Professional Documents
Culture Documents
-Các công trình văn hóa kể trên (được xem như là mắt xích của mạng lưới dịch vụ văn
hóa) thường có mặt trong thành phần trung tâm công cộng của khu dân cư đô thị, trên
các quảng trường hoặc đường phố chính, có điều kiện thuận lợi về giao thông và phục
vụ.
B. NỘI DUNG
B. Vị trí và hoàn cảnh xây dựng:
Tùy thuộc nội dung cụ thể của công trình mà địa điểm xây dựng cũng có thể là một
điểm dân cư nông thôn hoặc miền núi (đề tài câu lạc bộ và thư viên), hoặc nằm ngoài
địa bàn cư trú thông thường (đề tài bảo tàng)
C. Khu đất xây dựng:
- Diện tích khu đất nghiên cứu : 4000 – 5000 m2
- Diện tích sàn xây dựng: 1500 – 2000 m2 (trong đó khuyến khích có tầng hầm đỗ xe
cho khách và nhân viên) Diện tích sàn có thể tùy biến trong phạm vi 10-20% khi sử
dụng thêm tầng hầm
- Sinh viên có thể giả định khu đất có những khống chế về mặt qui hoạch cảnh quan
và kiên trúc, phù hợp với chức năng công trình nhằm làm phong phú cho đề tài và nội
dung nghiên cứu.
- Các đề tài khắc nhau có thể được phối hợp trong một tổng thể chung, dưới dạng
cụm công trình văn hóa trung tâm đô thị. Khuyến khích việc hình thành các nhóm sinh
viên để thực hiện đồ án theo hướng phối hợp này.
B. NỘI DUNG
3 .CÁC QUI ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN ĐỒ ÁN
A. Kế hoạch thực hiện:
- Tổng số thời gian: 3 TC
- Các giai đoạn nghiên cứu: Nghiên cứu nhiệm vụ thiết kế 9 tiết
Nghiên cứu lý thuyết 5 tiết
Phác thảo ý đồ kiến trúc 10 tiết
Đi vào giải pháp cụ thể 15 tiết
Thể hiện đồ án 06 tiết
B. Khối lượng và tỷ lệ thể hiện:
- Mặt bằng tổng thể : 1/100 – 1/200
- Các mặt bằng ( mặt bằng, mặt bằng mái) : 1/50 – 1/100
- Các mặt đứng ( mặt đứng chính, mặt bên): 1/50 – 1/100
- Mặt cắt chính : 1/50 – 1/100
- Phối cảnh minh họa
- Phối cảnh nội thất không gian chính
B. NỘI DUNG
3 .CÁC QUI ĐỊNH VỀ THỰC HiỆN ĐỒ ÁN
C. Quy cách thể hiện:
Bố cục các hình vẽ lên trên một tờ giấy khổ A2 (594 x 420 mm)
Mặt bằng tổng thể thể hiện rõ ý đồ sử lý kiến trúc các không gian bên ngoài công
trình, thể hiện được tính quy hoạch về giao thông cả bên trong lẫn bên ngoài công
trình.
Tuân thủ các qui tắc thể hiện bản vẽ kiến trúc (ký hiệu trục, kích thước, nét cắt, nét
khuất, nét thấy…). Diễn tả chính xác đặc tính của các yếu tố kiến trúc ( hình khối,
mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, cấu tạo chi tiêt…)
Đối với công trình biểu diễn cần có mặt cắt qua khán phòng chính.
Có thể hiện nội thất cho các không gian chính của đề tài.
Thể hiện bằng các kỹ thuật đồ họa tiên tiến như 3d max, sketch, ….)
Không thể hiện âm bản.
B. NỘI DUNG
Câu lạc bộ có đối tượng phục vụ là một cộng đồng người có chung những nhu cầu
nhất định trong sinh hoạt tinh thần.
Nội dụng sử dụng có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc không gian của công trình.
Khối phòng sinh hoạt nhỏ là nơi diễn ra các hoạt động theo nhóm, song song và hổ
trợ cho hình thức sinh hoạt có tính cộng đồng ở không gian chính.
Nội dung hoạt động của CLB cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị nghệ thuật
của công trình.
Một dạng đặc biệt của CLB là các nhà văn hóa- nhằm mục đích đảm bảo mức sống
văn hóa như một dạng phúc lợi xã hội.
Câu lạc bộ có thể có nhiều hình thức khác nhau nên vị trí công trình lựa chọn đa
dạng, và thường ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động chính của công trình. VD
Clb du thuyên – gần sông, hồ, biển …
Câu lạc bộ có thể có những hoạt động phong phú được xen cấy ngoài hoạt động
chính, nhằm tăng thêm tính giao lưu và nâng cao kinh tế.
1.3. Rạp chiếu phim
C. CHỈ DẪN THIẾT KẾ
Để đạt hiệu quả về sử dụng cao, rạp chiếu phim thường được xây dựng trong thành
phố, còn ở nông thôn và miền núi , có thể kết hợp với các công trình văn hóa khác.
Do thời gian chiếu phim có định mức, nên các buổi biểu diễn liên tục (cách nhau 15-
20 phút) nên khán giả không thể quay lại sảnh.
Lối thoát người và phòng chiếu phim không được trùng với lối vào và phải dẫn ra
ngoài công trình để đảm bảo an toàn.
Tương quan vị trí giữa các phòng chiếu phim có vai trò quyết định bố cục công trình.
(Có thể song song, cùng chiều, vuông góc…)
Sinh viên cần nắm rõ các kích thước của máy chiếu và màn ảnh để đảm bảo tầm
nhìn tốt cho người xem.
Điện ảnh là nghệ thuật hiện đại nên khi thiết kế cần kết hợp nhuần nhuyễn tính nghệ
thuật và hiện đại.
Nên tạo sự tương phản giữa yếu tố đặc và rỗng. Trong đó đặc là khu vực phòng khán
giả; rỗng là khu vực sảnh.
1.4. Bảo tàng
C. CHỈ DẪN THIẾT KẾ
Bảo tàng là không gian trưng bày phản ánh được khái quát nhất các yếu tố về lịch
sữ, nghệ thuật cho một đối tượng nhất định.
Là một công trình văn hóa nhưng bảo tàng không nhất thiết phải đặt tại khu trung tâm
đô thị hoặc những vị trí nỗi bật về quy hoạch.
Từ chủ đề bảo tàng cần xác định đối tượng, kịch bản và công nghệ trưng bày.
Tùy chủng loại hiện vật mà diện tích trưng bày có thể là một không gian lớn.
Lối tiếp cận và kịch bản tham quan bảo tàng cần nghiên cứu kĩ và đũng nguyên lí thiết
kế.
Không gian khánh tiết có thể độc lập hoặc kết hợp với trưng bày định kỳ, tùy theo sự
sáng tạo không gian.
Các bảo tàng ở trung tâm thành phố có thể kết hợp các dịch vụ quảng bá về nghệ
thuật, cũng như sinh lợi về kinh tế.
Chú trọng đến cách trưng bày và chiếu sáng trưng bày sẽ góp phần nâng cao chất
lượng cho bảo tàng.
1.5. Thư viện
C. CHỈ DẪN THIẾT KẾ
Có rất nhiều loại thư viện giành cho các độc giả khác nhau. Tuy vào những đặc thù
để xây dựng nhiệm vụ phù hợp.
Thư viện thường có không gian lớn và đối tượng phục vụ rất đông, nên cần chú ý đến
các không gian tiếp cận và khoảng chờ cho mỗi đối tượng sử dụng.
Thư viện cần chú trọng đến thông thoáng và chiếu sáng tự nhiên. Tạo các không gian
đọc mang tính linh hoạt và gần gũi vói tự nhiên là lựa chọn tốt cho thư viện.
Do đặc thù nên cần chú ý đến các độ tuổi độc giả khác nhau sẽ có những cách thiết
kế khác nhau.
Thư viện có nhiều vật liệu dễ cháy nên cần nghiên cứu đến yếu tố phòng hỏa và cứu
hỏa.
Thư viện là một công trình vừa thể hiện tri thức, văn hóa và thời đại, nên việc vận
dụng tạo hình kiến trúc sẽ góp phần tạo diện mạo đô thị cũng như phản ảnh nội dung
sử dụng bên trong công trình.
Quy hoạch cây xanh, cảnh quan, các không gian hoạt động là một điều cần lưu ý
trong thiết kế thư viện.