You are on page 1of 64

THUẾ

• Thời lượng: 03 tín chỉ


• Hình thức kiểm tra giữa kỳ: trắc nghiệm
• Kiểm tra giữa kỳ: 50% - thông báo trước 1 tuần.
• Sinh viên được phép sử dụng tài liệu.
• Hình thức kiểm tra cuối kỳ: tự luận
• Kiểm tra cuối kỳ: 50%
• Điểm danh + thảo luận + thuyết trình: tính điểm
cộng vào bài kiểm tra giữa kỳ.
1
THUẾ

• Chương 1_Tổng quan về thuế


• Chương 2_Thuế Xuất Nhập khẩu
• Chương 3_Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt
• Chương 4_Thuế Giá Trị Gia Tăng
• Chương 5_Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
• Chương 6_Thuế Thu Nhập Cá Nhân

2
GIÁO TRÌNH BẮT BUỘC

3
GIÁO TRÌNH BẮT BUỘC

4
DẪN NHẬP VẤN ĐỀ

TRƯỚC KHI BẮT ĐẦU NGHIÊN CỨU VỀ


THUẾ CHÚNG TA THỬ TÌM HIỂU NHỮNG
CẢM NHẬN CỦA BẢN THÂN BẠN VỀ THUẾ?

Câu hỏi: BẠN CÓ THÍCH THUẾ HAY KHÔNG?

Bạn sẽ gặp rất nhiều câu trả lời trùng ý với bạn
nhưng cũng sẽ có nhiều câu trả lời trái ngược lại.
DẪN NHẬP VẤN ĐỀ

• Các nhân tố ảnh hưởng đến câu trả lời:


• Nghĩa vụ thuế
• Lợi ích từ thuế
• Hệ thống pháp luật
• Quan điểm của xã hội về thuế

• Xin đưa ra 3 ví dụ minh họa để minh họa vấn đề


VÍ DỤ MINH HỌA THỨ NHẤT
Một nghiên cứu sinh người Việt Nam đang chờ xe buýt và thấy
một chiếc xe ôtô Lexus đời mới đậu gần đó. Một người đàn
ông ăn mặc sang trọng bước xuống xe đi ngang qua mặt một
người công nhân Nhật Bản đang quét đường. Người quét đường
lập tức dừng việc quét dọn, đứng thẳng người và cuối đầu
chào. Nghiên cứu sinh này hỏi: “ Người đàn ông đó có phải là
ông chủ hay người quen của anh không?”. Người quét đường
trả lời: “Không phải”. Nghiên cứu sinh lại hỏi: “Thế anh chào
ông ấy vì ông ta là một người giàu có à?”. Câu trả lời: ‘Ồ!
Không bạn có nhìn thây chiếc xe đắt tiền đó không? Ông ta đã
mua chiếc xe đó và chi trả một khoản thuế vô cùng lớn và
nhờ khoản thuế đó mà phúc lợi xã hội được cải thiện. Việc
cúi chào thể hiện sự kính trọng một người nộp thuế. Nghiên
cứu sinh đến lúc này mới cảm nhận được chính lợi ích cá nhân
nhận được, sức mạnh của hệ thống pháp luật và quan điểm
của xã hội đã hình thành nhận thức sâu sắc về thuế.
VÍ DỤ MINH HỌA THỨ HAI
• Khi nói chuyện với một người Anh, tôi đã đặt câu hỏi:
• Bạn có thích thuế hay không?
• Anh ta trả lời: Thuế là nghĩa vụ không có chuyện là thích
hay không thích?
• Tôi lại hỏi tiếp: Nếu có một trường hợp trốn thuế mà anh
biết được thì anh có báo cho cảnh sát hay không? Sẽ có
tiền thưởng kèm theo?
• Trả lời: Ngay lập tức gọi điện báo cho cảnh sát, không cần
phải quan tâm đến tiền thưởng. Tại sao tôi đã lao động
cực khổ và đã nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước còn người
khác thì không nhưng lại hưởng thụ đầy đủ những lợi ích
phúc lợi xã hội cũng giống như những người đã nộp thuế.
Đây chính là sự bất công và họ sẽ phải trả giá cho điều đó.
VÍ DỤ MINH HỌA THỨ BA
• Ông A có cô con gái đến tuổi lấy chồng. Xuất thân từ một
• gia đình giàu có và có địa vị trong xã hội. Ông A đã mất rất
• nhiều thời gian để tìm kiếm và chọn ra hai người anh B và
• anh C.
• Về địa vị xã hội, tài năng, nguồn lực tài chính không thể
• chọn ra được ai là người mạnh hơn.
• Để chọn lựa người xứng đáng ông A đã đưa ra hướng giải
• quyết: Ai có nhiều khuyết điểm hơn sẽ không được chọn.
VÍ DỤ MINH HỌA THỨ BA
ANH A

•TỔNG GIÁM ĐỐC QUỸ ĐẦU TƯ


•CỔ PHIẾU: 3.000 TỶ ĐỒNG
•BẤT ĐỘNG SẢN: 5.000 TỶ ĐỒNG
•THU NHẬP: 800 TỶ/NĂM
VÍ DỤ MINH HỌA THỨ BA
ANH B

•CHỦ TỊCH HĐQT


•CỔ PHIẾU: 6.000 TỶ ĐỒNG
•BẤT ĐỘNG SẢN: 2.000 TỶ ĐỒNG
•THU NHẬP: 800 TỶ/NĂM
VÍ DỤ MINH HỌA THỨ BA
CHỌN AI ĐÂY ???????????
VÍ DỤ MINH HỌA THỨ BA

Anh B:
- Xuất thân từ một gia đình nghèo ở nông thôn.
- Sinh viên thời kỳ bao cấp.
- Anh B đã lấy trộm 01 con gà của nhà bên cạnh ký túc
xá.
VÍ DỤ MINH HỌA THỨ BA

Anh C:
•Xuất thân từ một gia đình giàu có.
• Anh C có khả năng “lách thuế” thần kỳ.
• Một năm lách thuế 10 tỷ đồng.
•Nếu là bạn, bạn sẽ chọn ai?
NGUỒN GỐC RA ĐỜI

(3) (4) (5)


Sp thặng dư phân chia giai cấp Nhà nước Pháp luật

(2)

(1) (6)
phân công lao động xã hội

• Thuế xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và


tồn tại của Nhà nước.
• Thuế là cơ sở vật chất chủ yếu của Nhà nước.
• Thuế tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn liền với sự
tồn tại, phát triển và tiêu vong của Nhà nước.
KHÁI NIỆM
• Các nhà kinh tế học về cơ bản có hai quan điểm
nhìn nhận về thuế trái ngược nhau.
• Quan điểm thứ nhất cho rằng: Thuế là sự thỏa ước
giữa một bên là Nhà nước và một bên là đại diện
của dân chúng (Quốc hội), do đã có sự thỏa thuận
này nên việc nộp Thuế hoàn toàn mang tính tự
nguyện vì lợi ích an sinh của người nộp Thuế (với
các đại diện tiêu biểu: Jean Jacques Rousseau, S.D
Montesquieu, F.M Voltaire).
• “Taxes are voluntary rather than compulsory on
the part of the payer”
KHÁI NIỆM
• Quan điểm thứ hai cho rằng: Thuế là nghĩa vụ của công
dân đối với Nhà nước, Nhà nước không thể trông chờ vào
việc tự nguyện đóng góp, mà phải dùng quyền lực để buộc
các tầng lớp dân cư phải nộp thuế (với các đại diện tiêu
biểu: E.R.A Seligman, Philip E. Taylor).
• US Supreme Court explained:
“The only benefit to which the taxpayer is constitutionally
entitled is that derived from hisenjoyment of the privileges
of living in an organized society, established and
safeguard by devotion of taxes to public purposes”.
“Taxes are compulsory rather than voluntary on the part of
the payer”
KHÁI NIỆM
Quan điểm thứ nhất:
Nhà nước Trao đổi ngang giá Người dân
(thu thuế) DV công = Tiền thuế (nộp thuế)

Thỏa ước chứ không ép buộc


Nhà nước Quốc hội (dân cử)
Soạn thảo = Thông qua

Sẽ tự nguyện nộp thuế


Nhà nước Người dân
Tồn tại = Nộp thuế
KHÁI NIỆM
Quan điểm thứ hai:
Nhà nước Không trao đổi ngang giá Người dân
(thu thuế) DV công >< Tiền thuế (nộp thuế)

Phải ép buộc chứ không có thỏa ước


Nhà nước Quốc hội (dân cử)
Soạn thảo >< Thông qua

Sẽ không tự nguyện nộp thuế


Nhà nước Người dân
Tồn tại >< Nộp thuế
TRAO ĐỔI NGANG GIÁ
TRAO ĐỔI NGANG GIÁ
ÉP BUỘC

• Đánh nhau theo kiểu Quốc hội Mexico


ÉP BUỘC

• Ẩu đả kiểu Thượng viện Ukraina


ÉP BUỘC

• Ấn Độ: Không nói được thì... dùng dép!


ÉP BUỘC

• Hàn Quốc: từ "tay bo" cho tới "vòi rồng"


ÉP BUỘC
ÉP BUỘC

• Italy: tức nước vỡ bờ


ÉP BUỘC

• Thổ Nhĩ Kỳ: Quốc hội.. nguy hiểm nhất

• Sở dĩ quốc hội Thổ Nhĩ Kỳ được mệnh danh như vậy là


vì chính trường nước này là nơi có số lượng nghị sỹ thiệt
mạng do đánh nhau cao vào loại nhất thế giới. Đầu
tháng 02/2001 xảy ra vụ ẩu đả giữa hai nghị sỹ. Một
người đánh người kia vào ngực dẫn đến tử vong sau đó
ít ngày vì nhồi máu cơ tim.
ÉP BUỘC

• Somali, Quốc hội là.. thao trường


KHÁI NIỆM
• Thuế là khoản nộp của các tổ chức và cá nhân cho
Nhà nước theo luật định nhằm chu cấp cho các
chi phí của Chính phủ, thuế gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của Nhà nước.
• “A tax can be defined as a payment to support the
cost of government”
• Thuế chỉ được sử dụng phục vụ cho lợi ích chung
của xã hội.
• Người nộp không được quyền đòi hỏi sự hoàn trả
trực tiếp bất kỳ một hàng hóa, dịch vụ nào từ phía
Nhà nước khi nộp thuế.
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA THUẾ

• Tính chất bắt buộc (cưỡng chế).

• Không mang tính chất hoàn trả trực


tiếp hay đối giá trực tiếp.

• Phục vụ chi tiêu công vì lợi ích nền


kinh tế – xã hội.
CHỨC NĂNG CỦA THUẾ
• Chức năng phân phối sản phẩm xã hội
Nhà nước sử dụng sức mạnh quyền lực tiến hành phân phối
sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ. Phân phối sản phẩm
xã hội là chức năng vốn có gắn liền với bản chất của Thuế.
Thông qua chức năng này, thuế đã động viên một phần thu
nhập của các bộ phận trong nền kinh tế – xã hội tạo nên thu
nhập của Nhà nước. Các bộ phận khác trong nền kinh tế – xã
hội không thể cung cấp, cung cấp kém hiệu quả hoặc không
đủ quyền lực để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công như
Nhà nước. Do đó, nếu thiếu vắng hoạt động của Chính phủ
thì các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp không có
được cơ hội để thụ hưởng lợi ích tối thiểu của đời sống cộng
đồng. Nguồn vật chất dồi dào, chắc chắn và thường xuyên để
tài trợ cho các hoạt động này chỉ có thể đến bằng cách đánh
thuế để phân phối lại sản phẩm xã hội.
CHỨC NĂNG CỦA THUẾ
Chức năng ổn định hóa kinh tế
Chức năng thứ nhất - phân phối sản phẩm xã hội đã mở
đường cho chức năng thứ hai – ổn định hóa kinh tế. Trước
hết, thuế tác động vào tổng cầu, làm thay đổi thu nhập khả
dụng của các bộ phận trong nền kinh tế – xã hội, qua đó gián
tiếp tác động đến tổng cung (GDP). Ngoài ra, thuế còn tác
động đến tốc độ tăng trưởng GDP và các nhân tố sản xuất,
điều chỉnh cơ cấu GDP, điều tiết xuất, nhập khẩu và chính
sách kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Chức năng thứ nhất tạo điều kiện thực hiện chức năng thứ hai
theo hướng ‘không có chức năng phân phối sẽ không có
chức năng ổn định hóa kinh tế”. Ngược lại, chức năng thứ
hai sẽ tác động ngược trở lại làm ảnh hưởng đến hiệu quả
của chức năng thứ nhất.
VAI TRÒ CỦA THUẾ
• CÔNG CỤ HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH ĐÁP
ỨNG NHU CẦU CHI TIÊU CỦA NHÀ NƯỚC.
• CÁC NGUỒN THU CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
-THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ
-BÁN TÀI SẢN QUỐC GIA
-VAY NỢ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
-NHẬN VIỆN TRỢ
-PHÁT HÀNH TIỀN
-KHOẢN THU KHÁC
• Thuế chính là nguồn thu chủ yếu của NSNN
VAI TRÒ CỦA THUẾ
- Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế- xã hội
•Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước sử dụng công cụ thuế
cùng với các công cụ kinh tế khác nhằm tạo cân đối vĩ mô,
điều tiết sản xuất và thị trường, đảm bảo sự thống nhất giữa
tăng trưởng sản xuất và công bằng xã hội.
•Công cụ thuế có tác động ảnh hưởng và định hướng tầm vĩ
mô các mối quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế như:
- Cung >< Cầu
- Xuất khẩu >< Nhập khẩu
- Sản xuất >< Tiêu dùng >< Tiết kiệm
- Đầu tư trong nước >< Đầu tư nước ngoài
•- Ngành nghề chiến lược >< phổ thông >< cần hạn chế
VAI TRÒ CỦA THUẾ
- Công cụ điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
•Thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thu nhập là một trong
những vấn đề cơ bản của quá trình cải cách thuế. Chỉ có công bằng xã
hội mới tạo ra động lực phát triển kinh tế. Công bằng xã hội được thể
hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế, có những điều kiện hoạt động và thu nhập
như nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng về quyền lợi và nghĩa
vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền đặc lợi bất hợp lý cho
đối tượng nào.
•Khó mà chọn ra một cơ sở chuẩn mực để xây dựng một mức sống công
bằng tối ưu trong phân phối thu nhập qua công cụ thuế. Thuế thông qua
việc phân phối sản phẩm xã hội góp phần điều hòa thu nhập của các tầng
lớp dân cư, các thành phần kinh tế để đảm bảo công bằng một cách
tương đối. Do đó cần phải phối hợp giữa công cụ thuế và các chính sách
về an sinh xã hội như trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, y tế, các quỹ
hỗ trợ nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
NGUYÊN TẮC CỦA THUẾ
- Nguyên tắc minh bạch
•Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về thuế phải rõ
ràng và mang tính đại chúng.
•Thuế phải được xây dựng theo một trình tự pháp lý nghiêm
ngặt.
•Những quy định của thuế phải phổ thông và nhất quán.
•Tính toán thuế phải đơn giản, dễ thực hiện và dễ kiểm tra.
•Thu thuế phải thuận lợi cho người nộp theo thời gian và
không gian.
- Nguyên tắc hiệu quả
•Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng mỗi sắc thuế và hệ
thống thuế phải chú trọng đến hiệu quả kinh tế – xã hội.
NGUYÊN TẮC CỦA THUẾ
- Nguyên tắc linh hoạt
•Nguyên tắc này đòi hỏi thuế phải gắn chặt hoạt động kinh tế, phản
ánh thực sự những thăng trầm kinh tế và những biến động chính trị,
xã hội.
- Nguyên tắc công bằng
•Nguyên tắc công bằng đòi hỏi thuế phải tái phân phối sản phẩm xã
hội theo khả năng tài chính của người chịu thuế, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh giữa các đối tượng nộp thuế.
•Nguyên tắc công bằng có liên quan đến tính trung lập. Tính trung
lập của thuế đòi hỏi Nhà nước không được nhân cơ hội đánh thuế để
làm thay đổi tương quan thu nhập giữa các doanh nghiệp hoặc tình
trạng kinh tế giữa các công dân. Thuế chỉ nên làm số thu nhập thường
xuyên của tư nhân giảm xuống, rồi đến chi tiêu, Nhà nước hoàn lại
cho cá nhân bằng lợi ích của các dịch vụ công.
PHÂN LOẠI THUẾ
- Theo đối tượng của thuế
 Thuế thu đối với thu nhập như: thuế thu nhập doanh nghiệp
(corporate income tax), thuế thu nhập cá nhân (individual income
tax/personal income tax).
 Thuế thu đối với hàng hóa dịch vụ như: thuế doanh thu (turnover
tax, sales tax), thuế hàng hóa, dịch vụ (goods and services tax – GST),
thuế giá trị gia tăng (value added tax – VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt
(excise tax/luxury tax), thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu (export duties –
import duties), thuế bảo vệ môi trường (environment tax), thuế quyền sử
dụng (use tax).
 Thuế thu đối với tài sản như: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (non
agricultural land–used tax), thuế sử dụng đất nông nghiệp (agricultural
land–used tax), thuế bất động sản (real property tax), thuế động sản
(personal property tax), thuế tài nguyên (tax on exploitation of natural
resourcex), thuế di sản (inheritance tax/death tax/capital transfer tax),
thuế quà tặng (gift tax).
PHÂN LOẠI THUẾ
• Phân loại theo phương thức huy động
+ Thuế trực thu – Direct tax: Thuế trực thu động viên trực
tiếp từ thu nhập hoặc tài sản. Thuế trực thu là gánh nặng
thuế cuối cùng mà người nộp thuế phải gánh chịu phần
lớn gánh nặng và họ khó có khả năng chia sẻ gánh nặng
thuế với bất cứ tổ chức hay cá nhân nào khác.
+ Thuế gián thu – Indirect tax: Thuế gián thu là loại thuế
đánh vào hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián thu xem như một
khoản giá trị cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ
mà người tiêu dùng phải chi trả. Người tiêu dùng chính là
người chịu phần lớn gánh nặng thuế gián thu nhưng
người nộp thuế gián thu theo luật định lại là người bán.
Người nộp thuế sẽ không hẵn là người gánh chịu phần
lớn gánh nặng thuế.
PHÂN LOẠI THUẾ
THUẾ GIÁN THU THUẾ TRỰC THU
NGƯỜI TIÊU DÙNG MUA 01 CHIẾC ÁO SƠ MI CÔNG TY CP ÂU LẠC CÓ THU NHẬP TRƯỚC THUẾ
1. DOANH THU: 100.000 VND CỦA NĂM 2009 LÀ 100 TỶ. THUẾ SUẤT THUẾ TNDN
25%.
2. THUẾ GTGT (10%): 10.000 VND
3. TỔNG CỘNG: 110.000 VND
CÔNG TY ÂU LẠC PHẢI NỘP THUẾ TNDN NĂM
2009: 25% x 100 = 25 TỶ.
(1) DOANH THU NGƯỜI BÁN
(2) THUẾ NHÀ NƯỚC
THU NHẬP 100 TỶ CÔNG TY CP ÂU LẠC
(3) TỔNG CỘNG NGƯỜI MUA
THUẾ TNDN 25 TỶ CÔNG TY CP ÂU LẠC

NGƯỜI NỘP THUẾ NGƯỜI BÁN


NGƯỜI NỘP THUẾ CÔNG TY CP ÂU LẠC

NGƯỜI GÁNH CHỊU THUẾ NGƯỜI MUA


NGƯỜI GÁNH CHỊU THUẾ CÔNG TY CP ÂU LẠC

NGƯỜI BÁN HÀNG NHẬN TOÀN BỘ TIỀN KHI BÁN


CÔNG TY CP ÂU LẠC KHÔNG THỂ CHUYỂN GÁNH
HÀNG VÀ GIÁN TIẾP THAY MẶT CHO NGƯỜI NẶNG THUẾ CHO NGƯỜI MUA MÀ PHẢI GÁNH
MUA CHỊU KHOẢN THUẾ TNDN THUẾ TRỰC THU.
HÀNG NỘP THUẾ CHO NHÀ NƯỚC THUẾ
GIÁN THU.
SỰ KHÁC NHAU GIỮA THUẾ TRỰC THU VÀ THUẾ GIÁN THU
THUẾ TRỰC THU THUẾ GIÁN THU
Người nộp thuế là đối Người nộp thuế không
tượng gánh chịu phần lớn phải là đối tượng gánh
gánh nặng thuế. chịu phần lớn thuế.
Chủ yếu đánh vào thu Chủ yếu đánh vào hàng
nhập, tài sản. hóa, dịch vụ ở khâu tiêu
thụ.
Gây nhiều phản ứng đối Ít gây phản ứng đối với
với người nộp thuế. người nộp thuế.
Khoản thu ít ổn định. Khoản thu ổn định.
Khoản thu lũy tiến. Khoản thu lũy thoái.
Khoản thu công bằng. Khoản thu không công
bằng.
PHAÂN LOAÏI THUEÁ
PHÂN LOẠI THUẾ
Sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu chỉ
là tương đối. Xác định một cách chính xác gánh
nặng thuế khóa thuộc về ai là một việc làm rất phức
tạp.

1. DOANH THU: 100.000 VND TĂNG THUẾ 1. DOANH THU: 100.000 VND
2. THUẾ GTGT (10%): 10.000 VND 2. THUẾ GTGT (20%): 20.000 VND
3. TỔNG CỘNG: 110.000 VND 3. TỔNG CỘNG: 120.000 VND

NẾU NGƯỜI MUA CHỈ CHẤP NHẬN MUA VỚI GIÁ 115.000 VND VÀ NGƯỜI BÁN
CHỈ CÓ THỂ BÁN ĐƯỢC VỚI GIÁ 115.000 VND.
NGƯỜI CHỊU THUẾ SẼ LÀ NGƯỜI MUA HAY NGƯỜI BÁN?
THUẾ GTGT LÀ THUẾ TRỰC THU HAY GIÁN THU?

• TÙY THUỘC VÀO ĐỘ CO GIÃN VỀ CUNG


CẦU HÀNG HÓA.
PHÂN LOẠI THUẾ
PHÂN LOẠI THUẾ

- Phân loại thuế theo thẩm


quyền được phép sử dụng
thuế
+Thuế liên bang
+Thuế tiểu bang
+Thuế chính quyền địa phương
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN HỢP THÀNH LUẬT THUẾ

1. Tên gọi của luật thuế


Đây là yếu tố không thể thiếu của bất kỳ lọai thuế nào để phân
biệt giữa các lọai thuế. Thông thường tên gọi của một lọai thuế nên
ngắn gọn và nêu lên được đối tượng, phạm vi của loại thuế đó vì đây
là hai vấn đề mà người nộp thuế quan tâm trước hết.
2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế là mục tiêu tác động của thuế. Thông
thường đối tượng chịu thuế là các hàng hóa, dịch vụ, thu nhập hay tài
sản.
3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế không là mục tiêu tác động của
thuế. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế thường là các hàng hóa,
dịch vụ, thu nhập hay tài sản được liệt kê trong danh sách các đối
tượng không thuộc diện chịu thuế theo luật định.
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN HỢP THÀNH LUẬT THUẾ
4. Người nộp thuế
•Các tổ chức, cá nhân được Nhà nước quy định phải có nghĩa vụ
nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước.
•Tại Hoa Kỳ, có việc tranh cãi rất dữ dội về người nộp thuế. Các cổ
đông, đối tác tham gia thành lập các loại hình công ty cho rằng
“công ty” không phải là người nộp thuế mà người nộp thuế là
các cổ đông, đối tác bỏ vốn hoặc góp vốn thành lập các loại hình
công ty. Do đó, lợi nhuận của các loại hình công ty chỉ nộp thuế
thu nhập cá nhân – không nộp thuế thu nhập công ty – người
nộp thuế là các cá nhân, đối tác. Tại Hoa Kỳ, các hình thức công ty
đều không phải nộp thuế thu nhập công ty – chỉ có loại hình
công ty cổ phần thông thường – C corporation phải nộp thuế thu
nhập công ty. Luật quy định công ty là người nộp thuế.
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN HỢP THÀNH LUẬT THUẾ
• 5. Cơ sở thuế
• Mỗi loại thuế có cơ sở thuế khác nhau. Tuy nhiên, luật thuế
thường sử dụng các cơ sở thuế như: doanh thu, giá trị hay thu
nhập chịu thuế… Khi soạn thảo một loại thuế Chính phủ cần
phải xác định cơ sở thuế để những người nộp thuế không thể
dễ dàng tránh né hoặc che giấu, bất động sản là một cơ sở
thuế xuất sắc bởi vì người chủ sở hữu không thể di chuyển
hoặc giấu đi được vì quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động
sản gắn liền với hồ sơ quản lý của cơ quan công quyền.
Ngược lại, động sản là một cơ sở thuế tồi do tính di động
của nó. 
• “when designing a tax, governments try to identify tax bases
that taxpayers cannot easily avoid or conceal, real property
is an excellent tax base because it cannot be moved or
hidden, and its ownership is a matter of public record”
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN HỢP THÀNH LUẬT THUẾ

6. Thuế suất
+ Thuế suất tuyệt đối: Mức thu được quy định bằng một con số
tuyệt đối bằng tiền hay bằng hiện vật.
MỨC THUẾ NHẬP KHẨU TUYỆT ĐỐI
1. Đối với xe ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung
tích xi lanh dưới 1.500cc:

MÔ TẢ MẶT HÀNG MÃ SỐ ĐƠN MỨC


VỊ THUẾ
TÍNH (USD)

- DƯỚI 1.000cc 8703 CHIẾC 5.000

- TỪ 1.000cc ĐẾN DƯỚI 1.500cc 8703 CHIẾC 10.000


2. Đối với xe ô tô từ 10 đến dưới 15 chỗ ngồi

MÔ TẢ MẶT MÃ SỐ ĐƠN VỊ MỨC THUẾ


HÀNG TÍNH (USD)

- TỪ 2.000cc 8702 CHẾC 9.500


TRỞ XUỐNG

- TRÊN 8702 CHẾC 13.000


2.000cc ĐẾN
3.000cc
- TRÊN 8702 CHẾC 17.000
3.000cc
3. Mức thuế nhập khẩu đối với xe ô tô chỡ người từ 9
chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm mã 8730
trong Biểu thuế nhập khẩu được xác định như sau:
a. Đối với ô tô loại có dung tích xi lanh từ 1.500cc đến dưới
2.500cc:
•Mức thuế nhập khẩu = X + 5.000 USD
b. Đối với ô tô loại có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên:
•Mức thuế nhập khẩu = X + 15.000 USD
c. X nêu tại điểm a, b này được xác định như sau:
•X = Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhân (x) với mức
thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại thuộc chương 87
trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đã có hiệu lực tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan.
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN HỢP THÀNH LUẬT THUẾ
+ Thuế suất tỷ lệ cố định: Là mức thuế suất được qui định bằng tỷ
lệ % tính trên cơ sở thuế, tỷ lệ % này cố định, không phụ thuộc vào
căn cứ tính thuế.
+ Thuế suất tỷ lệ bậc thang: Là loại thuế suất qui định theo tỷ lệ
% và tăng lên hoặc giảm xuống theo sự gia tăng của cơ sở thuế.
•Thuế suất bậc thang có hai loại cơ bản: thuế suất lũy tiến và thuế
suất lũy thoái.
•Thuế suất lũy thoái: mức thuế suất bậc thang giảm xuống khi cơ
sở thuế tăng lên. Các nhà hoạch đònh chiến lược thuế đoàng rằng
các mức thuế suất lũy thoái là không công bằng bởi vì chúng thay
thế bằng một gánh nặng thuế lớn hơn tương ứng lên vai những cá
nhân có cơ sở thuế thấp hơn. Tuy nhiên, tính lũy thoái của thuế
không luôn luôn rõ ràng từ cấu trúc mức thuế suất của chúng.
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN HỢP THÀNH LUẬT THUẾ

• Thuế suất lũy tiến: bao gồm thuế suất lũy tiến
toàn phần và thuế suất lũy tiến từng phần.
* Thuế suất lũy tiến từng phần – Partial Progessive
rate: Là một hệ thống thuế suất lũy tiến gồm nhiều
bậc, áp dụng cho từng phần thu nhập khác nhau của
đối tượng chịu thuế.
* Thuế suất lũy tiến toàn phần – Full Progessive
rate: Là loại thuế suất lũy tiến áp dụng phần trăm
tăng lên theo toàn bộ mức thu nhập của đối tượng
chịu thuế.
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN HỢP THÀNH LUẬT THUẾ

• Thuế suất là yếu tố cơ bản nhất trong một


luật thuế. Nó thể hiện chính sách động viên thu
nhập của Nhà nước đối với chủ thể trong xã hội,
thể hiện các lợi ích kinh tế cũng như quan
điểm, đường lối phát triển kinh tế của Nhà
nước, chính sách phân phối lại thu nhập của
dân cư trong từng thời kỳ. Do đó, xác định
thuế suất phải khoa học, sát với tình hình thu
nhập và khả năng đóng góp của các tổ chức,
dân cư. Như vậy mới đảm bảo cho Nhà nước có
nguồn thu hợp lý, đồng thời mới phát huy được
tác dụng của thuế suất trong việc khuyến khích
sản xuất và tiêu dùng, bảo đảm phân phối công
bằng.
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN HỢP THÀNH LUẬT THUẾ

7. Miễn, giảm thuế


Số thuế được miễn hoặc giảm, thực
chất là số phải nộp, nhưng được để lại
cho người nộp thuế, như vậy yếu tố này
hoàn toàn khác với trường hợp không
chịu thuế quy định trong luật thuế.
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
CÔNG VĂN
CÔNG VĂN
CÔNG VĂN
THÔNG TƯ

You might also like