Professional Documents
Culture Documents
DPKD CH NG 3 5892
DPKD CH NG 3 5892
Mở đầu
đàm phán
Sự tiến triển của cuộc đàm phán bị ảnh hưởng lớn vào những đề
nghị ban đầu của 2 bên vì một số lí do sau:
- Truyền đạt thông tin về thái độ, nguyện vọng, sự quan tâm và
nhận thức của bên kia và những vấn đề bất đồng.
- Có khả năng tiếp tục tạo bầu không khí trong đàm phán.
- Có thể được sử dụng để các bên thăm dò tình hình của phía
bên kia trước khi đưa ra quyết định của mình.
Đưa ra những đề nghị ban đầu (tt)
Im Lặng
Đặt câu hỏi
Lắng nghe
Tạo sự
Quan sát Trả lời câu hỏi
hiểu biết
Nhìn khaùch haøng cuûa baïn nhöng ñöøng nhìn traân troá
khieán hoï ngöng noùi chuyeän!
Baûo ñaûm raèng ñòệu boä cuûa baïn phaûn aùnh ñuùng tình
hình
Laéng nghe (tt)
Inquire with questions (Đặt câu hỏi)
Söû duïng caâu hoûi môû để khuyeán khích caâu traû lôøi
nguyeân veïn
What, When, Where, Why and How.
Söû duïng caâu hoûi ñoùng khung vaán ñeà daàn daàn ñeå
hieåu theâm:
‘Keå cho toâi nghe….’,
‘Luùc ñoù nhö theá naøo?’
‘Baïn coù theå noùi cuï theå hôn…...’
Laéng nghe (tt)
Test understanding
Thái độ:
Nếu bên kia có thái độ kiêu ngạo thì cuộc đàm phán sẽ
diễn ra trong không khí đối địch, nếu có thái độ thân
thiện, thẳng thắn thì đàm phán sẽ diễn ra trong tinh thần
hợp tác cùng giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên cũng không nên tin ngay vào các giả thiết về
thái độ ngay từ ban đầu vì thái độ của họ sẽ biến đổi
theo tình hình của cuộc đàm phán.
Quan sát (tt)
Cử chỉ:
Nghe chăm chú, thể hiện:
Mở mắt to và lanh lợi.
Khuynh hướng hơi đổ về phía trước.
Bàn tay mở và cánh tay duỗi
Thủ thế, thể hiện:
Mở mắt và lanh lợi.
Tư thế thẳng đứng.
Cánh tay và chân hơi chéo nhau.
Nắm chặt tay.
Quan sát (tt)
Cử chỉ:
Thất vọng, thể hiện:
Bàn tay nắm hơi chặt.
Xoa gáy.
Nhìn ra lối ra hoặc bên ngoài.
Chán ngán, thể hiện:
Khuynh hướng ngả về sau.
Nhìn đồng hồ.
Vẽ nguệch ngoạc hoặc gõ ngón tay.
Quan sát (tt)
Cử chỉ:
Tin tưởng, thể hiện.
Cử chỉ thư giãn và cởi mở.
Ngồi thẳng.
3. Nói như thế nào thường quan trọng hơn là nói cái gì
- Bước 1: Nắm chi phí của sản phẩm/ dịch vụ cạnh tranh mà khách hàng
đàm phán cho là giải pháp thay thế tốt nhất (qua thu lượm thông tin
trong quá trình chuẩn bị đàm phán).
- Bước 2: Trình bày các yếu tố chênh lệch giữa sản phẩm dịch vụ của ta
và sản phẩm/ dịch vụ cạnh tranh: (a) Về tính năng (hơn/ kém), (b) Về
các đặc điểm (hơn/ kém), (c) về chi phí bảo dưỡng (cao/ thấp), (d) về
độ tin cậy (cao/ thấp), (e) về chi phí vận hành (cao/ thấp), (f) Về dịch
vụ (nhanh/ chậm).
- Bước 3: Khẳng định với đối phương về độ chênh lệch giá trị và đi đến
quyết định giá.
Kỹ thuật đàm phán giá (tt)
Ví dụ:
Kỹ thuật đàm phán giá (tt)
Kỹ thuật số lẻ
Số lẻ có lợi thế thuyết phục hơn số
chẵn
Tăng độ đáng tin cậy của con số
Điều chỉnh con số mong muốn thành
số lẻ đến mức rất nhỏ
Vd: $229,74 (tốt hơn $230)
Kỹ thuật đàm phán giá (tt)
Những yếu tố ảnh hưởng quá trình ra quyết định của đối phương
Những yếu tố ảnh hưởng quá trình ra quyết định của đối phương
Yếu tố so sánh
Nhà đàm phán có thể so sánh các nhà cung cấp sản phẩm/
dịch vụ tương ứng về độ chênh lệch thoả dụng và giá cả
Vai trò của kinh nghiệm và tâm lý ngại rủi ro sẽ đẩy nhà đàm
phán đến chỗ tiếp tục chấp nhận đối phương, có thể ở mức
giá thoả thuận cao hơn mức giá tham khảo gốc
Kỹ thuật đàm phán giá (tt)
Những yếu tố ảnh hưởng quá trình ra quyết định của đối phương
Yếu tố quan hệ giá- chất lượng: Độ nhạy cảm giá của khách hàng thường
thấp, và người mua thường có khuynh hướng sử dụng giá làm tín hiệu chất
lượng cho các loại sản phẩm:
Sản phẩm ấn tượng (Image Product)
Sản phẩm độc tôn (Exclusive product)
Sản phẩm chất lượng tàng ẩn (Product without relative quality cues)
Là người đi đàm phán bạn cần phải quyết đóan và vững vàng
trong trình bày thương lượng
Luôn tìm hiểu hết nhu cầu của khách hàng ở mọi khía cạnh khác
và nắm vững quy trình đưa ra quyết định
E = EXCEPTIONAL Đây là điểm nhượng bộ đặc biệt ( “Thông thường tôi không bao giờ làm
như thế này, nhưng mà……..”)
N = NEED nêu với đối tác là sự nhượng bộ của tôi đã thỏa mãn nhu cầu của đối tác (“nếu tôi
đồng ý điều này thì anh đã hài lòng với …”)
H = HISTORY Nhấn mạnh lợi ích mà bạn đã mang đến cho khách hàng trước đây nếu có (“Anh
có nhớ sản phẩm này tốt như thế nào không? Tôi cho rằng tôi có thể…..”)
A = AUTHORITY Gợi ý rằng bạn có thể gặp rắc rối với sếp vì đã vượt quá quyền hạn ( “Tôi
thật sự không biết sếp của tôi sẽ nói gì nhưng…”)
N = NOURISHMENT Đồng ý sự nhượng bộ như là cách để nuôi dưỡng mối quan hệ tốt đẹp ( “I
would be prepared to offer …because I want to build up a lasting relationship”)
C = COST Đề cao chi phí của bạn (“À tôi có thể làm….nhưng sẽ phải bỏ thật nhiều công sức”)
E = EVIDENCE xây dựng những giá trị mà khách hàng đang tìm kiếm ( Sự phóng đại đáng tin
cậy “Tôi có thể làm điều đó tuy nhiên chúng ta sẽ phải tốn thời gian và công sức gấp đôi, …”)
KỸ THUẬT GIẢM BỚT
(REDUCE)
R = REDUCE Làm giảm phần nào giá trị sự nhượng bộ của đối tác, (“À vâng, đó là
một bước tiến nhỏ trong quá trình sắp tới”) hay là (“Anh giúp tôi tiết kiệm được một
chút thời gian”)
E = EXPECTED biết sự nhương bộ của đối tác diễn ra như dự đoán ( “Vâng, như
vậy là tốt”) hay ( “Điều đó đúng là điều tôi mong đợi”).
D = DENY từ chối giá trị ( “Điều đó thực sự không giúp được tôi” )
U = UNDERPLAY cám ơn bằng lời nói và giọng nói ( “Cám ơn” hơn là “cám ơn rất
nhiều” )
C = CONTRIBUTE đóng góp trở lại cho đối tác ( “À, nếu điều đó có tác dụng, thì
làm theo cách đó vậy”)
E = EMPATHY Phản đối nhưng trong sự thông cảm (Tôi hiểu là anh nghĩ điều đó có
ích cho tôi, nhưng ….”)
Phá vỡ bế tắc
Xử lý bế tắc
Quay trở lại những thông tin thu được và tạo sự hiểu
biết để tạo thêm những lựa chọn bổ sung. Có thể có
một vấn đề quan trọng chưa được nêu ra
Tìm ra phương án khác đề cùng đạt được mục đích.
Thông báo cho phía bên kia về hậu quả nếu không
đạt được một giải pháp nào cả.
Chuyển sang thảo luận một vấn đề khác ít quan trọng
hơn cả 2 bên có thể thỏa thuận
Phá vỡ bế tắc
Xử lý bế tắc
Câu hỏi trực tiếp: ‘Chúng ta ký hợp đồng ngay bây giờ?’
Đề nghị điều này như là ý muốn của đối tác
Yêu cầu: ‘Ký hợp đồng bây giờ, chúng ta có thể tiến hành
thực hiện ngay những gì đã thỏa thuận’
Điều này được sử dụng khi đối tác cảm thấy khó khăn khi
ra quyết định.
Thời gian: ‘Nếu chúng ta có thể đồng ý bây giờ, tôi có thể
giào hàng cho anh ngay thứ Hai’.
Điều này có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu khách hàng
một cách tốt nhất
Khi đạt được thoả thuận
Chọn lưa: ‘Cả hai sản phẩm đều đáp ứng nhu cầu của bạn, bạn
sẽ chọn sản phẩm nào?
Điều này làm cho đối tác vào thế bị động, sẽ dễ dàng nhượng bộ
cho bạn
Phản đối: ‘Nếu chúng tôi điều chỉnh như vậy, anh có đồng ý?’
Điều này bao gồm việc bạn đưa ra cách giải quyết cho các nhu
cầu của khách
Hàng
Thừa nhận: ‘OK, Tôi nghĩ tôi có đầy đủ thông tin tôi cần, tôi sẽ
về soạn lại hợp đồng và sẽ ký trong lần tới’
Khi đạt được thoả thuận
Nếu khách hàng khăng khăng phải bàn lại với đồng nghiệp hoặc
phải suy nghĩ lại, bạn nên:
Làm rõ các điều kiện bạn đã thảo luận
Kiểm tra sự phản đối của họ và tại sao họ cần thời gian để suy
nghĩ. ‘Đó là quyết định quan trọng và tôi hiểu anh cần thời
gian để suy xét. Sẽ dễ dàng cho anh nếu chúng ta cùng lướt
qua các vấn đề của anh?’
Điều này cho bạn cơ hội giải quyết những khó khăn
Thiết lập bước kế tiếp ‘Anh sẽ gặp đồng nghiệp vào sáng mai,
tôi có thể gặp anh vào buổi chiều để thảo luận kết quả?’
Khi đạt được thoả thuận
Khi bạn đạt được thỏa thuận, bạn LUÔN LUÔN phải
kiểm tra lại xem hai bên cùng đồng ý.