Professional Documents
Culture Documents
Quản lý chuỗi cung ứng
Quản lý chuỗi cung ứng
- Do DN bắt đầu áp dụng SCM nên họ ý thức được tầm quan trọng của một chuỗi tích hợp tạo ra 1 khối
thống nhất => ngày nay logistics được coi như là 1 bộ phận quan trọng hàng đầu của SCM.
- DN SX là nơi tạo ra giá trị cao, sử dụng nhà cung cấp cho KH của mình. Việc phát triển quan hệ này trong
dài hạn đã giúp DN giảm dự trữ và cho phép DN tập trung nguồn lực vào dịch vụ KH bằng cách cung cấp
SP và dịch vụ tốt nhất.
- Từ đó SCM phát triển theo 2 nội dung:
+ Mua hàng và quản lý chuỗi từ nhà cung cấp công nghiệp (input)
+ Vận tải và hoạt động logistics từ nhà bán buôn và bán lẻ (output)
- Việc phát triển liên minh với nhà cung cấp và KH cuối những năm 1990 cho tới nay đã tạo ra những
chuyển biến lớn trong vận tải biển, kho hàng, dịch vụ logistics đối với nhiều DN.
3. Các loại chuỗi cung ứng
3.1. Chuỗi cung ứng cộng tác – Collaborate supply chain
- Là chuỗi cung ứng tập trung vào việc phát triển mối quan hệ giữa các thành phần trong chuỗi để đạt được
mục tiêu chung.
- Đặc điểm:
+ Chia sẻ thông tin
+ Cùng tham gia phát triển sản phẩm
+ Mối quan hệ chiến lược
+ Sự phát triển bền vững trong dài hạn
+ Sự tin tưởng lẫn nhau
3.2. Chuỗi cung ứng Lean – Lean supply chain
- Là chuỗi cung ứng chỉ sản xuất và cung ứng những cái thị trường cần, chỉ khi thị trường cần và tại nơi thị
trường cần.
- Tập trung cung ứng số lượng lớn với chi phí thấp nhất có thể => chuỗi cung ứng hiệu quả, phù hợp với
những nhu cầu có thể dự đoán được nhưng cần số lượng lớn.
- Đặc điểm:
+ Quy mô kinh tế
+ Sản xuất và phân phối với chi phí thấp
+ Đáng tin cậy (về nhu cầu, dự báo)
? Sản phẩm nào phù hợp với chuỗi cung ứng Lean? (sản phẩm thiết yếu do cầu luôn có mức cầu ổn định,
chủ yếu cạnh tranh về giá nên áp dụng được tính kinh tế theo quy mô)
3.3. Chuỗi cung ứng Agile – Agile supply chain
- Là chuỗi cung ứng có khả năng phản ứng nhanh với sự thay đổi nhu cầu, đặc biệt đối với những sản phẩm
không thể dự báo được.
- Đặc điểm:
+ Đưa ra quyết định nhanh chóng
+ Giao hàng nhanh, sản xuất linh hoạt
+ Phản ứng nhanh đối với điều kiện khó dự báo
+ Luôn sẵn sàng sản xuất
? Khi cần đưa sản phẩm khuyến mại ra thị trường thì nên sử dụng loại chuỗi cung ứng nào? (Agile, bán
trong thời điểm nhất định, sự biến động trong nhu cầu là cao, có khuyến mại thì mới tăng lượng bán)
3.4. Chuỗi cung ứng linh hoạt đầy đủ – Fully flexible supply chain
- Là chuỗi cung ứng linh hoạt nhất, đáp ứng sự thay đổi trong nhu cầu khách hàng và leadtime ngắn, thông
qua việc bảo vệ và phát triển các nguồn lực sẵn có.
+ Leadtime là thời gian từ khi DN nhận được đơn hàng của KH cho đến khi giao cho KH, là thời gian DN
sản xuất và phân phối sp tới tay KH cuối cùng. Leadtime ngắn => chuỗi linh hoạt.
- Đặc điểm:
+ Đáp ứng những nhu cầu không dự đoán được
+ Đưa ra các giải pháp đổi mới
+ Chú trọng vào sự can thiệp của con người
4. Các chiến lược chuỗi cung ứng
4.1. Chiến lược kéo
- Đối với chuỗi cung ứng kéo (pull-model), nhu cầu thực tế (actual demand) sẽ điều khiển cả quá trình của
chuỗi cung ứng. => Sản xuất và cung ứng hàng hóa theo đơn đặt hàng của khách hàng (đã biết chính xác
đơn hàng)
- Các quyết định sản xuất và phân phối hàng hoá trong chuỗi cung ứng dựa trên nhu cầu thực tế của KH hay
các đơn hàng cụ thể mà công ty nhận được.
- Phương pháp này giảm thiểu tối đa lượng hàng dự trữ, tập trung vào việc giao hàng đúng thời hạn.
- Các vấn đề của chiến lược kéo/pull
+ Phải đối mặt với nguy cơ không có đáp ứng ngay lập tức khi nhu cầu của khách hàng thay đổi
+ Việc xây dựng, vận hành và quản lý chiến lược kéo khá khó khăn (vì luôn trong tư thế sẵn sàng cho việc
sản xuất, khó khăn trong phân phối khi vận chuyển lô hàng lớn, không tận dụng được tính kinh tế theo quy
mô)
+ Trong SC kéo thuần túy, DN sẽ duy trì mức tồn kho bằng 0 và chỉ sản xuất khi có đơn hàng.
? Mức lưu kho bằng 0 thì có giảm toàn bộ chi phí tồn kho không? (mức tồn kho bằng 0 nghĩa là duy trì số
lượng thành phẩm cuối cùng bằng 0, không có nghĩa chi phí kho hàng bằng 0 vì còn các NVL sản xuất tồn
kho + chi phí sản xuất = chi phí tồn kho)
? Sử dụng chiến lược kéo cho loại hàng hóa nào? (mặt hàng có nhu cầu thấp, áp dụng chuỗi Agile,
leadtime ngắn)
4.2. Chiến lược đẩy
- Đối với chuỗi cung ứng đẩy (push model), nhu cầu dự kiến (project demand) sẽ nắm vai trò quyết định
trong vận hành của chuỗi. => Sản xuất và cung cấp hàng hóa theo dự báo về nhu cầu của khách hàng (chưa
biết chính xác đơn hàng) => Phải mất một khoảng thời gian dài để có thể phản ứng trước sự thay đổi của thị
trường.
- Các quyết định sản xuất và phân phối hàng hóa trong chuỗi cung ứng dựa trên dự báo về nhu cầu của
khách hàng. Phụ thuộc vào dự báo tuy nhiên dự báo thường sai, kéo theo kế hoạch SX không chính xác,
lượng hàng tồn kho tăng lên => tăng chi phí và quản lý nguồn lực trở nên khó khăn.
- Phương pháp này tạo ra hàng “tồn kho”, sau đó đẩy hàng ra thị trường để đáp ứng nhu cầu
- Các vấn đề của chiến lược đẩy/push
+ Chu kỳ sản xuất dài
+ Khối lượng tồn kho lớn
+ Chi phí dự trữ cao
+ Đòi hỏi công ty phải có khả năng dự báo đối với chuỗi cung ứng của mình, lên kế hoạch sản xuất chi tiết,
bài bản
? Trong doanh nghiệp, việc lựa chọn chiến lược kéo hay đẩy phụ thuộc vào những yếu tố nào? + Các loại
hàng hóa khác nhau: nhu cầu thấp (kéo), nhu cầu cao (đẩy)
+ Leadtime: ngắn (kéo), dài (đẩy)
+ Thời gian khách hàng sẵn sàng chờ: ngắn (đẩy), dài (kéo)
4.3. Chiến lược đẩy-kéo
- Mô hình chuỗi cung ứng mới chuyển từ dạng đẩy (push) sang dàn đẩy - kéo có nội dung cụ thể như sau:
+ Phần đầu của chuỗi cung ứng được sản xuất và cung cấp dựa trên dự báo dài hạn
+ Phần cuối của chuỗi cung ứng được sản xuất dựa trên nhu cầu thực tế của khách hàng
- Là khả năng trì hoãn việc hoàn thành các sản phẩm theo nhu cầu khách hàng cho đến khi hàng hóa được
bán. (kết hợp 2 chiến lược kéo/đẩy)
- Lắp ráp các thành phần cơ bản theo chiến lược đẩy
- Thực hiện sự khác biệt hóa sản phẩm ở giai đoạn sau đáp ứng nhu cầu khách hàng (chiến lược kéo)
VD: Sản xuất máy tính HP, những linh kiện chung sẽ sản xuất trước (đẩy), đợi nhu cầu và đơn đặt khách
hàng rồi tiếp tục hoàn thiện thành phẩm.
- Mục đích:
+ Giảm lượng hàng tồn kho
+ Phản ứng nhanh với sự thay đổi nhu cầu khách hàng
+ Đa dạng hóa sản phẩm với chi phí thấp hơn
5. Các xu hướng phát triển của SCM
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của SC
- Mở rộng SC
- Xu hướng “xanh” chuỗi cung ứng
- Công nghệ, số hóa...
- Phát triển bền vững
CHƯƠNG 2: DỰ BÁO NHU CẦU
1. Vai trò trong chuỗi cung ứng
1.1. Khái niệm dự báo
- Là thông tin đầu vào quan trọng cho hầu hết mọi quyết định trong chuỗi cung ứng
- Là nền tảng cho công tác hoạch định và kiểm soát
- Là tiên đoán khoa học, mang tính chất xác suất
1.2. Phân loại dự báo
- Dự báo chiến lược: Là dự báo trung và dài hạn được dùng cho các quyết định liên quan đến chiến lược và
tổng hợp nhu cầu.
- Dự báo chiến thuật: Là dự báo ngắn hạn dùng trong các quyết định hằng ngày nhằm đáp ứng nhu cầu
khách hàng
1.3. Đặc điểm của Dự báo
- Dự báo thường thiếu chính xác
- Dự báo trong khoảng thời hạn càng ngắn thì càng chính xác
- Dự báo tổng hợp số liệu cao thì sẽ thường chính xác hơn
- Càng vào sâu trong chuỗi cung ứng, mức độ sai số cao hơn
1.4. Tác dụng của dự đoán
- Giúp chuỗi cung ứng phản ứng nhanh và hiệu quả
- Cập nhật dự báo rất cần thiết để các nhà quản lý đưa ra các quyết định về năng suất sản xuất kịp thời
- Các sản phẩm có nhu cầu ổn định dễ dự đoán hơn các sản phẩm khác
- Cần có sự cộng tác giữa người bán và người mua để có được một dự báo tốt.
2. Dự báo nhu cầu
2.1. Các thành phần của dự báo
- Nhu cầu trong quá khứ
- Leadtime
- Kế hoạch quảng cáo và marketing
- Tình hình kinh tế
- Kế hoạch giảm giá
- Các kế hoạch của đối thủ cạnh tranh
2.2. Phân loại dự báo theo thời gian
- Dự báo ngắn hạn:
+ Thời gian dự báo là ngắn (1 tuần / 1 tháng / dưới 1 năm)
+ Dự báo này thường dùng cho việc mua sắm, điều độ công việc, phân giao nhiệm vụ,…
- Dự báo trung hạn:
+ Thời gian dự báo là dưới 3 năm
+ Dự báo này cần thiết cho việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, dự báo ngân sách, doanh số,…
- Dự báo dài hạn:
+ Thời gian dự báo là trên 3 năm
+ Dự báo này cần thiết cho việc lập dự án sản xuất sản phẩm mới, lựa chọn dây chuyền công nghệ sản xuất,
bố trí sản phẩm,…
3. Các kỹ thuật / phương pháp dự báo
3.1. Phương pháp dự báo định tính:
Khái niệm:
- Dựa trên trực quan, ý kiến của người dự báo
- Thường sử dụng khi không có sẵn số liệu (không thích hợp hoặc không có đủ)
- Phương pháp này ít tốn kém nhưng hiệu quả phụ thuộc và kỹ năng và kinh nghiệm của người dự báo
- Áp dụng hiệu quả dự báo sản phẩm mới hoặc mặt hàng mới vừa thâm nhập thị trường.
Một số phương pháp: Delphi, Tổng hợp ý kiến người bán, Hội đồng xét tuyển, Điều tra khách hàng
a. Phương pháp Delphi – PP chuyên gia:
Nội dung:
- Dự báo được xây dựng trên ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài DN
- Thành phần tham gia thực hiện: Những người ra quyết định; các chuyên gia để xin ý kiến; các nhân viên
điều phối
Ưu điểm: kết quả thu được gần chuẩn, mang tính khách quan vì khảo sát độc lập, mang tính khoa học vì
chuyên gia có trình độ cao...
Nhược điểm: phức tạp, tốn thời gian, tốn chi phí, bảng hỏi có thể gây chuyên gia hiểu lệch ý, người làm
khảo sát có thể làm không có tâm, người làm dấu tên thì có thể không uy tín
Các bước thực hiện:
+ Thành lập ban ra quyết định và nhóm điều phối viên
+ Xác định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và thời gian dự báo
+ Chọn chuyên gia để xin ý kiến
+ Xây dựng bản câu hỏi điều tra, gửi chuyên gia (lần 1)
+ Nhận, phân tích, tổng hợp câu trả lời
+ Viết lại bản câu hỏi cho phù hợp, gửi chuyên gia (lần 2)
+ Tiếp tục nhận - tổng hợp - phân tích - làm mới - gửi
+ Thực hiện các bước 6-7 và chỉ dừng lại khi kết quả dự báo thoả mãn yêu cầu và mục đích để ra
b. Tổng hợp ý kiến của người bán
Nội dung: Nhân viên bán hàng sẽ đưa ra dự tính về số lượng hàng bán trong tương lai ở lĩnh vực mình phụ
trách. Nhà quản lý có nhiệm vụ thẩm định, phân tích, tổng hợp để đưa ra một dự báo chung chính thức của
DN.
Ưu điểm: thu thập số liệu sát thực tế từ nhân viên bán hàng
Nhược điểm: lợi ích cá nhân của người bán, người bán đôi khi không có kiến thức về dự báo, đưa số liệu,
bảng khảo sát có thể sai khi xác định nhu cầu KH, khả năng thanh toán của KH, kết quả thường phụ thuộc
vào đánh giá chủ quan của người bán
c. Hội đồng xét tuyển/ Lập ý kiến ban quản lý điều hành
Nội dung: Dự báo về nhu cầu SP được xây dựng dựa trên ý kiến dự báo của cán bộ quản lý các phòng, ban
của doanh nghiệp
Ưu điểm: chỉ cần 1 vòng họp => nhanh, hội đồng xét tuyển có sẵn trong công ty đầy kinh nghiệm thực tiễn
=> dễ áp dụng để thực hiện ngay => không tốn chi phi của DN, chuyên sử dụng dự báo kế hoạch dài hạn
nhằm phát triển sản phẩm mới.
Nhược điểm: ý kiến chủ quan, gây ra sự trì trệ phụ thuộc chỉ áp dụng ý kiến của hội đồng
d. Điều tra khách hàng
Nội dung: Điều tra ý kiến khách hàng để đưa ra dự báo về nhu cầu sản phẩm. Cách làm thông qua: Phiếu
điều tra, phỏng vấn, v.v…
3.2. Phương pháp dự báo định lượng
- Phương pháp sử dụng kỹ thuật toán học trên cơ sở dữ liệu lịch sử và có thể tính đến các biến quan hệ nhân
quả để dự báo nhu cầu
- Có 2 phương pháp dự báo định lượng: mô hình chuỗi thời gian và mô hình ngẫu nhiên
- Các doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp các phương pháp dự báo để đạt kết quả cao hơn
a. Mô hình chuỗi thời gian
Nội dung: Là mô hình dự báo dựa vào dữ liệu lịch sử để dự báo nhu cầu trong tương lai
Đặc điểm:
- Là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất
- Phụ thuộc vào sự sẵn có của các dữ liệu
- Kết quả kém chính xác hơn khi khoảng thời gian dự báo tăng lên
Bao gồm:
- Mô hình dự báo trung bình di chuyển đơn / Phương pháp bình quân di động giản đơn
+ Dự báo trung bình di chuyển cho khoảng thời gian n được tính như sau:
- Levarage Products (sản phẩm đòn bẩy): có rủi ro nguồn cung thấp nhưng tác động đến lợi nhuận cao. Dù
nguồn cung dồi dào nhưng sản phẩm này rất quan trọng với doanh nghiệp => đòi hỏi chiến lược mua hàng
dựa trên đấu giá/đấu thầu. (lựa chọn nhà cung cấp tối ưu nhất)
- Bottleneck Products (sản phẩm trở ngại): không tác động nhiều đến lợi nhuận nhưng lại có rủi ro nguồn
cung cao do sợ khan hiếm về sản xuất và chủ yếu là các nhà cung cấp mới với công nghệ mới => chính sách
mua hàng đối với các hạng mục này là đảm bảo duy trì nguồn cung, phải phát triển thêm các sản phẩm và
nhà cung cấp thay thế nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhà cung cấp. (tìm kiếm nhà cung cấp mới để tăng
nguồn cung)
- Routine Products (sản phẩm không quan trọng): rủi ro nguồn cung + tài chính đều thấu, nguồn cung chỉ
cần đảm bảo đúng hiệu quả chức năng. Ví dụ như văn phòng phẩm. (thủ tục đơn giản, không cần hợp tác)
- Strategic Products (sản phẩm chiến lược): rủi ro nguồn cung + tài chính đều cao. Tùy thuộc vào vị thế
năng lực tương đối của DN với nhà cung cấp mà đưa ra các chiến lược nhắm tới sự hợp tác/phối hợp => duy
trì MQH lâu dài với nhà cung cấp mang lại nhiều lợi ích cho DN trong tương lai. (cần hợp tác)
5. Các quyết định trong mua hàng
5.1. Nên tự đặt hàng hay tự sản xuất?
Outsourcing (thuê ngoài): chỉ việc doanh nghiệp mua nvl và các bộ phận từ ncc hoặc bộ phận trước đây
được cty tự sản xuất
=> Quyết định thuê ngoài hay tự sản xuất có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
=> Doanh nghiệp có thể lựa chọn sản xuất một vài bộ phận và mua ngoài từ các nhà cung ứng của họ
? Lý do lựa chọn thuê ngoài? (công suất k đủ, giảm thiểu tgian, cphi, tập trung c.môn hơn...)
? Ưu điểm thuê ngoài? (t.kiệm chi phí, tận dụng lợi thế cty, giảm thiểu r.ro, tăng linh hoạt...)
? Nhược điểm thuê ngoài? (t.tin bảo mật bị rò rỉ, khó k.soát c.lượng, bị phụ thuộc...)
Lý do lựa chọn thuê ngoài:
- Lợi thế về chi phí: khi số lượng vật phẩm cần thiết nhỏ đến mức không đáng để DN đầu tư máy móc thiết
bị sx => tận dụng từ các nhà cung cấp nước ngoài có giá nhân công và NVL thấp hơn.
- Công suất không đủ: Khi cầu tăng hơn dự kiến hoặc khi chiến lược mở rộng không đủ thỏa mãn nhu cầu
=> thuê ngoài.
- Thiếu chuyên môn: DN có thể không có đủ công nghệ và chuyên môn cần thiết để sản xuất vật phẩm
- Đòi hỏi của các khách hàng về 1 vài bộ phận phải đc cung cấp từ các hãng danh tiếng
- Chất lượng không đủ: mua hàng có thể là giải pháp tốt cho chất lượng SP vì nhà cung cấp có công nghệ
tốt, nhân công tay nghề và lợi thế kinh tế theo quy mô, các nhà cung cấp có thể đầu tư nhiều cho R&D
- Tính ưu việt của nhà cung ứng chuyên nghiệp
Ưu và nhược điểm của lựa chọn thuê ngoài:
Ưu điểm Nhược điểm
Tăng tính linh hoạt của chiến lược Có thể không chọn được ncc tốt
Hạn chế rủi ro đầu tư Mất khả năng kiểm soát tổng thể
Cải thiện nguồn tiền Thách thức kết nối
Có được sản phẩm và dịch vụ tốt Tăng khả năng bị gián đoạn trong sản xuất
? Lý do lựa chọn 1 nhà cung cấp? (tạo mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp, giảm sự gián đoạn trong sản
xuất, chi phí thấp (giảm chi phí logistics), có sự đồng nhất trong sp, bảo mật thông tin, tận dụng kinh tế
theo quy mô, hệ thống quản lý nhà cung cấp đơn giản hơn, đơn hàng nhỏ...)
? Lý do lựa chọn nhiều nhà cung cấp? (giảm sự đứt gãy trong SC, linh hoạt trong chiến lược, tăng thế
mạnh trong mua hàng, tăng tính cạnh tranh =>mua được hàng chất lượng tốt chi phí tối ưu, đa dạng mặt
hàng, giảm sự phụ thuộc vào nhà cung cấp, tăng thế mạnh trong đàm phán, nhu cầu quá lớn...)
5.3. Phân tích điểm hòa vốn
- Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng chi phí sản xuất = tổng chi phí mua hàng
- Một số giả thiết cho phân tích:
+ Mọi chi phí liên quan có thể phân thành chi phí cố định or chi phí biến đổi
+ Chi phí cố định là ko đổi trong vùng nghiên cứu
+ Có mối qhe tuyến tính về chi phí
+ Chi phí cố định của quyết định tự sản xuất là cao hơn vì phải đầu tư vào trang thiết bị
+ Chi phí biến đổi của quyết định mua là cao hơn vì phải tính cả lợi nhuận của ncc
Bài tập về điểm hòa vốn: 1 doanh nghiệp phải quyết định xem tự sx hay mua ngoài linh kiện mình cần. Nhu
cầu cả năm là 15.000 linh kiện, nếu mua ngoài thì chi phí hợp đồng là 500$, giá mua là 7$/sp, nếu tự sản
xuất thì đầu tư máy móc thiết bị là 25.000$ và giá linh kiện là 5$/sp?
Gọi điểm tới hạn là Q, ta có:
Tổng chi phí nếu tự sx là: 25.000 + 5Q
Tổng chi phí nếu mua ngoài là: 500 + 7Q
Cho 2 loại chi phí này bằng nhau => Q = 12.250
Tổng chi phí ở điểm tới hạn là: 25.000 + 5 x 12.250 = 86.250
Tổng chi phí nếu tự sx (15000sp) là : 25.000 + 5 x 15.000 =100.000$
Tổng chi phí nếu mua ngoài là: 500 + 7 x 15.000 = 105.500$
Như vậy, nếu khối lượng > 12.250 thì tự sx tốt hơn và ngược lại
Bài tập phân tích điểm tới hạn: 1 DN đang cân nhắc giữa 2 phương án tự sản xuất và mua ngoài với những
thông tin như sau: nếu mua ngoài thì chi phí hợp đồng là 5000$, giá mua là 17$/sp, nếu tự sản xuất thì đầu
tư máy móc thiết bị là 125.000$ và giá linh kiện là 15$/sp
a. Tìm điểm tới hạn và tổng chi phí tại điểm đó
b. Nếu nhu cầu cả năm của DN là 150.000 sp, phương án nào là phương án tiết kiệm hơn với DN? Nếu chọn
phương án đó, DN tiết kiệm đc bnhieu?
Gọi điểm tới hạn là Q, ta có:
Tổng chi phí nếu tự sx là: 125.000 + 15Q
Tổng chi phí nếu mua ngoài là: 5000 + 17Q
Cho 2 loại chi phí này bằng nhau => Q = 60.000 => SX 60.000 sp thì hoà vốn
Tổng chi phí ở điểm tới hạn là: 125.000 + 15 x 60.000 = 1.025.000
Nhu cầu 150.000 sp > 60.000 sp nên DN tự sản xuất sẽ tiết kiệm hơn
Số tiền tiết kiệm được: (150.000 – 60.000)*(17 – 15) = 180.000
6. Thương mại điện tử (e-commerce)
Định nghĩa: giao dịch thương mại điện tử là việc mua/bán hàng/dịch vụ giữa doanh nghiệp, người tiêu
dùng, chính phủ và các tổ chức nhà nước hoặc tư nhân được tính hàng thông qua các mạng kết nối qua trung
gian máy tính. Hàng hóa hoặc dịch vụ được đặt mua qua mạng nhưng việc thanh toán và giao hàng hóa có
thể được thực hiện theo phương pháp truyền thống.
Hệ thống mua hàng điện tử:
Xử lý lệnh đặt hàng => kết nối NCC => NCC đấu thầu => Quyết định NCC => Gửi đơn đặt hàng tới NCC
+ Sử dụng các phần mềm và công nghệ thông tin để xử lý các lệnh trong quy trình mua hàng
+ Người mua chuyển thông tin yêu cầu mua sắm tới hệ thống mua sắm qua mạng internet và gửi yêu cầu
đấu thầu tới nhiều nhà cung cấp kết nối với hệ thống thương mại điện tử chỉ trong vài giây
+ Sau khi đóng thầu lựa chọn 1 nhà cung cấp tốt nhất
+ Gửi đơn đặt hàng qua mạng tới nhà cung cấp
Các hình thức thương mại điện tử:
- Business to Business (B2B)
- Business to Consumer (B2C)
- Consumer to Consumer (C2C)
- Government to Business (G2B)
- Business to Government (B2G)
- Consumer to Government (C2G)
Ưu điểm của thương mại điện tử:
- Tiết kiệm thời gian (lựa chọn và duy trì danh sách nhà cung cấp tiềm năng, xác định giá PO, lặp lại các PO
– Purchase Order)
+ Chia nhóm theo các sản phẩm gồm nhiều nhà cung cấp -> chia sẻ danh sách giữa các nhà cung cấp của
DN.
+ Chất lượng các nhà cung cấp sẽ được cập nhật ngay lập tức: thu gom, sàng lọc, xem xét và so sánh giá
hàng được tiết kiệm tối đa thời gian.
+ Một DN cũng có thể lựa chọn hàng trăm đơn thầu mỗi ngày: hệ thống được cài đặt để xử lý các đơn thầu
tự động hàng ngày hoặc tuần.
- Tiết kiệm chi phí
+ Xử lý đơn hàng tự động nên xử lý đơn hàng nhanh hơn, có thể mua nhiều hơn
+ Tạo sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp nên có thể mua với giá cả thấp hơn
+ Giảm các chi phí khác: nhân lực, chi phí hành chính...
- Chính xác: thông tin về sản phẩm cần được cập nhật và chính xác để tạo sự cạnh tranh giữa các nhà cung
cấp.
- Đúng giờ: Hệ thống luôn sẵn sàng 24/7, người mua có thể mở thầy ngay lập tức sau khi nhận được đơn đặt
hàng mà không cần liên hệ với từng nhà cung cấp.
- Linh hoạt: Người mua có thể kiểm tra, xử lý đơn hàng tại bất kỳ đâu và bất kỳ thời gian nào trong ngày
linh hoạt cao.
- Dễ dàng theo dõi: dễ dàng theo dõi đơn hàng và hoạt động đấu thầu qua các mẫu tự động.
- Quản lý tốt hơn
+ Hệ thống lưu dữ nhiều dữ liệu của nhà cung cấp
+ Dễ dàng làm báo cáo về số liệu thống kê và tình trạng hoạt động của nhà cung cấp để sử dụng cho kế
hoạch tương lai.
- Lợi ích với nhà cung cấp: giảm chi phí khi gia nhập thị trường mới, có nhiều khách hàng hơn.
Nhược điểm của thương mại điện tử:
- Vấn đề an ninh
- Thiếu liên lạc trực tiếp giữa người với người
- Các vấn đề công nghệ khác (độ tin cậy của hệ thống)
7. Mua sắm quốc tế
Lợi ích:
- Giá nguyên vật liệu rẻ hơn
- Chất lượng tốt hơn, giao hàng nhanh và cung cấp dịch vụ tốt hơn
- Có thể giúp đỡ nền kinh tế địa phương nếu họ có chi nhánh ở nước ngoài
- Các tổ chức quốc tế để giảm rào cản thuế quan: WTO, EU, NAFTA
Thách thức:
- Yêu cầu cao về nghiệp vụ mua hàng hóa quốc tế, thủ tục phức tạp hơn
- Chi phí cho việc xác định, lựa chọn và đánh giá nhà cung cấp cao hơn
- Phải am hiểu Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Liên Hợp Quốc (CISG)
- Xử lý các vấn đề về gửi hàng phức tạp hơn
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ DỰ TRỮ
1. Khái niệm
- Quản lý hàng dự trữ là việc doanh nghiệp thiết lập một hệ thống quản lý hàng dự trữ để theo dõi các loại
hàng hóa dự trữ và đưa ra các quyết định về số lượng, thời gian đặt hàng nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh
doanh
- Các dạng hàng dự trữ:
+ Nguyên vật liệu, linh kiện, bộ phận cấu thành phục vụ sản xuất
+ Sản phẩm dang dở, đang chờ đợi vào quá trình tiếp theo thuộc dây chuyền sản xuất
+ Sản phẩm hoàn chỉnh chờ phân phối ra thị trường
+ Các sản phẩm phụ trợ phục vụ quá trình sản xuất
2. Mục đích của dự trữ
- Tính hiệu quả kinh tế theo quy mô (đặt hàng nhiều, nhưng chịu nhiều chi phí lưu kho)
- Cung cấp một công cụ cân bằng cung và cầu
- Tạo ra một sự bảo vệ từ các nhu cầu không chắc chắn
3. Các loại dự trữ - 6 loại
- Dự trữ thông thường (normal inventory): là mức dự trữ khi nhu cầu và thời gian đặt hàng không thay đổi
- Dự trữ an toàn (safety stock): lớn hơn mức thông thường, đối phó với những nhu cầu hay thời gian đặt
hàng bất thường
- Dự trữ chuyển tải (in-transit): dự trữ trong quá trình vận tải (dự trữ hàng hoá chuyên chở trên các phương
tiện vận tải; dự trữ hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải; lưu kho tại các đơn vị vận tải), có thể thuộc
về người bán hàng hoặc người mua hàng tùy thuộc vào điều kiện mua bán (thường dùng cho mặt hàng đặc
thù, VD như đặt hàng là 5, lúc giao hàng thì muốn mua 6 thì có sẵn 1 trong kho để cung cấp)
- Dự trữ đầu cơ (speculative): không phải để thỏa mãn nhu cầu hiện tại của khách hàng mà là để tăng lợi
nhuận cho DN. VD: lo giá NVL tăng lên trong tương lai => quyết định mua trước với khối lượng lớn, có thể
được ưu đãi vì khối lượng lớn
- Dự trữ mùa vụ (seasonal): dự trữ thực hiện trước mùa bán hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng / sản xuất
quanh năm. Tương tự dự trữ đầu cơ. Nhà quản lý ổn định SX và giữ được nhân công trong thời gian dài
ngay cả khi việc bán hàng chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian của năm.
- Dự trữ chết (dead): dự trữ do nhu cầu về mặt hàng trên thị trường là ít hoặc không có. Nhà quản lý dự đoán
nhu cầu tăng tại một thời điểm nào đó trong tương lai, hoặc có thể chi phí sẽ lớn hơn khi muốn có mặt hàng
đó hơn là dự trữ trong kho, nhằm đáp ứng nhu cầu bất chợt của KH về SP nào đó.
4. Các loại chi phí dự trữ - 3 loại
4.1. Chi phí giữ hàng (holding cost)
- Là chi phí cần thiết để lưu giữ một đơn vị hàng hóa trong kho trong một khoảng thời gian nhất định,
thường là 1 năm (H)
- Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí vốn
+ Chi phí dịch vụ lưu kho
+ Chi phí thuê nhà kho
+ Chi phí rủi ro do tồn kho...
- Chi phí giữ hàng tăng khi lượng dự trữ tăng và vòng quay hàng tồn kho lớn => giảm chi phí này bằng cách
đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ
- Chi phí này thường được tính bằng % giá mua hàng (15%, 20%)
- H = k.C (k: tỷ lệ chi phí giữ hàng cả năm | C: giá mua hàng)
4.2. Chi phí đặt hàng (ordering cost)
- Chi phí đặt hàng bao gồm:
+ Chi phí tìm nguồn hàng, gửi đơn đặt hàng
+ Chi phí nhận hàng
+ Chi phí liên quan đến thanh toán cho mỗi đơn hàng
- Giảm chi phí này bằng cách giảm số lần đặt hàng nhưng tăng khối lượng hàng cho mỗi lần đặt
- Chi phí này thường là con số tuyệt đối cho mỗi đơn hàng
4.3. Chi phí kho rỗng (stockout cost)
- Chi phí do mất KH (dài hạn, ngắn hạn) khi một SP nào đó không có sẵn, tiền phạt khi giao thiếu hàng
(back order), chi phí của 1 dây chuyền nào đó ngừng chạy do thiếu NVL
- Chi phí này khó tính toán nhất nhưng quan trọng nhất vì nó thể hiện chi phí mà KH phải chịu khi dự trữ
không có
- Không xác định được loại chi phí này có thể dẫn đến việc giữ nhiều hay ít hàng trong kho so với yêu cầu
của KH
5. Thiết kế hệ thống hàng dự trữ
5.1. VMI (vendor maneged inventory) – quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp
- Khái niệm: là phương thức trong đó nhà cung cấp chịu trách nhiệm về mức độ lưu kho của người bán đối
với các sản phẩm của mình
- Khi đó: How (quản lý số lượng, t.gian đặt hàng), Whose (kho của ai), Where (đặt tại vị trí)
+ How? Supplier | Where? Buyer | Whose? Buyer
+ VMI có ký gửi hàng hóa – Whose? (NCC “gửi nhờ” hàng hóa trong kho NB, NCC đặt tại kho, lúc nào NB
muốn mua thì bán luôn lượng trong kho)
+ VMI không có ký gửi hàng hóa – Whose? (NCC không gửi hàng hóa trong kho NB, chỉ truy cập và theo
dõi dữ liệu hàng hóa của NB để dự báo nhu cầu phục vụ cho sản xuất của NCC, đáp ứng nhu cầu của NB)
- Lợi ích của VMI:
+ Giảm chi phí quản lý
+ Giảm mức độ tồn kho
+ Tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng (giảm mức độ cháy hàng)
+ Tăng khả năng dự báo của nhà cung cấp
+ Thiết lập MQH chặt chẽ giữ nhà cung cấp và nhà bán lẻ
5.2. Supplier hub
- Khái niệm: là phương thức quản lý hàng dự trữ trong đó các nhà cung ứng vận chuyển nguyên vật liệu đến
kho gần người bán (trung chuyển hàng hóa)
- Đặc điểm:
+ Nhiều nhà cung ứng tham gia phục vụ 1 người bán
+ Các nguyên vật liệu tại hub thuộc sở hữu của nhà cung ứng hoặc bên thứ ba
+ Hub thường được sở hữu bởi người cung cấp bên thứ ba
+ Cần hệ thống quản lý thông tin để chia sẻ thông tin giữa các bên
- Where? Supplier | How? Buyer or Supplier | Whose? Supplier or Third party (hub có thể là của Supplier,
Third Party)
(Hub phức tạp hơn, nhiều hàng hơn so với DC)
- Như vậy Quản lý hàng dự trữ bao gồm việc cân bằng giữa:
+ Giữa sự sẵn có của hàng hóa và mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
+ Giữa chi phí với mức độ sẵn có của hàng hóa
6. Các mô hình quản lý hàng dự trữ
6.1. Mô hình quản lý hàng dự trữ EOQ
- EOQ (Economic Order Quantity): Mô hình cho biết lượng đặt cho 1 đơn hàng ở mức giảm thiểu chi phí dự
trữ (chi phí giữ hàng và chi phí đặt hàng) với điều kiện đã biết nhu cầu và thời gian đặt hàng
Các giả thiết của mô hình:
- Nhu cầu biết trước, ổn định, VD: nhu cầu là 720 SP/360 ngày => tiêu thụ 2 SP/ngày
- Thời gian giao hàng biết trước, không thay đổi, VD: thời gian giao hàng là 10 ngày: cứ sau 10 ngày đặt
hàng là nhận được hàng
- Không giao hàng từng phần với mỗi đơn hàng
- Giá cả không thay đổi khi số lượng đặt hàng thay đổi
- Biết chi phí giữ hàng, không thay đổi
- Chi phí đặt hàng: biết trước, không thay đổi
- Không có stock-out, kho luôn có hàng
2 RS
Lượng đặt hàng tối ưu được tính: EOQ = √ kC
Bài tập thực hành 1: Tính EOQ của công ty Las Vegas:
Công ty Las Vegas mua một linh kiện từ một trong các nhà cung cấp chiến lược của mình. Hai công ty
muốn xác định lượng đặt hàng tối ưu và khi nào đặt hàng để đảm bảo chi phí dự trữ cả năm là nhỏ nhất. Có
các thông tin sau:
- Lượng đặt hàng cả năm (R): 7200 SP
- Chi phí đặt hàng (S): 100$/đơn hàng
- Tỷ lệ chi phí giữ hàng cả năm (k): 20%
- Giá mua linh kiện (C): 20$/SP
- Thời gian đặt hàng (LT – leadtime): 6 ngày
- Số ngày trong năm: 360 ngày
Tính EOQ và xác định thời gian giữa các lần đặt hàng?
Giải:
2∗7200∗100
EOQ = √
20∗20 %
Ưu điểm:
- Phù hợp với sản phẩm giá trị cao, nhu cầu thấp -> không phù hợp với những mặt hàng thiết yếu
- Khả năng đáp ứng cao với nhiều loại sản phẩm khác nhau theo nhu cầu của khách hàng -> dịch vụ khách
hàng tốt
- Dễ dàng cung cấp hàng số lượng lớn cho khách hàng do tập trung HH tại nhà sản xuất + Sự trì hoãn
(Postponement)
- Chi phí cố định trong hoạt động chuỗi thấp do các kho hàng đều tập trung ở nhà máy, không cần nhiều kho
bãi
Nhược điểm:
- Chi phí vận tải cao do vận chuyển các chuyến háng đơn lẻ
- Đầu tư đáng kể vào hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin để các nhà bán lẻ và nhà sản xuất có thể tiếp nhận
thông tin kịp thời và chính xác
- Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng tương đối dài vì trải qua bước tiếp nhận đơn, sản xuất rồi mới
vận chuyển tới khách hàng
- Không thuận tiện khi khách hàng nhận nhiều đơn hàng từ nhiều nhà máy khác nhau => khó theo dõi thông
tin đơn hàng => cần sự tích hợp thông tin hoàn hảo từ nhà bán lẻ tiếp nhận đơn hàng – nhà sản xuất – khách
hàng
- Khả năng hoàn trả hàng đắt đỏ và khó thực hiện
b. Kết hợp đơn hàng, vận chuyển trực tiếp đến khách hàng
Mô hình này sẽ kết hợp nhiều đơn hàng khác nhau, tạo sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó chuyển tới khách hàng
Ưu điểm:
- Tập trung tồn kho tại nhà sản xuất – tương tự như drop-shipping
- Sự trì hoãn
- Chi phí vận tải thấp hơn
- Tiện lợi cho khách hàng khi chỉ nhận hàng 1 lần cho nhiều sản phẩm
Nhược điểm:
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng thông tin phức tạp hơn
- Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng có thể lâu hơn
c. Dự trữ kho nhà phân phối, hãng vận chuyển hàng hoá đến khách hàng
- Hàng hóa được dự trữ tại kho nhà buôn, bán lẻ hoặc khâu trung gian. Sau đó các hãng vận chuyển sẽ lấy
và chuyển hàng tới khách hàng
- Thường sử dụng đối với các sản phẩm có nhu cầu thường xuyên
Ưu điểm:
- Cơ sở hạ tầng thông tin ít phức tạp hơn
- Có thể thực hiện sự trì hoãn nhưng yêu cầu thiết bị kiểm tra tại nhà phân phối
- Chi phí vận tải có thể thấp hơn 2 mô hình trên
- Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh hơn
- Dễ dàng hoàn trả đơn lỗi hơn
Nhược điểm:
- Lượng hàng tồn kho cao hơn, với mặt hàng cần giao nhanh dự trữ tại nhà bán lẻ, trong khi mặt hàng không
cần giao nhanh dự trữ tại nhà phân phối (nhà bán buôn)
- Mức độ đa dạng sản phẩm thấp hơn trường hợp lưu trữ tại kho nhà sản xuất
- Tốn chi phí hơn để có mức độ hàng hóa có sẵn
d. Dự trữ kho nhà phân phối, vận chuyển chặng cuối tới khách hàng
- Hàng hóa được dự trữ tại kho nhà bán buôn, bán lẻ hoặc khâu trung gian. Chính các nhà buôn, bán lẻ sẽ
trực tiếp vận chuyển hàng hóa tới khách hàng
- Thường sử dụng với các sản phẩm cần giao nhanh hoặc số lượng lớn, vận chuyển đơn lẻ do đó chi phí vận
chuyển cao
Ưu điểm:
- Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng rất nhanh (cùng ngày hoặc 1 ngày sau)
- Khá đa dạng sản phẩm (ít hơn mô hình 3, nhiều hơn mô hình phân phối thông qua nhà bán lẻ)
- Dịch vụ khách hàng rất tốt, đặc biệt phù hợp với các mặt hàng cồng kềnh
- Theo dõi đơn hàng ít có vấn đề so với mô hình khác
- Dễ dàng hoàn trả đơn hàng lỗi
Nhược điểm:
- Chi phí dự trữ cao hơn các mô hình trước
- Chi phí vận tải rất cao, cao nhất trong các mô hình
- Chi phí kho bãi và bốc xếp cao hơn 3 mô hình trước, nhưng thấp hơn so với hình thức phân phối bán lẻ
- Chi phí xây dựng bộ máy thông tin thì tương đương mô hình 3, do đó đỡ phức tạp và chi phí thấp hơn so
với mô hình 1 lưu trữ tại nơi sản xuất
e. Dự trữ tại nhà máy hoặc nhà phân phối và khách hàng tự lấy hàng
- Hàng hóa được dự trữ tại kho nhà sản xuất hoặc nhà phân phối. Sau đó, khi khách hàng đặt hàng online
hoặc qua điện thoại, thì họ sẽ tự tới điểm tập kết / kho hàng hóa để lấy hàng
- Sử dụng trong cách doanh nghiệp bán buôn khi đặt hàng đến lấy hàng tại đại lý của hãng
Ưu điểm:
- Chi phí dự trữ và vận tải thấp hơn
- Thời gian đáp ứng đơn thì tương đương với mô hình 3, nên sẽ nhanh hơn so với mô hình 1
- Mức độ đa dạng và có sẵn sản phẩm tương đương với các mô hình khác, không nổi bật
Nhược điểm:
- Chi phí kho bãi & bốc xếp sẽ cao hơn, trong trường hợp phải xây mới các điểm tập kết/giao hàng
- Không thuận tiện cho khách hàng do phải tự đi lấy hàng
- Yêu cầu cơ sở hạ tầng thông tin, sự kết nối giữa các bộ phận trong chuỗi phải lớn / tốt hơn.
f. Dự trữ tại nhà bán lẻ và khách hàng tới mua hàng trực tiếp
- Là mô hình truyền thống trong chuỗi cung ứng - khi hàng hóa được đặt tại cửa hàng bán lẻ và khách hàng
sẽ đến các điểm bán lẻ này để mua hàng hoặc lấy hàng
- Dòng lưu chuyển thông tin từ khách hàng đến nhà bán lẻ
- Dòng lưu chuyển hàng hóa từ nhà máy => bán lẻ => khách hàng (VD mua hàng ở tạp hóa)
Ưu điểm:
- Chi phí Vận tải thấp hơn các mô hình khắc
- Thời gian đáp ứng đơn rất nhanh (chỉ trong ngày hoặc ngày hôm sau)
- Dịch vụ khách hàng phụ thuộc vào từng tinh huống cụ thể
- Khả năng theo dõi đơn hàng không quan trọng ở mô hình này
- Khả năng hoàn trả hàng thì dễ nhất trong các mô hình
Nhược điểm:
- Chi phí kho bãi và bốc xếp thì cao hơn các mô hình khác
- Chi phí dự trữ cao hơn những mô hình khác
- Cần có sự đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng thông tin trong trường hợp đặt hàng online hay qua điện thoại
- Mức độ đa dạng và sẵn có của sản phẩm thấp
2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động phân phối
Thông thường, chúng ta đánh giá dựa trên 2 khía cạnh:
- Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng/Giá trị dịch vụ khách hàng nhận được (7 tiêu chí)
+ Thời gian hoàn thành đơn hàng (response time)
+ Mức độ đa dạng sản phẩm (Product variability)
+ Mức độ sẵn có của sản phẩm (product availability)
+ Trải nghiệm của khách hàng (customer experience)
+ Khả năng theo dõi đơn hàng (order visibility)
+ Khả năng hoàn trả sản phẩm lỗi (returnability)
+ Thời gian sản phẩm đưa được ra thị trường (time to market)
- Chi phí chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu khách hàng (4 tiêu chí)
+ Chi phí dự trữ (inventory)
+ Chi phí Vận tải (transportation) Inbound & Outbound transportation cost
+ Kho bãi và dịch vụ làm hàng (CSHT – holding and facility)
+ CNTT (IT)
3. Kho hàng
3.1. Khái niệm
Kho hàng hay kho bãi là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình
chuyển từ điểm đầu đến điểm cuối của chuỗi cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều
kiện lưu giữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho.
? Phân biệt kho hàng và trung tâm phân phối (bảng)
? Phân biệt trung tâm phân phối và cross-docking (Cross-docking thường áp dụng với mặt hàng bắt buộc
giao nhanh như hàng đông lạnh, về bản chất thì giống trung tâm phân phối)
Kho hàng Trung tâm phân phối Cross-docking
- Nơi lưu giữ nguyên vật liệu, - “DC is a specialised - Cross Docking là phương thức
bán thành phẩm, nguyên thành warehouse that serves as a hub to vận chuyển hàng hóa, mà thông
phẩm => Mô hình lưu trữ hàng strategically store finished qua phương thức này, hàng hóa
goods, streamline the picking có thể được tối ưu quá trình lưu
tồn kho truyền thống - cho thời
and packing process and ships kho. Hàng hóa sau khi được vận
gian dài. goods out to another or final chuyển đến kho trung chuyển
- Tốc độ luân chuyển hàng trong destination” hay kho Cross Dock sẽ được dỡ
kho chậm (có hàng tồn kho) - Tốc độ luân chuyển cao (<24h) xuống và phân loại
- Tối ưu hóa cắt giảm chi phí lưu - Tập trung vào việc hoàn thiện 1 - Tốc độ luân chuyển cao (<24h)
trữ sản phẩm đơn hàng 1 cách nhanh chóng - Mặt hàng tiêu dùng nhanh/cần
- Đa dạng các dịch vụ giá trị gia vận chuyển nhanh do nhu cầu
tăng sản phẩm
- Định hướng bởi công nghệ