Professional Documents
Culture Documents
1
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Thể loại công trình:
Các công trình kiến trúc nhà ở thông thường, thấp tầng và phổ biến như:
Biệt thự
Nhà ở liên kế
- Biệt thự: thuộc loại hình công trình nhà ở thấp tầng, là nơi ở, nghỉ ngơi, sinh hoạt, học tập và
giải trí vv… cho người dân trong đô thị và ngoài đô thị.
- Nhà ở liên kế (nhà phố): Là loại nhà ở riêng lẻ, gồm các căn hộ liền nhau, thông nhiều tầng được
xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn nhiều lần
so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị
bao gồm:
* Nhà phố thương mại (shophouse): Là loại nhà ở liên kế, được xây dựng ở các trục đường phố,
khu vực thương mại, dịch vụ theo qui hoạch đã được phê duyệt. Nhà phố thương mại ngoài chức
năng để ở còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, văn phòng, cơ sở sản xuất nhỏ…
* Nhà phố liền kề có sân vườn: Là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có khoảng sân
vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch
chi tiết của khu vực.
- Các công trình được thiết kế và xây dựng trên các khu đất tại các khu nhà ở đã được qui hoạch
cụ thể. Công trình phải thống nhất về phong cách kiến trúc mặt đứng, hài hòa với môi trường
xung quanh, nâng cao giá trị cảnh quan đô thị.
4. DỮ LIỆU THIẾT KẾ
2
+ Đảm bảo diện tích cho các phòng chức năng chính:
- Bếp 10 – 12m2
- Phòng ăn 20m2
- Kho 3 – 6m2
- Phòng ngủ master đều nên có khu WC riêng, đầy đủ thiết bị (có bồn tắm)
* CÁC ĐỀ XUẤT KHÁC : SV có thể đề xuất thêm các phòng chức năng khác phù hợp với quy mô
của công trình nhằm tăng mức độ tiện nghi cho công trình, ví dụ: kho, phòng kỹ thuật, phòng giải
trí, sân phơi…
3
4.3 Chỉ tiêu thiết kế qui hoạch
* NHÀ Ở LIÊN KẾ
- Khoảng lùi : Phía trước >= 4m
- Bên hông : 2m
- Chiều cao tầng trệt 3,6 m (nếu có tầng lửng cao 5,5 m - 6 m), chiều cao các tầng 3,4 m
5. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
- Cần nghiên cứu kỹ các yếu tố địa hình, cảnh quan xung quanh, khí hậu (hướng nắng, hướng gió),
đường giao thông …. để đưa ra giải pháp kiến trúc phù hợp, có tính sáng tạo, thẩm mỹ, khoa học.
- Đảm bảo dây chuyền công năng sử dung hợp lý, không gian linh hoạt.
- Đảm bảo khả năng thông thoáng, chiếu sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng
- Đề xuất giải pháp kết cấu mới, vật liệu xây dựng, hệ thống kỹ thuật.
- Thiết kế sân vườn, tiểu cảnh đẹp, tạo mối quan hệ hài hòa giữa trong và ngoài nhà.
4
- Sinh viên nhận đề tài, tìm hiểu đề xuất vị trí, hình dáng khu đất, phân tích khu đất, tham khảo tài
liệu thiết kế, từ đó đề xuất phương án phân khu chức năng, bố cục khối trên tổng mặt bằng khu đất
và tổ chức không gian bên trong công trình.
- Sinh viên nộp bài giai đoạn 1 (họa cảo) vào buổi sửa bài thứ 4 trên tập bản vẽ khổ A1 (vẽ tay).
(Giảng viên chấm, nhận xét cho điểm tại chỗ)
6.2 Giai đọan 2 & Tỉ trọng điểm (2 tuần – 4 buổi sửa bài)
- Sinh viên tham gia lớp học đầy đủ, sửa bài theo sự hướng dẫn của giảng viên
6.3 Giai đọan 3 & Tỉ trọng điểm (2 tuần – 4 buổi sửa bài)
- Sinh viên tiếp tục sửa bài dựa trên kết quả nghiên cứu ở GĐ2, tiếp tục phát triển và hoàn chỉnh đồ
án thiết kế, đáp ứng các yêu cầu về công năng, thẩm mỹ kiến trúc, kết cấu và các cấu tạo đặc trưng.
6
7. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỒ ÁN
- Không tham dự đủ số buổi sửa bài theo qui định của Khoa hoặc GV hướng dẫn đánh giá bài
không đạt yêu cầu.
- Không thực hiện đồ án tập trung tại họa thất.
- Không đúng nội dung yêu cầu (Bản vẽ thiếu thành phần, sai tỷ lệ hoặc không đúng khổ giấy...)
- Nộp đồ án sau thời gian quy định.
- Không đạt yêu cầu các giai đoạn 1 và 2.
- Sinh viên học lại không đăng ký sửa bài theo nhóm với Khoa.
- Các đồ án giống nhau, hoặc sao chép đồ án các năm trước.
- Sao chép lại các công trình cùng thể loại đã được xây dựng hoặc công bố trên các ấn phẩm
chuyên ngành (tránh vi phạm bản quyền)