Professional Documents
Culture Documents
Bs Bình E- suy hô hấp ss y5
Bs Bình E- suy hô hấp ss y5
Rất ít, 15ml Trẻ sinh non, cân nặng lúc sinh <
1500g
30ml - 60ml Trẻ sinh non, cân nặng lúc sinh
từ 1500g – 2000g
Tổng điểm: 7-10 bình thường; 4-6 ngạt nhẹ hoặc trung bình;
0-3 ngạt nặng, cần hồi sức ngay
CHỈ SỐ SILVERMAN
0 1 2
1) Di động ngực bụng Cùng Ngực < Ngược chiều
chiều bụng
2) Co kéo liên sườn 0 + ++
3) Lõm hõm ức 0 + ++
> 37 tuần 5%
BỆNH MÀNG TRONG
Dịch tễ học
Tuổi thai > 38 tuần: hiếm gặp.
CNLS < 2500g: Tần suất #10-15%
Nam > nữ ; da trắng > da màu.
Tỷ lệ mắc bệnh gia tăng khi
▪ Mẹ bị tiểu đường trong thai kỳ
▪ Mẹ bị ngạt, bị xuất huyết khi sinh
▪ Mổ lấy thai.
▪ Sinh đôi: trẻ II có nguy cơ bệnh cao hơn
trẻ I
BỆNH MÀNG TRONG
Cơ chế bệnh sinh
Thành phần chính của surfactant là
▪ Dipalmitylphosphatidylcholin (lecithine)
▪ Phosphatidylglycerol
▪ Apoproteins (Surfactant proteins: SP-A; B;
C; D)
▪ Cholesterol.
Surfactant được phóng thích vào bên trong
phế nang: sức căng bề mặt và duy trì
tính ổn định của phế nang bằng cách phòng
ngừa xẹp các phế nang như cuối kỳ thở ra.
BỆNH MÀNG TRONG
Cơ chế bệnh sinh
Tuổi thai càng lớn lượng phospholipid càng
được tổng hợp và dự trữ nhiều trong các tế bào
phế nang type II, càng nhiều surfactant.
Thiếu Surfactant tăng sức căng bề mặt/phế
nang các phế nang có xu hướng xẹp lại
dung tích cặn chức năng .
Trẻ non, nhiều nguyên nhân khác góp phần ức
chế tổng hợp surfactant sản xuất hoặc phóng
thích vào trong phế nang không đủ đáp ứng nhu
cầu sau sinh.
BỆNH MÀNG TRONG
Cơ chế bệnh sinh
Ngay sau khi ra đời hoặc sau một thời gian thở bình
thường: nhiều phế nang bị xẹp và gây suy hô hấp. Trẻ
gắng sức hít vào nhưng khí không vào được vì phế nang
bị xẹp.
Tỷ lệ Lecithin/Sphingomyelin trong dịch ối: thông số
đáng tin cậy để đánh giá mức độ trưởng thành của phổi
(lecithin là thành phần quan trọng).
Khảo sát 2 chất trên/dịch PQ/sơ sinh hay trong nước ối:
giúp chẩn đóan bệnh: đã sản xuất được surfactant.
BỆNH MÀNG TRONG (RDS)
Lâm sàng
5–10 giờ sau sinh SHH, nhịp thở tăng kèm rối loạn
khí máu
10-24 giờ sau sinh Suy kiệt, thở chậm kèm rối loạn
chuyển hóa, toan máu nặng
Sau 24 giờ Không được giúp thở trong lúc
SHH tử vong
Được giúp thở tốt khỏi trong
vòng 1 tuần
BỆNH MÀNG TRONG
Phòng ngừa: Có thể hạn chế bệnh màng trong
Quan trọng nhất: phát hiện và điều trị các nguyên
nhân gây sinh non(quản lý thai tốt đối với các sản
phụ có nguy cơ cao).
Kiểm tra lecithin/sphingomyelin trong nước ối, phối
hợp siêu âm khi cần lấy thai ra sớm.
Tránh ngạt bào thai, giúp mẹ thở tốt và không bị xuất
huyết khi chuyển dạ.
BỆNH MÀNG TRONG
Phòng ngừa
Dùng corticoid cho mẹ: chỉ định
dexamethasone/bethamethasone cho tất cả các sản phụ
48-72 giờ trước khi sinh, với tuổi thai được xác định trong
khoảng 24-33 tuần, có biểu hiện phổi non với nồng độ
lecithin thấp trong dịch ối, tỷ lệ L/S < 2/1.
Cách dùng
▪ Bethamethasone(TB), 2 liều, 12mg mỗi 24h
▪ Hoặc dexamethasone(TB), 4 liều, 6 mg mỗi 12h.
▪ Hiệu quả tối ưu sẽ bắt đầu 24 giờ sau khi chỉ định
corticoid và kéo dài trong vòng 7 ngày.
BỆNH MÀNG TRONG
• Phòng ngừa
– Nếu quá 7 ngày, kể từ lúc được chỉ định corticoid mà
vẫn chưa sinh, và nguy cơ sinh non vẫn còn cao
kiểm tra lại dịch ối. Nếu L/S thấp lập lại liều
corticoid đã cho.
– Liệu pháp này đã làm giảm mức độ nặng và tỷ lệ mắc
các biến chứng do bệnh màng trong, như: XH trong
não thất, CÔĐM, TKMP, viêm ruột hoại tử...
BỆNH MÀNG TRONG
• Thay thế Surfactant: áp dụng theo 2 chiến lược
– Điều trị trẻ bị bệnh màng trong
– Dự phòng lúc sinh: cho các trẻ non tháng, nhẹ cân.
BỆNH MÀNG TRONG
• Điều trị
– Điều kiện sử dụng surfactant trực tiếp qua ống NKQ:
đặt PEEP qua CPAP hoặc máy giúp thở duy trì áp
lực dương liên tục cuối kỳ thở ra tránh xẹp phế
nang tạo điều kiện cho surfactant phân bố đều đến
tận những vùng thông khí kém.
– Liều đề nghị: 75-100mg/kg, qua NKQ.
BỆNH MÀNG TRONG
• Các loại surfactant:
- Loại có nguồn gốc tự nhiên:
- + Chiết xuất từ phổi lợn (Curosuft 1,25-
2,5ml/kg)
- + Chiết xuất từ phổi bò (Newfactant 4ml/kg)
- Loại tổng hợp có chứa cồn để phân bổ
dipalmitoyl phosphatidylcoline lên toàn bộ bề
mặt phế nang có chứa khí và dịch ( Exosuft
5ml/kg)
BỆNH MÀNG TRONG
• Dự phòng:
– Trong vòng 15 phút sau sinh cho các trẻ đẻ rất non
dưới 27 tuần hoặc dưới 30 tuần mà mẹ không được
điều trị corticoides trước đó
– Đã cải thiện tốt nhu cầu oxy và thông khí phổi, giảm
được tỷ lệ tử vong do bệnh màng trong (nhưng
không giảm được tỷ lệ mới mắc của bệnh loạn sản
phổi).
BỆNH MÀNG TRONG
• Điều trị: NGUYÊN TẮC
– Hồi sức cấp cứu ngưng tuần hoàn hô hấp(nếu có)
– Giữ thân nhiệt 36,50C.
– Oxy liệu pháp cung cấp tại phòng sinh: phải nắm rõ về
liều, độc tính.
– Liệu pháp surfactant: chỉ định trong vòng 24 giờ ngay
sau sinh, qua ống nội khí quản, mỗi 12 giờ, có thể lập
lại 4 liều. (từ 18 giờ tuổi: liệu pháp corticoid thường
không có hiệu quả).
BỆNH MÀNG TRONG
• Điều trị: NGUYÊN TẮC
– Cung cấp dịch và điện giải theo nhu cầu.
– Toan chuyển hóa nặng: sử dụng NaHCO3 (phải đảm
bảo thông khí tốt trước khi chỉ định NaHCO3)
– Theo dõi huyết áp cận thận, duy trì tốt tuần hoàn và
khả năng vận chuyển oxy.
BỆNH MÀNG TRONG
• Điều trị: NGUYÊN TẮC
– Kháng sinh thích hợp
– Theo dõi hạ calci và tăng bilirubin máu
– Cung cấp dinh dưỡng
– Giám sát kỹ các biến chứng: xuất huyết nội sọ, còn
ống động mạch, tràn khí màng phổi, bệnh lý võng
mạc ở trẻ non tháng, nhiễm khuẩn bệnh viện, loạn
sản phế quản phổi.
BỆNH MÀNG TRONG
• Tiên lượng: Tỷ lệ sống phụ thuộc vào
– Trọng lượng trẻ lúc sinh, tuổi thai nhi
– Có điều trị dự phòng trước đối với glucocorticoid và
liệu pháp surfactant?.
– Phương tiện điều trị (CPAP, máy thở …)
– Mức độ trầm trọng và các biến chứng của bệnh.
BỆNH MÀNG TRONG
• Chăm sóc sức khỏe ban đầu: Trên cơ sở hiểu
biết về dịch tễ học, nguyên nhân và cơ chế bệnh
sinh
– Phòng ngừa cấp 0: Loại trừ các yếu tố nguy cơ gây
bệnh hoặc không cho các yếu tố đó xuất hiện,
bằng cách nâng cao mức sống kinh tế, y tế, văn hóa,
xã hội, cải thiện môi trường sống …
BỆNH MÀNG TRONG
• Phòng ngừa cấp 1
– Nâng cao thể trạng cho sản phụ
– Hạn chế các yếu tố nguy cơ
• Kết hợp đa phương tiện truyền thông, các ban ngành đòan
thể: GDSK toàn dân về vệ sinh thai nghén, quản lý thai tại
địa phương.
• Phát hiện và điều trị các nguyên nhân gây sinh non, chậm
phát triển trong bào thai.
• Quản lý thai tốt đối với các sản phụ có nguy cơ.
BỆNH MÀNG TRONG
Phòng ngừa cấp 2: Phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ
dẫn đến bệnh màng trong thái độ điều trị thích
hợp và kịp thời hạn chế đến mức tối thiểu tần suất
mắc bệnh, tỷ lệ tử vong của BMT cũng như các di
chứng.
▪ Mẹ: tiểu đường thai kỳ, ngạt, xuất huyết khi sinh, nhiễm
khuẩn trong thai kỳ…
▪ Trẻ được mổ lấy thai
▪ Đánh giá lecithin/dịch ối đánh giá độ trưởng thành của
phổi
BỆNH MÀNG TRONG
– Phòng ngừa cấp 3: Tăng cường các biện pháp phục
hồi chức năng và khắc phục di chứng của bệnh …
• Áp dụng VLTL cải thiện tình trạng hô hấp,
• Phục hồi chức năng hô hấp cho trẻ sau thời gian thở máy…
HÍT PHÂN SU
Dịch tễ học
• Phân su trong nước ối khoảng 10-15 % trường hợp sinh
(400.000 đến 600.000 trường hợp sinh ở Hoa kỳ mỗi năm)
• Khoảng 5% có hội chứng hít phân su với tỷ lệ tử vong
khoảng 5 %
• Thường gặp ở trẻ già tháng/đủ tháng có: bất thường dây
rốn, sinh khó cơ học, ngôi thai bất thường…
• Mục tiêu đầu tiên của việc hồi sức là ngăn ngừa hít phân su
MAS
Độc trực tiếp
Tắc đường thở do phân su
Co mạch phổi
do phân su
Tác động của ngạt
trong tử cung
(Thay đổi chủ mô và mạch
phổi)
Thay đổi tính
phản ứng mạch
phổi
HỘI CHỨNG HÍT PHÂN SU (MAS)
Lâm sàng
– # 5% trong số này viêm phổi do hít nước ối
phân (30% phải thở máy).
– Suy thai và thiếu oxy mô tống xuất của phân
su vào nước ối. (không hằng định)
Bệnh sinh
Trước đây: sự tống xuất phân su vào nước ối
đồng hành với hiện tượng ngạt bào thai chưa
được xác lập qua nhiều nghiên cứu.
Mối liên quan giữa sự tống xuất phân su & tuổi
thai đã ủng hộ thêm cho 2 thuyết nữa
▪ Sự tống xuất phân su/tử cung: kết quả của sự kích
thích phó giao cảm thoáng qua do dây rốn bị chèn ép
trên một thai đã trưởng thành về thần kinh.
▪ Một hiện tượng tự nhiên phản ảnh sự trưởng thành
của đường tiêu hóa.
Bệnh sinh
VPHNOPS gặp ở trẻ đủ tháng & già tháng có kèm
theo suy tim thai. Bệnh cảnh thường rất nặng: SHH
ngay sau sinh.
Khi bị ngạt/bào thai: có thể có toan máu thở nấc
sâu, sớm trước sinh hít nước ối phân su. Ra đời,
trẻ dễ bị ngạt tím, mũi miệng tràn đầy nước ối, có
khi đã bị nhiễm phân su.
Phân su có thể vào đến khí quản & đường thở của
thai nhi ngay khi còn ở trong tử cung.(trẻ bị tẩm
nhuộm phân su lúc sinh: 56% có phân su/ khí quản
gần vùng hầu họng.
Bệnh sinh
Phân su không được hút sạch lúc sinh đường thở
trung tâm các nhánh khí phế quản ngoại vi tắc
nghẽn cơ học do phân su phình quá mức + xẹp
phổi từng vùng.
Tiếp theo: viêm phổi do hóa học và phù mô kẽ
tắc nghẽn các phế quản nhỏ.
Thâm nhiễm phế nang(neutrophil, hoại tử phế nang,
biểu mô đường thở, sự tích lũy của xác protein
trong lòng phế nang) tắc nghẽn nặng thêm.
Bệnh sinh
VPHNOPS áp lực ĐMP, shunt phải-trái
qua lỗ bầu dục, ống động mạch.
Những chất hoạt mạch/phân su co mạch phổi
hoặc gây ngưng tập tiểu cầu/phổi với sự phóng
thích thromboxan kháng lực phổi tăng trước
những thay đổi về mặt giải phẫu (đóng lỗ bầu
dục, teo ống động mạch)
• Diễn tiến
– Tức thời: trẻ tầm vóc to, người phủ đầy
phân su, chết lâm sàng. Trong miệng hầu
đầy nước ối lẫn phân su. Sau khi làm
thông đường thở, trẻ vẫn thở nấc không
đều.
– Chậm: sau vài giờ, cũng do hít dịch lúc
sinh. Hút dịch dạ dày thấy lẫn phân su.
Lâm sàng
Hội chứng SHH như: thở nhanh, phập phồng cánh
mũi, co kéo gian sườn, co lõm hõm ức, rên, tím …
Ran ẩm to hạt cho đến mất phế âm một bên.
Tim có thể bị chuyển vị trí do tràn khí màng phổi.
Thần kinh biểu hiện không rõ ràng, lơ mơ.
• Cận lâm sàng
– X-quang
• Thông khí không đều, hạt đậm bờ không
rõ, tập trung/rốn phổi.
• Xẹp phổi và khí thủng rãi rác không đều ở
hai phổi.
• 30% - 50% có TKMP.
• Ứ khí ở phổi với vòm hoành bị đẩy dẹt
xuống.
– Sinh hóa
• Khí máu
–Thiếu oxy máu.
–Toan máu nặng. PaO2 , PaCO2 , pH ;
–Toan hô hấp, toan chuyển hóa thứ phát
sau ngạt,