PK PHỤ KHOA- MEDIC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng Fitz- Hugh- Curtis ( FHC ) là biến chứng hiếm của viêm nhiễm vùng tiểu khung biểu hiện bằng đau hạ sườn phải do viêm quanh gan. Về lâm sàng biểu hiện bằng đau hạ sườn phải do viêm quanh gan dễ bị bỏ sót và chẩn đoán nhầm nhất là trong điều kiện cấp cứu. Điều trị không kịp thời có thể để lại di chứng đau mạn tính, tắc ruột do dính, vô sinh khi có viêm vòi trứng… I. ĐẶT VẤN ĐỀ Y văn thế giới đã mô tả một số trường hợp điển hình với phác đồ điều trị linh hoạt. Semchyshyn nghiên cứu thấy có 12% viêm bao gan ở các bệnh nhân có viêm vùng tiểu khung. Onsrud sử dụng soi ổ bụng là tiêu chuẩn vàng đã ghi nhận tỷ lệ này là 13,8%. Hội chứng này hay gặp ở phụ nữ trong vòng 6 tuần đầu đặt dụng cụ tử cung. Tại Thụy Điển từ 1978 đến 1982, paavonen và cs nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên 322 phụ nữ có viêm vùng tiểu khung được soi ổ bụng phát hiện tỷ lệ viêm bao gan là 4%. Wang và cs nghiên cứu 442 phụ nữ có viêm vùng tiểu khung phát hiện tỷ lệ viêm bao gan là 3,8%. Tại Việt Nam, chưa thấy y văn nào đề cập đến hội chứng Fitz- Hugh- Curtis. II. BỆNH ÁN Bệnh án 1: 1. Hành chính o Bệnh nhân: Huỳnh Thị B N, 25 tuổi, 1001. o Địa chỉ: Bảo Lâm, Lâm Đồng. o Ngày khám: 10/9/2016. 2. Lý do khám: đau hạ sườn ( phải ) II. BỆNH ÁN 3. Bệnh sử: o Bệnh nhân đau hạ sườn phải khoảng 1 tuần, đau tăng khi hít thở, khi cử động, kèm sốt nhẹ, buồn nôn, tiêu tiểu bình thường. o Bệnh nhân đến khám bệnh viện tỉnh chẩn đoán và điều trị không rõ ( viêm ruột thừa?, viêm phần phụ? ). Bệnh nhân ngày càng đau nhiều nên tự đi khám bệnh viện Nhiệt Đới-> nhập viện theo dõi nhưng bệnh nhân không đồng ý->khám Medic. II. BỆNH ÁN 4. Tiền căn: o a. Bản thân: para 1001,không tiền căn bệnh lý nội, ngoại khoa o b. Gia đình: chưa phát hiện bệnh lý. II. BỆNH ÁN 5. Khám lâm sàng: o Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. o Tổng trạng trung bình o Da niêm hồng. o Tim đều. o Phổi trong. o Bụng mềm, đau nhiều vùng hạ sườn phải. II. BỆNH ÁN o Khám phụ khoa: Âm hộ không sang thương. Âm đạo nhiều khí hư vàng loãng. CTC lộ tuyến nhẹ, 2 pp không sờ chạm. II. BỆNH ÁN II. BỆNH ÁN II. BỆNH ÁN II. BỆNH ÁN II. BỆNH ÁN II. BỆNH ÁN Bệnh nhân được điều trị kháng sinh 2 tuần, hết đau hạ sườn phải, hết sốt, hết buồn nôn. Hiện tại bệnh nhân khỏe. II. BỆNH ÁN Bệnh án 2: 1. Hành chính: o Bệnh nhân: Lê Thị H, 26 tuổi, 0000. o Địa chỉ: Bình Thạnh, Tp HCM o Ngày khám: 17/9/2016. 2. Lý do khám: đau hố chậu 2 bên II. BỆNH ÁN 3. Bệnh sử: o Khoảng 2 tuần nay bệnh nhân đau hố chậu 2 bên, đau tăng khi vận động, khi hít thở, kèm sốt, tiểu buốt-> khám Nội Thận medic. II. BỆNH ÁN 4. Tiền căn: o a. Bản thân: para 0000, không bệnh lý nội, ngoại khoa. o b. Gia đình: chưa phát hiện bệnh lý. II. BỆNH ÁN 5. Khám lâm sàng: o Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt. o Tổng trạng trung bình. o Da niêm hồng. o Tim đều o Phổi trong. o Bụng mềm, ấn đau 2 bên hố chậu. II. BỆNH ÁN o Khám phụ khoa: Âm hộ không sang thương. Âm đạo nhiều khí hư vàng loãng. CTC láng, 2 phần phụ không sờ chạm II. BỆNH ÁN II. BỆNH ÁN II. BỆNH ÁN Bệnh nhân đau nhiều 2 bên hố chậu- > nhập viện BV115 , điều trị nội trú 2 tuần- > xuất viện với chẩn đoán: viêm ngoại vi gan- hc Fitz- Hugh- Curtis. Hiện tại bệnh nhân ổn. III. BÀN LUẬN 1. Lịch sử: Năm 1920 hội chứng đau do viêm phúc mạc bụng trên kết hợp với tiền sử hoặc viêm vùng tiểu khung do lậu cầu được mô tả lần đầu tiên. Đến năm 1930 Arthur Curtis mô tả hiện tượng dính “ dây đàn violon” giữa mặt gan và thành bụng trước ở những bệnh nhân có bằng chứng viêm vòi trứng hoặc có tiền sử viêm vòi trứng. III. BÀN LUẬN Năm 1934 Thomas Fitz- Hugh khi tham gia phẫu thuật một trường hợp nghi ngờ viêm túi mật, đã tìm thấy hiện tượng viêm phúc mạc mặt trước gan và bề mặt phúc mạc lân cận, khi nhớ đến ca lâm sàng của Curtis ông đã tìm thấy lậu cầu từ dịch phúc mạc dẫn lưu, nhưng không thấy từ dịch cổ tử cung và niệu đạo. III. BÀN LUẬN Đến năm 1978, muller- schoop và cs lần đầu tiên tìm thấy bằng chứng về miễn dịch ở bệnh nhân nhiễm Chlamydia Trachomatis ở 9/11 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phúc mạc trên nội soi ổ bụng, trong đó có 6 bệnh nhân viêm quanh gan. C trachomatis cũng được tìm thấy từ dịch cổ tử cung, vòi trứng, và một số trường hợp từ bao gan nếu có viêm bao gan. III. BÀN LUẬN Hầu hết các chuyên gia tin rằng C trachomatis là thủ phạm hơn là lậu cầu, điều này có vẻ hợp lý giải thích cho những trường hợp trước đây lậu cầu âm tính cho đến khi C trachomatis được phát hiện như một bệnh lý lây truyền qua đường tình dục. Đường vào kinh điển của nhiễm khuẩn ở phụ nữ được nghĩ đến do vi khuẩn xâm nhập III. BÀN LUẬN ngược lên trên từ một bên vòi trứng theo dọc rãnh đại tràng lên khoang dưới hoành. Cơ hoành trượt trên gan khi hít vào thở ra giải thích cho hiện tượng biểu hiện đau chủ yếu ở bên phải. Một số nghiên cứu nghi ngờ sự lan truyền của vi khuẩn qua đường máu tuy nhiên chưa đủ bằng chứng. III. BÀN LUẬN 2. Chẩn đoán; 2.1.Lâm sàng: Đau hạ sườn phải dữ dội, tăng khi hít vào lan lên vai phải kèm theo nôn, sốt nhẹ, rét run, đau đầu, mệt mỏi… kèm thăm khám tiểu khung đau, ra khí hư nhiều. 2.2. Xét nghiệm máu: Men gan: bình thường hoặc tăng nhẹ. Máu lắng: có thể tăng. CRP: có thể tăng. CTM: bạch cầu có thể bình thường hoặc tăng. 2. 3.Vi sinh học: Bệnh nguyên có thể được phân lập từ các dịch tiết sinh học như cổ tử cung, âm đạo, dịch quanh gan, trực tràng, niệu đạo, thanh quản-> cấy, PCR để tìm C trachomatis, lậu cầu. Kháng thể kháng C trachomatis cũng có giá trị trong chẩn đoán. III. BÀN LUẬN 2.4. Hình ảnh: X quang phổi: loại trừ viêm phổi. Siêu âm bụng: dịch vùng tiểu khung, dính bao gan- thành bụng, ứ nước vòi trứng, giúp loại trừ một số bệnh lý cần phân biệt như sỏi đường mật, viêm túi mật, viêm ruột thừa… và có thể thấy hình ảnh viêm phần phụ như ứ dịch, ứ mủ, apxe vòi trứng ( siêu âm đầu dò cho kết quả chính xác hơn). III. BÀN LUẬN CT bụng; có thuốc cản quang là một phương pháp tốt để tìm các dấu hiệu dày bao gan, dày phúc mạc, mạc treo khu trú, dịch ổ bụng và nhất là các dấu hiệu viêm ứ nước, ứ mủ hoặc abces phần phụ. III. BÀN LUẬN 2.5. Nội soi ổ bụng: Giúp xác định hoặc loại trừ hội chứng Fitz- Hugh- Curtis. III. BÀN LUẬN 3. Chẩn đoán phân biệt: Viêm gan, viêm bể thận, viêm ruột thừa, loét dạ dày… nhưng hay nhầm lẫn nhất là viêm túi mật. Y văn đã nói có những trường hợp mổ nội soi cắt túi mật thấy viêm bao gan. Với những thể đau bụng bên trái chẩn đoán có thể nhầm với chấn thương lách, áp xe dưới cơ hoành. III. BÀN LUẬN Case 1: bệnh nhân đau hạ sườn phải, đi khám nhiều nơi ( PMT, bv tỉnh, bv Nhiệt Đới) chẩn đoán không rõ ràng ( viêm ruột thừa, viêm phần phụ ). Bn khám pk tổng quát medic: chụp CT bụng đã cho rõ hình ảnh tổn thương: tăng tưới máu ngoại vi gan, cạnh phải- trái tử cung có tụ dịch-> HC Fitz-Hugh- Curtis. Và bệnh nhân đã được điều trị kháng sinh 2 tuần và cải thiện, hiện BN khỏe. III. BÀN LUẬN Case 2: Bn đau 2 hố chậu, tiểu buốt->khám nội thận, xét nghiệm máu có BC và CRP tăng cao, siêu âm bụng có ứ dịch kênh cổ TC->khám phụ khoa-> chụp CT bụng: dày bao gan, tăng tưới máu ngoại vi gan, cạnh (P )và (T) tử cung có tụ dịch-> nghĩ HC Fitz- Hugh-Curtis-> Bn nhập viện và điều trị 2 tuần xuất viện ổn với chẩn đoán: viêm ngoại vi gan- HC Fitz-Hugh-Curtis III. BÀN LUẬN Như vậy, cả 2 trường hợp bệnh nhân có những dấu hiệu đều hướng BN đến khám nhiều chuyên khoa khác nhau làm chẩn đoán chậm trễ-> HC Fitz- Hugh-Curtis là một hội chứng hiếm gặp và dễ chẩn đoán lầm với nhiều bệnh lý khác do HC FHC nằm ở “ ranh giới” giữa chuyên ngành sản phụ khoa và ngoại khoa, là 1 bệnh lý mà bác sĩ sản phụ khoa cần nghĩ đến trước 1 bệnh nhân có đau hố chậu, đau hạ sườn phải, có sốt để chẩn đoán phân biệt với các bệnh cấp cứu ngoại khoa cần can thiệp phẫu thuật. IV. KẾT LUẬN Hội chứng Fitz- Hugh- Curtis là viêm phúc mạc khu trú chủ yếu ở bao gan có liên quan đến bệnh lý viêm nhiễm vùng tiểu khung ở phụ nữ. Chẩn đoán gặp khó khăn vì dễ nhầm với các bệnh lý khác như viêm túi mật, viêm bể thận, viêm ruột thừa… Chẩn đoán hội chứng Fitz- Hugh- Curtis khi phụ nữ ở độ tuổi hoạt động tình dục có biểu hiện đau hạ sườn phải hoặc các phần khác của bụng như hố chậu (P) hay mạng sườn 2 bên, đau tăng lên khi cử động, khi IV. KẾT LUẬN hít vào… và bệnh nhân được loại trừ các bệnh lý ở trên, và có thể kèm theo các dấu hiệu của viêm phần phụ như ra khí hư, rối loạn nước tiểu. Về xét nghiệm máu thường có CRP và máu lắng tăng, siêu âm bụng có thể thấy viêm phần phụ 2 bên, CT bụng có thuốc cản quang có thể thấy hiện tượng dày bao gan hoặc viêm phần phụ 2 bên, cũng như các dấu hiệu dày phúc mạc… Xét nghiệm tìm nguyên nhân C trachomatis hoặc lậu cầu ở bệnh phẩm dịch III. BÀN LUẬN âm đạo, máu có thể dương tính. Điều trị bệnh lý này nên phối hợp thuốc kháng sinh và điều trị kéo dài 2 tuần. Nếu có biến chứng mặc dù đã điều trị đúng phác đồ có thể xem xét nội soi ổ bụng điều trị.