Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 Kinh Tế Vĩ Mô Mmm
Chương 2 Kinh Tế Vĩ Mô Mmm
Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong xuốt thời gian sử dụng ts cố định.
Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao mòn tài sản , đó là sự
giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh , do hao mòn tự nhiên do tiến bộ khoa học công nghệ . Một
số tài sản cố định thường được tính vào khấu hao là máy móc đồ nội
thật thiếc bị văn phòng vv...
Phương pháp tính khấu hao
Chí phí khấu hao hàng năm
Phương pháp khấu hao = Nguyên giá tài sản cố
theo đường thẳng định/ thời gian trích khấu
hao
▹ Chênh lệch
= Tồn- kho Tồn kho
tồn kho cuối năm đầu năm
1.3 TIÊU DÙNG VÀ TIẾT Kiệm
GDP là chỉ tiêu phản ánh giá trị GNP là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng
bằng tiền của toàn bộ sản phẩm tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng
cuối cùng được sản xuất ra trên thuộc quyền sở hữu của công dân một
lãnh thổ một nước trong khoảng nước, sản xuất ra trong khoảng thời gian
thời gian nhất định, thường là nhất định, thường là một năm.
một năm. GNP đánh giá sự phát triển kinh tế của
GDP càng cao thì nền kinh tế một đất nước.
của quốc gia đó càng mạnh và
ngược lại.
“
Giống nhau
GDP GNP
.
GDP thể hiện mức sản ▹ GNP thể hiện mức sản
xuất đạt được do các đơn vị xuất đạt được do công dân
thường trú trên lãnh thổ một một nước tạo ra
nước tạo ra.
“
Khác nhau
GDP ▹ GNP
.
Công thức tính GDP là tổng tiêu Công thức tính GNP là tổng sản phẩm
dùng: quốc gia:
GDP = C + I + G + NX
GNP = C + I + G + (X – M) + NR
“
Khác nhau
GDP ▹ Gnp
Bản chất ▹ Bản chất
- GDP là chỉ số tổng sản phẩm quốc nội GNP là chỉ số phản ánh tổng sản phẩm quốc
(trong nước) dân (trong nước và ngoài nước)
- Chỉ số GDP là toàn bộ giá trị được các
- Chỉ số GNP là toàn bộ giá trị được công dân
thành phần kinh tế hoạt động trong lãnh
mang quốc tịch nước đó sản xuất ra trong thời
thổ của quốc gia đó tạo ra trong khoảng
gian 1 năm. Công dân quốc gia đó có thể tạo
thời gian 1 năm.
ra các giá trị ở cả trong và ngoài lãnh thổ
- Các thành phần kinh tế đóng góp vào chỉ
quốc gia đó.
số GDP bao gồm các thành phần kinh tế
trong nước và nước ngoài hoạt động tại
quốc gia đó.
2.2.Các loại giá dùng để tính GDP và GNP
▹ 2.2.1 Giá thị trường và giá yếu tố sản xuất:
▹ Giá thị trường (giá tiêu thụ, giá sử dụng cuối
cùng, giá thực tế) là giá cả thực tế trên thị trường.
▹ Giá yếu tố sản xuất tính bằng giá thị trường loại
trừ thuế gián thu.
▹
▹ Cách tính các loại chỉ tiêu dùng để so sánh
▹ Chỉ tiêu bình quân đầu người:
2.3 Các chỉ tiêu dung để so sánh
▹ 2.3.1Cách
▹ tính các loại chỉ tiêu dùng
để so sánh
▹ Chỉ tiêu về tốc độ tăng:
▹ - Tốc độ tăng hàng năm phản ánh tỷ lệ (%)
thay đổi của sản lượng ở năm sau so với
năm trước.
▹ V(t) × 100
▹ V (t) tốc độ tăng của một chỉ tiêu nào đó ở năm (t)
so với năm (t – 1).
2.3Các chỉ tiêu dung để so sánh
▹
Các chỉ tiêu dung để so sánh
▹ 2.3.3 Tiến tới một chỉ tiêu toàn diện hơn: NEW
Những
Những
▹ NEW= + + Phần - cái lợi
GNP cái hại
tính sót chưa
chưa bị
hợp pháp được
trừ
tính
Phần 3
“
▹ TÍNH GDP DANH NGHĨA
THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG
3 Tính GDP theo danh nghĩa thị trường
3.1 Sơ đồ chu chuyển kinh tế
“
3 Tính GDP theo danh nghĩa
thị trường
GDP = W + I + Pr + R + Ti + De
Trong đó:
W (Wage): tiền lương
I (Interest): tiền lãi
Pr (Profit): lợi nhuận
R (Rent): tiền thuê
Ti (Indirect tax): thuế gián thu (loại thuế không trực tiếp đánh vào thu
nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua
giá cả hàng hóa và dịch vụ)
De (Depreciation): phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định
▹ Tính GDP theo phương pháp chi tiêu (tính tổng chi tiêu)
▹ Đây được xem là một trong những phương pháp tính GDP chính xác nhất.
Theo đó, GDP của một quốc gia sẽ được tính bằng cách lấy tổng tất cả số
tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó dùng để mua sắm và sử dụng dịch
vụ. Công thức tính như sau:
▹ GDP = C + I + G + X – M
Trong đó:
▹ C (Chi tiêu của hộ gia đình): Bao gồm tất cả các chi tiêu cho sản phẩm và dịch vụ của hộ
gia đình.
▹ G (Chi tiêu của chính phủ): Là tổng chi tiêu cho giáo dục, y tế, an ninh, giao thông, dịch vụ,
chính sách…
▹ I (Tổng đầu tư): Là tiêu dùng của các nhà đầu tư, bao gồm các khoản chi tiêu của doanh
nghiệp về trang thiết bị, nhà xưởng…
▹ NX (cán cân thương mại): Là “xuất khẩu ròng” của nền kinh tế. NX = X (xuất khẩu [export]) –
M (nhập khẩu [import]).
Phương pháp tính tổng chi tiêu
Ví dụ: Một nền kinh tế đơn giản bao gồm: các hộ gia đình (H),
chủ nhà máy xay bột (M) và chủ lò bánh mì (B). H mua bánh mì
từ B với giá là 100 và bột mì từ M với giá là 10 (như là những
khoản chi tiêu vào sản phẩm cuối cùng). B mua bột mì từ M với
giá 40 để làm ra bánh mì. Giả sử M không sử dụng các sản phẩm
trung gian nào khác. Cả B và M đều nhận dịch vụ lao động và vốn
từ H; B đã thanh toán cho H các khoản bao gồm: 30 cho chi phí
thuê lao động và 30 cho dịch vụ vốn. Tương tự M đã thanh toán
cho H các khoản bao gồm: 40 cho chi phí thuê lao động và 10 cho
thuê vốn. Từ các thông trên, GDP theo phương pháp chi tiêu sẽ
được tính như sau:
▹ NNP = GNP - De
▹ Tính các chỉ tiêu còn lại
▹ b. NI (thu nhập quốc dân): là chỉ tiêu phản
ánh phần thu nhập thực sự do công dân 1
QG tạo ra
▹ NI = NNP - Ti
▹▹ Tính các chỉ tiêu còn lại