Professional Documents
Culture Documents
1 2 3
Nguyên nhân
• Khác biệt về tài nguyên
thiên nhiên
• Khác nhau về nguồn Nghiên cứu dưới
ba góc độ:
nhân lực, trình độ
• Góc độ toàn cầu
nguồn nhân lực • Góc độ quốc gia
• Đa dạng hóa trong nhu • Góc độ công ty
cầu tiêu dùng
NỘI DUNG
2.2.2.1.
Những đặc điểm kinh tế - xã hội – cơ sở
để hình thành các quan điểm
2.2.2.2.
Những nội dung cơ bản của các quan điểm
2.2.2.3.
Nhận xét
2.2.2.1. Những đặc điểm kinh tế - xã hội –
cơ sở để hình thành các quan điểm
Đầu thế kỷ XV, khi Sự gia tăng dân số tạo Vai trò của các thương
Tây Âu vừa thoát ra nên thị trường lao động, gia được nâng cao, sự
khỏi thời kỳ Trung Cổ thị trường tiêu thụ làm hình thành ngày càng
và phong kiến, một xã nhiều các quốc gia độc
tăng doanh lợi của các
hội chủ yếu vẫn là lập cả về chính trị, vàng
nhà sản xuất và thương
nông nghiệp được hình bạc từ Tân thế giới đổ về
thành. Sản xuất tự
gia … tất cả đã làm cho mối
cung tự cấp là chính, quan hệ thương mại của
mậu dịch chưa phát các quốc gia tăng lên.
triển.
Một nhóm người (bao gồm các thương gia, nhân viên ngân hàng, nhân viên
chính phủ & cả một số nhà triết học thời đó) đã viết những bài tiểu luận và
những cuốn sách nhỏ về mậu dịch quốc tế. Những tác phẩm đó đã biện hộ cho
một trường phái kinh tế triết học được gọi CNTT
2.2.1.2. Những nội dung cơ bản của
các quan điểm
Một Thực hiện độc quyền mậu dịch – tức là loại ngoại
Một CCTM
CCTM quốc ra khỏi một số vùng mậu dịch nào đó.
thặng
thặng dư
dư
Vàng bạc được coi trọng quá mức: đo lợi ích của
Một
Một CCTM
CCTM dân tộc bằng kho dự trữ quý kim mà họ sở hữu
thặng
thặng dư
dư
2.2.1.3. Nhận xét
CoiText
việc buôn bán với
in here
Nghiên cứu LTTT nước ngoài không phải
cho thấy sự tiến bộ vì lợi ích chung của cả 2
của tư tưởng A. phía mà chỉ vì lợi ích
Smith, D. Ricardo. quốc gia của mình. Vì
Ngày nay hình như thế, người ta còn gọi các
đang sống lại CNTT học giả trọng thương là
mới. “những nhà kinh tế dân
tộc chủ nghĩa
2.2.2. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của
Adam Smith
Nhận xét
Ví dụ minh
hoạ về lợi thế
tuyệt đối
Các quan
điểm cơ bản
Sơ lược về
tác giả và
hoàn cảnh
ra đời
2.2.2.1. Sơ lược về tác giả và
hoàn cảnh ra đời
Giới thiệu về Adam Smith (1723-1790):
• Xuất thân là viên chức thuế quan
• 1751 – 1764: Giảng dạy tại Edinburgh và Glassgow
• 1765: Du lịch châu Âu và tiếp xúc với những người theo chủ
nghĩa trọng nông.
• 1766 - 1778: Chuần bị và viết tác phẩm “Sự giàu có của các
quốc gia” (The wealth of Nations).
• Mỗi một người khi làm một việc gì thì chỉ nghĩ đến lợi ích cá
nhân nhưng nếu làm tốt thì có lợi cho cả tập thể, xã hội, quốc
gia -> có một bàn tay vô hình dẫn dắt cá nhân hướng đến lợi
ích chung ngoài ý mong đợi.
• Hệ quả:chính quyền mỗi quốc gia không cần can thiệp vào cá
nhân và các doanh nghiệp, cứ để họ tự do hoạt động.
• “Sự giàu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những
quy định chặt chẽ mà do bởi tự do kinh doanh”.
2.2.2.2. Các quan điểm cơ bản của
Adam Smith
Khẳng định NT phân công lao động tạo ra nhiều lợi nhuận
• Nếu thương mại không bị hạn chế thì lợi ích của
TMQT thu được do thực hiện nguyên tắc phân
công.
• Mậu dịch giúp cả hai bên tham gia giao dịch gia
tăng sản lượng qua việc thực thi nguyên tắc cơ
bản: Phân công lao động
• Nếu nước A có thể sản xuất mặt hàng X rẻ hơn (có hiệu quả hơn) so
với nước B và nước B có thể sản xuất mặt hàng Y rẻ hơn so với nước
A, thì lúc đó, mỗi nước nên tập trung vào sản xuất mặt hàng mà mình
có hiệu quả hơn và xuất khẩu mặt hàng này sang nước kia.
• Trong TH này, mỗi nước được coi là có LTTĐ về sản xuất từng loại
mặt hàng cụ thể. Đây là lợi thế mà nước có được khi CMH sản xuất
và xuất khẩu mặt hàng có chi phí sản xuất thấp hơn hoặc năng suất
lao đông cao hơn một cách tuyệt đối so với nước khác và nhập khẩu
mặt hàng có đặc điểm ngược lại.
• Nhờ có CMH sản xuất và trao đổi thương mại mà cả hai quốc gia đều
trở nên giàu có hơn.
2.2.2.3. Ví dụ minh hoạ về
lợi thế tuyệt đối
Mỹ sản xuất lúa mỳ có hiệu quả hơn Anh hay có LTTĐ so với Anh trong sản xuất lúa mì và
Anh có LTTĐ so với Mỹ trong sản xuất vải.
Mỹ sẽ chuyên môn hoá lúa mì còn Anh chuyên môn hoá vải và đem trao đổi cho nhau: Mỹ
xuất lúa mì, nhập vải còn Anh thì xuất vải, nhập lúa mì.
• Giả sử tỉ lệ trao đổi là 1:1 hay 6W = 6C thì:
Trong nội địa nước Mỹ, chỉ có thể đổi 6W lấy 4C Mỹ lợi 2C (tiết kiệm 30 phút).
Tương tự, với 6W nhận được từ Mỹ, Anh không phải tiêu phí lượng thời gian 6h để sản xuất
lúa mì và dành 6h đó để tập trung sản xuất vải được 30C Anh lợi 24C (tiết kiệm 288
phút)
• Tỷ lệ trao đổi quốc tế sẽ nằm trong khoảng tỷ lệ trao đổi nội địa của từng nước:
Anh: tỷ lệ đổi lúa mì lấy vải > 1/5
Mỹ: 6 lúa mì đổi được hơn 4 vải tỷ lệ này <6/4
Tỷ lệ trao đổi quốc tế: 1/5< tỷ lệ trao đổi lúa mì lấy vải < 6/4
• Thực tế là Anh có lợi nhiều hơn so với Mỹ nhưng quan trọng hơn cả là cả hai đều có lợi
nhờ chuyên môn hoá và thương mại quốc tế.
2.2.2.4. Nhận xét
Đây là học thuyết đầu tiên đề cao vai trò của cá nhân và
nghiên cứu về các quy luật doanh nghiệp, ủng hộ thương
kinh tế một cách khoa học mại tự do, không có sự can
và đưa ra cơ sở để các quốc thiệp của chính phủ; đồng
gia xác định hướng chuyên thời giải thích được một phần
môn hóa và trao đổi các mặt nhỏ của thương mại quốc tế
hàng. Tuy nhiên chủ nghĩa và cung cấp cơ sở để xác định
duy vật của ông còn tự phát, hướng chuyên môn hóa, trao
máy móc, xa lạ với phép
biện chứng. Nhận xét đổi hàng hóa trên thị trường
thế giới.
Nhận xét
Ví dụ minh
hoạ về lợi thế
tuyệt đối
Các quan
điểm cơ bản
Sơ lược về
tác giả và
hoàn cảnh
ra đời
2.2.3.1. Sơ lược về tác giả và
hoàn cảnh ra đời
Giới thiệu về David Ricardo (1772-1823):
• Xuất thân trong gia đình thương gia giàu có làm nghề chứng khoán, một nhà tư
bản có địa vị trong số các gia đình giàu có ở Châu Âu. Ông có địa vị quan trọng
trong sở giao dịch châu Âu, là một trong những người giàu nhất nước Anh lúc
bấy giờ
• ham mê nghiên cứu khoa học, đặc biệt sở là môn Kinh tế chính trị. Phần lớn các
lý thuyết của ông tập trung vào lĩnh vực thị trường tiền tệ, và chứng khoán: Đề
xuất về đồng tiền an toàn và tiết kiệm (1816); Tác phẩm quan trọng về kinh tế
học thị trường: Luận văn về ảnh hưởng của giá ngô thấp và lợi nhuận của cổ
phiếu (1815); Các nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế khoá (1817).
• Tác phẩm nổi tiếng nhất là “Những nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế
khóa” xuất bản năm 1817, trong đó ông có nói về lợi thế so sánh (LTSS), coi đó là
cơ sở để các quốc gia giao thương với nhau.
Anh
Mỹ
Lúa mỳ (W) Vải (C) Lúa mỳ (W) Vải (C)
180 0 60 0
150 20 50 20
120 40 40 40
90 60 30 60
60 80 20 80
30 100 10 100
0 120 0 120
2.2.4. Lý thuyết chi phí cơ hội của
Haberler
Trong trường hợp chi phí cơ hội không đổi
• Sản xuất và tiêu dùng ở Mỹ và Anh trước khi xảy ra mậu dịch (đường
tiêu dùng trùng với đường giới hạn khả năng sản xuất):
C
C
US UK
120 120
A
60
60 A
40
O 60 90 120 180 W O 40 60 W
Trong trường hợp không có trao đổi quốc tế thì mỗi quốc gia phải tiêu
dùng tại mức trong nước sản xuất được. Đường tiêu dùng trùng với
đường giới hạn khả năng sản xuất.
2.2.4. Lý thuyết chi phí cơ hội của
Haberler
Trong trường hợp chi phí cơ hội không đổi
• Sản xuất và tiêu dùng ở Mỹ và Anh sau khi xảy ra mậu dịch:
C C
120 US B
120 UK
70 E EE’
50
60 A’
A A
40
Chính sách
hỗ trợ
2.3.1. Khái niệm và vai trò của
chính sách thương mại quốc tế
Chính sách mặt hàng
danh mục các mặt hàng được chú trọng trong việc xuất nhập khẩu, sao cho
phù hợp với trình độ phát triển và đặc điểm của nền kinh tế đất nước cũng
như những mặt hàng cần hạn chế hoặc phải cấm xuất – nhập khẩu, trong
một thời gian nhất định, do những đòi hỏi khách quan của chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội và yêu cầu của việc đảm bảo an ninh, an toàn xã hội.
.
2.3.1. Khái niệm và vai trò của
chính sách thương mại quốc tế
Chính sách thị trường
định hướng và các biện pháp mở rộng thị trường, xâm nhập thị trường
mới, xây dựng thị trường trọng điểm, các biện pháp có đi có lại giữa các
quốc gia mang tính chất song phương hoặc đa phương, việc tham gia
vào các hiệp định thương mại và thuế quan trong phạm vi khu vực hay
toàn cầu nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thương mại quốc tế phát
triển phục vụ cho các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
2.3.1. Khái niệm và vai trò của
chính sách thương mại quốc tế
Chính sách hỗ trợ
các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm tác động một cách gián tiếp
đến hoạt động thương mại quốc tế như chính sách đầu tư, chính sách
tín dụng, chính sách giá cả và tỷ giá hối đoái, cũng như chính sách sử
dụng các đòn bẩy kinh tế
2.3.1. Khái niệm và vai trò của
chính sách thương mại quốc tế
Vai trò của CSTMQT
• 1 bộ phận của chính sách KT-XH của Nhà nước, có quan hệ chặt chẽ và
phục vụ cho sự phát triển KT-XH của đất nước.
• Tác động mạnh mẽ đến quá trình tái sản xuất, chuyển dịch cơ cấu KT của
đất nước, đến quy mô và phương thức tham gia của nền KT mỗi nước vào
phân công lao động quốc tế và TMQT.
• Có vai trò to lớn trong việc khai thác triệt để LTSS của nền KT trong nước,
phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ đến quy mô tối ưu, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng KT và nâng cao hiệu quả của các hoạt động KT.
.
2.3.1. Khái niệm và vai trò của
chính sách thương mại quốc tế
Vai trò của CSTMQT
• Chỉ phát huy vai trò tích khi được xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học
và thực tiễn, tức là nó xuất phát từ các bối cảnh khách quan của nền
KTTG, chú ý đến đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế trong
nước, tuân theo các quy luật khách quan trong sự vận động của các quan
hệ KTQT và thường xuyên được bổ sung, hoàn chỉnh phù hợp với những
biến đổi của thực tiễn.
2.3.1. Khái niệm và vai trò của
chính sách thương mại quốc tế
Vai trò của CSTMQT
• Môi trường KTTG chịu sự chi phối và tác động của nhiều mối quan hệ
chính trị và các mục tiêu phi KT khác cho nên CSTMQT cũng phải đáp
ứng cho nhiều mục tiêu khác nhau.
• Nhiệm vụ có thể thay đổi qua các thời kỳ khác nhau nhưng đều hướng tới
mục tiêu chung là điều chỉnh các hoạt TMQT theo chiều hướng có lợi cho
sự phát triển KT-XHcủa đất nước.
2.3.2. Những xu hướng cơ bản trong
chính sách thương mại quốc tế
Xu hướng tự do hóa
thương mại
Xu hướng bảo Xu
hộ mậu dịch hướng
50%
40%
Mức thuế nhập khẩu
30%
20%
10%
0%
2014 2015 2016 2017 2018
2.3.2.2. Xu hướng bảo hộ mậu dịch
• Là sự gia tăng can thiệp của Nhà nước hay Chính phủ vào
lĩnh vực buôn bán quốc tế.
• Cơ sở khách quan: sự phát triển không đồng đều và sự khác
Khái
Khái niệm
niệm biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa quốc gia; có các lý do
về chính trị và xã hội khác dẫn đến yêu cầu về bảo hộ mậu
dịch.
Công cụ
Phi thuế
Thuế quan
quan
Công cụ
Phi thuế
Thuế quan
quan
MẶT HÀNG
xe tải, xe khách
xe hai bánh gắn máy nguyên liệu, linh kiện lắp ráp xe 2 bánh gắn máy
xi măng
Đem lại thu nhập cho Chính Không đem lại thu nhập cho chính
phủ phủ
Không phân biệt các nhà Đem lại lợi nhuận có thể lớn cho
nhập khẩu cùng một mặt những người xin được cấp giấy
hàng phép nhập khẩu theo hạn ngạch dẫn
đến hiện tượng tiêu cực khi xin hạn
ngạch nhập khẩu
Không biến nhà nhập khẩu Có thể biến 1 doanh nghiệp trong
thành độc quyền nước thành nhà độc quyền
2.4.2.2. Những quy định về
tiêu chuẩn kỹ thuật
Nước nhập khẩu đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hóa
nk vào nước đó. Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo
lường, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch…
Kiểm dịch
và thuậ h
động thực
n
Th đón
ch tiêu t
kỹ y đị
vật
về i s ản
ủt g
g ó ẩm
Qu
ục
Các rào
n
ph
uẩ
cản kỹ
thuật
cầ êu
Yê của
sin n nh ề
cầ ườ ng
h t ãn
dá u v
Y
u
Yêu cầu
u
i
ng dù
há
tiê
về pp sx/
u
2
2 Kiểm dịch động vật và thực vật
• (Hiệp định về các biện pháp Vệ
sinh dịch tễ (SPS) của WTO)
• Nhìn chung các biện pháp kiểm
dịch động thực vật là nhằm mục
đích phát hiện ra dư lượng độc tố
(kháng sinh, hoá chất) và dư lượng
vi sinh (nấm, côn trùng) có trong
sản phẩm.
2.4.2.2. Những quy định về
tiêu chuẩn kỹ thuật
Tác động vào tỷ giá hối đoái, làm cho đồng tiền nội tệ
mất giá so với đồng tiền ngoại tệ để hàng xuất khẩu trở Phá giá
nên rẻ hơn khi tính bằng ngoại tệ có lợi thế cạnh tiền tệ
tranh trên thị trường nước ngoài.
2.5. Những nguyên tắc cơ bản điều
chỉnh thương mại quốc tế
4 3
Nguyên tắc Chế độ thuế
ngang bằng quan ưu đãi
dân tộc phổ cập
2.5.1. Nguyên tắc nước ưu đãi nhất
(MFN)
Khái niệm
Phương thức
Nội dung
áp dụng
2.5.1.1. Khái niệm
Nội dung
Tất cả những ưu đãi và Mục • Nhằm chống phân
miễn giảm mà một bên Nguyên đích sử biệt đối xử, tạo điều
tham gia trong các quan tắc dụng kiện cạnh tranh giúp
hệ kinh tế TMQT đã MFN các bạn hàng ngang
hoặc sẽ dành cho bất kỳ bằng nhau.
một nước thứ ba nào, • Nhằm thúc đẩy quan
thì cũng được dành cho hệ buôn bán giữa các
bên tham gia kia được nước ngày càng phát
hưởng một cách vô điều
triển.
kiện.
2.5.1.3. Phương thức áp dụng
nguyên tắc MFN
Khái niệm
Phương thức
Nội dung
áp dụng
2.5.2.1. Khái niệm
Là một quốc gia thực hiện
những biện pháp nhằm đảm
bảo những sản phẩm nước
ngoài và nhà cung cấp những
sản phẩm đó được đối xử trên
thị trường nội địa không kém
ưu đãi hơn những sản phẩm
nội địa hay các nhà cung cấp
các sản phẩm đó.
Chế độ đãi ngộ quốc gia đối với các vấn đề sở hữu trí tuệ:
Đối xử với các nước công dân nước khác không kém ưu đãi hơn so với
công dân của nước mình.
Chế độ đãi ngộ quốc gia đối với thương mại dịch vụ:
Là nghĩa vụ bảo đảm cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài và các dịch
vụ tương ứng của họ được đối xử ngang bằng so với nhà cung cấp dịch vụ
trong nước mà các dịch vụ mà họ cung cấp
2.5.2.3. Phương thức áp dụng
đãi ngộ quốc gia
Một
Một số
số trường
trường hợp
hợp
Trường hợp áp dụng
ngoại
ngoại lệ
lệ như
như
Nhà nước cố tình dành
Là nguyên tắc chống phân cho các nhà đầu tư nước
biệt đối xử trong quan hệ ngoài những ưu đãi hơn
kinh tế thương mại hẳn so với chế độ đãi ngộ
giữa các nước. quốc gia nhằm thu hút
vốn đầu tư nước ngoài
• Tạo ra chế độ đãi ngộ đặc biệt dành cho LDCs trong quan hệ
ngoại thương với các nước phát triển,
• Được UNCTAD thông qua vào năm 1968, giành cho các nước
đang phát triển nhằm giúp tăng khả năng xuất khẩu, mở rộng
thị trường, khuyến khích phát triển công nghiệp đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế của các nước này.
• Không mang tính có đi có lại, không mang tính phổ biến,
không mang tính cam kết.
GSP của EU
• Quy chế GSP mới của EU có hiệu lực từ 1/1/2014 thì có 89 nước
trong đó có Việt Nam được hưởng GSP không phải là 176 nước
như trước
• Trong giai đoạn 2014-2016, Việt Nam được hưởng GSP đối với tất
cả các mặt hàng, kể các các mặt hàng trước đó từng bị xếp vào
nhóm hàng đã trưởng thành. Từ năm 2014 trở đi, một số mặt hàng
xuất khẩu, trong đó có cả các sản phẩm giày da, còn được hưởng
ưu đãi thuế quan nhiều hơn thông qua GSP mới, thúc đẩy xuất
khẩu của Việt Nam trong các lĩnh vực truyền thống. Dày dép 3 -
17% (MFN) xuống 0 -13.5% (GSP).
• Theo thông báo của Ủy ban châu Âu tại Quyết định 1213/2012
ngày 17 tháng 12 năm 2013 về các Mục trưởng thành trong GSP
mới, sản phẩm thuộc Mục 12a (giày dép) và Mục 12b (mũ, ô dù)
của Việt Nam đã chính thức ra khỏi danh sách “trưởng thành”.
Thank You!