Professional Documents
Culture Documents
Địa điểm: Phòng Nha Tổng quát – Bệnh viện Trung Ương Huế
Nhóm 9 – Lớp RHM4B
2
Bệnh nhân đến tái khám theo lịch hẹn tại Phòng Nha Tổng quát, tòa nhà ODA,
bệnh viện Trung ương Huế để nhổ R27.
III. QUÁ TRÌNH BỆNH LÝ 5
Tháng 2/2021, bệnh nhân đau buốt các răng sau hàm trên bên trái khi đánh
răng, đau âm ỉ vài lần trong ngày nhưng không ảnh hưởng tới việc ăn nhai.
Không có yếu tố làm tăng cơn đau.
Tháng 3/2021, các răng đau buốt hơn. Cơn đau có tính chất đau từng cơn, kéo
dài trong vài phút, khoảng cách giữa các cơn đau ngắn, cơn đau xuất hiện và mất
đi đột ngột, đau nhiều về đêm gây khó khăn trong việc ăn nhai.
Ngày 27/03, bệnh nhân đi khám tại Phòng Nha Tổng quát, Bệnh viện Trung
ương Huế. Sau khi thăm khám, bệnh nhân được chẩn đoán mất R15, R17 trồi,
phát hiện mòn cổ nhiều răng, R27 trồi, viêm tủy cấp, sâu cổ gần.
Tại đây, bệnh nhân chỉ định chụp phim cận chóp vùng răng sau hàm trên bên
trái, lấy cao răng hai hàm, trám mòn cổ R25, 26 và hẹn ngày 30/03 đến nhổ R27.
Ngày 30/03, bệnh nhân tái khám theo lịch hẹn. Huyết áp ổn định
120/70mmHg nên được chỉ định nhổ R27.
Các răng đau buốt Tái khám tại 6
3/2021 30/03/2021
• Đau âm ỉ vùng • Đến khám lần đầu tại Thăm khám sau
răng sau hàm trên Phòng Nha Tổng quát, nhổ răng.
bên trái vài lần Bệnh viện Trung ương
trong ngày. Huế.
• Không ảnh hưởng • Lấy cao răng hai hàm và
đến ăn nhai. điều trị các R25, 26.
IV. TIỀN SỬ 7
1. Bản thân:
a) Tiền sử toàn thân:
• Phát hiện bệnh tăng huyết áp được 10 năm (huyết áp 150/90 mmHg). Điều
trị bệnh tăng huyết áp tại Khoa Nội, Bệnh viện Trung ương Huế và đang
điều trị thường xuyên bằng thuốc Concor 5mg x 1v/ngày. Bệnh nhân dùng
thuốc đầy đủ, đúng giờ nên huyết áp sau khi dùng thuốc là 110/60 mmHg.
• Tái khám nội khoa hàng tháng.
• Không hút thuốc, không sử dụng rượu bia, không nhai trầu.
• Chưa phát hiện dị ứng thuốc hay thức ăn.
IV. TIỀN SỬ 8
1. Bản thân:
b) Tiền sử răng miệng:
• Mất R15, 37, 47.
• R16, 17 trám Amalgam mặt nhai - gần cách đây khoảng 15 năm.
• R36 trám G.I.C mặt nhai cách đây 5 năm.
• R25, 26 trám mòn cổ bằng Composite ngày 27/03/2021.
IV. TIỀN SỬ 9
1. Bản thân:
c) Thói quen răng miệng:
• Khám răng 1 năm 1 lần.
• Chải răng 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối bằng bàn chải mềm, lượng
kem bằng hạt đậu phộng, kem đánh răng P/S, chải ngang, chải răng không
chảy máu, sau đó súc miệng bằng nước muối tự pha khoảng 1 phút.
• Có dùng chỉ nha khoa, không dùng tăm xỉa răng.
• Ăn nhai bên trái chủ yếu, không nghiến răng.
IV. TIỀN SỬ 10
2. Gia đình:
Sống khỏe, chưa phát hiện các bệnh lý nội ngoại khoa và các bệnh răng hàm
mặt liên quan.
V. THĂM KHÁM HIỆN TẠI 11
1. Toàn thân:
• Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt. Mạch 86 lần/phút
• Da, niêm mạc hồng hào. Nhiệt độ 37 độ C
• Hạch ngoại biên không sờ thấy.
Huyết áp 120/70 mmHg
• Tuyến giáp không lớn.
Nhịp thở 22 lần/phút
2. Các cơ quan:
a) Tâm thần, thần kinh: e) Thận, tiết niệu:
• Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt. • Tiểu thường, nước tiểu vàng trong.
• Không có dấu thần kinh khu trú. • Chạm thận (-), bập bềnh thận (-).
b) Tuần hoàn: f) Cơ xương khớp:
• Bệnh lý tăng huyết áp. • Chưa có phát hiện bất thường.
c) Hô hấp: g) Da, mô dưới da:
• Không ho, không khó thở. • Hồng hào, không xuất huyết dưới da.
d) Tiêu hóa: h) Các cơ quan khác:
• Bụng mềm, không chướng. • Chưa phát hiện bất thường.
• Gan, lách không sờ thấy.
• Đại tiện thường, phân vàng khuôn.
V. THĂM KHÁM HIỆN TẠI 13
7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7
7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ 75 tuổi, cách đây 2 tháng tự nhiên thấy đau buốt vùng răng sau
hàm trên bên trái. Sau đó, bệnh nhân đau nhiều hơn, ảnh hưởng đến việc ăn nhai
nên đi khám lần đầu tại Phòng Nha Tổng quát, Bệnh viện Trung ương Huế vào
ngày 27/03 và đã được điều trị R25, 26 trước. Ngày 30/03, bệnh nhân tái khám
theo lịch hẹn để nhổ R27.
VII. TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN: 34
Qua hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng, em rút ra những dấu chứng sau:
a) Dấu chứng viêm tủy cấp R27:
Cơ năng:
• Có những cơn đau tự phát vùng răng sau hàm trên, đau từng cơn, cơn đau
kéo dài trong vài phút, khoảng cách giữa các cơn đau ngắn, cơn đau xuất
hiện và mất đi đột ngột. Đau nhiều về đêm.
• Cảm thấy răng đau buốt hơn khi uống nước lạnh.
Thực thể:
• Răng trồi cao khoảng 1,5mm so với R26 do không có răng đối.
• Thăm khám bằng thám trâm thấy có lỗ sâu mặt bên phía gần.
• Gõ dọc không đau, gõ ngang đau nhiều.
• Lung lay răng (-).
VII. TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN: 35
2. Biện luận:
a) R27 viêm tủy cấp:
Về triệu chứng lâm sàng kết hợp cận lâm sàng: Bệnh nhân có đầy đủ triệu
chứng điển hình của một cơn đau viêm tủy cấp ở R27:
• Thăm khám bằng thám trâm và trên Xquang thấy có lỗ sâu ở vùng cổ gần,
lan đến buồng tủy Gây ra những cơn đau tự phát vùng răng sau hàm trên,
đau từng cơn, khoảng cách giữa các cơn đau ngắn, cơn đau xuất hiện và mất
đi đột ngột.
• Cảm thấy răng đau buốt hơn khi uống nước lạnh.
• Đau nhiều về đêm, cơn đau kéo dài trong vài phút
• Gõ dọc không đau, gõ ngang đau nhiều, trên Xquang không thấy hình ảnh
thấu quang quanh chóp
VII. TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN: 40
b) Trồi răng:
Về triệu chứng lâm sàng:
• R17 trồi cao khoảng 1,5mm so với R16.
• R27 trồi cao khoảng 1,5mm so với R26.
Về nguyên nhân và cơ chế:
Bình thường, các răng có khuynh hướng trồi sinh lý để bù trừ vào phần răng bị
mòn do ăn nhai, giúp duy trì kích thước dọc. Khi R37, 47 bị mất, R17, 27 có xu
hướng trồi xuống nhiều hơn do không được nâng đỡ và mất đi lực đối từ các răng
đối diện.
Về biến chứng:
R17, 27 cao hơn răng bên cạnh gây khó khăn cho vận động của hàm trên, lâu dần
sẽ dẫn đến biến chứng sai lệch khớp thái dương hàm (đau đầu, mỏi hàm, đau
khớp thái dương hàm), làm bệnh nhân khó chịu, giảm lực ăn nhai làm hoạt động
ăn nhai bị hạn chế.
VII. TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN: 42
1. Điều trị:
• Kiểm soát vấn đề huyết áp.
• Nhổ R27 do răng không còn chức năng ăn nhai (do mất răng đối), giải quyết
tình trạng viêm tủy cấp và trồi răng do mất răng đối gây đau, ảnh hưởng đến
việc ăn nhai của bệnh nhân.
2. Tư vấn:
• Trám mòn cổ các R43, 44, 45 để tránh bị lộ ngà, gây cảm giác ê buốt, khó
chịu cho bệnh nhân.
• Trám mặt nhai hoặc bọc mão kim loại sứ cho R46.
• Theo dõi R17 nếu trồi cao thì cần phải nhổ để tránh gây khó chịu và ảnh
hưởng tới việc ăn nhai của bệnh.
IX. ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ: 45
• Dùng nạy bóc tách nướu dính, lung lay răng bằng nạy.
• Bắt kềm vào mặt trong trước mặt ngoài sau:
Đưa mỏ kềm đến vị trí sâu nhất khi bị cản trở bởi xương ổ răng thì dừng lại,
bắt chặt kềm và lung lay theo chiều ngoài trong (phía ngoài nhiều hơn phía
trong), tránh động tác thô bạo gây gãy chân răng. Khi răng đã hoàn toàn lung lay
thì kéo răng ra khỏi xương ổ theo hướng ra ngoài và xuống dưới.
• Kiểm tra lại răng sau nhổ: Có tình trạng gãy chóp hay không?
• Nạo phần mô nha chu bị viêm.
• Bơm rửa nhẹ nhàng bằng Betadin pha loãng.
• Bóp xương ổ răng.
• Cầm máu sau nhổ. Khâu đóng.
• Cho bệnh nhân cắn gòn và dặn dò, tư vấn sau nhổ.
IX. ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ: 50
• Chải răng bình thường, không súc miệng mạnh, giữ vệ sinh răng miệng sạch
sẽ.
• Kháng sinh, kháng viêm uống đủ liều, sử dụng thuốc giảm đau khi có xuất
hiện triệu chứng đau, mỗi lần cách nhau 4 - 6h, hết đau có thể ngừng sử
dụng giảm đau.
• Nếu đau nhiều, máu không cầm, sưng to, há miệng không được, sưng to, sốt
cao phải quay lại phòng khám để xử trí kịp thời.
IX. ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ: 52
Báo rõ cho bệnh nhân biết các triệu chứng có thể xảy ra sau khi nhổ răng:
• Sẽ có phản ứng đau sau khi hết tác dụng của thuốc tê nên phải uống giảm
đau càng sớm càng tốt. Nếu cơn đau kéo dài nhiều ngày và cường độ dữ dội
nên trở lại tái khám.
• Nếu sưng thì có thể chườm lạnh vào ngày đầu tiên,chườm nóng vào ngày
thứ 2 và thứ 3, ít nhất 4 lần mỗi ngày, mỗi lần khoảng 15- 20 phút.
• Nếu sốt nhẹ vào ngày đầu tiên thì không đáng lo ngại. nếu sốt kéo dài qua
ngày thứ 2 hoặc nhiệt độ tăng cao thì bệnh nhân nên tái khám.
IX. ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ: 53
Chế độ ăn uống:
• Ăn nhai bên đối diện, tránh nhai vào nơi răng nhổ và tránh nhét thức ăn vào
lỗ chân răng.
• Không ăn đồ ăn quá cứng, quá mặn, cay,quá nóng... trong những ngày sau
nhổ. Nên ăn cháo lỏng và uống nhiều nước.
• Không sử dụng đồ uống có cồn, ga hay chất kích thích những ngày sau nhổ.
IX. ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ: 54
Đơn thuốc:
1/ Curam Tab 1000mg x 10 viên
Uống ngày 2 viên chia làm 2 lần (sáng – tối).
2/ Paracetamol 500mg x 10 viên
Uống ngày 2 viên chia làm 2 lần (sáng – tối).
3/ C-500 500mg x 5 viên
Uống ngày 1 lần vào buổi (sáng)
X. TIÊN LƯỢNG: 55
Hai nguy cơ thường gặp nhất của bệnh nhân tăng huyết áp khi nhổ răng là
biến cố tim mạch và chảy máu sau nhổ răng.
• Nguy cơ biến cố tim mạch bất lợi: Nhổ răng được xem như là một loại
stress của cơ thể (đau và căng thẳng), nhất là đối với bệnh nhân lớn tuổi, nó
có thể dẫn đến tăng huyết áp đáng kể gây nguy cơ đột quỵ, ngừng tim.
• Nguy cơ chảy máu kéo dài sau nhổ răng: Ở bệnh nhân cao huyết áp khi
nhổ răng, một áp lực máu cao trong lòng mạch có thể đẩy cục máu đông
trong ổ răng đi gây chảy máu kéo dài.
• Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc tê có chất co mạch (Adrenaline,
Noradrenaline) chất co mạch này sẽ làm các mạch máu co lại, khiến huyết
áp lại tăng hơn nữa, gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân,bao gồm
tăng nguy cơ tăng huyết áp cấp tính hoặc hạ huyết áp, đau thắt ngực, rối
loạn nhịp tim và nhồi máu cơ tim Phải thay bằng thuốc tê không có
chất co mạch (Lidocaine 2%).
X. TIÊN LƯỢNG: 57
Do đó em đưa đến tiên lượng gần và xa của quá trình nhổ răng cụ thể như sau:
1. Tiên lượng gần: TỐT
• Bệnh nhân có bệnh tăng huyết áp kiểm soát tốt (huyết áp sau khi dùng thuốc
là 110/60 mmHg) nên ít có nguy cơ chảy máu sau mổ kéo dài, khả năng
cầm máu khá tốt.
• Bệnh nhân lớn tuổi, thể trạng trung bình, ăn uống tốt nên khả năng phục hồi
sau nhổ của bệnh nhân tốt.
2. Tiên lượng xa: TRUNG BÌNH
Bệnh nhân lớn tuổi, việc nhổ răng sẽ dẫn đến khả năng tiêu xương thêm tại
chỗ và xung quanh các răng bên cạnh.
XI. DỰ PHÒNG: 58
• Tư vấn vệ sinh răng miệng: Súc miệng bằng nước muối sinh lý/nước súc
miệng, chải răng đúng cách, chải lưỡi, chải răng 2 lần/ngày; sử dụng chỉ nha
khoa, không dùng tăm xỉa răng. Ăn nhai đều 2 bên.
• Chế độ ăn uống: Ăn uống khoa học, không sử dụng đồ uống có cồn và chất
kích thích.
• Dặn dò bệnh nhân tiếp tục theo dõi quá trình tiến triển của bệnh và tình
trạng vệ sinh răng miệng, khám định kỳ 6 tháng/1 lần.
• Kiểm soát tình trạng tăng huyết áp thường xuyên.
XII. THEO DÕI SAU NHỔ: 59