You are on page 1of 43

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở

NHỎ

1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NHÀ Ở NHỎ


Giải thích các khái niệm:

Khái niệm nhà ở:

- Nhà ở là loại hình kiến trúc xuất hiện sớm nhất. Đó là những không gian kiến
trúc phục vụ cho đời sống sinh hoạt gia đình và con người. Trước tiên, nhà ở đơn
thuần chỉ là một nơi trú thân đơn giản nhằm bảo vệ con người chống lại những
bất lợi của điều kiện thiên nhiên như nắng, mưa, tuyết, gió, lũ, bão, thú rừng…
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho con người và gia đình của họ những điều
kiện để nghỉ ngơi tái tạo sức lao động, sinh con đẻ cái để duy trì nòi giống và sau
cùng còn có thể làm kinh tế để sinh tồn và phát triển.
- Trong xã hội hiện đại, nhà ở còn là những trung tâm tiêu thụ, nơi hưởng thụ
những thành tựu của nền khoa học kỹ thuật hiện đại do xã hội cung cấp với đầy
đủ những tiện nghi của văn minh đô thị.
- Nhà ở gồm có các loại hình: nhà ở kiểu căn hộ, nhà ở kiểu ký túc xá, nhà ở kiểu
khách sạn (phân loại theo chức năng và phương thức tổ hợp).

Khái niệm nhà ở nhỏ:


- Là nhà ở quy mô nhỏ về diện tích mặt bằng và số tầng cao ( tham khảo trong
QCXDVN 01-2008). Bao gồm các loại nhà ở kiểu căn hộ: biệt thự, nhà liên kế,
nhà phố.

Các từ ngữ liên quan: [Nguồn :QCXDVN 01-2008] (hình 1)


• Diện tích khu đất xây dựng:
- DT khuôn viên khu đất
- DT vi phạm lộ giới
- DT phù hợp quy họach
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Chỉ giới đường đỏ:
- Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng
công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ
thuật hạ tầng.
• Chỉ giới xây dựng:
- Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên
lô đất.

• Khoảng lùi:
- Khoảng lùi là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định
tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và
chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định trong
bảng 1.1.

[Date] 2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
Bảng 1.1: Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng lộ giới
đường và chiều cao xây dựng công trình

Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía
trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần
đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương
ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).

• Cốt xây dựng khống chế:


- Cốt xây dựng khống chế là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ
được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
• Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng:
Bảng 1.2: Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng

• Diện tích xây dựng:


- DT xây dựng là diện tích được phép xây dựng công trình trong khuôn viên
khu đất.
• Mật độ xây dựng:
- Là hình chiếu bằng của mái chia cho diện tích khu đất.
- Là diện tích sàn lớn nhất chia cho diện tích khu đất.
- Theo QCXDVN: Mật độ xây dựng thuần (net-tô) là tỷ lệ diện tích chiếm đất
của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm

[Date] 3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân
thể thao ngòai trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây dựng cố định và
chiếm khối tích không gian trên mặt đất, bể cảnh…).
Đối với công trình nhà ở:
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế, riêng lẻ và
nhóm nhà chung cư được quy định trong bảng 1.3 và 1.4.

Bảng 1.3: Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế
và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự…)

Bảng 1.4: Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của nhóm nhà chung cư theo
diện tích lô đất và chiều cao công trình.

[Date] 4
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình
- Trong các lô đất xây dựng công trình, phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối thiểu
đất trồng cây xanh nêu trong bảng 1.5.

Bảng 1.5: Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình.

• Diện tích sử dụng:


- Diện tích sử dụng là tổng diện tích ở và diện tích phục vụ.
- Diện tích các phòng, bộ phận được tính theo
• Hệ số sử dụng đất:
(Áp dụng cho nhà cao tầng, nhà thấp tầng chỉ quy định số tầng và chiều cao
mỗi tầng)
- Hệ số sử dụng đất được tính bằng tổng diện tích xây dựng của các sàn (trừ
sàn tầng hầm, tầng kỹ thuật, sân thượng, mái che buồng thang) chia cho diện
tích khu đất.
• Phân cấp nhà ở (cấp I – II – III – IV…)

[Date] 5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
1.1.2. PHÂN LOẠI NHÀ Ở NHỎ:

• Phân loại theo giải pháp mặt bằng:


- Nhà ở kiểu biệt thự.
- Nhà ở kiểu khối ghép (nhà liên kế).

• Phân loại theo hình thức kiến trúc và kết cấu công trình:
- Nhà ở thấp tầng : từ 3 tầng trở xuống.
- Nhà ở nhiều tầng: 4-6 tầng (không có thang máy).
- Nhà ở cao tầng: từ 7 tầng trở lên (có thang máy).

• Phân loại theo phương pháp xây dựng và vật liệu:


- Nhà ở xây dựng toàn khối: gồm nhà gạch đá, nhà khung bê tông cốt thép toàn
khối…
- Nhà xây dựng bằng phương pháp lắp ghép: nhà được xây dựng bằng các cấu
kiện đúc sẵn trong nhà máy sau đó tiến hành lắp ghép và hoàn thiện mối nối.
Nhà lắp ghép thường có 3 loại:
- Nhà tấm nhỏ (nhà block): cấu kiện đúc sẵn được chia thành những khối có
độ lớn vừa phải và trọng lượng thường dưới 3 tấn.
- Nhà tấm lớn (nhà panen): chia làm 2 loại nhà panen không khung (tấm tường
chịu lực) và nhà khung panen (khung cột và hệ dầm chịu lực, còn tấm
tường chỉ là kết cấu ngăn cách).
- Nhà đúc sẵn cả khối phòng (trọng lượng trên 5 tấn) hoặc cả 2 phòng (trọng
lượng 13 – 22 tấn).

• Phân loại theo không gian cư tru (điạ bàn cư trú):


- Nhà ở nông thôn.
- Nhà ở đô thị.
• Phân loại theo cơ cấu hộ gia đình và đối tượng cư trú:
- Nhà ở gia đình.
- Nhà ở phi gia đình.

[Date] 6
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2

1.2 CƠ CẤU KHÔNG GIAN TRONG NHÀ Ở NHỎ


1.2.1. CÁC KHU CHỨC NĂNG TRONG NHÀ Ở:

- Việc phân khu công năng cần được thực hiện rõ ràng, thông thường được phân
chia làm hai khu chính: khu sinh hoạt chung – khu sinh hoạt riêng, hay còn gọi
là khu ban ngày – khu ban đêm, khu động – khu tĩnh… (hình 2).

Hình 2. Phân khu công năng giữa khu riêng - khu chung, khu động – khu tĩnh.

• Khu sinh hoạt chung:


- Khu sinh hoạt chung (khu động) là những phòng ốc thường có sinh hoạt
chung, tập thể, có thể chấp nhận sự ồn ào, được khai thác sử dụng vào ban ngày
là chủ yếu. Nhóm này thường được gắn với sân vườn, cổng ngõ, có mối quan
hệ chặt chẽ, thuận tiện với xã hội bên ngoài.

[Date] 7
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2

- Gồm những phòng:


➢ Phòng khách.
➢ Tiền phòng, sảnh,
➢ Phòng ăn, Bếp
➢ Phòng sum họp gia đình (cũng có thể đưa vào khu sinh hoạt đêm).
➢ Chỗ để xe ô tô, khu vệ sinh, khu phơi…
• Khu sinh hoạt riêng:
- Khu sinh hoạt riêng (khu tĩnh) yêu cầu yên tĩnh, kín đáo, riêng tư, gắn với
sân vườn, ban công, logia.
- Gồm những phòng:
➢ Các loại phòng ngủ.
➢ Phòng làm việc, học tập, nghiên cứu, giải trí…
➢ Các phòng vệ sinh riêng. (hình 3)

Hình 3. Các không gian trong nhà ở nhỏ.

[Date] 8
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
1.2.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC KHU CHỨC NĂNG: (hình 4)

Hình 4. Mối liên hệ giữa các khu chức năng.


- Vấn đề khó nhất trong bố cục không gian nhà ở là sự cân bằng giữa tính riêng
tư và tính cộng đồng, để cảm giác không bị xa cách giữa các thành viên trong gia
đình nhưng vẫn tạo được sự đầm ấm; để không tạo nên sự tách biệt khỏi xã hội
nhưng vẫn tạo được sự chan hòa láng giềng . Muốn vậy:
+ Phân khu các hoạt động chung và riêng để tạo sự thuận lợi trong sinh họat,
nhưng cần có sự tổ hợp với giao thông hợp lý không chồng chéo, nhằm thỏa mãn
sự liên hệ thuận lợi giữa các không gian chính như không gian sinh hoạt chung,
không gian cá thể, không gian phụ trợ.
+ Đảm bảo sự độc lập cần thiết giữa các phòng trong không gian cá thể, nhưng
vẫn có sự liên hệ với không gian sinh hoạt chung công cộng.
+ Không gian chính và phụ trong nhà ở phải đáp ứng không chỉ về diện tích cần
thiết, mối quan hệ công năng hợp lý mà cả cá tính riêng của từng không gian đó.
Khi bố trí các phòng chính phụ cần chú ý đến hướng nắng, hướng gió.
+ Nhà ở phải đáp ứng được các hoạt động của chức năng gia đình,phân biệt bởi
quy mô nhân khẩu, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp…

[Date] 9
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
+ Ngoài ra để đáp ứng các sinh hoạt trên, trong nhà ở còn có các không gian phụ
trợ phục vụ khác như kho, phòng kỹ thuật, phòng giặt là…trong trường hợp có
thể.

1.2.3. CÁC THÀNH PHẦN PHÒNG ỐC TRONG NHÀ Ở:

Các phòng chính:


• Phòng tiếp khách:
- Là không gian sinh hoạt tập thể chung dành cho mọi thành viên, là nơi nghỉ nơi,
trao đổi,tiếp khách. Phòng khách thường liên hệ trực tiếp với tiền phòng và gần với
phòng ăn, bếp và phòng ngủ. Diện tích phòng khách thường lớn hơn các phòng khác,
diện tích biến thiên từ 16 m2 đến 30 m2. (hình 5, hình 6)

Hình 5. Phòng khách căn hộ Carmel – California.

[Date] 10
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2

Hình 6. Các dạng bố trí không gian phòng khách.


- Tuy nhiên đã có những xu hướng muốn cách tân quan niệm về phòng này:
+ Tạo một không gian mở, tự do, có thể chứa đựng các hoạt động lễ tân, thậm chí
gắn liền với sân vườn, nơi chiêu đãi tiệc ngoài sân. Điều này lại trùng hợp với quan
niệm truyền thống của VN.
+ Tạo không gian lưu thông, gắn liền với các phòng ăn, sinh hoạt chung thành một
không gian đa chức năng.

[Date] 11
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Phòng sum họp gia đình
- Là không gian lớn có tính chất sử dụng chung cho tập thể các thành viên
gia đình và khách thuộc diện thân, tin cậy. Nội dung hoạt động và trang
thiết bị nội thất tương đương như phòng khách, tuy nhiên có một số khía
cạnh cần lưu ý là gắn liền với khu sinh hoạt đêm (phòng ngủ) để tạo được
sự kín đáo ấm cúng của sinh hoạt nội bộ gia đình. Diện tích phòng sinh hoạt
chung từ 16m2 đến 20 m2. (hình 7)

Hình 7. Căn hộ Art – London.


- Phòng sinh hoạt chung ngày nay với sự xuất hiện của nhiều máy móc giải
trí có vẻ như đang tiến hóa dần thành phòng giải trí đa phương tiện (media
room). Vì vậy cần bố trí sao cho có một bức vách “đa phương tiện” (media
wall) có một tủ hay giá (kệ) bố trí các trang thiết bị nghe nhìn tại nhà như
TV, Video, VCD, dàn nhạc, loa…..
- Nhiều phòng sinh hoạt chung hình thành khu riêng kiểu rạp hát ở nhà
(home theater) các thiết bị nghe nhìn rồi sẽ trở thành rẻ hơn và phổ biến ở
các gia đình hơn.
- Dĩ nhiên, như trên đã nói, phòng sinh hoạt chung gia đình nên gắn liền
với bếp để tiện ăn uống, khi giải trí hoặc nên có riêng một quầy bar trong
phòng (sinh hoạt chung).

[Date] 12
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Phòng ngủ .
- Phòng ngủ là loại phòng cần ưu tiên nhất trong nhà ở. Khi thiết kế phòng ngủ
cần chú ý đến các qui tắt về khoảng cách thao tác, kích thước vật dụng như hình
(hình 8).

Hình 8. Kích thước thao tác trong phòng ngủ.

- Trong căn hộ hiện đại phòng ngủ gồm các loại sau:
+ Phòng ngủ vợ chồng (Master bebroom)(hình 9). Phòng này được phân khu như
sau:
➢ Theo không gian: 2 không gian: phòng ngủ / phòng W.C
➢ Theo chức năng:
❖ Ngủ.
❖ Ngồi chơi.
❖ Thay đồ trang điểm.
❖ Kho, tủ.
❖ Làm vệ sinh thân thể .

[Date] 13
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2

Hình 9. Các dạng phòng ngủ cha mẹ.


❖ Khu ngủ : Chỗ ngủ nên chọn chỗ tối hơn, có bức tường đặc để đưa đầu giường
vào, có chỗ trống hai bên để có chỗ bố trí 2 bàn đầu giường. Không nên kê sát
cửa sổ, khó đóng mở cửa và quá trực tiếp với các tác động bên ngoài (nắng mưa,
tiếng ồn).
❖ Khu ngồi chơi: Có 2 hay nhiều chỗ ngồi, có thể có salon, nên nhìn ra cửa sổ các
căn hộ lớn có thể kèm theo một phòng ngồi chơi làm việc kế liền, có thư viện
riêng. Có thể phân chia bằng các tủ lửng, cửa trượt, màn kéo… Nên bố trí chỗ
ngồi ở balcon nều có điều kiện.
❖ Tủ kho: Các phòng ngủ không có tủ tường, kệ hay một số kho thiết kế không cẩn
thận làm cho phòng trở nên nghèo nàn. Các tủ tường có vai trò rất quan trọng:
làm đẹp cả bản vẽ lẫn trong thực tê’, tạo không gian cách ly tương đối, cách ly
âm, tăng cường vẻ đẹp trong trang trí nội thất. Tủ tường nên sâu ≥ 600 để treo áo,
để valise. Các căn hộ sang trọng có tủ cho "nàng" và "chàng" riêng. Các hình thức
tủ gồm có:
o Tủ rời.
o Tủ tường.
o Tủ kiểu kho hay tủ đi vào trong được (walk-in closet).

[Date] 14
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
+ Phòng ngủ cá nhân. (hình 10)

Hình 10. Phòng ngủ cá nhân.

[Date] 15
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
+ Các phòng ngủ tập thể. (hình 11)

Hình 11. Các dạng phòng ngủ tập thể.


➢ Hệ thống các phòng ngủ này phụ thuộc vào các yếu tố:
❖ Số nhân khẩu gia đình
❖ Quan hệ giới tính và lứa tuổi của cấu trúc gia đình.
❖ Phong tục tập quán, đặc điểm mô hình văn hoá của gia đình và xã hội.
➢ Các thành viên trong gia đình phải có các phòng ngủ riêng, độc lập dựa trên
nguyên tắc:
❖ Nữ trên 13 tuổi và nam trên 17 tuổi phải có giường riêng.
❖ Trẻ em trên 7 tuổi phải tách khỏi giường hay phòng ngủ bố mẹ.
➢ Xuất phát từ những yêu cầu trên các phòng loại trên được chia ra như sau:
❖ Phòng ngủ các nhân: diện tích tối thiểu 9m2, chiều ngang tối thiểu 3m, hệ số
vật dụng không quá 0,5.
❖ Phòng ngủ 2 người: diện tích tối thiểu 12 m2, hệ số vật dụng không quá 0,5.
❖ Phòng ngủ vợ chồng (master bedroom): diện tích từ 16 m2 đến 24 m2, có khu
vệ sinh riêng. hệ số vật dụng không quá 0,45.
❖ Phòng ngủ tập thể: thường thiết kế cho khoảng 3 người trở lên, phổ biến là
phòng ba mẹ và con nhỏ dưới 3 tuổi, diện tích khoảng 16 m2 đến 24 m2.

• Phòng ăn:
- Các đặc điểm yêu cầu phải có đối với một phòng ăn là:
+ Có diện tích đủ để bộ bàn ăn, ít nhất là khoảng 15m2, ngoài ra còn có các bàn soạn
ăn, tủ ly chén.
+ Cần có đèn trang trí kiểu cách dùng bóng đèn dây tóc cho ánh sáng vàng (nên
chiếu theo kiểu đèn ánh sáng gián tiếp).

[Date] 16
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
+ Cần chú ý đến tầm nhìn của khách ở tư thế ngồi.
+ Cần tránh các lối đi phải lượn quanh phòng ăn. (hình 12)
+ Có các mảng tường đặc cần thiết để bố trí tủ buffet hay trình bày ly chén, rượu,
các dụng cụ ăn uống có tính thẩm mỹ, chỗ treo tranh trên tường.
+ Phòng ăn thường dùng về ban chiều, ánh sáng của nó đóng góp phần trang trí cho
cảnh quan nhìn từ ngoài vào nhà.
+ Cần có mối liên hệ giữa phòng ăn với bếp (yêu cầu thông lệ xưa nay), nói chung
không nên xa quá 3m.
Trên nguyên tắc phòng ăn có thể kết hợp với bếp, nếu là một phòng ăn riêng thì vị
trí thích hợp nhất là gần bếp và liên hệ thuận tiện với phòng khách.

Hình 12. Kích thước bàn ăn và thao tác trong phòng ăn.

[Date] 17
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Khu bếp: (Hình 13)

Hình 13. Bố trí chi tiết bếp và bếp có bàn ăn.


* Những thay đổi đáng kể trong quan điểm thiết kế bếp gồm có:
- Bếp nên gắn liền hoặc liên hệ với phòng sinh hoạt chung gia đình. Việc gắn liền
này có thể: trực tiếp hoặc gián tiếp (sử dụng sân trong làm trung gian).
- Bếp nên có bàn ăn ngay tại chỗ: Phương Tây quan niệm đó là bàn ăn sáng. Trong
khi các hoạt động giao tiếp tăng lên thì sự đoàn tụ gia đình lại giảm xuống, bữa ăn
ngày càng không nhất thiết phải tề tự đủ các thành viên trong gia đình. Vì vậy một
chỗ ăn gọn lại trở nên thông dụng hơn. Có hai cách bố trí chỗ ăn này: kiểu độc lập
(kiểu đảo), kiểu gắn liền với bếp (kiểu bán đảo).
- Khối bếp và sinh hoạt chung thường được bố trí sao cho có thể từ đó kiểm soát
ngôi nhà từ bên ngoài là sân vườn. Nếu kiểm soát được cả vườn trước lẫn vườn sau
thì tốt hơn, nhưng nếu tình hình an ninh đảm bảo thì ưu tiên vườn sau tạo riêng tư
cho không gian này.
- Chất lượng thẩm mỹ của bếp được đề cao. Bếp là một thành phần khó thiết kế nhất
trong nhà. Từ chỗ là một bộ phận của khối phục vụ, bếp trở nên là một phần của
khối sinh hoạt chung. Việc thay đổi này khiến bếp không còn là nơi kín đáo với các

[Date] 18
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
tủ đựng thức ăn, chén bát lỉnh kỉnh, mắm muối hôi hám mà đã trở nên là niềm tự
hào của căn hộ.
- Bếp cần có quan hệ phức tạp với nhiều thành phần khác: Nơi ăn nhỏ có thể gắn
liền hay nằm trong bếp, phòng sinh hoạt chung, phòng ăn chính, nơi ăn ngoài sân,
lối vào từ sân, gar axe hơi.
- Bếp cần có quan hệ với các yếu tố tự nhiên như thông gió và chiếu sáng.
- Bếp hiện đại ở các nước có 3 loại sau:
+ Bếp ngăn nhỏ: loại này dùng cho hộ ít người hoặc độc thân, cho những nơi có
điều kiện ăn uống công cộng, trong bếp chỉ có thiết bị tối thiểu. Ngăn bếp này
thường chỉ có chỗ nấu, chậu rửa, và một chỗ chuẩn bị thức ăn nhẹ. (diện tích
1,5mx2m)
+ Bếp thông thường: loại này phổ biến nhất. Thiết bị làm bếp tương đối đầy đủ,
chiều rộng bếp từ 2m đến 2,4m và chiều dài khoảng 3m.
+ Bếp kết hợp với chỗ ăn: loại này có diện tích lớn nhưng bố trí phải tùy theo tập
quán dân tộc, điều kiện khí hậu và điều kiện sử dụng chất đốt.
* Bố cục không gian và thiết bị trong bếp:
- Việc bố trí các quầy trong bếp phải được chú ý sao cho khoảng cách giữa các quầy
cũng như khoảng cách giữa các thiết bị là hợp lý để tiện khai thác cho người sử dụng
cũng như để các thiết bị không ảnh hưởng nhau (gồm có tủ lạnh, lò nấu, máy giặt, các
ngăn kéo tủ chia thức ăn và dụng cụ bát đĩa nồi niêu). Cách bố trí các quầy bếp có thể
là hai bàn song song, chữ L, chữ U, hay chữ U hẹp.
- Các không gian cao thấp đều phải được tận dụng làm tủ bếp, dưới gầm bàn, tủ treo,
kho treo… thậm chí để cả máy giặt để người làm bếp tiện vừa nấu ăn vừa giặt đồ.
- Tam giác làm việc: Bếp gồm 3 thành phần chính là Chậu rửa – Tủ lạnh – Bếp lò. Chúng
hình thành một tam giác làm việc, các cạnh tam giác này không nên quá lớn, ở các phòng
bếp sang trọng và lớn, chiều dài cạnh nói trên chỉ nên khoảng 3m. Cần giành ưu tiên
cho đỉnh tam giác nơi có chậu rửa ở vị trí tường ngoài có cửa sổ nhìn ra, còn 2 đỉnh kia
(tủ lạnh và lò) có thể có tường trong. Khi sử dụng bếp kiểu hòn đảo hay xuất hiện trong
các bếp hiện đại sẽ hình thành tứ giác làm việc thay cho tam giác.
* Bố trí các thiết bị chính:

[Date] 19
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Chậu rửa là vị trí quan trọng nhất ở bếp, được sử dụng trước khi nấu, trong khi nấu,
khi ăn cũng như dọn bàn sau khi ăn. Đó là nơi người nội trợ dùng nhiều nhất trong bếp
(ở đây đề tài này ta không nhắc đến kích thước chiều cao, rộng của quầy nữa, vì đã có
sổ tay thiết kế là nhiệm vụ này). Vì vậy vị trí người đứng trước chậu rửa cần quan sát
được những không gian có quan hệ nhất là bàn ăn và không gian bên ngoài theo 2
phương thức: trực tiếp và gián tiếp. Ngày nay ở các nhà có diện tích rộng rãi, người ta
có thể bố trí riêng chậu rửa cho bộ phận soạn ăn, tiếng Anh gọi là Salad sink. Ngoài ra
không gian bên ngoài rất cần thiết để gia công, rửa thức ăn tanh hôi ở sân ướt phía sau
(nơi gia công thô).
- Tủ lạnh: được một số tác giả coi là có tầm quan trọng thứ hai. Khi bố trí một tủ lạnh,
cần cân nhắc không gian cần thiết để tiếp cận tủ đồng thời khi mở cánh tủ không bị
vướng mắc.
- Bếp lò: Bếp phải bố trí phía có tường đặc kín gió (không có cửa sổ) cũng như cần tránh
những luồng gió thổi bạt hay làm tắt bếp.
- Bàn ăn nội bộ gia đình: Ở các căn hộ nhỏ, đó chỉ là cái bàn (có khi chỉ là bàn xếp) bố
trí trong bếp. Nhưng ở các căn hộ lớn hơn, nên bố trí thành chỗ ăn đàng hoàng nhưng
vẫn liên hệ trực tiếp với bếp mà không bị cản trở. Cần chú ý vị trí bếp và bàn ăn nội bộ
để người nấu bếp và người đang ăn có thể nói chuyện với nhau. Các thiết kế của phương
Tây hiện nay ưa chuộng sử dụng kiểu bàn ăn hay quầy bán đảo tạo sự liên hệ gần gũi
giữa người nấu và người ăn. Bếp cần có cửa ra sân để phục vụ các bữa ăn ngoài trời mà
không phải đi qua khu bàn ăn bên trong.

Các phòng phụ:


• Tiền phòng:
- Từ bậc lên ở ngoài nhà hoặc từ cầu thang hay hành lang, trước khi vào các phòng
thường phải qua tiền phòng. Tiền phòng là nút giao thông của nhà, là không gian quá
độ giữa trong và ngoài nhà, từ đó phân phối dòng người đi các phòng. Tiền phòng còn
được gọi là không gian đệm giữa môi trường bên trong và bên ngoài nhà. (Hình 14)
- Ở những nơi lộn xộn như kho, garage hay có tính nội bộ như bếp, sinh hoạt chung
không nên để thấy từ tiền phòng, ngay cả bộ phận gắn liền với tiền phòng là tủ treo áo,
phòng vệ sinh cho khách cũng cần có vị trí tế nhị. (Hình 15)

[Date] 20
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2

Hình 14. Căn hộ Hamilton – Australia.

Hình 15. Bố trí tủ đồ và vệ sinh trong tiền phòng.

[Date] 21
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Phòng thờ:
- Bàn thờ là nơi thể hiện long thành kính của con cháu đối với tổ tiên, nên bàn thờ
ở trong ngôi nhà truyền thống thường đặt ở chính giữa gian giữa của ngôi nhà –
là vị trí trang trọng nhất. Tuy nhiên với ngôi nhà hiện đại thì cách bố trí bàn thờ
cũng có nhiều thay đổi nhưng vẫn phải giữ được sự tôn nghiêm nơi thờ cúng.
Không gian này nên đặt ở vị trí yên tính, nhưng phải tiện cho việc dọn dẹp, nhang
khói.
• Phòng làm việc: (Hình 16)

Hình 16. Một số cách bố trí phòng làm việc.


- Thường gặp ở thể loại nhà ở biệt thự, đặt ở khu yên tĩnh đủ rộng và tiện sắp
xếp sách vở, máy tính, dụng cụ văn phòng. Diện tích khoảng 9m2 đến 12m2.
• Khối vệ sinh:
- Khối vệ sinh trong nhà gồm có tắm, rửa, xí và tiểu, có 2 dạng để tổ chức các
thiết bị:
+ Khối vệ sinh kết hợp: trong phòng vệ sinh có diện tích 4m2 đến 12m2, tổ
chức đầy đủ các thiết bị tắm rửa cá nhân, đại tiểu tiện… dạng này thường gặp
trong phòng ngủ vợ chồng.
+ Khối vệ sinh tách biệt: chủ yếu phục vụ cho khu sinh hoạt chung hoặc gắn
liền với các phòng ngủ.
- Những yêu cầu cơ bản đối với khối vệ sinh là:
+ Sử dụng thuận tiện, thường bố trí gần phòng ngủ và bếp để sử dụng chung
một số đường ống kỹ thuật.

[Date] 22
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
+ Đáp ứng được những nhu cầu về tâm sinh lý của con người, phong tục, tập
quán, …
+ Đảm bảo hợp lý về chiếu sáng, vệ sinh. Nên đặt cuối hướng gió, có biện pháp
tránh ẩm ướt, dễ cọ rửa.
• Kho và tủ tường:
- Trong nhà ở có tủ tường và kho sẽ giải phóng được một số không gian đáng kể.
Tủ tường thường được dùng để những đồ dùng như vật dụng, quần áo, dày dép,
đồ dùng hàng ngày…
- Kho cũng có tác dụng tốt như tủ tường bởi có thể dùng để thức ăn, chất đốt, vật
dụng nội thất,… kho có thể tận dụng dưới gầm cầu thang quanh khu vực bếp, hay
gắn liền với khu phòng ngủ.
- Tổng diện tích kho và tủ tường trong một căn hộ có thể từ 4% đến 5% tổng diện
tích sàn và thường lấy từ 1m2 đến 6m2 tùy theo quy mô căn hộ.
• Nhà xe và khu giặt ủi:
- Tùy theo thể loại nhà ở mà chúng ta có các loại nhà xe khác nhau, đối với nhà
biệt thự thường nhà xe chứa từ 1 đến 2 ô tô con, còn nhà chung cư thì tùy theo
quy mô số căn hộ mà chúng ta có thể tính toán diện tích cho nhà xe.
- Khu giặt ủi có thể cạnh garage hoặc gần phòng gia nhân.
• Ban công, Lô gia, sân trời, giếng trời:
- Ban công: đây là không gian hở hay nửa kín nửa hở, gắn liền với nhà ở hay căn
hộ, là nơi tiếp cận với thiên nhiên của các phòng ở trong gia đình.
- Lô gia: là những mặt sàn nằm thụt vào trong mặt nhà với ba phía là tường còn
một phía là hở. Lô gia có hai loại chính: một là loại để nghỉ ngơi giải trí, ngắm
cảnh, loại còn lại là để phục vụ nội trợ gắn liền với bếp và khối vệ sinh.
- Sân thượng và giếng trời: Sân thượng là những sân thoáng có được nhờ sử dụng
mái bằng với bên trên không có mái che nhưng có thể có giàn cây. Còn giếng trời
là những khoảng sân trống nằm giữa không gian ở, không có mái che với diện
tích 6m2 đến 12m2.

[Date] 23
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2

PHẦN 2: GIẢI PHÁP TỔ CHỨC


KHÔNG GIAN TRONG NHÀ Ở NHỎ

2.1. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC MẶT BẰNG


2.1.1. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC MẶT BẰNG NHÀ BIỆT THỰ:

Phân khu không gian chức năng trong biệt thự:


- Kiến trúc nhà biệt thự nhằm phục vụ sinh hoạt ở là chính và dành cho các gia
đình có điều kiện sống cao. Vì vậy số buồng phòng cụ thể trong từng gia đình rất
khác nhau và không phụ thuộc vào số nhân khẩu mà chủ yếu theo yêu cầu của
từng gia đình.
- Ta có thể thấy đầy đủ mọi loại hình phòng ở trong một căn nhà hiện đại và các
phòng này có thể được phân khu theo sơ đồ như sau. (hình 17)

Hình 17. Sơ đồ phân khu chức năng nhà biệt thự.


- Việc tổ chức không gian, diện tích nội thất của biệt thự tuỳ thuộc trước tiên vào
ngôi nhà chính được thiết kế theo một tầng hay nhiều tầng.

[Date] 24
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Đối với nhà nhiều tầng thì thông thường thì tầng trệt và lầu một dành cho khu
sinh hoạt ngày và đòi hỏi sự tổ chức không gian gắn bó với sân vườn. Các khu
vực sinh hoạt đêm cần yên tĩnh, kín đáo,bố trí ở tầng cao với sự kết hợp ban công,
sân trời và lôgia để tạo điều kiện tiếp cận với thiên nhiên.

Giải pháp giao thông trong nội thất biệt thự:


- Dùng sảnh, sảnh thang cùng phòng khách hoặc phòng sinh hoạt chung làm trung
tâm làm đầu mút giao thông là vị trí trung tâm, là nhân bố cục của nhà. (Hình 18)

Hình 18. Giao thông trong nội thất biệt thự.


Sơ đồ quan hệ không gian trong biệt thự 2-3 tầng (lấy sảnh, thang làm
trung tâm):
- Dùng tiền phòng, tiền sảnh làm đầu nút giao thông đặt giữa hai khu vực . Kiểu
này có các ưu khuyết điểm như tạo ra tính riêng tư, kín đáo; không khí cách biệt,
lạnh lung; yên tĩnh, đề cao lối sống tự do cá nhân.
- Dùng phòng khách (hay phòng sinh hoạt chung) làm trung tâm và đầu nút giao
thông. Kiểu này có các ưu điểm như tạo cảm giác ấm cúng, đề cao lối sống chan
hoà, tạo kiểu bố cục không gian lien tục.Về nhược điểm: tuy có thiếu tính kín đáo,
riêng tư, các phòng có bị ảnh hưởng lẫn nhau nhưng có thể khắc phục bằng các
biện pháp như vách ngăn chia không gian đóng mở linh hoạt, vách trượt hay các
biện pháp kỹ thuật hay cấu tạo khác.

[Date] 25
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Loại hình biệt thự xếp theo cách lắp ghép gồm có: biệt thự một căn - một hộ gia
đình (đơn lập) và biệt thự 2 căn – 2 hộ gia đình (song lập). Loại hình biệt thự xếp
theo số tầng trong loại hình đơn lập: biệt thự trệt và biệt thự lầu.
+ Biệt thự đơn lập có sơ đồ như sau:
• Biệt thự trệt: Loại này thường có từ 4 đến 6 phòng, diện tích từ 60 m2 đến
120 m2. Tiền sảnh và phòng chung là không gian liên hệ chính giữa các
phòng. Loại nhà này có từ 2 đến 3 lối vào nhà, không gian bên trong và bên
ngoài cần có mối liên hệ với nhau. Sơ đồ tổ chức biệt thự 1 tầng thường có
các dạng như (hình 19,20).

Hình 19. Các dạng sơ đồ nhà biệt thự trệt.

[Date] 26
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2

Hình 20. Các dạng sơ đồ nhà biệt thự trệt.

Biệt thự lầu: (1 hộ gia đình 2 tầng hay 3 tầng) Loại này thích hợp với diện tích ở lớn,
nhiều phòng, có thể chia ra làm nhiều loại như: Biệt thự lầu mái dốc hay mái bằng,
biệt thự lầu không hoàn toàn 1 phần lầu và 1 phần trệt, biệt thự lầu có tầng áp mái. Sơ
đồ tổ chức nhà biệt thự 2 tầng thường có dạng sơ đồ sau (hình 21).

Hình 21. Sơ đồ biệt thự 2 tầng.

[Date] 27
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
Biệt thự song lập:Là loại nhà ở kiểu sân vườn dùng cho 2 gia đình chia làm hai loại:
Loại hai căn ghép (nhà một tầng hay hai tầng); loại hai căn hai gia đình tầng dưới và
tầng trên mỗi, gia đình 1 tầng (hình 22)

Hình 22. Sơ đồ biệt thự song lập.


- Ngoài ra trong thực tế còn có dạng biệt thự tứ lập là bốn căn hộ giáp với nhau ở
hai mặt xung quanh là sân vườn.

[Date] 28
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
2.1.2. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC MẶT BẰNG NHÀ LIÊN KẾ:

- Nhà liên kế là một trong các thể loại kiến trúc nhà ở thấp tầng. Đây là loại nhà
mà các căn hộ được đặt cạnh nhau, vách liền vách với hộ bên cạnh, tạo thành dãy
nhà liên tục và được xây dựng hàng loạt , có chung hình thức kiến trúc mặt đứng
cho từng dãy nhà hoặc cụm nhà, có mặt tiền tiếp xúc trực tiếp với lối đi công
cộng.

Phân khu không gian chức năng trong nhà liên kế:
- Qua thực tế kiến trúc nhà ở tại các đô thị Việt Nam, một ngôi nhà tốt cần có
những yêu cầu về không gian như sau:
+ Kết hợp 3 loại không gian kín, hở và nửa kín nửa hở. Lối vào nhà cần tạo
một không gian chuyển tiếp có mái che vì khí hậu nắng gắt mưa nhiều.
+ Giữa không gian bên trong và bên ngoài nhà cần có mối liên hệ hữu cơ thông
qua các không gian nửa kín nửa hở như ban công, lôgia, sân trời hàng hiên,
giàn hoa, lối vào…
+ Có sự phân chia không gian giữa khu động (không gian sinh hoạt) với khu
tĩnh (không gian nghỉ ngơi). Trong khu phụ như bếp, vệ sinh cũng cần phân ra
khu vực khô và khu vực ướt.
+ Ngoài yêu cầu thông gió xuyên phòng, cần chú ý tổ chức thông gió thẳng
đứng hay thông gió xuyên mái qua các không gian giao thông ngang, giao thông
đứng trong mỗi căn hộ.
+ Trong nhà có thể áp dụng một số biện pháp tạo khoảng trống như hiên đón,
lôgia sâu, tường hoa, vách ngăn nhẹ, vườn trên mái bằng và bố trí cây xanh,
bồn hoa, bể nước ngoài nhà….. đều là những biện pháp cải tạo vi khí hậu hiệu
quả. Sự thông thoáng trong căn hộ sẽ gia tăng khi các khoảng trống này được
mỡ rộng nhờ liên kết các sân trước, sân trong (patio) của các nhà kế cận nhau,
hoặc tổ chức sân sau liên hoàn thành một hành lang kỹ thuật (cấp thoát nước).
+ Tổ chức, bố cục phòng ốc trong căn hộ sao cho các tuyến liên hệ đi lại ngắn
gọn hợp lý và không chồng chéo nhau.
+ Phân chia không gian căn hộ mang tính linh hoạt cao, dùng vách ngăn cơ
động, tủ kệ hoặc thay đổi cao độ giữa các khu chức năng khác nhau để phân
chia không gian một cách ước lệ, một không gian sử dụng không nhất thiết phải
được xác định bởi các bức tường ( trừ phòng ngủ và vệ sinh).

[Date] 29
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Theo vị trí của từng lô phố trong mặt bằng quy hoạch chi tiết, ta chia ra 2 loại
nhà liên kế cơ bản sau :
Nhà với chức năng ở là chính : nằm ở các trục đường nhỏ, lộ giới từ 5m (lề
2m - lòng đường 6m - lề 2m) đến 7m (lề 3m - lòng đường 8m - lề 3m).
(hình 23)

Hình 23. Mô hình nhà chỉ để ở.


+ Tính từ vỉa hè, các phòng chức năng phân bố như sau :
• Tầng trệt: có sân phía trước, lối vào(có thể kết hợp hiên đón), phòng
khách rộng tiện nghi kết hợp cầu thang trang trí, khu vệ sinh, bếp và ăn
kết hợp sân trong với cây xanh nhỏ và sân sau vừa lấy ánh sáng cho bếp
vừa là sàn nước.
• Tầng lửng: gồm 1 phòng ngủ nối tiếp với ban công lô gia, khu vệ sinh
và phòng sinh hoạt chung.
• Lầu 1: bố trí 2 phòng ngủ với 1 hoặc 2 phòng vệ sinh, một không gian
chung dành cho học tập làm việc.
• Lầu 2: gồm sân thượng, phòng thờ hoặc phòng đa năng, cầu thang, sân
phơi.

[Date] 30
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
Nhà ở kết hợp khai thác kinh doanh: là các lô phố tiếp giáp trục giao thông
ngoại vi, lộ giới từ 10m (lề 4m - lòng đường 12m - lề 4m) đến 13m (lề 6m -
lòng đường 14m - lề 6m) hoặc các lô phố cạnh khu trung tâm, cạnh chợ.
(hình 24)

Hình 24. Mô hình nhà ở kết hợp kinh doanh dịch vụ.
+ Chức năng phòng ốc được phân bố như sau :
• Tầng trệt : là cửa hàng buôn bán dịch vu và kho chứa hàng (hoặc cho
thuê mặt bằng), cầu thang, hành lang dẫn đến bếp và phòng ăn kín đáo
hơn, có thể gắn liền bếp ăn với sân sau.
• Tầng lửng: là văn phòng làm việc, tiếp khách . Trong trường hợp kinh
doanh hết cả tầng trệt thì có thể không dùng tầng lửng
• Các tầng trên: tương tự như nhà liên kế chỉ để ở. Mặc dù không chừa sân
trước nhưng trong mặt bằng các tầng trên có chừa lô gia, ban công. Các
phòng cá nhân lùi lại để tránh tiếng ồn và đảm bảo tính riêng tư.

[Date] 31
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2

2.2. GIẢI PHÁP TỔ HỢP HÌNH KHỐI


2.2.1. GIẢI PHÁP TỔ HỢP HÌNH KHỐI NHÀ BIỆT THỰ:

- Biệt thự là một khối


kiến trúc không lớn, tuy
nhiên loại hình đó lại có
thể tạo nên vẻ đẹp phong
phú của tổng thể một
đường phố góp phần vào
vẻ đẹp chung của đô thị,
vì mỗi biệt thự đều có
phong cách riêng của nó,
gắn liền với thị hiếu độc
đáo của từng chủ nhân.
Mặt khác, chủ nhân của
các ngôi biệt thự vốn có
điều kiện kinh tế dồi dào
nên có thể phần nào góp
phần xây dựng tạo ra
những vẻ đẹp sang trọng
cầu kỳ đầy hấp dẫn.

- Có thể nói trước tiên


kiến trúc biệt thự đẹp cần
phải hoà nhập nhiều nhất
vào thế giới thiên nhiên.
Do đó khi thiết kế biệt
thự thì người kiến trúc sư
phải cố gắng tạo nên vẻ
đẹp kiến trúc không chỉ ở
trong nội thất mà cần chú
ý cả những hình khối bên
ngoài, các không gian kế
cận với nó cũng như mặt
đứng của công trình.

[Date] 32
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2

- Lôgic công năng và lôgic kết cấu


có tác động quan trọng đối với hình
tượng kiến trúc
của biệt thự cũng như với bất kỳ
công trình nào. Hình tượng kiến trúc
chịu sự chi phối của hai yếu tố trên
nhưng đồng thời cũng có những quy
luật riêng của nó để tạo nên sức
truyền cảm nghệ thuật. Chính vì vậy,
một số kiến trúc sư có thể có nhiều
công trình biệt thự khá hợp lý nhưng
có thể không hề có tác phẩm nghệ
thuật kiến trúc đích thực.

- Một số giải pháp thông dụng khi tổ


hợp kiến trúc hình khối và mặt đứng
biệt thự tạo nên sự gắn bó hài hoà
giữa khối kiến trúc và thiên nhiên
(cây xanh bồn hoa...) Chú ý đến sự
phong phú mái dốc mái bằng trên
hình khối xinh xắn.

[Date] 33
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Tạo nên sự phong phú về chất liệu trên mặt đứng (ốp đá tự nhiên, nhân tạo, gỗ, kính,
kêramich, nhôm, gạch
trần...), màu sắc phong phú
kết hợp với thiên nhiên tạo
nên sự hài hoà giữa mặt đứng
và phong cảnh thiên nhiên,
bối cảnh kiến trúc.

- Sử dụng các hình thức cửa,


ban công, lôgia, lan can... và
cả ôvăng được nghiên cứu kỹ
lưỡng với hình thức lạ để kết
hợp cùng với kiểu mái tạo ra
vừa một thể thống nhất hài
hoà với khung cảnh xung
quanh, vừa có nét riêng.

- Các hình thức cửa sổ góc,


cửa sổ sinh đôi, bồn hoa bậu
cửa, cầu thang ngoài trời là
các thủ pháp hay được khai thác Chú ý tạo ra sự độc đáo của mái hiên, của lối đi vào
sảnh, tại đó cần kết hợp với bồn cây xanh, giàn hoa pergola, các bức tượng nhỏ, bể cảnh
cùng với đài phun nước; dưới lối đi cần phải sạch sẽ hai bên lối đi có thể trồng những
hàng cỏ xén, bồn hoa để khi thâm nhập gợi cho con người như lạc vào một thế giới bất
ngờ và đầy ấn tượng.
- Hình thức cổng, hàng rào cũng được dùng để tách biệt ngôi nhà này với các nhà khác.
cổng và hàng rào không chỉ bảo vệ
ngôi nhà mà còn tránh cho ngôi nhà
không bị những ánh mắt tò mò của
người qua đường. Hàng rào phải bảo
đảm sự thông thoáng với bên ngoài,
an toàn cho bên trong. Chiều cao của
hàng rào phải từ 2m trở xuống và hình
thức hàng rào tuỳ theo mặt đứng của
ngôi nhà mà thiết kế cho phù hợp, độc
đáo.

[Date] 34
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
2.2.2. GIẢI PHÁP TỔ HỢP HÌNH KHỐI NHÀ PHỐ, NHÀ LIÊN KẾ:

- Chiều cao của vách mặt tiền được tính


toán trên cơ sở chiều rộng của trục
đường. Chiều cao này nên chọn từ 0.5
đến 1,5 lần chiều rộng đường và không
vượt quá chiều cao cho phép trong quy
hoạch định hướng phát triển không gian.
Khi xác định được chiều cao của vách
mặt tiền tức chúng ta xác định được
chiều cao của nhà và từ đó xác định
chiều cao của từng tầng.

Ví dụ: nhà liên kế trên trục đường rộng


8m, vỉa hè mỗi bên 3m thì chiều cao tối
đa của nhà là 12m. Nhà liên kế có 4 tầng,
như vậy ta xác định được chiều cao tối
đa của mỗi tầng là 3m.

- Cần đặc biệt lưu ý tính thống nhất và


biến hóa trong giải pháp mặt đứng nhà
liên kế để tránh sự hỗn loạn nếu cứ mỗi
căn hộ có một kiểu mặt đứng, và tránh sự
đơn điệu nếu mặt tiền các căn hộ đều
giống nhau, lặp lại nhiều lần.

- Mặt đứng nhà liên kế nên sử dụng các


khối kỷ hà có chú ý xử lý đặc rỗng, kết
hợp vật liệu hoàn thiện và màu sắc của
các chi tiết trên mặt tiền nhà theo nguyên
tắc : đường nét hình khối chân phương –
vật liệu màu sắc đa dạng.

[Date] 35
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Những phương tiện chính để tổ
hợp mặt đứng nhà ở là : các nhóm
cửa sổ cửa đi, ban công, lôgia và
cầu thang. Xử lý các phương tiện
này một cách khéo léo, sáng tạo
và có quy luật thì mới nâng cao
được mỹ quan ngôi nhà.

- Kích thước cửa sổ phụ thuộc vào


yêu cầu chiếu sáng, giải pháp kết
cấu và tổ chức nội thất. Đối với
nhà hướng Bắc-Nam thì cửa sổ có
thể mỡ rộng, nhà hướng Tây
Nam-Đông Bắc thì cửa sổ không
mỡ quá lớn và nên kết hợp giải
pháp bao che bằng ôvăng, lam
đứng lam ngang, mái đua…v..v

- Ban công và lôgia có một phần


rỗng hoặc toàn bộ rỗng, được
điểm xuyết bởi bồn hoa cây xanh
sẽ làm cho mặt đứng nhà thêm
duyên dáng và tươi mát. Hiệu quả
bóng đổ của chúng cũng làm tăng
vẽ đẹp của ngôi nhà. Khi thiết kế
ban công và lôgia nên chú ý hình
thức của lan can. Lan can có thể
là thanh đứng kết hợp thanh
ngang, hoặc được uốn-dập tạo
hình nhưng tránh rườm rà hóa,
cầu kỳ hóa hình thức lan can.

[Date] 36
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Những mãng tường
đặc hoặc những phần có
lôgia ăn sâu vào khối
nhà sẽ đối chọi với nhau.
Trên mặt đứng, hai
thành phần này không
nên có kích thước bằng
nhau vì sẽ tạo nên sự so
sánh nhất định. Nói cách
khác là người thiết kế
cần chú ý đến tỷ lệ và
hình thức mãng đặc rỗng
trên mặt nhà.

- Về chất liệu, khi xử lý


phân vị cũng như xử lý
chi tiết mặt nhà, dùng
vật liệu thô hay mịn
cũng cần đúng chỗ,
không nên dùng trang trí
giả như kẻ vữa XM giả
đá, đúc BT giả gỗ….để
đảm bảo tính chân thực
của vật liệu. Kết hợp sử
dụng vật liệu thiên nhiên
( gỗ, đá) với vật liệu mới
( kính, thép, chất dẽo…)

[Date] 37
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2

2.3. TỔ CHỨC VI KHÍ HẬU TRONG NHÀ Ở NHỎ


2.3.1. CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU NGOÀI NHÀ:

- Các yếu tố khí hậu (gió, nắng, mưa, …) ảnh hưởng nhiều tới giải pháp kiến trúc, đặc
biệt là đối với nhà ở. Mặt khác các yếu tố này lại ít biến đổi lớn theo thời gian và sử
dụng bền vững.
- Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Mà độ ẩm cao sẽ ảnh hưởng tới vật
liệu xây dựng ( phá hỏng nhanh ). Bên cạnh đó, nó chi phối quá trình trao đổi nhiệt giữa
cơ thể con người với môi trường xung quanh. Ví dụ như khi nắng trực tiếp chiếu xuống
công trình sẽ nung nóng khối không khí trong nhà. Do đó ta can phải chống nóng trước
hết cho khu vực trên mái, nơi bị nắng chiếu nhiều nhất, và các mặt tường hướng Tây và
Tây Nam. Song song với việc đó, ta phải thông gió tích cực để thoát đi lượng hông khí
ẩm và nóng. Ta có thể sử dụng biện pháp tự nhiên hoặc sử dụng kỹ thuật để đạt được
mục đích, nhưng cơ bản vẫn là chọn được hướng nhà thích hợp nhất để tận dụng những
yếu tố có lợi có sẵn, hạn chế những yếu tố bất lợi.

[Date] 38
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
2.3.2. VI KHÍ HẬU:

- Hướng công trình:


• Nhà có hướng tốt nhất là nhà có các không gian sử dụng chính như phòng khách,
phòng ngủ, phòng sinh hoạt chung,.. không bị chiếu nắng trực tiếp, đón được gió
tốt và hưởng thụ được phong cảnh đẹp.
• Tuy nhiên, trong thực tế không có nhiều ngôi nhà mà mọi phòng ốc đều đạt được
những yêu cầu ấy. Khi đó trong quá trình thiết kế phải dùng biện pháp lựa chọn
ưu tiên tùy theo mức độ sử dụng quan trọng của mỗi phòng đối với chủ nhà.
• Chú ý: sinh viên khi thiết kế cần chú ý đến hoa gió: hướng gió mùa mưa, hướng
gió mùa khô. Từ đó đưa ra giải pháp thiết kế phù hợp che mưa, che nắng, đón gió.
Vì Vi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến hình thức lẫn nội dung công trình.
- Thông gió tự nhiên:

• Gió được tạo ra bởi sự chênh lệch áp suất không khí. Gió tự nhiên có thể là gió
trực tiếp ( từ ngoài trời vào trong phòng ), hay gió gián tiếp ( qua sân trong, hành
lang, các phòng khác,…). Gió nhân tạo có thể tạo ra bằng cơ điện.
• Tuy nhiên , trong nhà ở người ta ưu tiên thông gió tự nhiên cho các phòng ở. Để
đạt được thông gió tự nhiên, ần chú ý trước tiên đến hướng nhà, hướng mở cửa

[Date] 39
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
đón gió đúng hướng có gió tốt (quay cửa đón gió cho phòng về hướng Nam, Đông
Nam, Tây Nam.).Bên cạnh đó còn phải chú ý tạo khoảng cách hợp lý cho 2 nhà (
cách nhau khoảng 1-> 1.5 chiều cao nhà.)
- Chống nóng:
• Vấn đề cơ bản là chắn được nắng gắt từ ngoài vào nhà bằng nhiều cách khác nhau
: dùng các loại lam chắn nắng, mái hiên, ô văng, cây xanh,... Sử dụng hợp lý cây
xanh, thảm cỏ, mặt nước ,… để cải tạo vi khí hậu. Tường nhà sơn màu trắng hoặc
sáng để giảm mức hấp thụ nhiệt lượng, tăng khả năng phản xạ nhiệt.
• Có thể tăng chiều dày của lớp kết cấu bao che, bổ sung lớp cách nhiệt để tường,
mái lâu bị nóng lên khi mặt trời chiếu vào.Tuy nhiên giải pháp này không tối ưu
vì sẽ tăng tải trong kết cấu, và kết cấu sẽ giữ nhiệt lại lâu sau khi nguồn nhiệt đã
tắt.
• Giải pháp khác nữa là dùng đệm không khí giữa 2 lớp vật liệu như tường 2 lớp,
mái 2
• lớp.Biện pháp này tương đối hiệu quả, đặc biệt khi lớp đệm không khí này được
đối lưu. Nhưng biện pháp này đòi hỏi thi công khá phức tạp và hơi tốn kém.
• Việc nghiên cứu quỹ đạo mặt trời và những thay đổi có tính chu kỳ trong năm,
các tia nắng chiếu theo giờ trong ngày, tháng, mùa giúp ta hoàn chỉnh giải pháp
chống nóng hợp lý và chính xác.
- Chống gió lạnh:
• Khu vực duyên hải Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ vào mùa đông thường hứng
chịu những đợt gió mùa Đông Bắc mang theo độ ẩm cao. Đã rét lại còn buốt, nên
cách bố trí cửa sổ cho căn nhà cần lưu ý chống gió mang theo mưa tạt vào nhà
hướng này.
• Ngược lại khi về mùa hè có gió mùa Tây Nam từ Vịnh Thái Lan thổi qua dãy
Trường Sơn khô nóng và gây hại cho mùa màng cùng với sức khoer con người.
Khi thiết kế cần lưu ý tránh mở cửa từ hướng gió không thuận lợi, có thể dùng
lam chống nắng hoặc các hệ thống che chắn khác phù hợp với khí hậu Việt Nam.

[Date] 40
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
2.3.3. TỔ CHỨC THIẾT KẾ SÂN VƯỜN, HỒ BƠI, CỔNG, HÀNG RÀO NHÀ
BIỆT THỰ:

- Sân vườn:
• Sân riêng, vườn bể cảnh, đài phun nước đóng vai trò quan trọng trong biệt thự
Tạo ra những cảnh quan thiên nhiên như vườn, cây cối; làm thành một vách ngăn
tự nhiên đối với tiếng ồn, bụi, nắng và gió; thiết kế những vị trí trồng cây trong
nhà làm cho cảm giác rộng ra và không khí tươi mát; nên tạo những bể cảnh hoặc
hồ nhỏ, non bộ kết hợp với bố cục vườn và công trình làm tăng mỹ quan, gây cảm
giác hưng phấn, mát mẻ, nhẹ nhàng công trình.
• Các yếu tố bố cục vườn biệt thự gồm có:
❖ Mặt nước
❖ Địa hình (cao, thấp)
❖ Cây
❖ Cỏ, hoa
❖ Sân
❖ Lối đi
❖ Một số tiểu phẩm như điêu khắc, non bộ, đài phun nước
❖ Các nhân tố tạo nên các khung cảnh khác nhau xung quanh biệt thự
• Với truyền thống nguyên tắc vườn Châu Âu người ta cần tạo ra vườn để tôn vị trí
của kiến trúc nhà ở; làm vui cảnh vật quanh nhà, nhất là về mùa đông cần có nhà
kính trồng hoa ngoài vườn.
• Nguyên tắc bố cục vườn Châu Á cốt để tôn hiệu quả cảnh quan của nhà ở là tạo
ra bức tranh mô phỏng, liên hoàn để hưởng ngoạn bốn mùa ở ngoài nhà. Cảnh vật
luôn được bố trí lúc ẩn, lúc hiện, không để tạo nhân một lúc nhìn thấu mọi nơi.

[Date] 41
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Hồ bơi:
• Một hồ bơi, dù to hay nhỏ, dù được đặt ở đâu trên tầng thượng, tầng lửng hay
tầng trệt cũng tạo ra cho ngôi nhà một nét chấm phá trong kiến trúc cảnh quan.
Tốt nhất hãy thiết kế hồ bơi gần nhà để tiện cho việc chăm sóc, quản lý.
• Không nên thiết kế hồ bơi sau nhà vì như vậy sẽ trái với thuật phong thủy. Cũng
nên hạn chế đặt hồ bơi thẳng trước nhà vì sẽ tạo tầm nhìn quá thoáng, gây cảm
giác không tự nhiên, yên tâm khi bơi. Vì vậy, chỉ nên bố trí hồ bơi ở bên hông
nhà, liền với khu vực tắm và vệ sinh để thuận tiện cho việc thay đồ.

- Cổng và hàng rào:


• Cổng và hàng rào của nhà biệt thự là một bộ phận rất quan trọng trong nhà biệt
thự để tạo nên vẻ đẹp cũng như tính độc đáo của ngôi nhà. Hàng rào của nhà
không được cao quá 2,2m, Phía quay ra đường phố phải bắt buộc thoáng mát và
trang trí kiến trúc nhẹ nhàng. Hàng rào này thường có phía dưới đặc (cao 40-
60cm), có thể trang trí bằng đá tự nhiên hay ốp các vật liệu quý; phía trên là những
song hoa sắt hay những tường hoa bêtông gạch rỗng hay những rặng cây xén.

[Date] 42
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Kiến trúc cổng vào của biệt thự rất đa dạng, thông thường có cổng lớn cho xe con
ra vào với bề rộng trên 2,5m và cổng nhổ cho khách bộ hành với về rộng 1,2-
1,4m. Cổng có thể là những trụ kết hợp với những đèn bảo vệ hay cũng có thể kết
hợp với những bộ phận có mái che hoặc những giàn cây trên trụ.

[Date] 43

You might also like