣ số 168/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ
trƣởng Bộ Tài chính trên cơ sở có sự vận dụng theo Thông tƣ số
200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về
Hƣớng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết. Vì thế, các
TKKT mà doanh nghiệp xổ số sử dụng gồm:
Danh mục hệ thống TKKT áp dụng cho các doanh nghiệp Xổ số
Số hiệu tài
khoản Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
Loại Tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng, bạc, kim khí đá quý
112 Tiền gửi ngân hàng Chi tiết theo từng
ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng, bạc, kim khí, đá quý
113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
121 Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu
128 Đầu tƣ ngắn hạn khác
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1288 Đầu tƣ ngắn hạn khác
131 Phải thu của khách hàng Chi tiết theo đối

307
Số hiệu tài
khoản Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
tƣợng
1311 Đại lý xổ số
1318 Phải thu của khách hàng
136 Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368 Phải thu nội bộ khác
138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về xổ số liên kết
1388 Phải thu khác
141 Tạm ứng Chi tiết theo đối
tƣợng
144 Cầm cố, ký cƣợc, ký quỹ
151 Hàng mua đang đi đƣờng
152 Vé xổ số
1521 Vé xổ số truyền thống
1522 Vé xổ số lôtô
1523 Vé xổ số cào
1524 Vé xổ số bóc
153 Vật liệu, Công cụ dụng cụ
1531 Nguyên liệu vật liệu
1532 Công cụ dụng cụ
154 Chi phí SXKD dở dang
1541 Xổ số truyền thống
1543 Xổ số cào
1547 Chi phí in vé xổ số
1548 Chi phí sản xuất kinh doanh khác
155 Thành phẩm
156 Hàng hoá
211 Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn

308
Số hiệu tài
khoản Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118 Tài sản cố định khác
212 Tài sản cố định thuê tài chính
213 Tài sản cố định vô hình
2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu hàng hoá
2135 Phần mềm máy vi tính
2136 Giấy phép và giấy nhƣợng quyền
2138 Tài sản cố định vô hình khác
214 Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hinh
2142 Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính
2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình
221 Đầu tƣ vào công ty con
222 Vốn góp liên doanh, liên kết
228 Đầu tƣ dài hạn khác
2281 Cổ phiếu
2282 Trái phiếu
2288 Đầu tƣ dài hạn khác
229 Dự phòng tổn thất tài sản
241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
242 Chi phí trả trƣớc dài hạn
243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
244 Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn
331 Phải trả cho ngƣời bán Chi tiết theo đối
tƣợng
332 Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành
333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc

309
Số hiệu tài
khoản Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
3331 Thuế GTGT phải nộp
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Thuế bảo vệ môi trƣờng
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
334 Phải trả ngƣời lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả ngƣời lao động khác
335 Chi phí phải trả
336 Phải trả nội bộ
338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3385 Phải trả về Xổ số liên kết
3386 Bảo hiểm thất nghiệp
3387 Doanh thu chƣa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay và nợ thuê tài chính
343 Trái phiếu phát hành
3431 Mệnh giá trái phiếu
3432 Chiết khấu trái phiếu
3433 Phụ trội trái phiếu
344 Nhận ký cƣợc, ký quỹ
347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
352 Dự phòng phải trả
353 Quỹ khen thƣởng phúc lợi

310
Số hiệu tài
khoản Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
3521 Quỹ khen thƣởng
3522 Quỹ phúc lợi
3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
411 Nguồn vốn kinh doanh
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
414 Quỹ đầu tƣ phát triển
418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
421 Lợi nhuận chƣa phân phối
4211 Lợi nhuận chƣa phân phối năm trƣớc
4212 Lợi nhuận chƣa phân phối năm nay
441 Nguồn vốn đầu tƣ XDCB
Loại tài khoản5:Doanh thu
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chi tiết theo yêu
cầu quản lý
5111 Doanh thu bán xổ số truyền thống
5112 Doanh thu bán xổ số lô tô
5113 Doanh thu xổ số cào
5114 Doanh thu xổ số bóc
515 Doanh thu hoạt động tài chính
Loại tài khoản 6:Chi phí sản xuất kinh
doanh
625 Chi phí trả thƣởng
625 Xổ số truyền thống
625 Xổ số lô tô
625 Xổ số cào
625 Xổ số bóc
626 Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
626 Xổ số truyền thống
626 Xổ số lô tô
626 Xổ số cào
626 Xổ số bóc
635 Chi phí tài chính

311
Số hiệu tài
khoản Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
642 Chi phí quản lý kinh doanh xổ số
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu dụng cụ quản lý
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
711 Thu nhập khác Chi tiết theo hoạt
động
811 Chi phí khác Chi tiết theo hoạt
động
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại
911 Xác định kết quả kinh doanh
003 Vé xổ số nhận bán hộ
005 Công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng
006 Tài sản, giấy tờ có giá nhận thế chấp
008 Doanh số phát hành xổ số kiến thiết

Khi xuất, nhập vé xổ số nhận bán hộ kế toán theo dõi trên hệ thống
sổ, báo cáo quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số
lƣợng, quy cách, mã của từng loại xổ số, thời gian nhận giải thƣởng, đối
tƣợng thanh toán,… không ghi nhận giá trị vé số nhận phát hành trên trên
bảng cân đối kế toán.
10.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống Sổ kế toán
Các hình thức kế toán sử dụng trong các doanh nghiệp xổ số đƣợc
vận dụng theo Thông tƣ số 168/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 8 năm
2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính trên cơ sở có sự vận dụng theo Thông

312
tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về
Hƣớng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty xổ số kiến thiết. Các hình
thức Sổ kế toán quy định áp dụng thống nhất đối với công ty xổ số, gồm:
- Hình thức Sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái;
- Hình thức Sổ kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức Sổ kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức Sổ kế toán Nhật ký chứng từ;
Trong mỗi hình thức Sổ kế toán có những quy định cụ thể về số
lƣợng, kết cấu, trình tự, phƣơng pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các
Sổ kế toán. Công ty xổ số phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động,
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị
kỹ thuật tính toán để lựa chọn một hình thức Sổ kế toán phù hợp. Các
công ty xổ số phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của hình thức Sổ kế
toán đã chọn: Loại sổ, kết cấu từng loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp
giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại Sổ kế toán.
10.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống Báo cáo tài chính tại doanh
nghiệp Xổ số kiến thiết
Báo cáo tài chính hàng năm của Doanh nghiệp xổ số phải đƣợc tổ
chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán theo chế độ quy định của
pháp luật. Trƣờng hợp trong năm, Doanh nghiệp xổ số đã đƣợc Kiểm toán
Nhà nƣớc kiểm toán thì không cần thuê tổ chức kiểm toán độc lập để
kiểm toán báo cáo tài chính.
Định kỳ hàng quý, năm, Doanh nghiệp xổ số gửi các Báo cáo tài
chính và Báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.
Báo cáo tài chính quý đƣợc gửi về Bộ Tài chính là 20 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán quý; báo cáo tài chính năm đã đƣợc kiểm toán
bởi tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện phải gửi về Bộ Tài chính chậm
nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, trƣờng hợp báo cáo
tài chính năm đã đƣợc kiểm toán bởi cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc thực
hiện phải gửi về Bộ Tài chính chậm nhất là 5 ngày làm việc sau khi thông
qua biên bản kiểm toán.
Ngoài việc thực hiện quy định về Báo cáo tài chính theo chế độ hiện
hành, định kỳ hàng tháng, Doanh nghiệp xổ số kiến thiết gửi về Bộ Tài
chính các báo cáo sau:

313
Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu số 01/BCXS).
Báo cáo tình hình tiêu thụ vé (mẫu số 02/BCXS).
Báo cáo tình hình thực hiện kỳ hạn nợ và đảm bảo nghĩa vụ thanh
toán của đại lý (mẫu số 03/BCXS).
Báo cáo tình hình chi trả hoa hồng đại lý và chi uỷ quyền trả thƣởng
(mẫu số 04/BCXS).
Báo cáo tháng đƣợc gửi về Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 30 của
tháng sau.
Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho các Doanh nghiệp xổ số kiến
thiết đƣợc quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tƣ số 168/2009/TT-
BTC ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
* Phƣơng pháp lập báo cáo tài chính năm tại các doanh nghiệp
kinh doanh xổ số kiến thiết
Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - XS) tại doanh
nghiệp xổ số kiến thiết đƣợc lập nhƣ sau:
Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này năm nay đƣợc
căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu của báo
cáo này năm trƣớc;
Số liệu ghi vào cột 4 “Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm, đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
Dự phòng rủi ro trả thưởng (Mã số 321)
Chỉ tiêu này phản ánh Dự phòng rủi ro trả thƣởng hiện có tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ có
TK 354 “Dự phòng rủi ro trả thƣởng” trên Sổ kế toán TK 354.
Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 323)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thƣởng, phúc lợi chƣa sử dụng tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ
có TK 353 “Quỹ khen thƣởng, phúc lợi” trên Sổ kế toán TK 353.
Vé xổ số nhận bán hộ (Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị vé xổ số nhận bán hộ chƣa thanh quyết
toán với các Doanh nghiệp xổ số kiến thiết khác tại thời điểm báo cáo.

314
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ TK 003
“Vé xổ số nhận bán hộ” trên Sổ kế toán TK 003.
Công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng (Chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số
dƣ Nợ TK 005 “Công cụ dụng cụ lâu bền đang sử dụng” trên Sổ kế toán
TK 005.
Tài sản, giấy tờ có giá nhận thế chấp (Chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản, giấy tờ có giá nhận thế chấp tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ TK
006 “Tài sản, giấy tờ có giá nhận thế chấp” trên Sổ kế toán TK 006.
Doanh số phát hành xổ số kiến thiết (Chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh số phát hành xổ số kiến thiết tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ TK
008 “Doanh số phát hành xổ số kiến thiết” trên Sổ kế toán tài khoản 008.
Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phƣơng pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (Mẫu số B02 - XS) tại Doanh nghiệp xổ số kiến thiết.
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp xổ số kiến thiết, bao gồm kết quả kinh doanh xổ số và kết quả kinh
doanh khác.
Báo cáo gồm có 5 cột: Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo; Cột số 2: Mã
số của các chỉ tiêu tƣơng ứng; Cột số 3: Số hiệu tƣơng ứng với các chỉ
tiêu của báo cáo này đƣợc thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo
tài chính; Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm; Cột số 5: Số
liệu của năm trƣớc (để so sánh).
Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trƣớc, căn cứ
vào Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9.
Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả
hoạt động kinh doanh: “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo
tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất; Số hiệu ghi vào cột 3

315
“Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này
trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm; Số liệu ghi vào cột 5 “Năm
trƣớc” của báo cáo kỳ này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4
“Năm nay” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc.
Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay”,
nhƣ sau:
Doanh thu (Mã số 01): Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán vé
xổ số, bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ
trong năm báo cáo của Doanh nghiệp xổ số kiến thiết. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu”.
Doanh thu kinh doanh xổ số (Mã số 01.1): Chỉ tiêu này phản ánh
tổng doanh thu bán vé xổ số trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp xổ số
kiến thiết, Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có
TK 5111 - “Doanh thu xổ số” trong năm báo cáo trên Sổ kế toán TK 511.
Mã số 01.1 = Mã số 01.1.1 + Mã số 01.1.2 + Mã số 01.1.3 + Mã số
01.1.4 + Mã số 01.1.5
Xổ số truyền thống (Mã số 01.1.1): Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh
thu bán vé xổ số truyền thống trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp xổ số
kiến thiết. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có
TK 51111 “Doanh thu xổ số truyền thống”.
Xổ số cào (Mã số 01.1.2): Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán
vé xổ số cào trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số
phát sinh bên Có TK 51112 “Doanh thu xổ số cào”.
Xổ số bóc (Mã số 01.1.3): Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán
vé xổ số bóc trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số
phát sinh bên Có TK 51113 “Doanh thu xổ số bóc”.
Xổ số lô tô (Mã số 01.1.4): Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán
vé xổ số lô tô trong kỳ báo cáo. Số hiệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế
số phát sinh bên Có TK 51114 - “Doanh thu xổ số lô tô”.
Xổ số điện toán (Mã số 01.1.5): Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh
thu bán vé xổ số điện toán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 51115 “Doanh thu xổ số điện toán”.
Doanh thu kinh doanh khác (Mã số 01.2): Chỉ tiêu này phản ánh tổng
doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch
vụ trong kỳ báo cáo.

316
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có các TK
5112, 5113, 5117, 5118.
Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02): Chỉ tiêu này phản ánh
tổng hợp các khoản đƣợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao
gồm: Các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK
511 “Doanh thu” đối ứng với bên Có các TK 521 “Chiết khấu thƣơng
mại”, trong kỳ báo cáo trên sổ Cái.
Giảm trừ doanh thu kinh doanh xổ số (Mã số 02.1): Chỉ tiêu này
phản ánh các khoản đƣợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu xổ số hàng
năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK
5111 “Doanh thu xổ số” đối ứng với bên Có các TK 521.
Các khoản giảm trừ kinh doanh xổ số đƣợc phản ánh chi tiết theo
từng loại hình kinh doanh xổ số.
Xổ số truyền thống (Mã số 02.1.1): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
đƣợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu xổ số truyền thống trong năm. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 51111
“Doanh thu xổ số truyền thống” đối ứng với bên Có các TK 521.
Xổ số cào (Mã số 02.1.2): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đƣợc ghi
giảm trừ vào tổng doanh thu xổ số cào trong năm. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 51112 “Doanh thu xổ số cào”
đối ứng với bên Có các TK 521.
Xổ số bóc (Mã số 02.1.3): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đƣợc ghi
giảm trừ vào tổng doanh thu xổ số bóc trong năm. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 51113 “Doanh thu xổ số bóc”
đối ứng với bên Có các TK 521.
Xổ số lô tô (Mã số 02.1.4): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản giảm trừ
vào tổng doanh thu xổ số lô tô trong năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 51114 đối ứng với bên Có các TK 521.
Xổ số điện toán (Mã số 02.1.5): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản giảm
trừ vào tổng doanh thu xổ số điện toán trong năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 51115 đối ứng với bên Có các TK 521.
Giảm trừ doanh thu khác (Mã số 02.2): Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản giảm trừ vào doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, doanh thu cung
317
cấp dịch vụ, doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ và doanh thu khác
trong năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh luỹ kế bên Nợ
các TK 5112, 5113, 5117, 5118 đối ứng với bên Có các TK 521.
Doanh thu thuần (Mã số 10): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán
vé xổ số, bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch
vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) trong kỳ báo
cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Xổ
số kiến thiết.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02
Doanh thu thuần kinh doanh xổ số (Mã số 10.1): Chỉ tiêu này phản
ánh số doanh thu bán xổ số đã trừ các khoản giảm trừ (thuế tiêu thụ đặc
biệt) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh xổ số.
Mã số 10.1 = Mã số 01.1 - Mã số 02.1
Xổ số truyền thống (Mã số 10.1.1): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh
thu bán xổ số truyền thống đã trừ các khoản giảm trừ (thuế tiêu thụ đặc
biệt) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh xổ số.
Mã số 10.1.1 = Mã số 01.1.1 - Mã số 02.1.1
Xổ số cào (Mã số 10.1.2): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán xổ
số cào đã trừ các khoản giảm trừ (thuế tiêu thụ đặc biệt) trong kỳ báo cáo,
làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh xổ số.
Mã số 10.1.2 = Mã số 01.1.2 - Mã số 02.1.2
Xổ số bóc (Mã số 10.1.3): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán xổ
số bóc đã trừ các khoản giảm trừ (thuế tiêu thụ đặc biệt) trong kỳ báo cáo,
làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh xổ số.
Mã số 10.1.3 = Mã số 01.1.3 - Mã số 02.1.3
Xổ số lô tô (Mã số 10.1.4): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán
xổ số lô tô đã trừ các khoản giảm trừ (thuế tiêu thụ đặc biệt) trong kỳ báo
cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh xổ số.
Mã số 10.1.4 = Mã số 01.1.4 - Mã số 02.1.4
Xổ số điện toán (Mã số 10.1.5): Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu
bán xổ số điện toán đã trừ các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo, làm căn
cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh xổ số.

318
Mã số 10.1.5 = Mã số 01.1.5 - Mã số 02.1.5
Doanh thu thuần kinh doanh khác (Mã số 10.2): Chỉ tiêu này phản
ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tƣ và cung
cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10.2 = Mã số 01.2 - Mã số 02.2
Chi phí kinh doanh (Mã số 11): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chi phí
kinh doanh xổ số phát sinh trong kỳ và tổng giá vốn của hàng hóa, thành
phẩm, bất động sản đầu tƣ, chi phí trực tiếp của khối lƣợng dịch vụ hoàn
thành đã cung cấp, chi phí khác đƣợc tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá
vốn hàng bán, giảm chi phí kinh doanh xổ số trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài
khoản 625 “Chi phí trả thƣởng”, TK 626 “Chi phí trực tiếp phát hành xổ
số”, TK 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ kế toán TK 911.
Chi phí kinh doanh xổ số (Mã số 11.1): Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số chi phí kinh doanh xổ số phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 625 “Chi phí trả
thƣởng”, TK 626 “Chi phí trực tiếp phát hành xổ số” trong kỳ báo cáo đối
ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ kế toán
TK 911.
Mã số 11.1 = Mã số 11.1.1 + Mã số 11.1.2
Chi phí trả thƣởng (Mã số 11.1.1): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chi
phí trả thƣởng phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 625 “Chi phí trả thƣởng” trong kỳ
báo cáo đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên
Sổ kế toán TK 911.
Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (Mã số 11.1.2): Chỉ tiêu này phản
ánh tổng số chi phí trực tiếp phát hành xổ số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 626
“Chi phí trực tiếp phát hành xổ số” trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ kế toán TK 911.
Giá vốn hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã bán (Mã số 11.2): Chỉ tiêu
này phản ánh tổng số giá vốn của hàng hoá, bất động sản đầu tƣ, giá thành

319
sản xuất của sản phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lƣợng dịch vụ
hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác đƣợc tính vào giá vốn hoặc ghi giảm
giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo,...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK
632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ kế toán TK 911.
Lợi nhuận gộp (Mã số 20): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa
doanh thu thuần và chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh xổ số (Mã số 20.1): Chỉ tiêu
này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần kinh doanh xổ số và chi
phí kinh doanh xổ số.
Mã số 20.1 = Mã số 10.1 - Mã số 11.1
Lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ khác (Mã
số 20.2): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần kinh
doanh khác và giá vốn hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã bán.
Mã số 20.2 = Mã số 10.2 - Mã số 11.2
Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): Chỉ tiêu này phản ánh
doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT
theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động tài chính)
phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp Xổ số kiến thiết. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515
“Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ kế toán TK 911.
Chi phí tài chính (Mã số 22): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài
chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên
doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp Xổ số kiến thiết.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi
phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
trong kỳ báo cáo trên Sổ kế toán TK 911.
Chi phí lãi vay (Mã số 23): Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải
trả đƣợc tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này đƣợc căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.

320
Chi phí bán hàng (Mã số 24): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán
hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ kế toán TK 911.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25): Chỉ tiêu này phản ánh tổng
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi
phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ kế toán TK 911.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): Chỉ tiêu này
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Xổ số kiến
thiết trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc tính toán trên cơ sở lợi nhuận
gộp về kinh doanh xổ số về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh
thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25.
Thu nhập khác (Mã số 31): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu
nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp
trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc
căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
đối ứng với bên Có Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong
kỳ báo cáo trên Sổ kế toán TK 911.
Chi phí khác (Mã số 32): Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi
phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc
căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác”
đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
trong kỳ báo cáo trên Sổ kế toán TK 911.
Lợi nhuận khác (Mã số 40): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch
giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng
pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (Mã số 50): Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của Doanh nghiệp

321
Xổ số kiến thiết trƣớc khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51): Chỉ tiêu
này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh
trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng
số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ
kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211
đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trƣờng hợp này số liệu
đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...) trên Sổ kế toán chi tiết TK 8211).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52): Chỉ tiêu này
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” trên Sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số
phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo,
(trƣờng hợp này số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên Sổ kế toán chi tiết TK 8212).
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60): Chỉ tiêu này
phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của
doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh
trong năm báo cáo.
Mã số 60 = Mã số 50 - (Mã số 51+ Mã số 52).
* Nội dung và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản
thuyết minh báo cáo tài chính năm, nội dung và phương pháp lập các
báo cáo tài chính giữa niên độ được thực hiện theo quy định theo
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Trưởng Bộ Tài Chính
* Phƣơng pháp lập báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số 03 - DN)
Việc lập Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ đƣợc căn cứ vào:
- Bảng cân đối kế toán;
322
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh BCTC;
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ kỳ trƣớc;
- Các tài liệu kế toán khác nhƣ: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ
kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác,...
Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã
số 01)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh
toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản
quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (nhƣ bán chứng khoán
kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên
quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
phát sinh từ các kỳ trƣớc nhƣng kỳ này mới thu đƣợc tiền và số tiền ứng
trƣớc của ngƣời mua hàng hoá, dịch vụ.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền thu từ thanh lý, nhƣợng
bán TSCĐ, BĐSĐT, tiền thu hồi các khoản cho vay, góp vốn đầu tƣ vào
đơn vị khác, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia và các khoản tiền thu khác
đƣợc phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tƣ; Các khoản tiền thu đƣợc
do đi vay, nhận vốn góp của chủ sở hữu đƣợc phân loại là luồng tiền từ
hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ Sổ kế toán các TK 111,
112 (phần thu tiền), Sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu từ
bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau
khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 511, 131 (chi tiết các khoản doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, số tiền thu hồi các khoản
phải thu hoặc thu tiền ứng trƣớc trong kỳ) hoặc các TK 515, 121 (chi tiết
số tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 02)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả trong kỳ do mua
hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho SXKD, kể

323
cả số tiền chi mua chứng khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các
khoản nợ phải trả hoặc ứng trƣớc cho ngƣời bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ liên quan đến hoạt động SXKD.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền chi để mua sắm, xây
dựng TSCĐ, BĐSĐT, XDCB (kể cả chi mua nguyên vật liệu để sử dụng
cho XDCB), tiền chi cho vay, góp vốn đầu tƣ vào đơn vị khác và các
khoản tiền chi khác đƣợc phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tƣ; Các
khoản tiền chi trả nợ gốc vay, trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, cổ tức và
lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu đƣợc phân loại là luồng tiền từ hoạt động
tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ Sổ kế toán các TK 111,
112 (phần chi tiền), Sổ kế toán các tài khoản phải thu và đi vay (chi tiết
tiền đi vay nhận đƣợc hoặc thu nợ phải thu chuyển trả ngay các khoản nợ
phải trả), sau khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 331, các TK phản ánh
hàng tồn kho. Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
- Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho ngƣời lao
động trong kỳ báo cáo về tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, tiền thƣởng... do
doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ Sổ kế toán các TK 111,
112 (chi tiết tiền trả cho ngƣời lao động), sau khi đối chiếu với Sổ kế toán
TK 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc
ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ
báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền
lãi vay phải trả của các kỳ trƣớc đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trƣớc
trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ đƣợc vốn
hóa vào giá trị các tài sản dở dang đƣợc phân loại là luồng tiền từ hoạt
động đầu tƣ. Trƣờng hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa đƣợc vốn hóa, vừa
đƣợc tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp
dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi

324
vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
và luồng tiền hoạt động đầu tƣ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ Sổ kế toán các TK 111,
112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); Sổ kế toán các tài khoản phải
thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu) trong kỳ báo
cáo, sau khi đối chiếu với Sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài khoản
liên quan khác. Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 05)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho
Nhà nƣớc trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ
này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trƣớc đã nộp trong kỳ này và số thuế
TNDN nộp trƣớc (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ Sổ kế toán các TK 111,
112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với Sổ kế toán
TK 3334. Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 06)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản
khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu đƣợc phản ánh ở Mã
số 01, nhƣ: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về đƣợc bồi thƣờng,
đƣợc phạt, tiền thƣởng và các khoản tiền thu khác,...); Tiền đã thu do
đƣợc hoàn thuế; Tiền thu đƣợc do nhận ký quỹ, ký cƣợc; Tiền thu hồi các
khoản đƣa đi ký cƣợc, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự
án (nếu có); Tiền đƣợc các tổ chức, cá nhân bên ngoài thƣởng, hỗ trợ;
Tiền nhận đƣợc ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dƣới nộp,...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112 sau
khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 244 và Sổ kế toán các
tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 07)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản
khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động SXKD trong kỳ
báo cáo đƣợc phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, nhƣ: Tiền chi bồi thƣờng,
bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm
325
thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền nộp các
khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đƣa đi ký cƣợc, ký quỹ;
Tiền trả lại các khoản nhận ký cƣợc, ký quỹ, tiền chi trực tiếp bằng nguồn
dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thƣởng, phúc lợi; Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc
vốn chủ sở hữu; Tiền chi trực tiếp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án,…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 811, 161,
244, 333, 338, 344, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ
tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc tính
bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu
chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05
+ Mã số 06 + Mã số 07.
- Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
(Mã số 21)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thực chi để mua
sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn
triển khai đã đƣợc vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động
đầu tƣ xây dựng dở dang, đầu tƣ bất động sản trong kỳ báo cáo. Chi phí
sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử
của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB đƣợc cộng vào chỉ tiêu này
(nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn chi).
Chỉ tiêu này phản ánh cả số tiền đã thực trả để mua nguyên vật liệu,
tài sản, sử dụng cho XDCB nhƣng đến cuối kỳ chƣa xuất dùng cho hoạt
động đầu tƣ XDCB; Số tiền đã ứng trƣớc cho nhà thầu XDCB nhƣng
chƣa nghiệm thu khối lƣợng; Số tiền đã trả để trả nợ ngƣời bán trong kỳ
liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tƣ XDCB.

326
Trƣờng hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục
đích SXKD và đầu tƣ XDCB nhƣng cuối kỳ chƣa xác định đƣợc giá trị
nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng cho hoạt động đầu tƣ XDCB hay hoạt
động SXKD thì số tiền đã trả không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản
ánh ở luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm số nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài sản
phi tiền tệ khác dùng để thanh toán khi mua sắm TSCĐ, BĐSDT, XDCB
hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ nhƣng chƣa đƣợc trả
bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả đƣợc vốn hóa), Sổ kế toán các tài khoản
phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt động mua sắm,
XDCB), Sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận đƣợc chuyển trả
ngay cho ngƣời bán), Sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trƣớc hoặc
trả nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho ngƣời bán TSCĐ, BĐSĐT), sau
khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
- Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
(Mã số 22)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh
lý, nhƣợng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và BĐSĐT trong kỳ báo
cáo, kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải thu liên quan trực tiếp tới việc
thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và tài sản dài hạn khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm số thu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc số
tiền phải thu nhƣng chƣa thu đƣợc trong kỳ báo cáo từ việc thanh lý
nhƣợng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác; Không bao gồm các
khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý nhƣợng bán
TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn
liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số
tiền chi cho việc thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài
hạn khác. Số tiền thu đƣợc lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau
khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 711, 5117, 131 (chi tiết tiền thu thanh

327
lý, nhƣợng bán TSCĐ, BĐS đầu tƣ và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ
báo cáo. Số tiền chi đƣợc lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi
đối chiếu với Sổ kế toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh lý,
nhƣợng bán TSCĐ, BĐS đầu tƣ) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc ghi
bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu
nhỏ hơn số tiền thực chi.
- Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số
23)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng
có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, tiền chi của bên mua
trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán,
chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, thƣơng phiếu, cổ
phiếu ƣu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu tƣ nắm giữ đến
ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ đƣợc coi là
các khoản tƣơng đƣơng tiền và mua các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích
kinh doanh (kiếm lời từ chênh lệch giá mua, bán); Các khoản cho vay,
mua các công cụ nợ đã trả bằng tài sản phi tiền tệ hoặc đảo nợ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113, sau khi đối chiếu với Sổ kế toán TK 128, 171 trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số
24)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền
gửi ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng; Tiền thu của bên mua trong giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán; Tiền thu
hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân loại là
nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ đƣợc coi
là các khoản tƣơng đƣơng tiền và bán các công cụ nợ đƣợc phân loại là
chứng khoán kinh doanh; Không bao gồm các khoản thu hồi bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ thành công cụ vốn của đơn vị khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113, sau khi đối chiếu với Sổ kế toán TK 128, 171 trong kỳ báo cáo.

328
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 25)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tƣ vào
công cụ vốn của đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền chi trả nợ để
mua công cụ vốn từ kỳ trƣớc), bao gồm tiền chi đầu tƣ vốn dƣới hình thức
mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua cổ phiếu ƣu đãi đƣợc
phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết,…
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu nắm giữ vì mục
đích kinh doanh; Chi mua cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân loại là nợ phải trả,
Đầu tƣ vào đơn vị khác bằng tài sản phi tiền tệ; đầu tƣ dƣới hình thức
phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp
hoặc còn nợ chƣa thanh toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113, sau khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 221, 222, 2281, 331 trong
kỳ báo cáo và đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
- Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác (Mã số 26)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu hồi do bán lại
hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tƣ vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo
(kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trƣớc).
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu nắm giữ vì mục
đích kinh doanh; Giá trị khoản đầu tƣ đƣợc thu hồi bằng tài sản phi tiền
tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác; Hoặc chƣa đƣợc
thanh toán bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113, sau khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 221, 222, 2281, 131 trong
kỳ báo cáo.
- Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận nhận đƣợc từ đầu tƣ vốn
vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các
khoản lãi, cổ tức nhận đƣợc bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
sau khi đối chiếu với Sổ kế toán TK 515.

329
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ” phản ánh
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động
đầu tƣ trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng tổng cộng số liệu
các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này
là số âm thì đƣợc ghi dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25
+ Mã số 26 + Mã số 27
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
(Mã số 31)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở
hữu của doanh nghiệp góp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao
gồm các khoản vay và nợ đƣợc chuyển thành vốn, khoản lợi nhuận sau
thuế chƣa phân phối chuyển thành vốn góp (kể cả trả cổ tức bằng cổ
phiếu) hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ.
Đối với công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do phát
hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực tế phát hành, kể cả tiền thu từ phát
hành cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân loại là vốn chủ sở hữu và phần quyền
chọn của trái phiếu chuyển đổi nhƣng không bao gồm số tiền đã thu do
phát hành cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân loại là nợ phải trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113 sau khi đối chiếu với Sổ kế toán TK 411 trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát
hành (Mã số 32)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn
góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dƣới các hình thức hoàn trả
bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền
để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả lại cổ phiếu ƣu đãi đƣợc
phân loại là nợ phải trả, vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ
hoặc sử dụng vốn góp để bù lỗ kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113, sau khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 411, 419 trong kỳ báo cáo.

330
Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
- Tiền thu từ đi vay (Mã số 33)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận đƣợc trong kỳ
do doanh nghiệp đi vay các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tƣợng
khác trong kỳ báo cáo, kể cả vay dƣới hình thức phát hành trái phiếu thông
thƣờng hoặc trái phiếu chuyển đổi hoặc phát hành cổ phiếu ƣu đãi có điều
khoản bắt buộc ngƣời phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định
trong tƣơng lai (đƣợc phân loại là nợ phải trả). Chỉ tiêu này cũng bao gồm
số tiền bên bán nhận đƣợc trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
và các giao dịch REPO chứng khoán khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các
khoản đi vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
Trƣờng hợp vay dƣới hình thức phát hành trái phiếu thƣờng, chỉ tiêu
này phản ánh tổng số tiền đã nhận đƣợc trong kỳ (bằng mệnh giá trái
phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái
phiếu trả trƣớc - nếu có);
Trƣờng hợp vay dƣới hình thức phát hành trái phiếu chuyển đổi, chỉ
tiêu này phản ánh số tiền tƣơng ứng với phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi;
Trƣờng hợp vay dƣới hình thức phát hành cổ phiếu ƣu đãi, chỉ tiêu
này phản ánh tổng số tiền đã nhận đƣợc trong kỳ do doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân loại là nợ phải trả do kèm theo điều kiện
ngƣời phát hành phải mua lại cổ phiếu tại một thời điểm nhất định trong
tƣơng lai. Trƣờng hợp điều khoản quy định ngƣời phát hành chỉ có nghĩa
vụ mua lại cổ phiếu từ ngƣời nắm giữ theo mệnh giá, chỉ tiêu này chỉ
phản ánh số tiền thu đƣợc theo mệnh giá cổ phiếu ƣu đãi (số tiền thu đƣợc
cao hơn mệnh giá đã đƣợc kế toán là thặng dƣ vốn cổ phần đƣợc trình bày
ở chỉ tiêu “Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu”
(Mã số 31));
Trƣờng hợp vay dƣới trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận đƣợc trong kỳ tại bên bán
trong giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113, các tài khoản phải trả (chi tiết tiền vay nhận đƣợc chuyển trả ngay

331
các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 171, 3411,
3431, 3432, 41112 và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả nợ gốc vay (Mã số 34)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc
vay, kể cả tiền trả nợ gốc trái phiếu thông thƣờng, trái phiếu chuyển đổi
hoặc cổ phiếu ƣu đãi có điều khoản bắt buộc ngƣời phát hành phải mua
lại tại một thời điểm nhất định trong tƣơng lai (đƣợc phân loại là nợ phải
trả) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cũng bao gồm số tiền bên bán đã trả lại
cho bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao
dịch REPO chứng khoán khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả gốc vay bằng tài sản phi
tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112, Sổ
kế toán các tài khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản
phải thu), sau khi đối chiếu với Sổ kế toán TK 171, 3411, 3431, 3432,
41112 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113, sau khi đối chiếu với Sổ kế toán TK 171 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tiền trả nợ gốc thuê tài chính (Mã số 35)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê
tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu không bao gồm khoản trả nợ thuê tài
chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113, Sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả nợ thuê tài chính từ
tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với Sổ kế toán TK 3412
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 36)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số tiền cổ tức và lợi nhuận đã
trả cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế thu nhập cá nhân
đã nộp thay cho chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.

332
Chỉ tiêu này không bao gồm khoản lợi nhuận đƣợc chuyển thành vốn
góp của chủ sở hữu, trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc trả bằng tài sản phi tiền
tệ và các khoản lợi nhuận đã dùng để trích lập các quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ Sổ kế toán các TK 111, 112,
113, sau khi đối chiếu với Sổ kế toán các TK 421, 338 (chi tiết số tiền đã
trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng
số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh
lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài
chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng tổng cộng số liệu các
chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số
âm thì ghi trong ngoặc đơn (...). Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã
số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36.
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tƣơng
đƣơng tiền” đầu kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên bảng cân
đối kế toán).
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dƣ cuối kỳ của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
bằng ngoại tệ (Mã số 110 của bảng cân đối kế toán) tại thời điểm cuối kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ Sổ kế toán các TK 111,
112, 113, 128 và các tài khoản liên quan (chi tiết các khoản thoả mãn định
nghĩa là tƣơng đƣơng tiền), sau khi đối chiếu với Sổ kế toán chi tiết TK
4131 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số dƣơng nếu có lãi tỷ

333
giá và đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu
phát sinh lỗ tỷ giá.
- Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này đƣợc lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tƣơng
đƣơng tiền” cuối kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên bảng cân
đối kế toán).
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và
61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 trên bảng cân đối kế toán kỳ đó. Mã số 70
= Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
Phƣơng pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính
1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp nêu rõ:
- Hình thức sở hữu vốn: Là công ty Nhà nƣớc, công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tƣ nhân. Đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phải thuyết minh rõ: Tên
quốc gia và vùng lãnh thổ của từng nhà đầu tƣ trong doanh nghiệp (bao
gồm chủ đầu tƣ có quốc tịch VN và quốc tịch nƣớc ngoài) và biến động
về cơ cấu vốn chủ sở hữu giữa các nhà đầu tƣ (tỷ lệ % góp vốn) tại thời
điểm kết thúc năm tài chính.
- Lĩnh vực kinh doanh: Nêu rõ là sản xuất công nghiệp, kinh doanh
thƣơng mại, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh.
- Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ hoạt động kinh doanh chính (Nội
dung thuyết minh về hoạt động kinh doanh chính dẫn chiếu theo quy định
về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam) và đặc điểm sản phẩm sản xuất
hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
- Chu kỳ SXKD thông thƣờng: Trƣờng hợp chu kỳ kéo dài hơn 12
tháng thì thuyết minh thêm chu kỳ SXKD bình quân của ngành, lĩnh vực.
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh
hƣởng đến BCTC: Nêu rõ những sự kiện về môi trƣờng pháp lý, diễn biến
thị trƣờng, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện
sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy mô,... có ảnh hƣởng đến BCTC của
doanh nghiệp.

334
- Cấu trúc doanh nghiệp:
+ Danh sách các công ty con: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ
quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ tại từng công
ty con;
+ Danh sách các công ty liên doanh, liên kết: Trình bày chi tiết tên,
địa chỉ, tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích của doanh
nghiệp tại từng công ty liên doanh, liên kết;
+ Danh sách các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc: Trình bày
chi tiết tên, địa chỉ từng đơn vị
2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dƣơng lịch bắt đầu
từ ngày 01/01/... đến 31/12/... Nếu doanh nghiệp có năm tài chính khác với
năm dƣơng lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt Nam, hoặc
một đơn vị tiền tệ khác đƣợc lựa chọn theo quy định của Luật Kế toán.
3. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng chế độ kế
toán nào: Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chế độ kế toán doanh nghiệp đặc
thù đƣợc Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, Chế độ kế toán doanh
nghiệp xây lắp hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán:
Nêu rõ BCTC có đƣợc lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và
Chế độ kế toán Việt Nam hay không? BCTC đƣợc coi là lập và trình bày
phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam nếu BCTC tuân thủ
mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện Chuẩn
mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Trƣờng hợp không áp dụng chuẩn mực kế toán nào thì phải ghi rõ.
4. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
đáp ứng giả định hoạt động liên tục
(1) Nguyên tắc chuyển đổi BCTC lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt
Nam: Việc áp dụng tỷ giá khi chuyển đổi BCTC có tuân thủ theo đúng
hƣớng dẫn của Chế độ kế toán doanh nghiệp không (tài sản và nợ phải trả
theo tỷ giá cuối kỳ, vốn đầu tƣ của chủ sở hữu theo tỷ giá tại ngày góp vốn,

335
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lƣu chuyển tiền tệ theo tỷ
giá thực tế hay tỷ giá bình quân).
(2) Các loại tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán:
- Ngân hàng lựa chọn tỷ giá để áp dụng trong kế toán;
- Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại tài sản;
- Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại nợ phải trả;
- Các loại tỷ giá áp dụng trong giao dịch khác.
(3) Nguyên tắc xác định lãi suất thực tế (hay còn gọi là lãi suất hiệu
lực) dùng để chiết khấu dòng tiền đối với các khoản mục đƣợc ghi nhận
theo giá trị hiện tại, giá trị phân bổ, giá trị thu hồi,... (Mục thuyết minh
này chỉ cần thực hiện khi doanh nghiệp đã áp dụng các loại lãi suất để
chiết khấu dòng tiền):
- Căn cứ xác định lãi suất thực tế (là lãi suất thị trƣờng hay lãi suất
ngân hàng thƣơng mại hay lãi suất áp dụng đối với các khoản doanh
nghiệp đi vay hoặc căn cứ khác);
- Lý do lựa chọn lãi suất thực tế.
(4) Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
- Nêu rõ tiền gửi ngân hàng là có kỳ hạn hay không kỳ hạn;
- Nêu rõ vàng tiền tệ gồm những loại nào, có sử dụng nhƣ hàng tồn
kho hay không;
- Nêu rõ các khoản tƣơng đƣơng tiền đƣợc xác định trên cở sở nào?
Có phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ” hay không?
(5) Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính
- Đối với chứng khoán kinh doanh:
+ Thời điểm ghi nhận (đối với chứng khoán niêm yết thuyết minh rõ
là T + 0 hay thời điểm khác);
+ Giá trị ghi sổ đƣợc xác định là giá trị hợp lý hay giá gốc;
+ Căn cứ trích lập dự phòng giảm giá.
- Đối với các khoản đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn:

336
+ Giá trị ghi sổ đƣợc xác định là giá trị hợp lý hay giá gốc;
+ Căn cứ xác định khoản tổn thất không thu hồi đƣợc;
+ Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ không?
- Đối với các khoản cho vay:
+ Giá trị ghi sổ đƣợc xác định là giá gốc hay giá trị phân bổ;
+ Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ không?
+ Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các khoản cho vay.
- Đối với các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
+ Đối với các công ty con, công ty liên doanh, liên kết đƣợc mua trong
kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là thời điểm nào? Có tuân thủ CMKT Hợp
nhất kinh doanh đối với công ty con đƣợc mua trong kỳ không? Có tuân
thủ CMKT Đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết không?
+ Nguyên tắc xác định công ty con, công ty liên doanh, liên kết (dựa
theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi ích);
+ Giá trị ghi sổ của khoản đầu tƣ vào công ty con đƣợc xác định theo
giá gốc, giá trị hợp lý hay giá trị khác? Giá trị ghi sổ của khoản đầu tƣ vào
công ty liên doanh, liên kết đƣợc xác định theo giá gốc, phƣơng pháp vốn
chủ sở hữu hay phƣơng pháp khác?
+ Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tƣ vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết; BCTC để xác định tổn thất (BCTC hợp nhất hay BCTC
riêng của công ty con, công ty liên doanh, liên kết);
- Đối với các khoản đầu tƣ vào công cụ vốn của đơn vị khác:
+ Giá trị ghi sổ của khoản đầu tƣ vào đơn vị khác đƣợc xác định theo
giá gốc hay phƣơng pháp khác?
+ Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác; BCTC để xác
định tổn thất (BCTC hợp nhất hay BCTC riêng của đơn vị đƣợc đầu tƣ);
- Các phƣơng pháp kế toán đối với các giao dịch khác liên quan đến
đầu tƣ tài chính:
+ Giao dịch hoán đổi cổ phiếu;
+ Giao dịch đầu tƣ dƣới hình thức góp vốn;

337
+ Giao dịch dƣới hình thức mua lại phần vốn góp;
+ Phƣơng pháp kế toán đối với khoản cổ tức đƣợc chia bằng cổ phiếu.
(6) Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Tiêu chí phân loại các khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải
thu khác, phải thu nội bộ).
- Có đƣợc theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời
điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo từng đối tƣợng không?
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ không? Tỷ giá dùng để đánh giá lại là gì?
- Có ghi nhận nợ phải thu không vƣợt quá giá trị có thể thu hồi không?
- Phƣơng pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
(7) Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho đƣợc ghi
nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.
- Phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp
dụng phƣơng pháp nào (bình quân gia quyền; nhập trƣớc, xuất trƣớc; hay
tính theo giá đích danh, phƣơng pháp giá bán lẻ).
- Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hay phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Phƣơng pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh
nghiệp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn
của giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho. Giá
trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho có đƣợc xác định theo
đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” hay không?
Phƣơng pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập theo số chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm trƣớc
chƣa sử dụng hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập.
(8) Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính,
BĐSĐT
- Nguyên tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
+ Nêu rõ giá trị ghi sổ của TSCĐ là theo nguyên giá hay giá đánh giá lại.

338
+ Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban
đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy tu, sửa chữa) đƣợc ghi nhận vào giá trị
ghi sổ hay chi phí SXKD;
+ Nêu rõ các phƣơng pháp khấu hao TSCĐ; Số phải khấu hao tính
theo nguyên giá hay bằng nguyên giá trừ giá trị có thể thu hồi ƣớc tính từ
việc thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ;
+ Các quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có đƣợc
tuân thủ không?
- Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
+ Nêu rõ giá trị ghi sổ đƣợc xác định nhƣ thế nào;
+ Nêu rõ các phƣơng pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
- Nguyên tắc kế toán BĐSĐT:
+ Giá trị ghi sổ BĐS đầu tƣ đƣợc ghi nhận theo phƣơng pháp nào?
+ Nêu rõ các phƣơng pháp khấu hao BĐS đầu tƣ.
(9) Nguyên tắc kế toán các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
- Đối với bên góp vốn:
+ Các khoản vốn (bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ) góp vào BCC
đƣợc ghi nhận nhƣ thế nào;
+ Ghi nhận doanh thu, chi phí liên quan đến hợp đồng đƣợc ghi nhận
nhƣ thế nào?
- Đối với bên nhận vốn góp (bên thực hiện việc điều hành, phát sinh
chi phí chung):
+ Nguyên tắc ghi nhận vốn góp của các bên khác.
+ Nguyên tắc phân chia doanh thu, chi phí, sản phẩm của hợp đồng.
(10) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại
- Nguyên tắc kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
+ Căn cứ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (chênh lệch tạm thời
đƣợc khấu trừ, lỗ tính thuế hay ƣu đãi thuế chƣa sử dụng);
+ Thuế suất (%) đƣợc sử dụng để xác định giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại;

339
+ Có bù trừ với thuế thu nhập hoãn lại phải trả không?
+ Có xác định khả năng có thu nhập chịu thuế trong tƣơng lai khi ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại không? Có đánh giá lại tài sản thuế
thu nhập hoãn lại chƣa đƣợc ghi nhận không?
- Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả:
+ Căn cứ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chênh lệch tạm
thời chịu thuế);
+ Thuế suất (%) đƣợc sử dụng để xác định giá trị thuế thu nhập hoãn
lại phải trả;
+ Có bù trừ với tài sản thuế thu nhập hoãn lại không?
(11) Nguyên tắc kế toán chi phí trả trước
- Nêu rõ chi phí trả trƣớc đƣợc phân bổ dần vào chi phí SXKD bao
gồm những khoản chi phí nào.
- Phƣơng pháp và thời gian phân bổ chi phí trả trƣớc;
- Phƣơng pháp và thời gian phân bổ lợi thế thƣơng mại, lợi thế kinh
doanh phát sinh khi cổ phần hóa;
- Có theo dõi chi tiết chi phí trả trƣớc theo kỳ hạn không?
(12) Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả nhƣ thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tƣợng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn
lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ không?
- Có ghi nhận nợ phải trả không thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán
không?
- Có lập dự phòng nợ phải trả không?
(13) Nguyên tắc ghi nhận vay và nợ phải trả thuê tài chính
- Giá trị khoản vay và nợ thuê tài chính đƣợc ghi nhận nhƣ thế nào?
- Có theo dõi theo từng đối tƣợng, kỳ hạn, nguyên tệ không?

340
- Có đánh giá lại các khoản vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ
không?
(14) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay đƣợc ghi
nhận vào chi phí SXKD trong kỳ khi phát sinh, trừ khi đƣợc vốn hoá theo
quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- Tỷ lệ vốn hoá đƣợc sử dụng để xác định chi phí đi vay đƣợc vốn
hoá trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ vốn hoá này là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn hoá này
đƣợc xác định theo công thức tính quy định trong Thông tƣ hƣớng dẫn kế
toán Chuẩn mực số “Chi phí đi vay”).
(15) Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Nêu rõ các khoản chi phí
chƣa chi nhƣng đƣợc ƣớc tính để ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ là
những khoản chi phí nào? Cơ sở xác định giá trị của những khoản chi phí đó.
(16) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
- Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng
phải trả đã ghi nhận có thoả mãn các điều kiện quy định trong Chuẩn mực
kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” không?.
- Phƣơng pháp ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự
phòng phải trả đƣợc lập thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn
(hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự
phòng phải trả đã lập năm trƣớc chƣa sử dụng đang ghi trên Sổ kế toán.
(17) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
- Doanh thu chƣa thực hiện đƣợc ghi nhận trên cơ sở nào?
- Phƣơng pháp phân bổ doanh thu chƣa thực hiện.
(18) Nguyên tắc ghi nhận trái phiếu chuyển đổi
- Có đƣợc ghi nhận riêng cấu phần nợ và cấu phần vốn không?
- Lãi suất sử dụng để chiết khấu dòng tiền có tin cậy không?
(19) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
- Vốn góp của chủ sở hữu có đƣợc ghi nhận theo số vốn thực góp
không; Thặng dƣ vốn cổ phần đƣợc ghi nhận nhƣ thế nào? Khoản quyền
chọn trái phiếu chuyển đổi đƣợc xác định nhƣ thế nào?

341
- Lý do ghi nhận khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch
tỷ giá hối đoái?
- Lợi nhuận chƣa phân phối đƣợc xác định nhƣ thế nào? Nguyên tắc
phân phối lợi nhuận, cổ tức.
(20) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có tuân thủ đầy đủ các
điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán “Doanh thu
và thu nhập khác” hay không? Các phƣơng pháp nào đƣợc sử dụng để ghi
nhận doanh thu.
- Doanh thu hợp đồng xây dựng: Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán
“Hợp đồng xây dựng” không? Các phƣơng pháp nào đƣợc sử dụng để ghi
nhận doanh thu hợp đồng xây dựng).
- Các phƣơng pháp ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.
- Các nguyên tắc ghi nhận thu nhập khác.
(21) Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm những gì?
- Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm” để điều chỉnh doanh thu không?
(22) Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán
- Có đảm bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu không?
- Có đảm bảo nguyên tắc thận trọng, ghi nhận ngay các chi phí vƣợt
trên mức bình thƣờng của hàng tồn kho không?
- Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì?
(23) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Có ghi
nhận đầy đủ chi phí lãi vay (kể cả số trích trƣớc), lỗ chênh lệch tỷ giá của kỳ
báo cáo không?
(24) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
- Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ không?

342
- Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp là gì?
(25) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện
hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại: Chi phí thuế TNDN hiện hành đƣợc xác
định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện
hành. Chi phí thuế TNDN hoãn lại đƣợc xác định trên cơ sở số chênh lệch
tạm thời đƣợc khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế
TNDN. Không bù trừ chi phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế TNDN
hoãn lại.
(26) Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: Nêu rõ các nguyên
tắc và phƣơng pháp kế toán khác với mục đích giúp cho ngƣời sử dụng hiểu
đƣợc là BCTC của doanh nghiệp đã đƣợc trình bày trên cơ sở tuân thủ hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
5. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
- Chính sách tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn thành ngắn hạn
- Nguyên tắc xác định giá trị
+ Các khoản đầu tƣ tài chính;
+ Các khản phải thu;
+ Các khoản phải trả;
+ Hàng tồn kho;
+ TSCĐ, BĐSĐT;
+ Các tài sản và nợ phải trả khác.
6. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân
đối kế toán
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết
các số liệu đã đƣợc trình bày trong bảng cân đối kế toán để giúp ngƣời sử
dụng BCTC hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các
khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán” là đơn vị tính đƣợc sử
dụng trong bảng cân đối kế toán. Số liệu ghi vào cột “Đầu năm” đƣợc lấy
từ cột “Cuối năm” trong bản thuyết minh BCTC năm trƣớc. Số liệu ghi
vào cột “Cuối năm” đƣợc lập trên cơ sở số liệu lấy từ:

343
+ Bảng cân đối kế toán năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp đƣợc chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết
đƣợc trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ
bBảng cân đối kế toán và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các
kỳ.
- Trƣờng hợp doanh nghiệp có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trƣớc thì phải
điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Đầu năm”) để đảm bảo nguyên
tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này. Trƣờng hợp vì lý do nào đó
dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh đƣợc với số
liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải đƣợc nêu rõ trong bản thuyết
minh BCTC.
- Đối với các khoản mục yêu cầu thuyết minh theo giá trị hợp lý,
trƣờng hợp không xác định đƣợc giá trị hợp lý thì phải ghi rõ lý do.
7. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết
các số liệu đã đƣợc thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
để giúp ngƣời sử dụng BCTC hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục
doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các
khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” là đơn
vị tính đƣợc sử dụng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu
ghi vào cột “Năm trƣớc” đƣợc lấy từ bản thuyết minh BCTC năm trƣớc.
Số liệu ghi vào cột “Năm nay” đƣợc lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp đƣợc chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết
đƣợc trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ báo

344
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so
sánh giữa các kỳ.
- Trƣờng hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không
có khả năng so sánh đƣợc với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải
đƣợc nêu rõ trong bản thuyết minh BCTC.
8. Thông tin bổ sung cho báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích các số
liệu đã đƣợc thể hiện trong báo cáo lƣu chuyển tiền tệ để giúp ngƣời sử
dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣu chuyển tiền trong kỳ
của doanh nghiệp.
- Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp có mua hoặc thanh lý các khoản
đầu tƣ vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác thì những luồng tiền
này phải đƣợc trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt trên báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp những thông tin chi tiết liên
quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tƣ vào công ty con hoặc
đơn vị kinh doanh khác.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các
khoản mục trình bày trong báo cáo lƣu chuyển tiền tệ” là đơn vị tính đƣợc
sử dụng trong báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi vào cột “Năm trƣớc”
đƣợc lấy từ bản thuyết minh BCTC năm trƣớc; Số liệu ghi vào cột “Năm
nay” đƣợc lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
9. Những thông tin khác
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin quan
trọng khác (nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trong các phần
trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng lời hoặc số liệu theo quy định
của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho ngƣời sử dụng hiểu
BCTC của doanh nghiệp đã đƣợc trình bày trung thực, hợp lý.
- Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần này, tuỳ theo yêu cầu và
đặc điểm thông tin theo quy định từ điểm 1 đến điểm 7 của phần này,

345
doanh nghiệp có thể đƣa ra biểu mẫu chi tiết, cụ thể một cách phù hợp và
những thông tin so sánh cần thiết.
- Ngoài những thông tin phải trình bày theo quy định từ phần 4.1 đến
phần 4.8, doanh nghiệp đƣợc trình bày thêm các thông tin khác nếu xét
thấy cần thiết cho ngƣời sử dụng BCTC của doanh nghiệp.

10.3. KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH TRONG CÁC


DOANH NGHIỆP XỔ SỐ KIẾN THIẾT
10.3.1. Kế toán kho vé xổ số
* Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi,
Ủy nhiệm chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có,…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản TK 152 - Vé xổ số dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động các loại vé xổ số của đơn vị kinh doanh xổ số.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản này: Giá trị các loại vé xổ số phản
ánh trên tài khoản 152 phải đƣợc hạch toán chi tiết theo từng loại vé xổ
số; Giá trị vé xổ số đƣợc phản ánh trên tài khoản 152 phải theo giá thực tế
hình thành. Nội dung giá thực tế của vé xổ số đƣợc xác định theo từng
nguồn nhập:
- Giá thực tế của vé xổ số mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hoá
đơn cộng (+), chi phí vận chuyển, bốc xếp.
- Giá thực tế của vé xổ số thuê ngoài in, bao gồm: giá trị giấy in xuất
thuê ngoài in cộng (+) với chi phí thuê ngoài in và chi phí vận chuyển,
bốc xếp (nếu bên thuê in chịu chi phí).
- Giá thực tế vé xổ số tự in, bao gồm: Giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất để in và chi phí in.
- Giá thực tế vé xổ số nhận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực,
bao gồm: Giá thực tế vé xổ số do Hội đồng kiến thiết khu vực giao cộng
(+) với chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Giá trị thực tế vé xổ số xuất kho có thể áp dụng một trong các
phƣơng pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tƣ: Phƣơng pháp giá thực tế
đích danh, phƣơng pháp bình quân gia quyền, phƣơng pháp Nhập trƣớc -
Xuất trƣớc.

346
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152 - Vé xổ số:
Bên Nợ:
- Giá trị thực tế của vé xổ số nhập kho do tự in, do mua ngoài, thuê
ngoài in, hoặc nhận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực.
Bên Có:
- Giá trị thực tế vé xổ số xuất cho đại lý (giá thực tế vé xổ số phát hành);
- Giá trị thực tế vé xổ số còn tồn kho phải tiêu huỷ do đã quay số mở
thƣởng;
- Giá trị thực tế vé xổ số xuất cho các Doanh nghiệp Xổ số kiến thiết
(đối với công ty in xổ số, Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực).
Số dư bên Nợ:
Giá trị thực tế các loại vé xổ số tồn kho.
Tài khoản 152 - Vé xổ số, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1521 - Vé xổ số truyền thống: Phản ánh giá trị thực tế
hiện có và tình hình biến động của loại vé xổ số truyền thống.
- Tài khoản 1522 - Vé xổ số cào: Phản ánh giá trị thực tế hiện có và
tình hình biến động của loại vé xổ số cào.
- Tài khoản 1523 - Vé xổ số bóc: Phản ánh giá trị thực tế hiện có và
tình hình biến động của loại vé xổ số bóc.
- Tài khoản 1524 - Vé xổ số lô tô: Phản ánh giá trị thực tế hiện có và
tình hình biến động của loại vé xổ số lô tô.
- Tài khoản 1525 - Vé xổ số điện toán: Phản ánh giá trị thực tế hiện
có và tình hình biến động của loại vé xổ số điện toán.
Tuỳ thuộc vào việc bổ sung các loại vé xổ số khác mà tài khoản 158
- Vé xổ số, đƣợc mở thêm các tài khoản cấp 2 phù hợp.
* Phương pháp kế toán tại doanh nghiệp kinh doanh xổ số
Giá trị thực tế của vé xổ số mua ngoài nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Vé xổ số (TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán

347
Giá thành thực tế của vé xổ số tự in hoặc thuê ngoài in nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Vé xổ số (TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Giá trị thực tế vé xổ số nhận của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực, ghi:
Nợ TK 152 - Vé xổ số (TK cấp 2 phù hợp)
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3388)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Giá trị thực tế vé xổ số xuất cho đại lý, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 152 - Vé xổ số (TK cấp 2 phù hợp)
Đồng thời, kế toán phải phản ánh doanh số vé xổ số đã phát hành cho
đại lý theo giá bán (giá ghi trên vé xổ số).
Nợ TK 008- Doanh số phát hành xổ số kiến thiết
Giá thực tế vé xổ số còn tồn kho phải thanh huỷ do đã quay số mở
thƣởng, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 152 - Vé xổ số (chi tiết TK cấp 2)
Giá trị thực tế vé xổ số do Công ty in xuất bán hoặc xuất vé xổ số in
gia công trả cho các Doanh nghiệp Xổ số, kế toán của Công ty in, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Vé xổ số (chi tiết TK cấp 2)
10.3.2. Kế toán chi phí trực tiếp phát hành xổ số
10.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Giấy báo Nợ,
Giấy báo Có, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng thanh toán tiền
lƣơng, Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH,…
10.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Tài khoản 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số này dùng để phản
ánh các loại chi phí liên quan trực tiếp đến việc phát hành xổ số phát sinh
trong kỳ hạch toán.

348
Nguyên tắc hạch toán tài khoản này như sau:
- Chi phí trực tiếp phát hành xổ số, gồm: chi phí cho các đại lý; chi
phí quay số mở thƣởng, giám sát; chi phí chống số đề; chi phí dự phòng
rủi ro trả thƣởng; chi phí vé xổ số; chi phí thông tin kết quả mở thƣởng;
chi phí đóng góp cho Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực; chi phí trực tiếp
phát hành khác.
- Chỉ hạch toán vào TK 626 các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc phát hành xổ số. Không hạch toán vào tài khoản này các chi phí
sau: chi phí trả thƣởng; chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khác; chi
phí quản lý doanh nghiệp; chi phí khác; chi phí tài chính; chi phí đầu tƣ
xây dựng cơ bản.
- Chi phí trực tiếp phát hành xổ số trên tài khoản 626 phải đƣợc chi
tiết theo từng nội dung chi phí, cho từng loại vé xổ số.
- Khoản chi đóng góp hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu
vực hàng năm là khoản thực chi đóng góp do Hội đồng xổ số kiến thiết
khu vực thống nhất nhƣng không vƣợt quá mức đóng góp hàng năm theo
quy định. Trƣờng hợp chi luân phiên thì phải đảm bảo chi đúng nội dung
quy định, có chứng từ hợp pháp, hợp lệ và không đƣợc vƣợt quá mức luỹ
kế đóng góp của các năm cộng lại. Sau khi chi phải quyết toán và đƣợc
Hội đồng phê duyệt và thực hiện công khai theo quy định.
- Cuối kỳ toàn bộ chi phí trực tiếp phát hành xổ số sau khi trừ các
khoản đƣợc giảm trừ theo quy định đƣợc kết chuyển sang bên Nợ TK 911
- “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 626 - Chi phí trực tiếp phát
hành xổ số:
Bên Nợ:
Chi phí trực tiếp phát hành xổ số theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí trực tiếp phát hành xổ số theo quy định
phát sinh trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số vào tài khoản 911 -
“Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.

349
Tài khoản 626 không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 626 - Chi phí phát hành xổ số, có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6261 - Chi phí cho các đại lý: Phản ánh chi phí phải trả
cho đại lý phát hành xổ số, gồm: hoa hồng đại lý, chi phí uỷ quyền trả
thƣởng cho khách hàng trúng thƣởng phát sinh trong kỳ. Khi thanh toán
tiền cho đại lý, doanh nghiệp xổ số có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân phải nộp của các đại lý theo quy định của Luật Thuế hiện hành
đƣợc ghi nhận vào TK 3335 “Thuế thu nhập cá nhân” đồng thời công ty
có trách nhiệm làm thủ tục để nộp thuế cho Nhà nƣớc.
+ Tài khoản 6262 - Chi phí quay số mở thƣởng, giám sát: Phản ánh
chi phí phải trả cho việc quay số mở thƣởng và công tác giám sát của Hội
đồng giám sát xổ số phát sinh trong kỳ, gồm: chi phí thuê hội trƣờng (nếu
có); chi phụ cấp kiêm nhiệm của các thành viên hội đồng giám sát xổ số
thực hiện nhiệm vụ giám sát quay số mở thƣởng, giám sát thu hồi, thanh
huỷ vé; chi phí khác phục vụ cho công tác quay số mở thƣởng hoặc nhận
chi phí phân bổ từ việc quay số mở thƣởng chung.
+ Tài khoản 6263 - Chi phí chống số đề: Phản ánh chi phí phải trả
cho hoạt động chống số đề phát sinh trong kỳ, nhƣ: chi hỗ trợ cho công an
của địa phƣơng trực tiếp thực hiện công tác điều tra, khám phá, thụ lý vụ
án chống số đề.
Chi phí chống số đề này đƣợc chi trực tiếp cho cơ quan công an thực
hiện chống số đề.
+ Tài khoản 6264 - Chi phí dự phòng rủi ro trả thƣởng: Phản ánh số
trích lập dự phòng rủi ro trả thƣởng trong năm theo quy định. Dự phòng
rủi ro trả thƣởng phải theo dõi chi tiết theo từng loại hình xổ số.
+ Tài khoản 6265 - Chi phí về vé xổ số: Phản ánh giá thành thực tế
số vé xổ số phát hành trong kỳ bao gồm toàn bộ số vé đã giao cho các đại
lý và số vé còn trong kho nhƣng đã quay số mở thƣởng.
+ Tài khoản 6266 - Chi phí thông tin kết quả mở thƣởng: Phản ánh
số chi phí để đƣa thông tin kết quả mở thƣởng trên đài phát thanh, truyền
hình và các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác, chi phí in tờ rơi kết quả
mở thƣởng phục vụ khách hàng và đại lý.
+ Tài khoản 6267 - Chi phí đóng góp cho Hội đồng xổ số kiến thiết
khu vực: Phản ánh chi phí đóng góp cho Hội đồng xổ số kiến thiết khu
350
vực hàng năm. Trƣờng hợp Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực áp dụng
hình thức chi luân phiên thì nội dung chi Hội đồng xổ số kiến thiết khu
vực gồm: chi công tác phục vụ kiểm tra; chi phụ cấp kiêm nhiệm của Ban
thƣờng trực hội đồng; chi phí hội họp, khen thƣởng cho tập thể, cá nhân,
chi lao động thuê ngoài làm công tác chung cho hội đồng và các khoản
chi khác phục vụ trực tiếp cho hội đồng. Các khoản chi phải có chứng từ
hợp pháp, hợp lệ và phải đƣợc quyết toán đƣợc Hội đồng phê duyệt.
+ Tài khoản 6268 - Chi phí trực tiếp phát hành khác: Phản ánh các
chi phí trực tiếp phát hành xổ số phát sinh trong năm chƣa đƣợc phản ánh
vào các TK 6261 đến TK 6267, gồm: chi phí nhân viên trực tiếp phát
hành xổ số, chi phí khấu hao, sửa chữa TSCĐ, chi phí bằng tiền khác.
10.3.2.3 Phương pháp kế toán
Khi thanh toán cho các đại lý về tiền hoa hồng đại lý, phí uỷ quyền
trả thƣởng cho khách hàng trúng thƣởng bằng tiền mặt, tiền gửi hoặc trừ
vào số tiền phát hành vé số của đại lý, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (6261)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Trƣờng hợp trừ vào số
tiền phát hành vé số của đại lý)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân (Số thuế phải khấu trừ).
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc quay số mở
thƣởng, giám sát quay số mở thƣởng, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (6262)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,...
Khi nhận phân bổ chi phí quay số mở thƣởng trong trƣờng hợp quay
số mở thƣởng chung, căn cứ vào các chứng từ phân bổ chi phí, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (6262)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)

351
Khi xuất tiền thanh toán, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112
Khi chi tiền hỗ trợ chống số đề cho cơ quan công an thực hiện công
tác điều tra, khám phá, thụ lý vụ án số đề đƣa ra xét xử về hoạt động
chống số đề, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (6263)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112
Cuối năm, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng rủi ro trả thƣởng
phải lập và tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thƣởng, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (6264)
Có TK 354 - Dự phòng rủi ro trả thƣởng
Khi xuất kho vé xổ số các loại giao cho các đại lý, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (6265 - Giá trị của vé
phát hành kỳ này theo giá thành thực tế)
Có TK 152 - Vé xổ số
Cuối kỳ, xác định số vé xổ số còn tồn trong kho đã quay số mở
thƣởng để tính hết vào chi phí trực tiếp phát hành xổ số trong kỳ, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (6265)
Có TK 152 - Vé xổ số
Khi phát sinh các chi phí để đƣa thông tin kết quả mở thƣởng, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (6266)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,...
Tiền lƣơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên trực tiếp phục
vụ phát hành xổ số, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (62681)
Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động

352
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của nhân viên trực tiếp phục vụ
phát hành xổ số tính trên số tiền lƣơng, tiền công phải trả theo chế độ quy
định, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (62681)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384,
3386)
Khi trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của nhân viên trực tiếp phục vụ
phát hành xổ số (nếu có), ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (62681)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Khi nhân viên trực tiếp phục vụ phát hành xổ số nghỉ phép, kế toán
phản ánh số phải trả về tiền lƣơng nghỉ phép của nhân viên trực tiếp phát
hành xổ số, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
Định kỳ, trích khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho phát
hành xổ số nhƣ: thiết bị quay số mở thƣởng, hội trƣờng chuyên dùng để
quay số mở thƣởng, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (62682)
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (2141)
Khi phát sinh các chi phí bằng tiền khác phục vụ trực tiếp cho phát
hành xổ số, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (62688)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112
Cuối kỳ, xác định và kết chuyển số sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trả
thƣởng bù đắp chi trả thƣởng trong trƣờng hợp tỷ lệ trả thƣởng thực tế
trong năm lớn hơn tỷ lệ trả thƣởng xây dựng hoặc kế hoạch, ghi:
Nợ TK 354 - Dự phòng rủi ro trả thƣởng
Có TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số (6264).

353
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số vào tài khoản
xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số.
10.3.3. Kế toán chi phí trả thƣởng xổ số
* Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Giấy báo Nợ,
Giấy báo Có,…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 625 - Chi phí trả thƣởng
TK 625 - Chi phí trả thƣởng dùng để phán ánh chi phí trả thƣởng cho
các loại vé xổ số trúng thƣởng trong kỳ hạch toán.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản này như sau:
Chi phí trả thƣởng hạch toán trên tài khoản này gồm: chi phí trả
thƣởng do công ty trả thƣởng trực tiếp cho ngƣời trúng thƣởng; chi phí trả
thƣởng qua đại lý đƣợc uỷ quyền trả thƣởng cho khách hàng trúng
thƣởng; chi phí trả thƣởng phân bổ về xổ số liên kết.
Tài khoản này không phản ánh số tiền trả thƣởng hộ các coanh
nghiệp xổ số kiến thiết khác.
Tài khoản 625 phải hạch toán chi tiết chi phí trả thƣởng theo từng
loại vé xổ số trúng thƣởng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 625 - Chi phí trả thưởng:
Bên Nợ:
- Chi phí trả thƣởng do công ty trả thƣởng trực tiếp;
- Chi phí trả thƣởng qua đại lý đƣợc uỷ quyền;
- Chi phí trả thƣởng các giải thƣởng của vé xổ số liên kết nhận phân
bổ theo quy định của Hội đồng xổ số liên kết.
Bên Có:
- Kết chuyển số chi phí trả thƣởng vào bên Nợ TK 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”;

354
- Kết chuyển số chênh lệch chi phí trả thƣởng thực tế trong năm lớn hơn
tỷ lệ trả thƣởng xây dựng hoặc kế hoạch vào quỹ dự phòng trả thƣởng.
Tài khoản 625 - “Chi phí trả thƣởng” không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 625 - “Chi phí trả thƣởng”, có 5 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6251 - Chi phí trả thƣởng xổ số truyền thống: Phản ánh chi
phí đã trả thƣởng cho các vé trúng thƣởng loại hình xổ số truyền thống;
+ Tài khoản 6252 - Chi phí trả thƣởng xổ số cào: Phản ánh chi phí đã
trả thƣởng cho các vé trúng thƣởng loại hình xổ số cào;
+ Tài khoản 6253 - Chi phí trả thƣởng xổ số bóc: Phản ánh chi phí đã
trả thƣởng cho các vé trúng thƣởng loại hình xổ số bóc;
+ Tài khoản 6254 - Chi phí trả thƣởng xổ số lô tô: Phản ánh chi phí
đã trả thƣởng cho các vé trúng thƣởng loại hình xổ số lô tô;
+ Tài khoản 6255 - Chi phí trả thƣởng xổ số điện toán: Phản ánh chi
phí đã trả thƣởng cho các vé trúng thƣởng loại hình xổ số điện toán.
* Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Khi xuất tiền chi trả thƣởng cho khách hàng có vé xổ số trúng
thƣởng, ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thƣởng (Tài khoản cấp 2 phù hợp)
Có các TK 111, 112
Khi nhận đƣợc hồ sơ trả thƣởng của các đại lý đƣợc uỷ quyền đã trả
thƣởng hộ các vé trúng thƣởng cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thƣởng (Tài khoản cấp 2 phù hợp)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (1311)
Khi xuất tiền trả cho đại lý trả thƣởng hộ các vé trúng thƣởng đƣợc
uỷ quyền, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (1311)
Có các TK 111, 112
Khi nhận đƣợc các chứng từ phân bổ chi phí trả thƣởng các vé trúng
thƣởng của vé xổ số phát hành theo hình thức liên kết các Doanh nghiệp
Xổ số trong khu vực, ghi:

355
Nợ TK 625 - Chi phí trả thƣởng (Tài khoản cấp 2 phù hợp)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Cuối kỳ, kết chuyển số chênh lệch chi phí trả thƣởng thực tế trong
năm lớn hơn tỷ lệ trả thƣởng xây dựng hoặc kế hoạch vào quỹ dự phòng
trả thƣởng, ghi:
Nợ TK 354 - Dự phòng rủi ro trả thƣởng
Có TK 625 - Chi phí trả thƣởng
Cuối kỳ, kết chuyển số chi phí trả thƣởng vào bên Nợ TK 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 625 - Chi phí trả thƣởng
10.3.4. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở doanh nghiệp
xổ số
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở Doanh nghiệp Xổ số
sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tổng
hợp chi phí sản xuất, phục vụ việc tính giá thành thực tế các loại vé xổ số
(trƣờng hợp tự in hoặc thuê ngoài gia công). Và các loại sản phẩm lao vụ
khác; đông thời trên tài khoản còn thực hiện việc kết chuyển chi phí trả
thƣởng và chi phí trực tiếp phát hành xổ số phân bổ cho kỳ sau.
Kết cấu 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Bên Nợ:
+ Giá thực tế vé xổ số truyền thống giao cho đại lý chƣa quay mở thực;
+ Phân bổ chi phí trả thƣởng giải đặc biệt của các loại vé xổ số cào
cho kỳ sau;
+ Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC cho số sản phẩm,
dịch vụ hoặc cho số vé xổ số thuê ngoài gia công.
Bên Có:
+ Kết chuyển giá thực tế của số vé xổ số truyền thống giao cho đại lý
chƣa quay mở thƣởng của kỳ trƣớc;

356
+ Kết chuyển chi phí trả thƣởng giải đặc biệt xổ số cào của kỳ trƣớc;
+ Giá thực tế vé xổ số thuê ngoài gia công; sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành nhập kho hoặc tiêu thụ thẳng.
Số dư bên Nợ:
+ Giá thực tế của số vé xổ số truyền thống giao cho đại lý chƣa quay
mở thƣởng;
+ Chi phí trả thƣởng giải đặc biệt của xổ số cào, phân bổ cho kỳ sau.
+ Chi phí sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, chi phí in vé (hoặc thuê
ngoài gia công) còn dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1541 - Xổ số truyền thống.
- Tài khoản 1543 - Xổ số cào.
- Tài khoản 1547 - Chi phí in vé xổ số.
- Tài khoản 1548 - Chi phí sản xuất kinh doanh khác.
* Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kết chuyển phần giá trị thực tế của số vé truyền thống đã
giao cho đại lý kỳ này nhƣng chƣa quay mở thƣởng, ghi:
Nợ TK 1541- Xổ số truyền thống
Có TK 6261- Xổ số truyền thống (chi phí trực tiếp phát hành xổ số)
- Cuối kỳ, kết chuyển phần chi phí trả thƣởng, giải đặc biệt của xổ số
cào đã ra tháng này vào bên nợ tài khoản 154 để phân bổ vào kỳ sau
tƣơng ứng với số vé xổ số cào chƣa bán đƣợc, ghi:
Nợ TK 1543 - Xổ số cào
Có TK 6253 - Xổ số cào
- Cuối kỳ kết chuyển phần giá trị thực tế của số vé truyền thống đã
giao cho đại lý kỳ trƣớc nhƣng chƣa quay mở thƣởng kỳ này mới mở
thƣởng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 1541 - Xổ số truyền thống
- Cuối kỳ, kết chuyển phần chi phí trả thƣởng, giải đặc biệt của xổ số
cào phải phân bổ vào giá vốn hàng bán này tƣơng ứng với số vé xổ số cào
đã bán đƣợc kỳ này, ghi:

357
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 1543 - Xổ số cào
- Các chi phí phát sinh về sản xuất, dịch vụ, lao vụ và chi phí in ấn vé
xổ số, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết TK cấp 2)
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK153 - Công cụ, Dụng cụ
Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 111; 112
- Giá thành vé xổ số thuê ngoài gia công nhập kho
Nợ TK 152 - Vé xổ số (giá thành) Chi tiết TK cấp 2 phù hợp
Có TK 1547 - Chi phí in vé xổ số
10.3.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp xổ số
* Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Giấy báo Nợ,
Giấy báo Có, Bảng thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng, Bảng phân bổ tiền
lƣơng và BHXH,…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh xổ số
TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh xổ số dùng để phán ánh các chi
phí quản lý chung của doanh nghiệp; bao gồm các chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí chung khác liên
quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh xổ số như sau:
Bên Nợ: Các chi phí quản lý kinh doanh xổ số thực tế phát sinh
trong kỳ
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh xổ số (nếu có)

358
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh xổ số vào bên Nợ
Tài khoản 911.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dƣ.
Tài khoản 642 có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu, dụng cụ.
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
- Khi tính lƣơng, phụ cấp phải trả cho nhân viên ở các phòng ban,
ban giám đốc và bộ phận quản lý kinh doanh xổ số, ghi:
Nợ TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý kinh doanh xổ số
Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
- Khi xuất kho xăng dầu để chạy xe; bút, giấy văn phòng; xuất vật
liệu để sửa chữa TSCĐ chung cho công ty; xuất công cụ đồ dùng loại
phân bổ 1 lần cho quản lý, ghi:
Nợ TK 6422 - Chi phí vật liệu dụng cụ quản lý kinh doanh xổ số
Có TK 152, 153
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh xổ số
Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp nhƣ: nhà cửa
làm việc của các phòng ban, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,
máy móc thiết bị văn phòng,…
Nợ TK 6424 - Chi phí quản lý kinh doanh xổ số

359
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
- Thuế nhà đất, thuế môn bài phải nộp Nhà nƣớc:
Nợ TK 6425 - Chi phí quản lý kinh doanh xổ số
Có TK 333
- Trích lập dự phòng các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào
chi phí, ghi:
Nợ TK 6426 - Chi phí quản lý kinh doanh xổ số
Có TK 229 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ điện, nƣớc, … và chi phí sửa
chữa TSCĐ thuê ngoài, ghi:
Nợ TK 6427 - Chi phí quản lý kinh doanh xổ số
Có TK 111, 112, 331,…
- Khi phát sinh chi phí về hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi
phép, chi phí đào tạo, in ấn tài liệu, thông báo kết quả xổ số,…
Nợ Tài khoản 6428 - Chi phí quản lý kinh doanh xổ số
Có TK 111, 112, 331,…
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh xổ số để tính kết
quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh xổ số
10.3.6. Kế toán thanh toán với đại lý xổ số và doanh thu bán vé xổ số
ở doanh nghiệp xổ số
* Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Ủy nhiệm Thu, Giấy báo Nợ, Giấy báo
Có, …
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng các TK sau:
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải

360
thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán vé xổ số và các loại sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ, cung cấp dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
như sau:
Nợ phải thu cần đƣợc hạch toán chi tiết cho từng đối tƣợng phải thu,
theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu
dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán (theo từng đại lý bán vé xổ
số, từng khách hàng có liên quan đến việc mua sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ của đơn vị).
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm,
hàng hoá, bất động sản đầu tƣ, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ thu tiền
ngay (tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng).
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân
loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có
khả năng không thu hồi đƣợc, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng
phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không
đòi đƣợc.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, bất
động sản đầu tƣ đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận
trong hợp đồng kinh tế thì ngƣời mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm
giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131 - Phải thu của
khách hàng:
Bên Nợ:
- Giá trị vé xổ số giao cho đại lý đã bán đƣợc (theo giá ghi trên từng
loại vé xổ số);
- Trả tiền vé ế cho các đại lý xổ số trƣờng hợp khi giao vé xổ số cho
đại lý nhận tiền ngay;
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, bất động
sản đầu tƣ, dịch vụ đã cung cấp và đƣợc xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc hộ các đại lý.

361
Bên Có:
- Đại lý trả tiền bán vé xổ số;
- Số tiền hoa hồng phải trả cho các đại lý bán vé xổ số;
- Số tiền các đại lý bán vé xổ số trả thƣởng hộ công ty;
- Giá trị vé xổ số giao cho đại lý theo giá bán trƣờng hợp nhận tiền ngay;
- Phí uỷ quyền trả thƣởng phải trả cho các đại lý;
- Khách hàng trả tiền mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;
- Số tiền đã nhận ứng trƣớc, trả trƣớc của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị ngƣời mua trả lại;
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thƣơng mại cho
ngƣời mua.
Số dƣ bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của các đại lý xổ số và
các khách hàng khác.
Tài khoản này có thể có số dƣ bên Có.
Số dƣ bên Có phản ánh số tiền nhận trƣớc, hoặc số đã thu nhiều hơn số
phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tƣợng cụ thể. Khi lập bảng cân
đối kế toán, phải lấy số dƣ chi tiết theo từng đối tƣợng phải thu của tài khoản
này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng dùng để phản ánh doanh thu
bán xổ số, doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, doanh thu cung cấp dịch
vụ, doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ và doanh thu khác.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản này:
Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu” về doanh thu bán xổ
số, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ
và doanh thu bán hàng đã đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu bán xổ số, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuộc
diện chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, doanh thu đƣợc phản
ánh trên tài khoản 511 theo giá bán chƣa có thuế GTGT. Đối với hàng
hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT thì doanh thu đƣợc phản
ánh trên Tài khoản 511 theo giá thanh toán.
362
Khi xuất vé xổ số gia công trả cho các doanh nghiệp xổ số, thì doanh
thu đƣợc phản ánh trên tài khoản 511 là số tiền gia công vé xổ số cho các
doanh nghiệp xổ số phải trả theo giá chƣa có thuế GTGT.
Tài khoản 511 phải đƣợc hạch toán chi tiết theo từng loại doanh thu
xổ số, theo từng loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Trƣờng hợp xuất giao vé xổ số cho các đại lý và nhận tiền ngay nhƣng
chƣa xác định vé xổ số đã bán trong kỳ thì số tiền nhận trƣớc khi giao vé xổ
số cho các đại lý không đƣợc hạch toán vào TK 511 “Doanh thu” mà đƣợc
hạch toán vào bên Có TK 1311 “Phải thu đại lý xổ số”. Chỉ hạch toán doanh
thu vào TK 511 về số vé xổ số đại lý đã bán đƣợc trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 - Doanh thu:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc số thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán vé xổ số, doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
bán trong kỳ kế toán;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và khoản
chiết khấu thƣơng mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Bên Có:
Doanh thu bán xổ số, doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động
sản đầu tƣ và doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu xổ số: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của các loại xổ số đƣợc xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
Tài khoản 5111 - Doanh thu xổ số có 5 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 51111 - Doanh thu xổ số truyền thống;
+ Tài khoản 51112 - Doanh thu xổ số cào;
+ Tài khoản 51113 - Doanh thu xổ số bóc;

363
+ Tài khoản 51114 - Doanh thu xổ số lô tô;
+ Tài khoản 51115 - Doanh thu xổ số điện toán.
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm: Phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm, hàng hoá đƣợc
xác định đã bán trong kỳ kế toán;
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu
và doanh thu thuần của khối lƣợng dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
trong kỳ kế toán;
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ: Phản
ánh doanh thu cho thuê và doanh thu bán bất động sản đầu tƣ;
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Phản ánh doanh thu khác ngoài
doanh thu đã đƣợc phản ánh ở TK 5111, 5112, 5113, 5117.
TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc.
* Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
(1) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số
Doanh thu bán vé xổ số đã xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (1311) (Số tiền chƣa thu)
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền đã thu)
Có TK 511 - Doanh thu (Giá bán chƣa có thuế GTGT) (5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc
hộ các đại lý bán vé xổ số:
- Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp hộ các đại lý, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (1311)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
- Khi công ty nộp hộ thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà
nƣớc, ghi:
Nợ TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân
Có các TK 111, 112

364
Số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý xổ số đƣợc tính trừ vào số phải
thu của các đại lý và ghi vào chi phí trực tiếp phát hành xổ số, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (1311)
Số tiền phải trả cho các đại lý xổ số về số tiền đại lý đã trả thƣởng hộ
cho các vé trúng thƣởng, đƣợc ghi vào chi phí trả thƣởng, ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thƣởng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (1311)
Chi phí uỷ quyền trả thƣởng phải trả cho đại lý xổ số đã trả thƣởng
hộ, ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (1311)
Khi nhận đƣợc tiền bán vé xổ số do đại lý trả công ty, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (1311).
(2) Đối với các hoạt động kinh doanh khác
Doanh thu của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ
xuất bán, dịch vụ đã cung cấp đƣợc xác định là tiêu thụ. Kế toán ghi số
tiền phải thu của khách hàng nhƣng chƣa thu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu (5112, 5113, 5117, 5118)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Trƣờng hợp hàng bán bị khách hàng trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Căn cứ chứng từ xác nhận số tiền đƣợc giảm giá của lƣợng hàng đã
bán cho khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lƣợng hàng hoá
365
ghi trong hợp đồng, nếu khách hàng chƣa thanh toán số tiền mua hàng, kế
toán ghi giảm trừ số tiền phải thu của khách hàng về số tiền giảm giá hàng
bán, ghi:
Nợ TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT của hàng bán bị
giảm giá)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng số tiền giảm giá)
Nhận đƣợc tiền do khách hàng trả (Kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có)
liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ đã bán, dịch vụ đã
cung cấp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi)
Số chiết khấu thanh toán phải trả cho ngƣời mua do ngƣời mua thanh
toán tiền mua hàng trƣớc thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu
của khách hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Số chiết khấu thƣơng mại phải trả cho ngƣời mua trừ vào khoản nợ
phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 5211 - Chiết khấu thƣơng mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Nhận tiền ứng trƣớc của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc
cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

366
Trƣờng hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể
thu nợ đƣợc phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng phải thu khó đòi (Số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số chƣa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
10.3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp xổ số
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK 421 - Lợi nhuận sau thuế TNDN chƣa phân phối
- TK 515 - Doanh thu tài chính
- TK 635 - Chi phí tài chính
- TK 811 - Chi phí khác
- TK 711 - Thu nhập khác
* Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán
hàng thuần vào tài khoản - Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số, của các loại sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ ghi:
Nợ TK - 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ, hạch toán kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK 515 - Doanh thu tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ, hạch toán kết chuyển chi phí tài chính và chi phí khác:

367
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển số chi phí quản lý kinh doanh xổ số
phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý, kinh doanh xổ số
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển số chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ:
+ Số thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN
Nợ TK 821 - Chi phí thuế TNDN
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp
+ Kết chuyển số chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 - Chi phí thuế TNDN
- Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
- Kết chuyển số lỗ kinh doanh:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
10.3.8. Kế toán thanh toán giữa doanh nghiệp xổ số với ban thƣờng
trực hội đồng xổ số liên kết về xổ số liên kết
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Ủy nhiệm thu, Giấy báo Nợ, Giấy báo có,…
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 138 - Phải thu khác

368
Tài khoản 138 - Phải thu khác dùng để phản ánh các khoản phải thu
vé xổ số liên kết giữa doanh nghiệp xổ số và Ban thƣờng trực Hội đồng
xổ số liên kết về các khoản chi trả thƣởng hộ, số phải thu về phân bổ chi
trả thƣởng và chi phí phát hành xổ số liên kết cho các Doanh nghiệp Xổ
số nếu có.
Các khoản tài sản thiếu đã đƣợc phát hiện chƣa xác định rõ nguyên
nhân, còn chờ quyết định xử lý
Các khoản thu bồi thƣờng vật chất do cá nhân, tập thể (trong và
ngoài đơn vị) gây ra nhƣ mất mát, hƣ hỏng,…
Các khoản cho vay, mƣợn, khoản phải thu cho thuê TSCĐ, phải thu
lãi đầu tƣ tài chính.
- Kết cấu TK 138 - Phải thu khác nhƣ sau:
Bên Nợ:
- Các khoản phải thu về xổ số liên kết.
- Giá trị tài sản thiếu chờ liên kết.
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản
thiếu đã đƣợc phát hiện chƣa xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử
lý ngay.
- Các khoản nợ và tiền lãi phải thu khác.
Bên Có:
- Số tiền đã thu về xổ số kiến thiết
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý.
- Số tiền đã thu đƣợc thuộc các khoản nợ phải thu khác
Số dƣ bên Nợ: Các khoản nợ về xổ số và các khoản nợ khác còn
phải thu.
- TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả về xổ số với
Doanh nghiệp Xổ số và Ban thƣờng trực Hội đồng xổ số liên kết về các
khoản chi trả thƣởng hộ, số phải thu về phân bổ chi trả thƣởng và chi phí
phát hành xổ số liên kết .

369
Các khoản tài sản thừa phát hiện chƣa xác định rõ nguyên nhân, còn
chờ quyết định xử lý.
Tình hình trích và thanh toán Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và
Kinh phí công đoàn; Bảo hiểm thất nghiệp; các khoản phải trả cho đơn vị
bên ngoài do nhận ký quỹ, ký cƣợc,…
- Kết cấu TK 338 - Phải trả, phải nộp khác nhƣ sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã trả hoặc thanh toán bù trừ về hoạt động xố số liên kết;
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý; Các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN phải nộp cấp trên; Các khoản đã trả và nộp khác.
Bên Có:
- Các khoản phải trả về hoạt động xổ số kiến thiết;
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chƣa xác định nguyên nhân);
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị)
theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định đƣợc nguyên nhân;
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có:
- Số tiền còn phải trả về hoạt động xố số liên kết; Số tiền còn phải
trả, còn phải nộp KPCĐ, BHXH , BHYT, BHTN chƣa nộp đủ cho cơ
quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chƣa chi hết;
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
* Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
(1) Phương pháp kế toán tại các công ty xổ số khi trả thưởng hộ hội
đồng xổ số liên kết
- Khi Doanh nghiệp Xổ số trả thƣởng cho khách hàng hộ Hội đồng
xổ số liên kết, kế toán ghi:
Nợ TK 138.5 - Phải thu về xổ số liên kết
Có TK 111 - trả bằng tiền mặt

370
Có TK 131 - trừ vào tiền phải thu của đại lý
- Khi thanh toán khoản tiền trả thƣởng hộ Hội đồng xổ số liên kết với
Ban thƣờng trực Hội đồng, kế toán ghi;
Nợ TK 338.5 - Số tiền phải trả về xổ số kiến thiết
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
(2) Hạch toán tại các công ty xổ số về các khoản phải thu từ hội
đồng xổ số liên kết
- Khi tạm ứng tiền cho Hội đồng xổ số liên kết, kế toán ghi:
Nợ TK 138.5- Phải thu về xổ số liên kết
Có TK 112, 111
- Khi thanh toán với Hội đồng xổ số liên kết về số tiền đã tạm ứng,
kế toán ghi:
Nợ TK 338.5 - Số tiền phải trả về xổ số kiến thiết
Nợ TK 111, 112
Có TK 138.5 - Phải thu về xổ số liên kết
(3) Hạch toán tại các công ty xổ số về các khoản phải trả về xổ số
liên kết cho hội đồng xổ số liên kết
- Khi nhận vé xổ số liên kết của Hội đồng xổ só liên kết, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Vé xổ số
Có TK 338.5 - Phải trả về xổ số liên kết
- Khi nhận số tiền phân bổ về chi phí trả thƣởng của Hội đồng xổ số
kiến thiết, kế toán ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thƣởng
Có TK 338.5 - Phải trả về Xổ số liên kết
- Khi nhận số phân bổ về chi phí phát hành xổ số liên kết của Hồng
đồng xổ số liên kết, kế toán ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 338.5 - Phải trả về xổ số liên kết

371
- Khi thanh toán khoản phải trả về xổ số liên kết với Hội đồng xổ số
liên kết, kế toán ghi:
Nợ TK 338.5 - Phải trả về xổ số liên kết
Có TK 111, 112
Có TK 138.5 - Phải thu về xổ số liên kết
(4) Hạch toán tại hội đồng xổ số liên kết về các khoản phải trả về xổ
số liên kết cho các công ty xổ số
- Khi nhận tiền tạm ứng của các doanh nghiệp xổ số, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 138.5 - Phải thu về xổ số liên kết
- Số tiền các doanh nghiệp xổ số trả thƣởng hộ Hội đồng xổ số liên
kết, kế toán Hội đồng ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thƣởng
Có TK 338.5 - Phải trả về xổ số liên kết
- Khi trả các doanh nghiệp xổ số về số tiền đã nhận tạm ứng hoặc
thanh toán số chênh lệch giữa số phải trả lớn hơn số phải thu về tiền trả
thƣởng hộ của các công ty, kế toán ghi:
Nợ Tk 138.5 - Phải thu về xổ số liên kết
Có TK 111, 112
(5) Hạch toán tại hội đồng xổ số liên kết về các khoản thu từ các
công ty xô số
- Khi xuất vé xổ số liên kết cho các doanh nghiệp xổ số, kế toán ghi:
Nợ TK 138.5 - Phải thu về xổ số liên kết
Có TK 152 - Vé xổ số
- Khi phân bổ chi phí trực tiếp phát hành xổ số liên kết cho các doanh
nghiệp xổ số, kế toán ghi:
Nợ TK 138.5 - Phải thu về xổ số liên kết
Có TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số

372
- Khi phân bổ chi phí trả thƣởng xổ số liên kết cho các doanh nghiệp
xổ số, kế toán ghi:
Nợ TK 138.5 - Phải thu về xổ số liên kết
Có TK 625 - Chi phí trả thƣởng
- Khi nhận tiền do các doanh nghiệp xổ số trả về chi phí phát hành và
chi phí trả thƣởng xổ số liên kết, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 338.5 - Bù trừ giữa các khoản phải thu với các khoản phải trả
Có TK 138.5 - Phải thu về xổ số liên kết

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƢƠNG 10


1. Trình bày đặc điểm kinh doanh xổ số kiến thiết? Đặc điểm này có
ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến công tác kế toán trong doanh nghiệp xổ số
kiến thiết.
2. Trình bày đặc điểm hệ thống kế toán áp dụng trong các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số kiến thiết?
3. Trình bày Phƣơng pháp kế toán kho vé xổ số?
4. Trình bày Phƣơng pháp kế toán chi phí trực tiếp phát hành xổ số?
5. Trình bày Phƣơng pháp Kế toán thanh toán giữa doanh nghiệp xổ
số với ban thƣờng trực hội đồng xổ số liên kết về xổ số liên kết?
6. Trình bày Phƣơng pháp Kế toán chi phí trả thƣởng xổ số?
7. Trình bày Phƣơng pháp Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang ở doanh nghiệp xổ số?
8. Trình bày Phƣơng pháp Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ở
doanh nghiệp xổ số?
9. Trình bày Phƣơng pháp Kế toán thanh toán với đại lý xổ số và
doanh thu bán vé xổ số ở doanh nghiệp xổ số?

373
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016,


Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 200 ngày
22/12/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, Nxb.
Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 168/2009/TT-BTC ngày 19 tháng
8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006
Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nxb. Tài
chính, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về chế độ kế
toán doanh nghiệp và Thông tư số 202/2014/TT-BTC về hướng dẫn
lập báo cáo tài chính hợp nhất, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2009), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông tư
hướng dẫn các chuẩn mực, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
7. Bách khoa toàn thư Wikipedia (Tiếng Anh).
8. Nguyễn Tuấn Duy (2014), Giáo trình Kế toán hoạt động thương mại
và dịch vụ, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
9. Nguyễn Phú Giang (2008), Kế toán dịch vụ, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
10. Ngô Thế Chi, Trƣơng Thị Thủy (2010), Chuẩn mực kế toán quốc tế
(nghiên cứu tổng hợp và tình huống), Nxb. Tài chính, Hà Nội.
11. Ngô Thế Chi, Trƣơng Thị Thủy (2010), Giáo trình Kế toán doanh
nghiệp thương mại - dịch vụ, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Công (2002), Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài
chính, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
13. Phan Đức Dũng (2007), Kế toán Mỹ (đối chiếu kế toán Việt Nam),
Nxb. Thống kê, Hà Nội.

375
14. Nguyễn Thị Đông (2009), Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán,
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
15. Ngô Thúy Hà, Đặng Quỳnh Trinh, Nguyễn Thị Kim Huyền (2016),
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp, Nxb. Chính trị Quốc Gia - Sự
thật, Hà Nội.
16. Kermit D. Larson (1994), Kế toán tài chính theo hệ thống kế toán Mỹ,
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
17. Đặng Thị Loan (2011), Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh
nghiệp, Nxb. Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
18. Trần Xuân Nam (2010), Kế toán tài chính (Financial Accounting),
Nxb. Thống kê, Hà Nội.
19. Nathan Lavin (1994), Kế toán chi phí theo hệ thống kế toán Mỹ, Nxb.
Thống kê, Hà Nội.
20. Ngân hàng Thế giới (2002), Các chuẩn mực kế toán quốc tế, (Tài liệu
hƣớng dẫn thực hành), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Võ Văn Nhị (2007), Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị áp
dụng cho doanh nghiệp Việt Nam, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội.
22. Quốc hội (2015), Luật Kế toán Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
23. Quốc hội (2005), Luật doanh nghiệp Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
24. Lƣu Đức Tuyên, Ngô Thị Thu Hồng (2013), Tổ chức công tác kế toán
doanh nghiệp, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
25. Đoàn Xuân Tiên (2009), Nguyên lý kế toán, Nxb. Tài chính, Hà Nội,

376
NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ
Nhà A16 - Số 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: Phòng Phát hành: 024.22149040;
Phòng Biên tập: 024.37917148;
Phòng Quản lý Tổng hợp: 024.22149041;
Fax: 024.37910147; Email: nxb@vap.ac.vn; Website: www.vap.ac.vn

GIÁO TRÌNH
KẾ TOÁN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
TS. Hoàng Thị Hồng Lê (Chủ biên)
PGS.TS. Đặng Thái Hùng (Đồng chủ biên)
TS. Vương Thị Bạch Tuyết, TS. Đặng Thị Huế

Chịu trách nhiệm xuất bản


Giám đốc
PHẠM THỊ HIẾU

Chịu trách nhiệm nội dung


Q. Tổng biên tập
ĐOÀN THỊ YẾN OANH

Biên tập: Đinh Như Quang


Nguyễn Văn Vĩnh
Trình bày kỹ thuật: Đỗ Hồng Ngân
Trình bày bìa: Đỗ Hồng Ngân

Liên kết xuất bản:


Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải
Địa chỉ: Số 54 Phố Triều Khúc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội

ISBN: 978-604-9955-60-0
In 100 cuốn, khổ 16x24 cm, tại Công ty Cổ phần Khoa học và Công nghệ
Hoàng Quốc Việt. Địa chỉ: 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
Số xác nhận đăng ký xuất bản: 2579-2020/CXBIPH/03-36/KHTNVCN
Số quyết định xuất bản: 60/QĐ-KHTNCN, cấp ngày 03 tháng 7 năm 2020.
In xong và nộp lưu chiểu quý III năm 2020.

You might also like