Professional Documents
Culture Documents
NHỎ
- Nhà ở là loại hình kiến trúc xuất hiện sớm nhất. Đó là những không gian kiến
trúc phục vụ cho đời sống sinh hoạt gia đình và con người. Trước tiên, nhà ở đơn
thuần chỉ là một nơi trú thân đơn giản nhằm bảo vệ con người chống lại những
bất lợi của điều kiện thiên nhiên như nắng, mưa, tuyết, gió, lũ, bão, thú rừng…
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho con người và gia đình của họ những điều
kiện để nghỉ ngơi tái tạo sức lao động, sinh con đẻ cái để duy trì nòi giống và sau
cùng còn có thể làm kinh tế để sinh tồn và phát triển.
- Trong xã hội hiện đại, nhà ở còn là những trung tâm tiêu thụ, nơi hưởng thụ
những thành tựu của nền khoa học kỹ thuật hiện đại do xã hội cung cấp với đầy
đủ những tiện nghi của văn minh đô thị.
- Nhà ở gồm có các loại hình: nhà ở kiểu căn hộ, nhà ở kiểu ký túc xá, nhà ở kiểu
khách sạn (phân loại theo chức năng và phương thức tổ hợp).
• Khoảng lùi:
- Khoảng lùi là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định
tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và
chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định trong
bảng 1.1.
[Date] 2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
Bảng 1.1: Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng lộ giới
đường và chiều cao xây dựng công trình
Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía
trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần
đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương
ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
[Date] 3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân
thể thao ngòai trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây dựng cố định và
chiếm khối tích không gian trên mặt đất, bể cảnh…).
Đối với công trình nhà ở:
- Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế, riêng lẻ và
nhóm nhà chung cư được quy định trong bảng 1.3 và 1.4.
Bảng 1.3: Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế
và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự…)
Bảng 1.4: Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của nhóm nhà chung cư theo
diện tích lô đất và chiều cao công trình.
[Date] 4
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình
- Trong các lô đất xây dựng công trình, phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối thiểu
đất trồng cây xanh nêu trong bảng 1.5.
Bảng 1.5: Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình.
[Date] 5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
1.1.2. PHÂN LOẠI NHÀ Ở NHỎ:
• Phân loại theo hình thức kiến trúc và kết cấu công trình:
- Nhà ở thấp tầng : từ 3 tầng trở xuống.
- Nhà ở nhiều tầng: 4-6 tầng (không có thang máy).
- Nhà ở cao tầng: từ 7 tầng trở lên (có thang máy).
[Date] 6
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Việc phân khu công năng cần được thực hiện rõ ràng, thông thường được phân
chia làm hai khu chính: khu sinh hoạt chung – khu sinh hoạt riêng, hay còn gọi
là khu ban ngày – khu ban đêm, khu động – khu tĩnh… (hình 2).
Hình 2. Phân khu công năng giữa khu riêng - khu chung, khu động – khu tĩnh.
[Date] 7
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
[Date] 8
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
1.2.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC KHU CHỨC NĂNG: (hình 4)
[Date] 9
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
+ Ngoài ra để đáp ứng các sinh hoạt trên, trong nhà ở còn có các không gian phụ
trợ phục vụ khác như kho, phòng kỹ thuật, phòng giặt là…trong trường hợp có
thể.
[Date] 10
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
[Date] 11
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Phòng sum họp gia đình
- Là không gian lớn có tính chất sử dụng chung cho tập thể các thành viên
gia đình và khách thuộc diện thân, tin cậy. Nội dung hoạt động và trang
thiết bị nội thất tương đương như phòng khách, tuy nhiên có một số khía
cạnh cần lưu ý là gắn liền với khu sinh hoạt đêm (phòng ngủ) để tạo được
sự kín đáo ấm cúng của sinh hoạt nội bộ gia đình. Diện tích phòng sinh hoạt
chung từ 16m2 đến 20 m2. (hình 7)
[Date] 12
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Phòng ngủ .
- Phòng ngủ là loại phòng cần ưu tiên nhất trong nhà ở. Khi thiết kế phòng ngủ
cần chú ý đến các qui tắt về khoảng cách thao tác, kích thước vật dụng như hình
(hình 8).
- Trong căn hộ hiện đại phòng ngủ gồm các loại sau:
+ Phòng ngủ vợ chồng (Master bebroom)(hình 9). Phòng này được phân khu như
sau:
➢ Theo không gian: 2 không gian: phòng ngủ / phòng W.C
➢ Theo chức năng:
❖ Ngủ.
❖ Ngồi chơi.
❖ Thay đồ trang điểm.
❖ Kho, tủ.
❖ Làm vệ sinh thân thể .
[Date] 13
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
[Date] 14
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
+ Phòng ngủ cá nhân. (hình 10)
[Date] 15
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
+ Các phòng ngủ tập thể. (hình 11)
• Phòng ăn:
- Các đặc điểm yêu cầu phải có đối với một phòng ăn là:
+ Có diện tích đủ để bộ bàn ăn, ít nhất là khoảng 15m2, ngoài ra còn có các bàn soạn
ăn, tủ ly chén.
+ Cần có đèn trang trí kiểu cách dùng bóng đèn dây tóc cho ánh sáng vàng (nên
chiếu theo kiểu đèn ánh sáng gián tiếp).
[Date] 16
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
+ Cần chú ý đến tầm nhìn của khách ở tư thế ngồi.
+ Cần tránh các lối đi phải lượn quanh phòng ăn. (hình 12)
+ Có các mảng tường đặc cần thiết để bố trí tủ buffet hay trình bày ly chén, rượu,
các dụng cụ ăn uống có tính thẩm mỹ, chỗ treo tranh trên tường.
+ Phòng ăn thường dùng về ban chiều, ánh sáng của nó đóng góp phần trang trí cho
cảnh quan nhìn từ ngoài vào nhà.
+ Cần có mối liên hệ giữa phòng ăn với bếp (yêu cầu thông lệ xưa nay), nói chung
không nên xa quá 3m.
Trên nguyên tắc phòng ăn có thể kết hợp với bếp, nếu là một phòng ăn riêng thì vị
trí thích hợp nhất là gần bếp và liên hệ thuận tiện với phòng khách.
Hình 12. Kích thước bàn ăn và thao tác trong phòng ăn.
[Date] 17
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Khu bếp: (Hình 13)
[Date] 18
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
tủ đựng thức ăn, chén bát lỉnh kỉnh, mắm muối hôi hám mà đã trở nên là niềm tự
hào của căn hộ.
- Bếp cần có quan hệ phức tạp với nhiều thành phần khác: Nơi ăn nhỏ có thể gắn
liền hay nằm trong bếp, phòng sinh hoạt chung, phòng ăn chính, nơi ăn ngoài sân,
lối vào từ sân, gar axe hơi.
- Bếp cần có quan hệ với các yếu tố tự nhiên như thông gió và chiếu sáng.
- Bếp hiện đại ở các nước có 3 loại sau:
+ Bếp ngăn nhỏ: loại này dùng cho hộ ít người hoặc độc thân, cho những nơi có
điều kiện ăn uống công cộng, trong bếp chỉ có thiết bị tối thiểu. Ngăn bếp này
thường chỉ có chỗ nấu, chậu rửa, và một chỗ chuẩn bị thức ăn nhẹ. (diện tích
1,5mx2m)
+ Bếp thông thường: loại này phổ biến nhất. Thiết bị làm bếp tương đối đầy đủ,
chiều rộng bếp từ 2m đến 2,4m và chiều dài khoảng 3m.
+ Bếp kết hợp với chỗ ăn: loại này có diện tích lớn nhưng bố trí phải tùy theo tập
quán dân tộc, điều kiện khí hậu và điều kiện sử dụng chất đốt.
* Bố cục không gian và thiết bị trong bếp:
- Việc bố trí các quầy trong bếp phải được chú ý sao cho khoảng cách giữa các quầy
cũng như khoảng cách giữa các thiết bị là hợp lý để tiện khai thác cho người sử dụng
cũng như để các thiết bị không ảnh hưởng nhau (gồm có tủ lạnh, lò nấu, máy giặt, các
ngăn kéo tủ chia thức ăn và dụng cụ bát đĩa nồi niêu). Cách bố trí các quầy bếp có thể
là hai bàn song song, chữ L, chữ U, hay chữ U hẹp.
- Các không gian cao thấp đều phải được tận dụng làm tủ bếp, dưới gầm bàn, tủ treo,
kho treo… thậm chí để cả máy giặt để người làm bếp tiện vừa nấu ăn vừa giặt đồ.
- Tam giác làm việc: Bếp gồm 3 thành phần chính là Chậu rửa – Tủ lạnh – Bếp lò. Chúng
hình thành một tam giác làm việc, các cạnh tam giác này không nên quá lớn, ở các phòng
bếp sang trọng và lớn, chiều dài cạnh nói trên chỉ nên khoảng 3m. Cần giành ưu tiên
cho đỉnh tam giác nơi có chậu rửa ở vị trí tường ngoài có cửa sổ nhìn ra, còn 2 đỉnh kia
(tủ lạnh và lò) có thể có tường trong. Khi sử dụng bếp kiểu hòn đảo hay xuất hiện trong
các bếp hiện đại sẽ hình thành tứ giác làm việc thay cho tam giác.
* Bố trí các thiết bị chính:
[Date] 19
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Chậu rửa là vị trí quan trọng nhất ở bếp, được sử dụng trước khi nấu, trong khi nấu,
khi ăn cũng như dọn bàn sau khi ăn. Đó là nơi người nội trợ dùng nhiều nhất trong bếp
(ở đây đề tài này ta không nhắc đến kích thước chiều cao, rộng của quầy nữa, vì đã có
sổ tay thiết kế là nhiệm vụ này). Vì vậy vị trí người đứng trước chậu rửa cần quan sát
được những không gian có quan hệ nhất là bàn ăn và không gian bên ngoài theo 2
phương thức: trực tiếp và gián tiếp. Ngày nay ở các nhà có diện tích rộng rãi, người ta
có thể bố trí riêng chậu rửa cho bộ phận soạn ăn, tiếng Anh gọi là Salad sink. Ngoài ra
không gian bên ngoài rất cần thiết để gia công, rửa thức ăn tanh hôi ở sân ướt phía sau
(nơi gia công thô).
- Tủ lạnh: được một số tác giả coi là có tầm quan trọng thứ hai. Khi bố trí một tủ lạnh,
cần cân nhắc không gian cần thiết để tiếp cận tủ đồng thời khi mở cánh tủ không bị
vướng mắc.
- Bếp lò: Bếp phải bố trí phía có tường đặc kín gió (không có cửa sổ) cũng như cần tránh
những luồng gió thổi bạt hay làm tắt bếp.
- Bàn ăn nội bộ gia đình: Ở các căn hộ nhỏ, đó chỉ là cái bàn (có khi chỉ là bàn xếp) bố
trí trong bếp. Nhưng ở các căn hộ lớn hơn, nên bố trí thành chỗ ăn đàng hoàng nhưng
vẫn liên hệ trực tiếp với bếp mà không bị cản trở. Cần chú ý vị trí bếp và bàn ăn nội bộ
để người nấu bếp và người đang ăn có thể nói chuyện với nhau. Các thiết kế của phương
Tây hiện nay ưa chuộng sử dụng kiểu bàn ăn hay quầy bán đảo tạo sự liên hệ gần gũi
giữa người nấu và người ăn. Bếp cần có cửa ra sân để phục vụ các bữa ăn ngoài trời mà
không phải đi qua khu bàn ăn bên trong.
[Date] 20
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
[Date] 21
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Phòng thờ:
- Bàn thờ là nơi thể hiện long thành kính của con cháu đối với tổ tiên, nên bàn thờ
ở trong ngôi nhà truyền thống thường đặt ở chính giữa gian giữa của ngôi nhà –
là vị trí trang trọng nhất. Tuy nhiên với ngôi nhà hiện đại thì cách bố trí bàn thờ
cũng có nhiều thay đổi nhưng vẫn phải giữ được sự tôn nghiêm nơi thờ cúng.
Không gian này nên đặt ở vị trí yên tính, nhưng phải tiện cho việc dọn dẹp, nhang
khói.
• Phòng làm việc: (Hình 16)
[Date] 22
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
+ Đáp ứng được những nhu cầu về tâm sinh lý của con người, phong tục, tập
quán, …
+ Đảm bảo hợp lý về chiếu sáng, vệ sinh. Nên đặt cuối hướng gió, có biện pháp
tránh ẩm ướt, dễ cọ rửa.
• Kho và tủ tường:
- Trong nhà ở có tủ tường và kho sẽ giải phóng được một số không gian đáng kể.
Tủ tường thường được dùng để những đồ dùng như vật dụng, quần áo, dày dép,
đồ dùng hàng ngày…
- Kho cũng có tác dụng tốt như tủ tường bởi có thể dùng để thức ăn, chất đốt, vật
dụng nội thất,… kho có thể tận dụng dưới gầm cầu thang quanh khu vực bếp, hay
gắn liền với khu phòng ngủ.
- Tổng diện tích kho và tủ tường trong một căn hộ có thể từ 4% đến 5% tổng diện
tích sàn và thường lấy từ 1m2 đến 6m2 tùy theo quy mô căn hộ.
• Nhà xe và khu giặt ủi:
- Tùy theo thể loại nhà ở mà chúng ta có các loại nhà xe khác nhau, đối với nhà
biệt thự thường nhà xe chứa từ 1 đến 2 ô tô con, còn nhà chung cư thì tùy theo
quy mô số căn hộ mà chúng ta có thể tính toán diện tích cho nhà xe.
- Khu giặt ủi có thể cạnh garage hoặc gần phòng gia nhân.
• Ban công, Lô gia, sân trời, giếng trời:
- Ban công: đây là không gian hở hay nửa kín nửa hở, gắn liền với nhà ở hay căn
hộ, là nơi tiếp cận với thiên nhiên của các phòng ở trong gia đình.
- Lô gia: là những mặt sàn nằm thụt vào trong mặt nhà với ba phía là tường còn
một phía là hở. Lô gia có hai loại chính: một là loại để nghỉ ngơi giải trí, ngắm
cảnh, loại còn lại là để phục vụ nội trợ gắn liền với bếp và khối vệ sinh.
- Sân thượng và giếng trời: Sân thượng là những sân thoáng có được nhờ sử dụng
mái bằng với bên trên không có mái che nhưng có thể có giàn cây. Còn giếng trời
là những khoảng sân trống nằm giữa không gian ở, không có mái che với diện
tích 6m2 đến 12m2.
[Date] 23
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
[Date] 24
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Đối với nhà nhiều tầng thì thông thường thì tầng trệt và lầu một dành cho khu
sinh hoạt ngày và đòi hỏi sự tổ chức không gian gắn bó với sân vườn. Các khu
vực sinh hoạt đêm cần yên tĩnh, kín đáo,bố trí ở tầng cao với sự kết hợp ban công,
sân trời và lôgia để tạo điều kiện tiếp cận với thiên nhiên.
[Date] 25
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Loại hình biệt thự xếp theo cách lắp ghép gồm có: biệt thự một căn - một hộ gia
đình (đơn lập) và biệt thự 2 căn – 2 hộ gia đình (song lập). Loại hình biệt thự xếp
theo số tầng trong loại hình đơn lập: biệt thự trệt và biệt thự lầu.
+ Biệt thự đơn lập có sơ đồ như sau:
• Biệt thự trệt: Loại này thường có từ 4 đến 6 phòng, diện tích từ 60 m2 đến
120 m2. Tiền sảnh và phòng chung là không gian liên hệ chính giữa các
phòng. Loại nhà này có từ 2 đến 3 lối vào nhà, không gian bên trong và bên
ngoài cần có mối liên hệ với nhau. Sơ đồ tổ chức biệt thự 1 tầng thường có
các dạng như (hình 19,20).
[Date] 26
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
Biệt thự lầu: (1 hộ gia đình 2 tầng hay 3 tầng) Loại này thích hợp với diện tích ở lớn,
nhiều phòng, có thể chia ra làm nhiều loại như: Biệt thự lầu mái dốc hay mái bằng,
biệt thự lầu không hoàn toàn 1 phần lầu và 1 phần trệt, biệt thự lầu có tầng áp mái. Sơ
đồ tổ chức nhà biệt thự 2 tầng thường có dạng sơ đồ sau (hình 21).
[Date] 27
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
Biệt thự song lập:Là loại nhà ở kiểu sân vườn dùng cho 2 gia đình chia làm hai loại:
Loại hai căn ghép (nhà một tầng hay hai tầng); loại hai căn hai gia đình tầng dưới và
tầng trên mỗi, gia đình 1 tầng (hình 22)
[Date] 28
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
2.1.2. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC MẶT BẰNG NHÀ LIÊN KẾ:
- Nhà liên kế là một trong các thể loại kiến trúc nhà ở thấp tầng. Đây là loại nhà
mà các căn hộ được đặt cạnh nhau, vách liền vách với hộ bên cạnh, tạo thành dãy
nhà liên tục và được xây dựng hàng loạt , có chung hình thức kiến trúc mặt đứng
cho từng dãy nhà hoặc cụm nhà, có mặt tiền tiếp xúc trực tiếp với lối đi công
cộng.
Phân khu không gian chức năng trong nhà liên kế:
- Qua thực tế kiến trúc nhà ở tại các đô thị Việt Nam, một ngôi nhà tốt cần có
những yêu cầu về không gian như sau:
+ Kết hợp 3 loại không gian kín, hở và nửa kín nửa hở. Lối vào nhà cần tạo
một không gian chuyển tiếp có mái che vì khí hậu nắng gắt mưa nhiều.
+ Giữa không gian bên trong và bên ngoài nhà cần có mối liên hệ hữu cơ thông
qua các không gian nửa kín nửa hở như ban công, lôgia, sân trời hàng hiên,
giàn hoa, lối vào…
+ Có sự phân chia không gian giữa khu động (không gian sinh hoạt) với khu
tĩnh (không gian nghỉ ngơi). Trong khu phụ như bếp, vệ sinh cũng cần phân ra
khu vực khô và khu vực ướt.
+ Ngoài yêu cầu thông gió xuyên phòng, cần chú ý tổ chức thông gió thẳng
đứng hay thông gió xuyên mái qua các không gian giao thông ngang, giao thông
đứng trong mỗi căn hộ.
+ Trong nhà có thể áp dụng một số biện pháp tạo khoảng trống như hiên đón,
lôgia sâu, tường hoa, vách ngăn nhẹ, vườn trên mái bằng và bố trí cây xanh,
bồn hoa, bể nước ngoài nhà….. đều là những biện pháp cải tạo vi khí hậu hiệu
quả. Sự thông thoáng trong căn hộ sẽ gia tăng khi các khoảng trống này được
mỡ rộng nhờ liên kết các sân trước, sân trong (patio) của các nhà kế cận nhau,
hoặc tổ chức sân sau liên hoàn thành một hành lang kỹ thuật (cấp thoát nước).
+ Tổ chức, bố cục phòng ốc trong căn hộ sao cho các tuyến liên hệ đi lại ngắn
gọn hợp lý và không chồng chéo nhau.
+ Phân chia không gian căn hộ mang tính linh hoạt cao, dùng vách ngăn cơ
động, tủ kệ hoặc thay đổi cao độ giữa các khu chức năng khác nhau để phân
chia không gian một cách ước lệ, một không gian sử dụng không nhất thiết phải
được xác định bởi các bức tường ( trừ phòng ngủ và vệ sinh).
[Date] 29
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Theo vị trí của từng lô phố trong mặt bằng quy hoạch chi tiết, ta chia ra 2 loại
nhà liên kế cơ bản sau :
Nhà với chức năng ở là chính : nằm ở các trục đường nhỏ, lộ giới từ 5m (lề
2m - lòng đường 6m - lề 2m) đến 7m (lề 3m - lòng đường 8m - lề 3m).
(hình 23)
[Date] 30
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
Nhà ở kết hợp khai thác kinh doanh: là các lô phố tiếp giáp trục giao thông
ngoại vi, lộ giới từ 10m (lề 4m - lòng đường 12m - lề 4m) đến 13m (lề 6m -
lòng đường 14m - lề 6m) hoặc các lô phố cạnh khu trung tâm, cạnh chợ.
(hình 24)
Hình 24. Mô hình nhà ở kết hợp kinh doanh dịch vụ.
+ Chức năng phòng ốc được phân bố như sau :
• Tầng trệt : là cửa hàng buôn bán dịch vu và kho chứa hàng (hoặc cho
thuê mặt bằng), cầu thang, hành lang dẫn đến bếp và phòng ăn kín đáo
hơn, có thể gắn liền bếp ăn với sân sau.
• Tầng lửng: là văn phòng làm việc, tiếp khách . Trong trường hợp kinh
doanh hết cả tầng trệt thì có thể không dùng tầng lửng
• Các tầng trên: tương tự như nhà liên kế chỉ để ở. Mặc dù không chừa sân
trước nhưng trong mặt bằng các tầng trên có chừa lô gia, ban công. Các
phòng cá nhân lùi lại để tránh tiếng ồn và đảm bảo tính riêng tư.
[Date] 31
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
[Date] 32
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
[Date] 33
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Tạo nên sự phong phú về chất liệu trên mặt đứng (ốp đá tự nhiên, nhân tạo, gỗ, kính,
kêramich, nhôm, gạch
trần...), màu sắc phong phú
kết hợp với thiên nhiên tạo
nên sự hài hoà giữa mặt đứng
và phong cảnh thiên nhiên,
bối cảnh kiến trúc.
[Date] 34
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
2.2.2. GIẢI PHÁP TỔ HỢP HÌNH KHỐI NHÀ PHỐ, NHÀ LIÊN KẾ:
[Date] 35
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Những phương tiện chính để tổ
hợp mặt đứng nhà ở là : các nhóm
cửa sổ cửa đi, ban công, lôgia và
cầu thang. Xử lý các phương tiện
này một cách khéo léo, sáng tạo
và có quy luật thì mới nâng cao
được mỹ quan ngôi nhà.
[Date] 36
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Những mãng tường
đặc hoặc những phần có
lôgia ăn sâu vào khối
nhà sẽ đối chọi với nhau.
Trên mặt đứng, hai
thành phần này không
nên có kích thước bằng
nhau vì sẽ tạo nên sự so
sánh nhất định. Nói cách
khác là người thiết kế
cần chú ý đến tỷ lệ và
hình thức mãng đặc rỗng
trên mặt nhà.
[Date] 37
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Các yếu tố khí hậu (gió, nắng, mưa, …) ảnh hưởng nhiều tới giải pháp kiến trúc, đặc
biệt là đối với nhà ở. Mặt khác các yếu tố này lại ít biến đổi lớn theo thời gian và sử
dụng bền vững.
- Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Mà độ ẩm cao sẽ ảnh hưởng tới vật
liệu xây dựng ( phá hỏng nhanh ). Bên cạnh đó, nó chi phối quá trình trao đổi nhiệt giữa
cơ thể con người với môi trường xung quanh. Ví dụ như khi nắng trực tiếp chiếu xuống
công trình sẽ nung nóng khối không khí trong nhà. Do đó ta can phải chống nóng trước
hết cho khu vực trên mái, nơi bị nắng chiếu nhiều nhất, và các mặt tường hướng Tây và
Tây Nam. Song song với việc đó, ta phải thông gió tích cực để thoát đi lượng hông khí
ẩm và nóng. Ta có thể sử dụng biện pháp tự nhiên hoặc sử dụng kỹ thuật để đạt được
mục đích, nhưng cơ bản vẫn là chọn được hướng nhà thích hợp nhất để tận dụng những
yếu tố có lợi có sẵn, hạn chế những yếu tố bất lợi.
[Date] 38
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
2.3.2. VI KHÍ HẬU:
• Gió được tạo ra bởi sự chênh lệch áp suất không khí. Gió tự nhiên có thể là gió
trực tiếp ( từ ngoài trời vào trong phòng ), hay gió gián tiếp ( qua sân trong, hành
lang, các phòng khác,…). Gió nhân tạo có thể tạo ra bằng cơ điện.
• Tuy nhiên , trong nhà ở người ta ưu tiên thông gió tự nhiên cho các phòng ở. Để
đạt được thông gió tự nhiên, ần chú ý trước tiên đến hướng nhà, hướng mở cửa
[Date] 39
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
đón gió đúng hướng có gió tốt (quay cửa đón gió cho phòng về hướng Nam, Đông
Nam, Tây Nam.).Bên cạnh đó còn phải chú ý tạo khoảng cách hợp lý cho 2 nhà (
cách nhau khoảng 1-> 1.5 chiều cao nhà.)
- Chống nóng:
• Vấn đề cơ bản là chắn được nắng gắt từ ngoài vào nhà bằng nhiều cách khác nhau
: dùng các loại lam chắn nắng, mái hiên, ô văng, cây xanh,... Sử dụng hợp lý cây
xanh, thảm cỏ, mặt nước ,… để cải tạo vi khí hậu. Tường nhà sơn màu trắng hoặc
sáng để giảm mức hấp thụ nhiệt lượng, tăng khả năng phản xạ nhiệt.
• Có thể tăng chiều dày của lớp kết cấu bao che, bổ sung lớp cách nhiệt để tường,
mái lâu bị nóng lên khi mặt trời chiếu vào.Tuy nhiên giải pháp này không tối ưu
vì sẽ tăng tải trong kết cấu, và kết cấu sẽ giữ nhiệt lại lâu sau khi nguồn nhiệt đã
tắt.
• Giải pháp khác nữa là dùng đệm không khí giữa 2 lớp vật liệu như tường 2 lớp,
mái 2
• lớp.Biện pháp này tương đối hiệu quả, đặc biệt khi lớp đệm không khí này được
đối lưu. Nhưng biện pháp này đòi hỏi thi công khá phức tạp và hơi tốn kém.
• Việc nghiên cứu quỹ đạo mặt trời và những thay đổi có tính chu kỳ trong năm,
các tia nắng chiếu theo giờ trong ngày, tháng, mùa giúp ta hoàn chỉnh giải pháp
chống nóng hợp lý và chính xác.
- Chống gió lạnh:
• Khu vực duyên hải Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ vào mùa đông thường hứng
chịu những đợt gió mùa Đông Bắc mang theo độ ẩm cao. Đã rét lại còn buốt, nên
cách bố trí cửa sổ cho căn nhà cần lưu ý chống gió mang theo mưa tạt vào nhà
hướng này.
• Ngược lại khi về mùa hè có gió mùa Tây Nam từ Vịnh Thái Lan thổi qua dãy
Trường Sơn khô nóng và gây hại cho mùa màng cùng với sức khoer con người.
Khi thiết kế cần lưu ý tránh mở cửa từ hướng gió không thuận lợi, có thể dùng
lam chống nắng hoặc các hệ thống che chắn khác phù hợp với khí hậu Việt Nam.
[Date] 40
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
2.3.3. TỔ CHỨC THIẾT KẾ SÂN VƯỜN, HỒ BƠI, CỔNG, HÀNG RÀO NHÀ
BIỆT THỰ:
- Sân vườn:
• Sân riêng, vườn bể cảnh, đài phun nước đóng vai trò quan trọng trong biệt thự
Tạo ra những cảnh quan thiên nhiên như vườn, cây cối; làm thành một vách ngăn
tự nhiên đối với tiếng ồn, bụi, nắng và gió; thiết kế những vị trí trồng cây trong
nhà làm cho cảm giác rộng ra và không khí tươi mát; nên tạo những bể cảnh hoặc
hồ nhỏ, non bộ kết hợp với bố cục vườn và công trình làm tăng mỹ quan, gây cảm
giác hưng phấn, mát mẻ, nhẹ nhàng công trình.
• Các yếu tố bố cục vườn biệt thự gồm có:
❖ Mặt nước
❖ Địa hình (cao, thấp)
❖ Cây
❖ Cỏ, hoa
❖ Sân
❖ Lối đi
❖ Một số tiểu phẩm như điêu khắc, non bộ, đài phun nước
❖ Các nhân tố tạo nên các khung cảnh khác nhau xung quanh biệt thự
• Với truyền thống nguyên tắc vườn Châu Âu người ta cần tạo ra vườn để tôn vị trí
của kiến trúc nhà ở; làm vui cảnh vật quanh nhà, nhất là về mùa đông cần có nhà
kính trồng hoa ngoài vườn.
• Nguyên tắc bố cục vườn Châu Á cốt để tôn hiệu quả cảnh quan của nhà ở là tạo
ra bức tranh mô phỏng, liên hoàn để hưởng ngoạn bốn mùa ở ngoài nhà. Cảnh vật
luôn được bố trí lúc ẩn, lúc hiện, không để tạo nhân một lúc nhìn thấu mọi nơi.
[Date] 41
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
- Hồ bơi:
• Một hồ bơi, dù to hay nhỏ, dù được đặt ở đâu trên tầng thượng, tầng lửng hay
tầng trệt cũng tạo ra cho ngôi nhà một nét chấm phá trong kiến trúc cảnh quan.
Tốt nhất hãy thiết kế hồ bơi gần nhà để tiện cho việc chăm sóc, quản lý.
• Không nên thiết kế hồ bơi sau nhà vì như vậy sẽ trái với thuật phong thủy. Cũng
nên hạn chế đặt hồ bơi thẳng trước nhà vì sẽ tạo tầm nhìn quá thoáng, gây cảm
giác không tự nhiên, yên tâm khi bơi. Vì vậy, chỉ nên bố trí hồ bơi ở bên hông
nhà, liền với khu vực tắm và vệ sinh để thuận tiện cho việc thay đồ.
[Date] 42
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ Ở NHỎ K2
• Kiến trúc cổng vào của biệt thự rất đa dạng, thông thường có cổng lớn cho xe con
ra vào với bề rộng trên 2,5m và cổng nhổ cho khách bộ hành với về rộng 1,2-
1,4m. Cổng có thể là những trụ kết hợp với những đèn bảo vệ hay cũng có thể kết
hợp với những bộ phận có mái che hoặc những giàn cây trên trụ.
[Date] 43