You are on page 1of 59

CH : XÂY DỰNG I

ỨNG
Bộ môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
CHƯƠNG IV: XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU

Mục tiêu học tập

1.Xác định các yếu tố cần được tính vào tổng chi phí khi đưa ra quyết định
tìm nguồn cung ứng toàn cầu.
2.Xác định những điểm không chắc chắn có liên quan đặc biệt khi thiết kế
chuỗi cung ứng toàn cầu.
3.Tìm hiểu các chiến lược có thể được sử dụng để giảm thiểu rủi ro trong
chuỗi cung ứng toàn cầu.
4.Hiểu các phương pháp cây quyết định được sử dụng để đánh giá các
quyết định thiết kế chuỗi cung ứng theo tính không chắc chắn.

Toàn cầu hóa đã mang lại cơ hội to lớn, cũng như tăng rủi ro trong
quá trình phát triển của chuỗi cung ứng.
Chúng ta xác định các nguồn rủi ro đối với nguồn cung
chuỗi toàn
cầu, thảo luận về các chiến lược giảm thiểu rủi ro, nêu chi tiết các
phương pháp luận được sử dụng để đánh giá mạng thiết kế các quyết
định trong điều kiện không chắc chắn và chỉ ra cách họ cải thiện các
quyết định của chuỗi cung ứng toàn cầu.

Bộmon Logistics 1
CHƯƠNG IV: XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU

4.1. TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA MẠNG LƯỚI CHUỖI CUNG ỨNG

4.2. QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI-TỔNG CHI


PHÍ

4.3. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU

4.4. ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG ÚNG TOÀN CẦU

4.5 ĐƯA RA CÁC QUYẾT ĐỊNH THIẾT KẾ CHUỖI CUNG ỨNG


TOÀN CẦU TRONG ĐIỀU KIỆN KHÔNG CHẮC CHẮN TRONG THỰC
TIỄN
4.1. Tác động của toàn cầu hóa mạng lưới chuỗi cung ứng

Toàn cầu hóa mang đến cho các công ty cơ hội vừa tăng doanh thu vừa
giảm chi phí.
Trong báo cáo thường niên năm 2008 của mình, P&G báo cáo rằng
hơn một phần ba doanh thu của công ty tăng trưởng từ các thị trường
đang phát triển với tỷ suất lợi nhuận tương đương với thị trường đã phát
triển .

Đến năm 2010, doanh thu của công ty tại các thị trường đang phát
triển chiếm gần 34% doanh số bán hàng toàn cầu.

Hầu hết doanh số bán hàng của Samsung ở bên ngoài Hàn
Quốc.
Năm 2012, doanh thu ở nước ngoài chiếm 86% doanh thu của
Samsung.

Trong khi duy trì vị trí thống trị tại các thị trường phát triển như Hoa
Kỳ, nó cũng đã thâm nhập hiệu quả vào các thị trường mới nổi chẳng
hạn như Trung Quốc và Ấn Độ. Đến năm 2012, Samsung là nhà cung cấp
điện thoại thông minh hàng đầu trong cả hai thị trường.
Bộmon Logistics 1
4.1. Tác động của toàn cầu hóa mạng lưới chuỗi cung ứng

Rõ ràng, toàn cầu hóa đã mang lại cho cả P&G và Samsung một
mức tăng doanh thu đáng kể dịp tốt.
May mặc và điện tử tiêu dùng là hai ngành công nghiệp
mà toàn
cầu hóa đã cung cấp cơ hội giảm chi phí đáng kể. Điện tử tiêu
dùng tập trung vào các sản phẩm nhỏ, nhẹ các mặt hàng có giá trị cao
được vận chuyển tương đối dễ dàng và không tốn kém.
Các công ty đã khai thác quy mô kinh tế bằng cách hợp nhất sản
xuất các linh kiện điện tử tiêu chuẩn hóa trong một một địa điểm để sử
dụng cho nhiều sản phẩm trên toàn cầu.
Các nhà sản xuất theo hợp đồng như Foxconn và Flextronics đã
trở thành những gã khổng lồ với cơ sở vật chất tại các quốc gia có chi phí
thấp. Sản xuất quần áo có hàm lượng lao động cao và sản phẩm tương
đối nhẹ và hiệu quả về chi phí vận chuyển.
Các công ty đã khai thác toàn cầu hóa bằng cách chuyển nhiều
ngành sản xuất hàng may mặc sang các nước có chi phí lao động
thấp, đặc biệt là Trung Quốc.

Bộmon Logistics 1
4.1. Tác động của toàn cầu hóa mạng lưới chuỗi cung ứng

Trong nửa đầu năm 2009, khoảng 33 phần trăm hàng may mặc
của Hoa Kỳ nhập khẩu từ Trung Quốc. Kết quả ròng là cả hai ngành đều
được hưởng lợi rất nhiều từ việc giảm chi phí do toàn cầu hóa.
Tuy nhiên, các cơ hội từ toàn cầu hóa thường đi kèm với bởi rủi
ro bổ sung đáng kể. Trong một cuộc khảo sát do công ty tư vấn
Accenture thựchiện năm 2006, hơn 50% giám đốc điều hành được
khảo sát tin rằng rủi ro chuỗi cung ứng có tăng lên do chiến lược hoạt
động toàn cầu của họ.
Ví dụ, vào năm 2005, thiệt hại do bão đối với 40.000 mẫu đồn
điền đã làm giảm sản lượng chuối toàn cầu của Dole khoảng 25%.
Sự thiếu hụt các linh kiện khi Sony giới thiệu máy chơi game
PlayStation 3 làm ảnh hưởng đến doanh thu và giá cổ phiếu.
Khả năng kết hợp giảm thiểu rủi ro phù hợp vào
thiết kế chuỗi
cung ứng toàn cầu thường là sự khác biệt giữa chuỗi cung
ứng toàn cầu
đã thành công và những chuỗi cung ứng chưa thành công.

Bộmon Logistics 1
4.1. Tác động của toàn cầu hóa mạng lưới chuỗi cung ứng

Khảo sát của Accenture đã phân loại rủi ro trong chuỗi cung ứng
toàn cầu, như thể hiện trong bảng, và yêu cầu người trả lời chỉ ra các
yếu tố ảnh hưởng đến họ.

Hơn một phần ba số người được hỏi là bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
sự biến động của giá nhiên liệu và hoạt động của các đối tác trong chuỗi
cung ứng. Biến động giá dầu thô giao ngay và tỷ giá hối đoái trong năm
2008 minh họa cho sự biến động mạnh mà chuỗi cung ứng toàn cầu phải
giải quyết.

Giá dầu thô bắt đầu từ năm 2008 ở mức khoảng 90 USD / thùng,
đạt mức cao nhất là Tháng 7 ở mức hơn 140 USD / thùng và giảm mạnh
xuống dưới 40 USD / thùng vào tháng 12.

Đồng euro bắt đầu năm 2008 ở mức khoảng 1,47 đô la, đạt đỉnh
vào tháng 7 ở mức gần 1,60 đô la, giảm xuống khoảng 1,25 đô la vào
cuối Tháng 10 và sau đó tăng trở lại lên 1,46 đô la vào cuối tháng 12.

Bộmon Logistics 1
4.1. Tác động của toàn cầu hóa mạng lưới chuỗi cung ứng

Các yếu tố rủi ro Tỷ lệ % chuỗi cung ứng bị ảnh


hưởng
Thiên tai 35
Thiếu nguồn lực có tay nghề Bất 24
ổn địa chính trị 20
Khủng bố xâm nhập hàng hóa 13
Biến động của giá nhiên liệu 37
Biến động tiền tệ 29
Chậm trễ gây ra bởi hoạt động cảng hoặc 23
hải quan
Sự thay đổi sở thích của khách hàng 23
/người tiêu dùng
Hiệu suất của các đối tác chuỗi cung ứng 38
Năng lực /độ phức tạp logistics Độ
33
chính xác dự báo/lập kế hoạch
30
Vấn đề lập kế hoạch /thông tin của
nhà cung cấp 27
Công nghệ chuỗi cung ứng không linh
hoạt 21

Bảng 4-1

Bộmon Logistics 1
4.1. Tác động của toàn cầu hóa mạng lưới chuỗi cung ứng

Người ta chỉ có thể tưởng tượng sự biến động như vậy ảnh
hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng trong năm 2008! Biến động
tương tự trong tỷ giá hối đoái và giá dầu thô đã tiếp tục kể từ đó.
Hằng số duy nhất trong quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu dường
như là sự không chắc chắn. Qua vòng đời của một mạng lưới chuỗi cung
ứng, một công ty trải qua những biến động về nhu cầu, giá cả, trao đổi
tỷ giá và môi trường cạnh tranh.
Một quyết định có vẻ tốt trong môi trường hiện tại có
thể khá
kém nếu tình hình thay đổi. Từ năm 2000 đến năm 2008,
đồng euro biến động từ mức thấp $ 0,84 lên mức cao gần $ 1,60. Rõ
ràng, chuỗi cung ứng được tối ưu hóa thành 0,84 đô la mỗi euro sẽ
khó hoạt động tốt khi đồng euro đạt 1,60 đô la.
Sự không chắc chắn của nhu cầu và giá cả thúc
đẩy việc
xây dựng năng lực sản xuất linh hoạt tại các nhà máy.
Nếu giá cả và nhu cầu thay đổi theo thời gian trong mạng lưới toàn
cầu, thì năng lực sản xuất linh hoạt có thể được cấu hình lại để tối đa
hóa lợi nhuận trong môi trường mới.

Bộmon Logistics 1
4.1. Tác động của toàn cầu hóa mạng lưới chuỗi cung ứng

Từ năm 2007 đến năm 2008, doanh số bán ô tô tại Hoa Kỳ giảm
hơn 30%. Trong khi tất cả các loại xe bị ảnh hưởng, sự sụt giảm doanh số
bán SUV đáng kể hơn nhiều so với sự sụt giảm doanh số bán hàng ô tô
nhỏ hơn và xe hybrid. Doanh số SUV giảm gần 35%, nhưng doanh số bán
xe nhỏ thực sự tăng khoảng 1 phần trăm.

Honda đối phó với biến động này hiệu quả hơn các đối thủ cạnh
tranh bởi vì các nhà máy của nó đủ linh hoạt để sản xuất cả hai loại
xe.

Sự linh hoạt này để sản xuất cả SUV và ô tô trong cùng một cơ sở


đã giữ cho các nhà máy Honda hoạt động ở mức hợp lý sự sử dụng. Ngược
lại, các công ty có nhà máy dành riêng cho sản xuất SUV không có lựa
chọn nào khác ngoài việc phần lớn công suất nhàn rỗi.

Bộmon Logistics 1
4.1. Tác động của toàn cầu hóa mạng lưới chuỗi cung ứng

Vào cuối những năm 1990, Toyota đã biến các nhà máy lắp
ráp toàn cầu trở nên linh hoạt hơn vì vậy mỗi nhà máy có thể cung
cấp cho nhiều thị trường.

Một trong những lợi ích chính của tính linh hoạt này là rằng nó
cho phép Toyota phản ứng với những biến động về nhu cầu, tỷ giá hối
đoái và giá địa phương bằng cách thay đổi sản xuất để tối đa hóa lợi
nhuận. Do đó, cung, cầu và sự không chắc chắn về tài chính phải được
cân nhắc khi đưa ra quyết định thiết kế mạng toàn cầu.

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Tầm quan trọng của lợi thế so sánh trong chuỗi cung ứng toàn
cầu đã được Adam Smith công nhận trong Sự thịnh vượng của các quốc
gia khi ông nói, “Nếu một quốc gia nước ngoài có thể cung cấp
cho chúng ta một mặt hàng rẻ hơn chính chúng ta có thể làm ra,
thì tốt hơn hãy mua chúng bằng một phần sản phẩm của ngành
công nghiệp của chúng ta, được sử dụng theo cách mà chúng ta
có một số lợi thế. ”

Giảm chi phí bằng cách chuyển sản xuất sang các nước có chi
phí thấp thường được đề cập trong số những lý do hàng đầu giúp chuỗi
cung ứng trở nên toàn cầu. Tuy nhiên, thách thức là phải định lượng
được lợi ích (hay lợi thế so sánh) của hoạt động sản xuất ở nước ngoài
cùng với lý do của lợi thế so sánh này.

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Trong khi nhiều công ty phân phối đã tận dụng lợi thế của việc
giảm chi phí thông qua hoạt động gia công, những công ty khác nhận
thấy lợi ích của việc chuyển sản xuất sản phẩm cho các quốc gia có chi
phí thấp lại ít hơn nhiều so với dự báo — và trong một số trường hợp là
không có lợi ích nào cả.
Sự gia tăng chi phí vận chuyển từ năm 2000 đến năm 2011 đã
có tác động tiêu cực đáng kể đến lợi ích nhận được của việc sản xuất tại
nước ngoài. Các công ty đã không đạt được lợi nhuận từ việc
thuê ngoài vì hai lý do chính:

1.Chỉ tập trung vào dơn giá chi phí thay vì tổng
chi phí khi đưa ra quyết định sản xuất tại nước ngoài.

2. Bỏ qua các yếu tố rủi ro quan trọng.

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Các khía cạnh quan trọng của tổng chi phí có thể được xác định
bằng cách tập trung vào quá trình tìm nguồn cung ứng hoàn chỉnh khi
sản xuất tại nước ngoài. Điều quan trọng cần ghi nhớ là chuỗi cung ứng
toàn cầu với việc thuê ngoài làm tăng độ dài và thời lượng của thông
tin, sản phẩm và dòng tiền. Do đó, mức độ phức tạp và chi phí của việc
quản lý chuỗi cung ứng có thể cao hơn đáng kể so với những gì được
tiên liệu. Trong bảng 4-2 xác định các chiều kích được áp dụng để phân
tích về tác động đối với chi phí và tính sẵn có của sản phẩm cho mỗi
luồng trong 3 luồng: thông tin, sản phẩm và tài chính.
Ferreira và Prokopets (2009) đề xuất rằng các công ty nên
đánh giá tác động của việc giảm giá đối theo các yếu tố chính sau đây
của tổng chi phí:

1. Giá của nhà cung cấp: nên bao gồm chi phí từ vật liệu trực
tiếp, lao động trực tiếp, lao động gián tiếp, quản lý, phí phân bổ, khấu
hao vốn, thuế địa phương, chi phí sản xuất và chi phí tuân thủ quy
định địa phương.

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

2.Điều khoản: chi phí bị ảnh hưởng bởi các điều khoản thanh toán ròng và
bất kỳ chiết khấu khối lượng nào.
3.Chi phí giao hàng: bao gồm vận chuyển trong nước, vận
chuyển đường biển / đường hàng không, vận chuyển đến và
đóng gói.
4.Hàng tồn kho và kho bãi: bao gồm hàng tồn kho tại nhà máy,
xử lý tại nhà máy, chi phí kho bãi của nhà máy, hàng tồn kho
chuỗi cung ứng và chi phí lưu kho chuỗi cung ứng.
5.Chi phí chất lượng: bao gồm chi phí thẩm định, chi phí giảm
hiệu suất do chất lượng kém hơn và chi phí cho các biện pháp
gia tăng để chống lại sự sụt giảm chất lượng.
6. Thuế hải quan, thuế giá trị gia tăng, ưu đãi thuế địa phương
7.Chi phí rủi ro, nhân viên thu mua, phí môi giới, cơ sở hạ tầng (CNTT và
cơ sở vật chất), cũng như chi phí dụng cụ và khuôn mẫu.
8. Xu hướng tỷ giá hối đoái và tác động của chúng đến chi phí.

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Điều quan trọng là phải định lượng các yếu tố này một cách cẩn thận
khi đưa ra quyết định sản xuất tại nước ngoài, và phải luôn theo dõi chúng
theo thời gian.

Như Bảng 4-2 chỉ ra, giảm chi phí đơn vị do lao động thấp và chi
phí cố định, cùng với các lợi thế về thuế, có thể là lợi ích chính từ việc sản
xuất tại nước ngoài. Trong một số trường hợp, việc dung lao động thay cho
tư bản có thể mang lại lợi ích khi gia công.
Tuy nhiên, lợi ích của chi phí lao động thấp hơn sẽ không có ý
nghĩa đối với một sản phẩm nếu chi phí lao động chỉ là một phần nhỏ
trong tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm đó.
Cũng có thể xảy ra trường hợp tại các quốc gia có chi phí thấp như
Trung Quốc và Ấn Độ, chi phí lao động đã leo thang đáng kể.

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Khía cạnh vận hành Hoạt động ảnh hưởng đến vận hành Tác động của Offshoring

Giao tiếp đặt hàng Đặt hàng Giao tiếp khó khăn hơn

Khả năng thấu suốt chuỗi cung Lập kế hoạch và thực hiện Tính thấu suốt kém
ứng

Chi phí nguyên liệu thô Tìm nguồn nguyên liệu thô Có thể tốt hoặc xấu tùy thuộc vào
nguồn cung ứng nguyên liệu thô
Chi phí đơn vị Sản xuất, chất lượng (sản xuất và vận Chi phí lao động, cố định giảm;
chuyển) Chất lượng có thể bị ảnh hưởng
Chi phí vận chuyển Phương thức vận chuyển và số lượng Chi phí vận chuyển cao hơn

Thuế và phí Vượt biên giới Có thể tốt hoặc xấu

Thời gian cung cấp Giao tiếp đặt hàng, lập kế hoạch sản xuất Thời gian dẫn tăng dẫn đến dự báo
của nhà cung cấp, thời gian sản xuất, hải kém hơn và hàng tồn kho cao hơn
quan, vận chuyển, nhận hàng

Bảng 4-2
2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Khía cạnh vận hành Hoạt động ảnh hưởng đến vận hành Tác động của Offshoring

Không chắc chắn về thời Sản xuất, chất lượng, hải quan, Giao hàng đúng hạn kém hơn và
gian giao hàng đúng hẹn vận chuyển, tiếp nhận sự không chắc chắn gia tăng dẫn
đến hàng tồn kho cao hơn và tính
sẵn sàng của sản phẩm thấp hơn
Số lượng tối thiểu lớn hơn làm
Số lượng đặt hàng tối thiểu Sản xuất, vận chuyển tăng hàng tồn kho
Tăng khả năng hàng bị trả lại
Hàng trả lại Chất lượng

Hàng tồn kho Thời gian giao hàng, hàng lưu Tăng
chuyển và sản xuất
Vốn lưu động Hàng tồn kho và lưu chuyển tiền Tăng

Chi phí ẩn Giao tiếp đặt hàng, lỗi hóa đơn, Chi phí ẩn cao hơn
quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái
Hết hàng Đặt hàng, sản xuất, vận chuyển với Tăng
tầm nhìn kém hơn
Bảng 4-2

2
Bộmôn Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Kết quả ròng là việc chuyển giao các sản phẩm được sản xuất từ
Hoa Kỳ sang Trung Quốc kém hấp dẫn hơn nhiều vào năm 2008 so với
năm 2003.
Nhìn chung, việc sản xuất tại nước ngoài ở các nước có chi
phí thấp có khả năng hấp dẫn nhất đối với các sản phẩm có hàm
lượng lao động cao, khối lượng sản xuất lớn, tính đa dạng tương
đối thấp và chi phí vận chuyển thấp so với giá trị sản phẩm.

Ví dụ, một công ty sản xuất nhiều loại máy bơm có khả năng nhận
thấy rằng việc gia công sản xuất các vật đúc là một bộ phận được dùng
chung trên nhiều máy bơm có khả năng hấp dẫn hơn nhiều so với việc sản
xuất các bộ phận được chế tạo chuyên biệt tại nước ngoài.

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Do việc tìm nguồn cung ứng toàn cầu có xu hướng làm tăng chi
phí vận chuyển, điều quan trọng là phải tập trung vào việc giảm hàm
lượng vận chuyển để tìm nguồn cung ứng toàn cầu thành công.

Các thành phần được thiết kế phù hợp có thể tạo điều kiện cho
một mật độ lớn hơn nhiều khi vận chuyển sản phẩm.

Ví dụ : IKEA đã thiết kế các sản phẩm mô-đun được lắp ráp bởi khách
hàng. Điều này cho phép các mô-đun được vận chuyển phẳng với mật độ
cao, giảm chi phí vận chuyển.

Tương tự như vậy, Nissan đã thiết kế lại các chi tiết có nguồn gốc
toàn cầu để chúng có thể được đóng gói chặt chẽ hơn khi vận chuyển.
Việc sử dụng các trung tâm cung cấp có thể sẽ hiệu quả trong
trường hợp một số thành phần được cung cấp toàn cầu từ các địa điểm
khác nhau.

Nhiều nhà cung cấp thực tế đã tạo ra các trung tâm cung cấp ở
châu Á được cung cấp bởi mỗi nhà cung cấp châu Á của họ. Điều này cho
phép một lô hàng gộp được gửi từ trung tâm thay vì một số lô hàng nhỏ
hơn được
Bộmon gửi từ mỗi nhà cung cấp. 2
Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Các chính sách linh hoạt phức tạp hơn cho phép vận chuyển
trực tiếp từ nhà cung cấp khi khối lượng lớn, cùng với vận chuyển tổng
hợp qua một trung tâm khi khối lượng thấp, có thể hiệu quả trong việc
giảm chi phí vận chuyển.
Điều quan trọng nữa là phải xem xét cẩn thận quy trình
sản xuất để quyết định bộ phận nào sẽ được sản xuất tại nước ngoài.

Ví dụ, một nhà sản xuất đồ trang sức nhỏ của Mỹ muốn sản
xuất ở Hồng Kông cho một món đồ trang sức. Nguyên liệu thô ở dạng
miếng vàng có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Bước đầu tiên trong quy trình
sản xuất là dập tấm vàng thành một phôi có kích thước phù hợp. Quá
trình này tạo ra khoảng 40% vàng thải có thể được tái chế để tạo ra
nhiều tấm vàng hơn. Nhà sản xuất phải đối mặt với sự lựa chọn dập
phôi vàng ở Hoa Kỳ hay Hồng Kông.

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Việc dập khuôn ở Hồng Kông sẽ phải chịu chi phí nhân công
thấp hơn nhưng chi phí vận chuyển cao hơn và sẽ đòi hỏi nhiều vốn lưu
động hơn vì sự chậm trễ trước khi vàng phế thải có thể được tái chế.

Một phân tích cẩn thận chỉ ra rằng các công cụ dập được lắp đặt
tại nhà cung cấp tấm vàng ở Hoa Kỳ là rẻ hơn. Việc dập tại nhà cung
cấp tấm vàng đã giảm chi phí vận chuyển vì chỉ những vật liệu có
thể sử dụng được mới được chuyển đến Hồng Kông.

Quan trọng hơn, quyết định này đã giảm yêu cầu về vốn lưu
động vì vàng phế thải từ quá trình dập khuôn đã được tái chế trong
vòng hai ngày.

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Một trong những thách thức lớn nhất với dịch vụ gia công là rủi
ro gia tăng và tác động tiềm ẩn của nó đối với chi phí.

Thách thức này càng trở nên trầm trọng hơn nếu một công ty
sử dụng địa điểm ở nước ngoài với mục tiêu chủ yếu là chi phí thấp để
hấp thụ tất cả các yếu tố không chắc chắn trong chuỗi cung ứng của
mình. Trong bối cảnh như vậy, thường sẽ hiệu quả hơn nhiều nếu sử
dụng kết hợp thực hiện công việc có khối lượng lớn, có thể dự đoán
được ở nước ngoài kết hợp với các cơ sở trong nước hoặc ở gần được
thiết kế đặc biệt để xử lý hầu hết các biến động.

Các công ty chỉ sử dụng một cơ sở ở nước ngoài thường thấy


mình phải mang thêm hàng tồn kho và phải nhờ đến vận chuyển hàng
không vì thời gian vận chuyển dài và thay đổi. Sự hiện diện của một cơ
sở linh hoạt nội địa có thể hấp thụ tất cả các thay đổi thường có thể làm
giảm tổng chi phí bằng cách loại bỏ cước vận chuyển đắt đỏ và giảm
đáng kể lượng hàng tồn kho trong chuỗi cung ứng

2
Bộmon Logistics
4.2. Quyết định đầu tư ra nươc ngoài – Tổng chi phí

Các quyết định sản xuất tại nước ngoài phải tính đến tổng chi phí. Sản
xuất tại nước ngoài thường làm giảm chi phí nhân công và chi phí cố
định nhưng làm tăng rủi ro, chi phí vận chuyển và vốn lưu động. Trước
khi quyết định đưa sản xuất ra nước ngoài, thiết kế sản phẩm và quy
trình sản xuất phải được đánh giá cẩn thận để xác định các bước có thể
làm giảm hàm lượng vận chuyển hàng hóa và nhu cầu vốn lưu động.
Bao gồm một lựa chọn trong nước có thể làm giảm chi phí liên quan
đến việc hấp thụ rủi ro từ một cơ sở ở nước ngoài.

2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Chuỗi cung ứng toàn cầu ngày nay chịu nhiều yếu tố rủi ro bao
gồm sự gián đoạn nguồn cung, sự chậm trễ của nguồn cung, sự dao động
của nhu cầu, sự biến động về giá và biến động tỷ giá hối đoái. Như đã thấy
rõ trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 (và đặc biệt trong đại dịch
COVID-19 từ 2020 đến nay).

Đánh giá thấp rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu và không có
chiến lược giảm thiểu phù hợp có thể dẫn đến những kết cục đau đớn.

Ví dụ, ô nhiễm tại một trong hai nhà cung cấp vắc xin cúm ở Hoa
Kỳ dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng vào đầu mùa cúm năm 2004. Sự thiếu
hụt này dẫn đến việc phân chia vacine ở hầu hết các bang và sự khoét sâu
về giá trong một số trường hợp.

Tương tự, sự mạnh lên của đồng euro trong năm 2008 làm
tổn hại
đến các công ty có hầu hết các nguồn cung cấp của họ nằm ở Tây
Âu.

2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Nguồn: - CNBC, 28/10/2021, tc 24/12/2021, https://www.cnbc.com/2021/10/28/apple-aapl-q4-2021-earnings.html


- Nikkei, 08/12/2021, truy cập ngày 24/12/2021
https://asia.nikkei.com/Spotlight/The-Big-Story/Apple-s-nightmare-before-Christmas-Supply-chain-crisis-delays-gift-deliveries

Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Trong một trường hợp khác, nguồn cung thiếu hụt và không
chắc chắn với đủ hàng tồn kho dẫn đến chi phí cao hơn là tiết kiệm.
Một nhà sản xuất linh kiện ô tô đã hy vọng sẽ tiết kiệm
từ 4 đến
5 triệu đô la một năm bằng cách tìm nguồn cung ứng từ châu Á
thay vì Mexico. Nhưng một do tắc nghẽn cảng ở Los Angeles – Long
Beach, công ty đã phải thuê máy bay để chở các bộ phận từ Châu
Á vì nó không có đủ hàng tồn kho để bù đắp cho sự chậm trễ.

Do đó, điều quan trọng đối với các chuỗi cung ứng toàn cầu là
phải nhận thức được các yếu tố rủi ro liên quan và xây dựng trong các
chiến lược giảm thiểu phù hợp.

Bảng sau bao gồm phân loại rủi ro chuỗi cung ứng và các
nguyên nhân của chúng phải được xem xét trong quá trình thiết
kế mạng cung ứng toàn cầu.

2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Phân loại Yếu tố gây rủi ro


Gián đoạn Thiên tai, chiến tranh, khủng bố
Tranh chấp lao động
Nhà cung cấp bị phá sản
Dịch bệnh
Sự chậm trễ Sử dụng công suất cao tại nguồn cung cấp Sự thiếu
linh hoạt của nguồn cung cấp Chất lượng hoặc
năng suất kém tại nguồn cung cấp
Sự cố cơ sở hạ tầng thông tin
Rủi ro hệ thống Tích hợp hệ thống hoặc mức độ hệ thống
được kết nối mạng
Dự báo không chính xác do thời gian gia công
Dự báo rủi ro dài, tính thời vụ, đa dạng sản phẩm, vòng đời
ngắn, tệp khách hàng nhỏ
Biếndạng thông tin

Bảng 4-3: Các rủi ro chuỗi cung ứng cần được xem xét trong quá trình thiết kế
mạng
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Phân loại Yếu tố gây rủi ro


Rủi ro sở hữu trí tuệ Tích hợp theo chiều dọc của chuỗi cung ứng
Thị
trường và gia công toàn cầu
Rủi ro tỷgiá hối đoái Giá
Rủi ro mua sắm đầu vào
Chi tiết mua từ một nguồn duy nhất Năng lực sản
xuất toàn ngành đã được huy động hết
Sốlượng khách hàng
Sức khoẻ tài chính của khách hàng
Rủi ro phải thu Tỷlệ lỗi thời của sản phẩm Chi phí
giữ hàng tồn kho Giá trị sản
Rủi ro hàng tồn kho phẩm
Sự không chắc chắn về nhu cầu
và cung
Chi phí năng lực
Rủi ro năng lực Tính linh hoạt về năng lực

Bảng 4-3: Các rủi ro chuỗi cung ứng cần được xem xét trong quá trình thiết kế
mạng 2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Thiết kế mạng lưới tốt có thể đóng một vai trò quan trọng
trong việc giảm thiểu rủi ro chuỗi cung ứng toàn cầu. Đối với nhiều
nhà cung cấp sẽ giảm thiểu rủi ro gián đoạn từ bất kỳ nguồn cung cấp
nào.
Một ví dụ tuyệt vời là sự khác biệt về tác động đối với Nokia và
Ericsson khi một nhà máy do Royal Philips Electronics, đặt tại
Albuquerque, New Mexico, bốc cháy vào tháng 3 năm 2000.
Nokia đã nhanh chóng điều chỉnh sự gián đoạn này
bằng cách
sử dụng một số nhà máy cung cấp khác trong mạng lưới của mình.
Ngược lại, Ericsson không có nguồn dự phòng trong mạng của
mình và không thể phản ứng kịp với sự cố này. Ericsson ước tính kết
quả là nó đã mất doanh thu 400 triệu đô la. Tương tự, việc có năng
lực linh hoạt sẽ giảm thiểu rủi ro về biến động nhu cầu, giá cả và
tỷ giá hối đoái toàn cầu. Ví dụ, HinoTrucks sử dụng năng lực linh hoạt
tại các nhà máy của mình để thay đổi mức sản xuất cho các sản phẩm
khác nhau bằng cách chuyển dịch lực lượng lao động giữa các
dòng sản phẩm khác nhau.

2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Do đó, công ty vẫn duy trì một lực lượng lao động liên tục trong
nhà máy mặc dù việc sản xuất ở mỗi dây chuyền khác nhau để phù hợp
nhất với cung và cầu.

Như được minh họa bởi những ví dụ, thiết kế các chiến lược
giảm thiểu rủi ro vào mạng lưới chuỗi cung ứng toàn cầu cải thiện đáng
kể khả năng đối phó với rủi ro của chuỗi cung ứng.

Tuy nhiên, mọi chiến lược giảm thiểu đều phải trả giá và có
thể làm tăng các rủi ro khác. Ví dụ: tăng hàng tồn kho làm giảm
nguy cơ chậm trễ nhưng làm tăng nguy cơ lỗi thời.

2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Việc mua của nhiều nhà cung cấp sẽ giảm thiểu rủi ro gián đoạn
nhưng làm tăng chi phí vì mỗi nhà cung cấp có thể gặp khó khăn trong
việc đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô.

Do đó, điều quan trọng là phải phát triển các chiến lược giảm
thiểu trong quá trình thiết kế mạng đạt được sự cân bằng tốt giữa giảm
thiểu rủi ro và tăng chi phí.
Một số chiến lược giảm thiểu phù hợp đã được vạch
ra trong
Bảng 4-3 . Hầu hết các chiến lược này sẽ được tiếp tục thảo luận
chi tiết hơn
Các chuỗi cung ứng toàn cầu nhìn chung nên sử dụng kết hợp
các chiến lược giảm thiểu được thiết kế vào chuỗi cung ứng cùng
với các chiến lược tài chính để phòng ngừa rủi ro được phát hiện.
Chiến lược chuỗi cung cấp toàn cầu tập trung vào hiệu quả và chi phí
thấp có thể tập trung sản xuất toàn cầu vào một số

2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Chiến lược giảm thiểu rủi ro Các chiến lược phù hợp

Tăng công suất Tập trung vào sản xuất với chi phí thấp, phi tập trung
cho nhu cầu có thể dự đoán được. Xây dựng năng
lực tập trung cho nhu cầu không thể đoán trước. Tăng
dần phi tập trung hoá khi chi phí công suất giảm.
Sử dụng nhiều nhà cung cấp dư công suất đối với các
Sử dụng nhà cung cấp dư sản phẩm số lượng lớn, các nhà cung cấp ít dư công suất
công suất cho các sản phẩm số lượng nhỏ. Tập trung hoá dư thừa
công suất cho các sản phẩm số lượng nhỏ, với một số ít
các nhà cung ứng mềm dẻo.
Ưu tiên chi phí hơn tính đáp ứng đối với các sản phẩm
phổ thông. Uu tiên khả năng đáp ứng hơn chi phí đối với
Tăng khả năng đáp ứng các sản phẩm vòng đời ngắn.

Bảng 4-4: Các chiến lược giảm thiểu rủi ro phù hợp trong quá trình thiết kế
mạng
2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Chiến lược giảm thiểu rủi ro Các chiến lược phù hợp
Tăng hàng tồn kho Phân tán hàng tồn kho của các sản phẩm có thể dự
đoán được, giá trị thấp. Tập trung hàng tồn kho của các sản
phẩm ít dự đoán được hơn, có giá trị cao hơn.
Ưu tiên chi phí hơn tính linh hoạt cho các sản phẩm có
Tăng tính linh hoạt thể dự đoán được, khối lượng lớn. Ưu tiên sự linh hoạt cho
các sản phẩm không thể dự báo, khối lượng thấp. Tập
trung tính linh hoạt ở số ít địa điểm trong trường hợp
chi phí cho tính linh hoạt đắt.
Tăng gộp (đơn hàng) khi sự khó lường tăng lên.
Ưu tiên năng lực hơn chi phí cho các sản phẩm có giá trị
Gộp hoặc ghép cầu cao, rủi ro cao. Ưu tiên chi phí hơn khả năng cho các
sản phẩm hàng hóa phổ thông có giá trị thấp. Với các
Tăng khả năng nguồn cung nguồn linh hoạt thì tập trung năng lực cao nếu có thể.

Bảng 4-4: Các chiến lược giảm thiểu rủi ro phù hợp trong quá trình thiết kế
mạng
2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Các chuỗi cung ứng toàn cầu nhìn chung nên sử dụng kết hợp các chiến
lược giảm thiểu được thiết kế vào chuỗi cung ứng cùng với các chiến lược tài
chính để phòng ngừa rủi ro có thể xuất hiện. Chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu
tập trung vào hiệu quả và chi phí thấp có thể tập trung sản xuất toàn cầu vào một
số các nước chi phí thấp. Tuy nhiên, một thiết kế chuỗi cung ứng như vậy dễ bị rủi
ro gián đoạn nguồn cung ứng cùng với sự biến động của giá cả vận tải và tỷ giá
hối đoái. Trong bối cảnh như vậy, điều cốt yếu là công ty phòng ngừa chi phí
nhiên liệu và tỷ giá hối đoái (hedging) vì bản thân thiết kế chuỗi cung ứng không có
cơ chế tích hợp để đối phó với những biến động này.

Một chuỗi cung ứng toàn cầu được thiết kế với công suất dư thừa, linh
hoạt cho phép chuyển dịch sản xuất đến bất kỳ địa điểm nào hiệu quả nhất trong
một tập hợp các điều kiện kinh tế vĩ mô nhất định. Khả năng của một thiết kế linh
hoạt như vậy để phản ứng với những biến động sẽ giảm nhu cầu bảo hiểm rủi ro
tài chính. Việc dự phòng (hedging) các rủi ro hoạt động bằng tính linh hoạt
thì thực hiện phức tạp hơn so với phòng ngừa (hedging) tài chính, nhưng chúng có
lợi thế là phản ứng nhanh vì chuỗi cung ứng có thể được cấu hình lại để phản ứng
tốt nhất với trạng thái kinh tế vĩ mô của thế giới.

Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Điều quan trọng cần lưu ý là bất kỳ chiến lược giảm thiểu rủi ro
nào không phải lúc nào cũng “được tiền"

Ví dụ, tính linh hoạt được tích hợp trong các nhà máy Honda chỉ
tỏ ra hiệu quả khi nhu cầu về xe cộ chuyển dịch một cách khó lường
trong năm 2008. Nếu không có sự biến động về nhu cầu, tính linh hoạt
sẽ không được sử dụng tới. Tương tự như vậy, việc sử dụng hedging
nhiên liệu đã kiếm được hàng tỷ đô la cho Southwest Airlines nhưng cũng
đã khiến hãng mất tiền vào cuối năm 2008 khi giá dầu thô giảm đáng
kể.

2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Tính linh hoạt, kết chuỗi và ngăn chặn.


Tính linh hoạt đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu các rủi
ro và sự không chắc chắn khác nhau mà CCƯ toàn cầu phải đối mặt.
Tính linh hoạt có thể được chia thành ba loại lớn:
Tính linh hoạt của sản phẩm mới,
Tính linh hoạt kết hợp
Tính linh hoạt về khối lượng.

Tính linh hoạt sản phẩm mới đề cập đến khả năng giới thiệu sản phẩm
mới vào thị trường với tốc độ nhanh chóng. Tính linh hoạt của sản phẩm
mới là rất quan trọng trong một cuộc cạnh tranh trong đó công nghệ
đang phát triển và nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi.
Tính linh hoạt sản phẩm mới là kết quả của việc sử dụng các kiến trúc và
nền tảng sản phẩm chung với mục tiêu cung cấp một số lượng lớn các
model sản phẩm khác nhau trên cơ sở sử dụng càng ít nền tảng
(platform) càng tốt.
Người tiêu dùng ngành công nghiệp điện tử trong lịch sử đã theo
cách tiếp cận này để giới thiệu một dòng sản phẩm mới.

2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Tính linh hoạt sản phẩm mới cũng có thể dẫn đến một phần của
năng lực sản xuất đủ linh hoạt để có thể sản xuất bất kỳ sản phẩm nào.
Cách tiếp cận này đã được sử dụng trong ngành dược phẩm, trong đó
một phần công suất rất linh hoạt với tất cả các sản phẩm mới lần
đầu tiên được sản xuất. Chỉ khi sản phẩm cất cánh, nó sẽ được chuyển
sang công suất chuyên dụng với chi phí biến đổi thấp hơn.

Tính linh hoạt kết hợp đề cập đến khả năng sản xuất nhiều loại
sản phẩm khác nhau trong thời gian ngắn.

Tính linh hoạt của kết hợp là rất quan trọng trong môi trường mà
nhu cầu đối với các sản phẩm riêng lẻ là nhỏ hoặc không thể đoán trước,
nguồn cung cấp nguyên liệu thô không chắc chắn và công nghệ đang
phát triển nhanh chóng. Ngành công nghiệp điện tử tiêu dùng là một
ví dụ điển hình mà sự linh hoạt kết hợp là điều cần thiết trong môi
trường sản xuất, đặc biệt là khi việc sản xuất đã chuyển sang các nhà
sản xuất theo hợp đồng nhiều hơn. Thiết kế mô-đun và các thành
phần dùng chung tạo điều kiện cho linh hoạt kết hợp.

2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Zara của Châu Âu cơ sở vật chất có sự linh hoạt kết hợp đáng kể,
cho phép công ty cung cấp quần áo hợp thời trang với nhu cầu rất khó
đoán.
Tính linh hoạt về sản lượng đề cập đến khả năng hoạt động có lãi
của một công ty ở các mức sản lượng khác nhau. Nó rất quan trọng
trong các ngành công nghiệp theo chu kỳ.

2
Bộmon Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Các doanh nghiệp trong ngành ô tô thiếu sự linh hoạt về sản


lượng đã bị ảnh hưởng nặng nề vào năm 2008 khi nhu cầu về ô tô ở
Hoa Kỳ giảm đáng kể. Ngành thép là một ví dụ trong đó linh hoạt sản
lượng và tinh gọn đã giúp tăng hiệu suất.

Trước năm 2000, các công ty có sự linh hoạt sản lượng hạn chế
và đã không điều chỉnh sản lượng khi nhu cầu bắt đầu giảm. Kết quả là
hàng tồn kho tích tụ và giá thép giảm đáng kể. Vào đầu những năm
2000, một số công ty lớn đã làm tinh gọn và phát triển tính linh hoạt về
sản lượng. Nhờ đó, họ có thể cắt giảm sản lượng khi nhu cầu giảm. Kết
quả là lượng hàng tồn kho tích tụ ít hơn và giá giảm ít hơn trong thời kỳ
thị trường đi xuống, dẫn đến sự phục hồi nhanh hơn của ngành thép.

2
Bộmôn Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Hãy xem xét một công ty bán bốn sản phẩm riêng biệt. Một mạng lưới
cung cấp chuyên dụng không có tính linh hoạt sẽ có bốn nhà máy, mỗi
nhà máy dành riêng để sản xuất một sản phẩm duy nhất, như trong
Hình

Hình 4-1 Các cấu hình linh hoạt khác nhau trong mạng

Một cấu hình mạng hoàn toàn linh hoạt sẽ có mỗi nhà máy có khả
năng sản xuất cả bốn sản phẩm. Tính linh hoạt có lợi khi nhu cầu đối
với từng sản phẩm trong số bốn sản phẩm là không thể đoán trước.

2
Bộmôn Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Với các nhà máy chuyên dụng, công ty không đủ khả năng đáp
ứng nhu cầu vượt quá công suất của nhà máy.

Với nhà máy linh hoạt, công ty có thể chuyển nhu cầu dư thừa
về sản phẩm sang nhà máy có công suất vượt mức.

Jordan và Graves xác định một mạng chuỗi với một liên kết dài
(tính linh hoạt hạn chế), được định cấu hình như trong Hình 4-1. Trong
cấu hình chuỗi này, mỗi nhà máy có thể sản xuất hai sản phẩm được tổ
chức linh hoạt để các nhà máy và sản phẩm của chúng tạo thành một
chuỗi. Jordan và Graves cho thấy rằng một mạng liên kết như vậy giảm
thiểu rủi ro biến động nhu cầu với hiệu quả gần tương đương với một
mạng hoàn toàn linh hoạt. Với chi phí cao hơn của sự linh hoạt hoàn
toàn, kết quả của Jordan và Graves chỉ ra rằng mạng chuỗi với một liên
kết dài là một chiến lược rất tốt để giảm chi phí trong khi thu được hầu
hết lợi ích về tính linh hoạt.

2
Bộmôn Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Chiều dài mong muốn của chuỗi là một câu hỏi quan trọng cần
được giải quyết khi thiết kế mạng lưới chuỗi. Khi đối phó với sự không
chắc chắn về nhu cầu, các chuỗi dài hơn có lợi thế về hiệu quả tổng hợp
năng lực hiện có ở một mức độ lớn hơn.
Tuy nhiên, chuỗi dài có một số nhược điểm. Chi phí cố định của
việc xây dựng một chuỗi dài có thể cao hơn chi phí của nhiều chuỗi nhỏ
hơn.

Với một chuỗi liên kết với một liên kết dài dài duy nhất, ảnh
hưởng của bất kỳ biến động nào sẽ ảnh hưởng đến tất cả các cơ sở
trong chuỗi, khiến sự phối hợp khó khăn hơn trên toàn mạng. Một
số nhà nghiên cứu cho rằng chuỗi liên kết với một liên kết dài dài duy
nhất có hiệu quả khi đối phó với sự biến động của nhu cầu nhưng kém
hiệu quả hơn khi đối phó với tình trạng gián đoạn nguồn cung. Khi có sự
gián đoạn nguồn cung, Lim và cộng sự (2008) đã quan sát thấy rằng
việc thiết kế các chuỗi nhỏ hơn có thể khắc phục hoặc hạn chế tác động
của sự gián đoạn nguồn cung hiệu quả hơn so với thiết kế chuỗi liên kết
với một liên kết dài dài duy nhất.

2
Bộmôn Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Một ví dụ về ngăn chặn được thể hiện trong ví dụ cuối cùng trong Hình
6-1, cho thấy bốn nhà máy có sự linh hoạt để sản xuất bốn sản phẩm dưới dạng
hai chuỗi ngắn. Trong thiết kế này, bất kỳ sự gián đoạn nào trong một trong các
chuỗi không ảnh hưởng đến chuỗi khác. Một ví dụ đơn giản về ngăn chặn là nuôi
lợn: Các trang trại lớn để đạt được quy mô kinh tế, nhưng lợn được giữ tách
thành các nhóm nhỏ để đảm bảo rằng nguy cơ dịch bệnh được ngăn chặn trong
một nhóm và không lây lan ra toàn bộ trang trại.

2
Bộmôn Logistics
4.3. Quản lý rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Tính linh hoạt thích hợp là một cách tiếp cận hiệu quả cho chuỗi cung
ứng toàn cầu để đối phó với nhiều rủi ro và sự không chắc chắn. Trong
khi một số tính linh hoạt là có giá trị, quá nhiều tính linh hoạt có thể
không đáng giá. Các chiến lược như kết chuỗi và ngăn chặn nên được
sử dụng để tối đa hóa lợi ích từ tính linh hoạt trong khi vẫn giữ chi phí
thấp.

2
Bộmôn Logistics
4.4 QUYẾT ĐỊNH THIẾT KẾ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU THEO
SỰ KHÔNG CHẮC CHẮN

Các quyết định thiết kế chuỗi trong điều kiện không chắc chắn.

Chúng ta thảo luận về quyết định thiết kế chuỗi cung ứng tại D-Solar,
một nhà sản xuất tấm pin mặt trời của Đức, để minh họa sức mạnh của
phương pháp phân tích cây quyết định để thiết kế mạng lưới chuỗi cung
ứng toàn cầu trong khi tính đến sự không chắc chắn. D-Solar phải quyết
định về một nhà máy trong một mạng lưới toàn cầu với tỷ giá hối đoái
biến động và nhu cầu không chắc chắn.

Tính linh hoạt nên được đánh giá bằng cách tính đến sự không chắc
chắn về nhu cầu và các yếu tố kinh tế. Nhìn chung, giá trị của sự linh
hoạt tăng lên với sự gia tăng sự không chắc chắn.

2
Bộmôn Logistics
4.4 QUYẾT ĐỊNH THIẾT KẾ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU THEO
SỰ KHÔNG CHẮC CHẮN

Đánh giá các lựa chọn sử dụng nhu cầu và tỷ giá dự kiến

Một cách tiếp cận đơn giản thường được thực hiện là xem xét sự thay đổi dự
kiến của nhu cầu và tỷ giá hối đoái trong các giai đoạn trong tương lai bằng cách đánh giá
dòng tiền chiết khấu. Điểm yếu của cách tiếp cận như vậy là nó trung bình hoá các xu
hướng trong khi bỏ qua sự không chắc chắn. Chúng ta thường dùng phương pháp này
như một cách tiếp cận ban đầu, đơn giản đối với các lựa chọn onshoring và offshoring.

2
Bộmôn Logistics
Những khái niệm cơ bản về phân tích cây
quyết định
 Cây quyết định là một công cụ đồ họa được sử dụng để đánh giá
các quyết định theo sự không chắc chắn
 Xác định số lượng và độ dài thời gian sẽ được xem xét
 Xác định các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến giá trị của quyết định và
các yếu tố có khả năng dao động trong các khoảng thời gian
đó
 Đánh giá quyết định bằng cách sử dụng cây quyết định
Phương pháp luận của cây quyết định
1. Xác định thời gian của từng giai đoạn (tháng, quý, v.v.) và số kỳ
T mà quyết định sẽ được đánh giá
2. Xác định các yếu tố có biến động sẽ được xem xét
3. Xác định các đại diện của sự không chắc chắn cho từng yếu tố
4. Xác định tỷ lệ chiết khấu định kỳ k cho từng kỳ
5. Thể hiện cây quyết định với các trạng thái được xác định trong
từng giai đoạn cũng như xác suất chuyển tiếp giữa các trạng thái
trong các giai đoạn liên tiếp
6. Bắt đầu từ giai đoạn T, làm ngược trở lại đến Kỳ 0, xác định
quyết định tối ưu và dòng tiền dự kiến ở mỗi bước
Cây quyết định – Trips Logistics

• Ba lựa chọn thuê kho


1. Thuê tất cả kho bãi từ thị trường, giao ngay khi cần thiết
2. Ký hợp đồng thuê ba năm cho một lượng không gian kho cố
định và nhận được các yêu cầu bổ sung từ thị trường giao
ngay
3. Ký hợp đồng thuê linh hoạt với mức phí tối thiểu cho phép sử
dụng thay đổi không gian kho lên đến giới hạn với yêu cầu bổ
sung từ thị trường giao ngay
4.4 QUYẾT ĐỊNH THIẾT KẾ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU THEO
SỰ KHÔNG CHẮC CHẮN

CÂY QUYẾT ĐỊNH

2
Bộmôn Logistics
4.5 ĐƯA RA CÁC QUYẾT ĐỊNH THIẾT KẾ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN
CẦU TRONG ĐIỀU KIỆN KHÔNG CHẮC CHẮN TRONG THỰC TIỄN

Các nhà quản lý nên xem xét các ý tưởng sau để giúp họ đưa ra quyết
định thiết kế mạng tốt hơn dưới sự không chắc chắn.

1. Kết hợp lập kế hoạch chiến lược và lập kế hoạch tài chính trong
quá trình thiết kế mạng lưới toàn cầu. Trong hầu hết các tổ chức, lập
kế hoạch tài chính và lập kế hoạch chiến lược được thực hiện độc lập. Lập
kế hoạch chiến lược cố gắng chuẩn bị cho những bất ổn trong tương lai
nhưng thường không có phân tích định lượng nghiêm ngặt, trong khi lập
kế hoạch tài chính thực hiện phân tích định lượng nhưng giả định một
tương lai có thể dự đoán hoặc được xác định rõ ràng. Chương này trình
bày các phương pháp cho phép tích hợp lập kế hoạch tài chính và chiến
lược. Những người ra quyết định nên thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng
toàn cầu xem xét một danh mục các lựa chọn chiến lược - lựa chọn chờ
đợi, xây dựng công suất dư thừa, xây dựng năng lực linh hoạt, ký hợp
đồng dài hạn, mua hàng từ thị trường giao ngay, v.v. Các lựa chọn khác
nhau nên được đánh giá trong bối cảnh không chắc chắn trong tương lai.

2
Bộmôn Logistics
4.5 ĐƯA RA CÁC QUYẾT ĐỊNH THIẾT KẾ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN
CẦU TRONG ĐIỀU KIỆN KHÔNG CHẮC CHẮN TRONG THỰC TIỄN

2.Sử dụng nhiều dữ liệu để đánh giá mạng lưới chuỗi cung ứng
toàn cầu. Bởi vì một dữ liệu chỉ có thể cung cấp một phần của bức
tranh, kiểm tra các quyết định thiết kế mạng bằng cách sử dụng nhiều
số liệu như lợi nhuận công ty, lợi nhuận chuỗi cung ứng, mức độ dịch vụ
khách hàng và thời gian phản hồi, v.v.. sẽ có lợi hơn. Các quyết định
tốt được đưa ra thường căn cứ vào các dữ liệu có liên quan nhất.

3.Sử dụng phân tích tài chính như một đầu vào cho việc ra quyết
định, không phải là quá trình ra quyết định. Phân tích tài chính là
một công cụ tuyệt vời trong quá trình ra quyết định, vì nó thường đưa
ra câu trả lời và một loạt dữ liệu định lượng để chứng minh cho câu trả
lời đó. Tuy nhiên, các phương pháp tài chính tự nó không cung cấp một
bức tranh hoàn chỉnh về các lựa chọn thay thế, và các đầu vào không
định lượng khác cũng nên được xem xét.

2
Bộmôn Logistics
4.5 ĐƯA RA CÁC QUYẾT ĐỊNH THIẾT KẾ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN
CẦU TRONG ĐIỀU KIỆN KHÔNG CHẮC CHẮN TRONG THỰC TIỄN

4. Sử dụng ước tính cùng với phân tích độ nhạy. Nhiều đầu vào vào
phân tích tài chính rất khó, nếu không nói là không thể, để có được
chính xác. Điều này có thể khiến phân tích tài chính là một quá trình
dài. Một trong những cách tốt nhất để tăng tốc quá trình và đi đến một
quyết định tốt là sử dụng đầu vào ước tính khi có vẻ như việc tìm kiếm
một đầu vào chính xác sẽ mất một khoảng thời gian quá lớn. Sử dụng
các ước tính là tốt khi các ước tính được hỗ trợ bởi phân tích độ nhạy.
Bằng cách thực hiện phân tích độ nhạy của các đầu vào, các nhà quản
lý thường có thể chỉ ra rằng bất kể đầu vào thực sự nằm ở đâu trong
phạm vi ước tính, quyết định vẫn không thay đổi. Khi không phải như
vậy, chúng sẽ xác định được một biến quan trọng liên quan đến quyết
định và nó có thể xứng đáng được chú ý nhiều hơn để đi đến một câu
trả lời chính xác hơn.

2
Bộmôn Logistics
TÓM TẮT CÁC NỘI DUNG ĐÃ HỌC

1.Xác định các yếu tố cần được bao gồm trong tổng chi phí khi
đưa ra quyết định tìm nguồn cung ứng toàn cầu. Bên cạnh chi phí
đơn vị, tổng chi phí nên bao gồm tác động của việc tìm nguồn cung
ứng toàn cầu đối với hàng hóa, hàng tồn kho, thời gian giao hàng, chất
lượng, giao hàng đúng hạn, số lượng đơn đặt hàng tối thiểu, vốn lưu
động và dự trữ. Các yếu tố khác cần được xem xét bao gồm tác động
đến khả năng hiển thị chuỗi cung ứng, giao tiếp đơn đặt hàng, lỗi lập
hóa đơn và sự cần thiết của hedging tiền.

2.Xác định sự không chắc chắn đặc biệt có liên quan khi thiết
kế chuỗi cung ứng toàn cầu. Hiệu suất của chuỗi cung ứng toàn cầu
bị ảnh hưởng bởi sự không chắc chắn trong một số yếu tố đầu vào như
nhu cầu, giá cả, tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế khác. Những sự
không chắc chắn này và bất kỳ sự linh hoạt nào trong mạng lưới chuỗi
cung ứng phải được tính đến khi đánh giá các thiết kế khác nhau của
chuỗi cung ứng.

Bộmôn Logistics
TÓM TẮT CÁC NỘI DUNG ĐÃ HỌC

3.Giải thích các chiến lược khác nhau có thể được sử dụng để giảm
thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Các chiến lược hoạt động giúp
giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu bao gồm giữ công suất và hàng
tồn kho dư thừa, năng lực linh hoạt, nhà cung cấp dự phòng, cải thiện khả năng
đáp ứng và gộp cầu. Phòng ngừa rủi ro chi phí nhiên liệu và tiền tệ là những
chiến lược tài chính có thể giúp giảm thiểu rủi ro. Điều quan trọng cần lưu ý là
không có chiến lược giảm thiểu rủi ro nào sẽ luôn được đền đáp. Những chiến
lược giảm thiểu này được thiết kế để bảo vệ chống lại một số quốc gia cực đoan
nhất định trên thế giới, có thể xuất hiện trong một môi trường toàn cầu không
chắc chắn.

4.Hiểu các phương pháp cây quyết định được sử dụng để đánh giá các
quyết định thiết kế chuỗi cung ứng dưới sự không chắc chắn. Khi định giá các
dòng tiền do hiệu suất của chuỗi cung ứng, cây quyết định là một cách tiếp cận
cơ bản để đánh giá các lựa chọn khác nhau trong điều kiệnkhông chắc chắn. Sự
không chắc chắn theo các chiều kích khác nhau trong giai đoạn đánh giá được
thể hiện dưới dạng một cái cây với mỗi nút tương ứng với một kịch bản có thể
xảy ra. Bắt đầu từ giai đoạn cuối của khoảng thời gian đánh giá, phân tích cây
quyết định hoạt động ngược trở lại đến thời điểm 0, xác định quyết định tối ưu
và dòng tiền dự kiến ở mỗi bước.

Bộmôn Logistics
CÂU HỎI THẢO LUẬN

1.Chúng ta có cần xem xét sự không chắc chắn khi lập kế hoạch cung
cấp mạng lưới chuỗi không? Tại sao có, tại sao không?
2.Bạn có nghĩ rằng các chiến lược giảm thiểu rủi ro luôn có thể giữ chi
phí hoạt động của công ty ở mức tối thiểu?
3.Cho một ví dụ về sự đánh đổi chi phí khi cung cấp quyết định thiết
kế chuỗi.
4. Quyết định đầu tư xa bờ (offshoring ) chú ý đến vấn đề gì?
5. Quản lý rủi ro chuỗi cung ứng toàn cầu là quản lý những gì?
6.Có phải có một chuỗi cung ứng dài hơn luôn luôn tốt hơn một chuỗi
cung ứng ngắn khi tính đến sự không chắc chắn của nhu cầu?

2
Bộmôn Logistics

You might also like