You are on page 1of 63

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI

LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG

Bộ môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng


CHƯƠNG III: THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CHUỖI CUNG ỨNG

Mục tiêu học tập

1. Hiểu được vai trò của thiết kế mạng trong một chuỗi cung ứng.
2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng chuỗi
cung ứng.
3. Phát triển một khuôn khổ để tạo quyết định thiết kế mạng.
4. Sử dụng tối ưu hóa cho vị trí cơ sở và các quyết định phân bổ công
suất.

Tập trung vào các câu hỏi cơ bản về vị trí cơ sở, phân bổ công suất và thị
trường phân bổ khi thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng. Chúng ta xác định
và thảo luận về các các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí cơ sở, công suất và
các quyết định phân bổ thị trường. Xem xét thiết lập một khuôn khổ và
thảo luận về các phương pháp luận giải pháp khác nhau cho các quyết
định thiết kế mạng trong một chuỗi cung ứng

Bộ môn Logistics
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI CHUỖI CUNG ỨNG

3.1 VAI TRÒ CỦA THIẾT KẾ MẠNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC QUYẾT ĐỊNH THIẾT
KẾ MẠNG

3.3. KHUNG CHO CÁC QUYẾT ĐỊNH THIẾT KẾ MẠNG

3.4. MÔ HÌNH PHÂN BỐ VỊ TRÍ CƠ SỞ VÀ CÔNG SUẤT

3.5. QUYẾT ĐỊNH THIẾT KẾ MẠNG TRONG THỰC TIỄN

Bộ môn Logistics
3.1 Vai trò của thiết kế mạng trong chuỗi cung ứng

Các quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng bao gồm:
Phân công vai trò của cơ sở; Địa điểm sản xuất-lưu trữ, hoặc các
phương tiện liên quan đến vận chuyển; Phân bổ năng lực và thị
trường đến từng cơ sở.

Các quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng được phân loại như sau:

1. Vai trò của cơ sở: Mỗi cơ sở phải đóng vai trò gì? Quy trình nào được
thực hiện ở mỗi cơ sở vật chất?

2. Vị trí cơ sở: Nên đặt cơ sở ở đâu?

3. Phân bổ công suất: Nên phân bổ bao nhiêu công suất cho mỗi cơ sở?

4. Thị trường và phân bổ nguồn cung: Mỗi cơ sở nên phục vụ những thị
trường nào? Nguồn cung cấp nào nên cấp mỗi cơ sở?

Bộ môn Logistics
3.1 Vai trò của thiết kế mạng trong chuỗi cung ứng

Các quyết định thiết kế mạng có tác động đáng kể đến hiệu suất
vì chúng xác định cấu hình chuỗi cung ứng và thiết lập các ràng buộc
trong đó các động lực của chuỗi cung ứng có thể sử dụng để giảm chi phí
chuỗi cung ứng hay tăng khả năng đáp ứng.

Tất cả các quyết định thiết kế mạng ảnh hưởng lẫn nhau và phải
cân nhắc thực tế này khi ra quyết định.

Các quyết định liên quan đến vai trò của mỗi cơ sở là rất quan
trọng vì chúng xác định số lượng về tính linh hoạt của chuỗi cung ứng
trong việc thay đổi cách thức đáp ứng nhu cầu.
Ví dụ, Toyota có các nhà máy trên toàn thế giới, tại mỗi thị
trường mà nó phục vụ.
Trước năm 1997, mỗi nhà máy có khả năng chỉ phục vụ thị
trường địa phương của nó. Điều này làm tổn thương Toyota khi nền kinh
tế châu Á rơi vào suy thoái trong cuối những năm 1990. Các nhà máy địa
phương ở Châu Á có công suất nhàn rỗi không thể sử dụng để phục vụ thị
trường đang có nhu cầu dư thừa.

Bộ môn Logistics
3.1 Vai trò của thiết kế mạng trong chuỗi cung ứng

Toyota đã bổ sung tính linh hoạt cho từng nhà máy để có thể phục
vụ các thị trường khác ngoài thị trường địa phương. Sự linh hoạt bổ sung
này giúp Toyota đối phó nhiều hơn hiệu quả với điều kiện thị trường toàn
cầu đang thay đổi. Tương tự, tính linh hoạt của Honda Mỹ. Các nhà máy
sản xuất cả SUV (Sport Utility Vehicle) và ô tô trong cùng một nhà máy
đã rất hữu ích vào năm 2008 khi nhu cầu SUV giảm nhưng nhu cầu xe
nhỏ thì không.

Các quyết định về vị trí của cơ sở có tác động lâu dài đến hiệu
suất của chuỗi cung ứng bởi vì việc đóng cửa một cơ sở hoặc chuyển nó
đến một địa điểm khác là rất tốn kém.

Một vị trí tốt quyết định có thể giúp chuỗi cung ứng nhanh nhạy
trong khi vẫn giữ chi phí thấp.

Toyota chẳng hạn, xây dựng nhà máy lắp ráp đầu tiên của Hoa
Kỳ tại Lexington, Kentucky vào năm 1988, và tiếp tục xây dựng nhà
máy mới ở Hoa Kỳ kể từ đó.

Bộ môn Logistics
3.1 Vai trò của thiết kế mạng trong chuỗi cung ứng

Các nhà máy ở Mỹ đã chứng minh lợi nhuận cho Toyota khi đồng
yên tăng giá và ô tô sản xuất tại Nhật Bản quá đắt để có thể cạnh tranh
được với ô tô sản xuất tại Hoa Kỳ. Các nhà máy địa phương cho phép
Toyota đáp ứng thị trường Hoa Kỳ trong khi vẫn giữ chi phí thấp.

Phân bổ công suất có thể dễ dàng thay đổi hơn vị trí, nhưng các
quyết định về công suất có xu hướng giữ nguyên trong vài năm. Phân bổ
quá nhiều công suất cho một vị trí dẫn đến việc sử dụng kém và kết quả
là chi phí cao hơn. Phân bổ quá ít công suất dẫn đến khả năng đáp ứng
kém nếu nhu cầu không được đáp ứng hoặc chi phí cao nếu nhu cầu
được đáp ứng từ một cơ sở ở xa.

Việc phân bổ các nguồn cung ứng và thị trường cho các cơ sở có
tác động đáng kể đến hoạt động bởi vì nó ảnh hưởng đến tổng chi phí
sản xuất, tồn kho và vận chuyển do chuỗi cung ứng để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng. Quyết định này nên được xem xét lại một cách
thường xuyên do đó việc phân bổ có thể được thay đổi như chi phí sản
xuất và vận chuyển, điều kiện thị trường, hoặc công suất của nhà máy
thay đổi.
Bộ môn Logistics
3.1 Vai trò của thiết kế mạng trong chuỗi cung ứng

Tất nhiên, việc phân bổ thị trường và nguồn cung ứng có thể
được thay đổi chỉ khi cơ sở vật chất đủ linh hoạt để phục vụ các thị
trường khác và tiếp nhận được nguồn cung từ các các nguồn cung khác.
Các quyết định thiết kế mạng phải được xem xét lại khi điều kiện thị
trường thay đổi hay khi các công ty hợp nhất.

Ví dụ: Vào năm 2010, khi số thuê bao đăng ký của Netflix tăng
lên, công ty đã có 58 trung tâm phân phối vào trên toàn nước Mỹ để
giảm chi phí vận chuyển và cải thiện khả năng đáp ứng. Với sự phát
triển trong phát trực tuyến video và việc cho thuê DVD giảm tương ứng,
Netflix đã đóng cửa gần 20 trung tâm phân phối vào cuối năm 2013.
Ngược lại, Amazon đã tăng số lượng các DC ở Hoa Kỳ từ khoảng 20
trong năm 2009 lên khoảng 40 vào năm 2013.

Thay đổi số lượng, vị trí và phân bổ khu vực đáp ứng của các DC
khi nhu cầu thay đổi là rất quan trọng để duy trì chi phí thấp và khả năng đáp ứng
đối cới cả Netflix và Amazon.

Bộ môn Logistics
3.1 Vai trò của thiết kế mạng trong chuỗi cung ứng

Sau khi sáp nhập, hợp nhất một số cơ sở và thay đổi vị trí, vai
trò của những cơ sở khác thường có thể giúp giảm chi phí và cải thiện
khả năng đáp ứng từ sự dư thừa và sự khác biệt về thị trường do một
trong hai công ty phục vụ chuyên biệt.

Quyết định thiết kế mạng có thể cũng cần được xem xét lại nếu
các yếu tố chi phí như vận chuyển đã thay đổi đáng kể.

Trong 2008, P&G thông báo rằng họ sẽ xem xét lại mạng lưới
phân phối của mình, đã được triển khai khi "giá dầu là 10 đô la một
thùng."
Chúng ta tập trung xem xet vào việc phát triển một khuôn khổ
cũng như các phương pháp luận có thể được sử dụng trong thiết kế
mạng lưới trong một chuỗi cung ứng.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng trong chuỗi
cung ứng.

1. Yếu tố chiến lược


2. Yếu tố công nghệ
3. Các yếu tố kinh tế vĩ mô
4. Chính trị
5. Yếu tố cơ sở hạ tầng
6. Yếu tố cạnh tranh
7. Thời gian phản hồi khách hàng và sự hiện diện tại địa phương
8. Chi phí hậu cần và chi phí cơ sở vật chất

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Các yếu tố chiến lược


Chiến lược cạnh tranh của một công ty có tác động đáng kể đến
các quyết định thiết kế mạng trongchuỗi cung ứng.
Các công ty tập trung vào dẫn đầu về chi phí có xu hướng tìm vị
trí có chi phí thấp nhất cho các cơ sở sản xuất, ngay cả khi điều đó có
nghĩa là nằm xa thị trường mà họ phục vụ.
Các nhà cung cấp dịch vụ sản xuất như Foxconn và Flextronics đã
thành công trong việc cung cấp lắp ráp thiết bị điện tử chi phí thấp bằng
cách đặt nhà máy của họ ở các quốc gia có chi phí thấp như Trung Quốc.
Ngược lại, các công ty tập trung vào khả năng đáp ứng có xu
hướng đặt các cơ sở gần thị trường hơn và có thể chọn một địa điểm chi
phí cao nếu lựa chọn này cho phép công ty phản ứng nhanh chóng với
việc thay đổi nhu cầu thị trường.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Zara, nhà sản xuất hàng may mặc của Tây Ban Nha, có một phần
lớn năng lực sản lượng ở Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha mặc dù ở đó chi phí
cao hơn. Năng lực địa phương cho phép công ty để đáp ứng nhanh chóng
với xu hướng thời trang đang thay đổi. Khả năng đáp ứng này đã cho
phép Zara trở thành một trong những nhà bán lẻ hàng may mặc lớn nhất
trên thế giới.
Các chuỗi cửa hàng tiện lợi nhằm mục đích cung cấp khả năng
tiếp cận khách hàng dễ dàng như một phần của hoạt động cạnh tranh
chiến lược. Do đó, mạng lưới cửa hàng tiện lợi bao gồm nhiều cửa hàng
trên một khu vực, với mỗi cửa hàng tương đối nhỏ.
Ngược lại, các cửa hàng giảm giá như Sam’s Club hoặc Costco sử
dụng chiến lược tập trung vào việc cung cấp giá thấp. Do đó, mạng lưới
của họ có các cửa hàng lớn và khách hàng thường phải đi xa để có được
điều đó. Khu vực địa lý được được phục vụ bởi một Cửa hàng Sam’s Club
có thể bao gồm hàng chục cửa hàng tiện lợi.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Mạng lưới chuỗi cung ứng toàn cầu có thể hỗ trợ tốt nhất các mục
tiêu chiến lược của các công ty với các cơ sở các quốc gia khác nhau đóng
các vai trò khác nhau.

Ví dụ, Zara có cơ sở sản xuất ở Châu Âu cũng như Châu Á. Các cơ


sở sản xuất của nó ở Châu Á tập trung vào sản xuất các sản phẩm giá
thấp, tiêu chuẩn, được bán với số lượng lớn. Các cơ sở Châu Âu tập trung
vào việc đáp ứng nhanh và chủ yếu sản xuất các sản phẩm với thiết kế
thời thượng thường là các sản phẩm có nhu cầu không thể đoán trước. Sự
kết hợp nhiều loại cơ sở này cho phép Zara sản xuất nhiều loại sản phẩm
theo cách mang lại lợi nhuận cao nhất.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Yếu tố công nghệ

Đặc điểm của công nghệ sản xuất sẵn có ảnh hưởng đáng kể
đến việc ra các quyết định thiết kế mạng lưới. Nếu công nghệ sản xuất
cho phép sản xuất quy mô lớn mang laị hiệu quả đáng kể, thì việc xây
dung một số ít các vị trí công suất cao là hiệu quả nhất.
Đây là trường hợp sản xuất chip máy tính, nhà máy đòi hỏi vốn
đầu tư lớn và việc vận chuyển sản phẩm đầu ra tương đối rẻ. Do vậy
hầu hết các công ty sản xuất chip bán dẫn chỉ xây dựng một vài cơ sở
công suất lớn.
Ngược lại, nếu các cơ sở có chi phí cố định thấp hơn, thì việc có
nhiều cơ sở địa phương được ưu tiên hơn vì điều này giúp giảm chi phí
vận chuyển.
Ví dụ, các nhà máy đóng chai cho Coca-Cola không có chi phí cố
định cao. Để giảm chi phí vận chuyển, Coca-Cola thiết lập nhiều nhà
máy đóng chai trên khắp nơi trên thế giới, mỗi nơi phục vụ thị trường
địa phương của mình.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Các yếu tố kinh tế vĩ mô

Các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm thuế, phí, tỷ giá hối đoái và chi
phí vận chuyển là các chi phí phi nội tại đối với một công ty.
Khi thương mại toàn cầu tăng lên, các yếu tố kinh tế vĩ mô đã
ảnh hưởng đáng kể đến sự thành công hay thất bại của mạng lưới chuỗi
cung ứng. Vì vậy các công ty bắt buộc phải tính đến các yếu tố này khi
đưa ra quyết định thiết kế mạng.
Thuế quan và ưu đãi thuế: biểu thuế đề cập đến bất kỳ loại thuế
nào phải trả khi sản phẩm/thiết bị được di chuyển qua ranh giới quốc tế,
tiểu bang hoặc thành phố.
Thuế quan có một ảnh hưởng đến các quyết định về địa điểm
trong chuỗi cung ứng.
Nếu một quốc gia có mức thuế cao, các công ty hoặc không phục
vụ thị trường địa phương hoặc thiết lập các nhà máy sản xuất trong nước
để giảm thiểu tiền thuế phải nộp.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Mức thuế cao dẫn đến việc phân bổ nhiều địa điểm sản xuất hơn
trong mạng lưới chuỗi cung ứng, với mỗi vị trí có công suất phân bổ thấp
hơn. Khi thuế quan đã giảm với Tổ chức Thương mại Thế giới và các hiệp
định khu vực như Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Liên
minh Châu Âu và Mercosur (Nam Mỹ), các công ty toàn cầu đã hợp nhất
cơ sở sản xuất và phân phối.

Ưu đãi thuế là việc giảm thuế quan hoặc thuế mà các quốc gia,
tiểu bang và thành phố thường cung cấp khuyến khích các công ty đặt
cơ sở của họ ở những khu vực cụ thể.

Nhiều quốc gia có nhiều ưu đãi khác nhau từ thành phố này
sang thành phố khác để khuyến khích đầu tư vào các khu vực có tốc độ
phát triển kinh tế thấp hơn. Như là các ưu đãi thường là yếu tố chính
trong quyết định cuối cùng về địa điểm đối với nhiều nhà máy.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Tỷ giá hối đoái và Rủi ro nhu cầu .

Biến động tỷ giá hối đoái là phổ biến và có tác động đáng kể đến
lợi nhuận của bất kỳ chuỗi cung ứng nào phục vụ thị trường toàn cầu.
Ví dụ, đô la dao động giữa mức cao 124 yên năm 2007 và mức
thấp 81 yên năm 2010, sau đó trở lại hơn 100 yên vào năm 2014.
Một công ty bán sản phẩm của mình tại Hoa Kỳ với sản xuất tại
Nhật Bản có nguy cơ mất lợi nhuận do đồng yên tăng giá. Chi phí sản
xuất được tính bằng đồng yên, trong khi doanh thu thu được bằng đô la.
Do đó, sự gia tăng giá trị của đồng yên làm tăng chi phí sản xuất
tính bằng đô la, làm giảm lợi nhuận của công ty.
Trong những năm 1980, nhiều nhà sản xuất Nhật Bản phải đối
mặt với vấn đề này khi đồng yên tăng giá trị, bởi vì hầu hết năng lực sản
xuất của họ được đặt tại Nhật Bản

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Đồng yên tăng giá làm giảm doanh thu của họ (về mặt Yên) từ
các thị trường lớn ở nước ngoài, và lợi nhuận của họ giảm. Hầu hết các
nhà sản xuất Nhật Bản được hưởng ứng bằng cách xây dựng các cơ sở
sản xuất trên khắp thế giới.
Đồng đô la dao động giữa 0,63 và 1,15 euro từ năm 2002 đến
năm 2008, giảm xuống còn 0,63 euro vào tháng 7 năm 2008. Sự sụt
giảm trong ô la đặc biệt tiêu cực đối với các nhà sản xuất ô tô châu Âu
như Daimler, BMW và Porsche, xuất khẩu nhiều xe sang Hoa Kỳ. Nó được
báo cáo rằng mỗi một xu tăng trong Euro tiêu tốn của BMW và Mercedes
khoảng 75 triệu USD mỗi năm.

Một cách hiệu quả cách để làm điều này là xây dựng một số công
suất thừa vào mạng và làm cho khả năng linh hoạt để có thể được sử
dụng để cung cấp cho các thị trường khác nhau. Tính linh hoạt này cho
phép công ty phản ứng với tỷ giá hối đoái biến động bằng cách thay đổi
dòng sản xuất trong chuỗi cung ứng để tối đa hóa lợi nhuận.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Các công ty cũng phải tính đến sự biến động về nhu cầu gây ra
bởi những thay đổi trong nền kinh tế của các quốc gia khác nhau. Ví dụ,
năm 2009 là một năm mà nền kinh tế của Hoa Kỳ và Tây Âu giảm (GDP
thực tế ở Hoa Kỳ giảm 2,4 phần trăm), trong khi ở Trung Quốc tăng hơn
8 phần trăm và ở Ấn Độ khoảng 7 phần trăm. Trong giai đoạn này, các
công ty toàn cầu có sự hiện diện ở Trung Quốc và Ấn Độ với sự linh hoạt
chuyển hướng các nguồn lực từ thị trường thu hẹp sang các thị trường
đang phát triển đã làm tốt hơn nhiều so với những công ty không có sự
hiện diện ở các thị trường này hoặc tính linh hoạt thấp. Khi nền kinh tế
của Brazil, Trung Quốc và Ấn Độ tiếp tục phát triển, chuỗi cung ứng toàn
cầu sẽ phải xây dựng sự hiện diện địa phương nhiều hơn ở các quốc gia
này cùng với sự linh hoạt để phục vụ nhiều thị trường.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Chi phí vận chuyển và nhiên liệu

Biến động trong chi phí vận chuyển và nhiên liệu có tác động
đáng kể đến lợi nhuận của bất kỳ chuỗi cung ứng toàn cầu nào.
Ví dụ, chỉ trong năm 2010, Chỉ số Khô Baltic, đo lường chi phí
vận chuyển nguyên liệu thô như kim loại, ngũ cốc và nhiên liệu hóa
thạch, đạt đỉnh là 4.187 vào tháng Năm và chạm mức thấp 1.709 vào
tháng Bảy. Giá dầu thô ở mức thấp khoảng 31 USD / thùng vào tháng 2
năm 2009 và tăng lên khoảng 90 đô la / thùng vào tháng 12 năm 2010.
Rất khó khi phải đối phó với mức độ biến động giá cả như trên ngay cả
với chuỗi cung ứng có mức độ linh hoạt cao. Cách giải quyết tốt nhất với các
biến động như vậy là bảo hiểm rủi ro giá trên thị trường hàng hóa hoặc
ký kết hợp đồng dài hạn phù hợp.
Trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, một phần đáng kể của lợi
nhuận South West air và các hãng hàng không được cho là nhờ vào các
khoản dự phòng nhiên liệu mà hãng đã mua với giá tốt.
Khi thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng, các công ty phải tính đến
những biến động trong tỷ giá hối đoái, nhu cầu và chi phí vận tải và
nhiên liệu.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Các yếu tố cạnh tranh


Các công ty phải xem xét chiến lược, quy mô và vị trí của đối
thủ cạnh tranh khi thiết kế nguồn cung cấp các mạng chuỗi của họ.
Một quyết định cơ bản mà các công ty đưa ra là liệu có nên đặt các
cơ sở của họ gần hoặc bỏ xa đối thủ cạnh tranh. Hình thức cạnh tranh
và các yếu tố như nguồn nguyên liệu thô hoặc khả năng sử dụng lao
động ảnh hưởng đến quyết định này.
Ngoại ứng tích cực giữa các công ty: Ngoại ứng tích cực xảy
ra khi sự đối chiếu của nhiều công ty mang lại lợi ích cho tất cả
chúng. Các yếu tố bên ngoài tích cực dẫn đến các đối thủ cạnh tranh
định vị gần nhau.
Định vị để phân chia thị trường: Khi không có ngoại ứng tích
cực, các công ty định vị để có thể chiếm thị phần lớn nhất có thể của
thị trường.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Thời gian phản hồi khách hàng và sự hiện diện tại địa phương

Các công ty nhắm mục tiêu khách hàng coi trọng thời gian,
yêu cầu phản hồi nhanh phải xác định vị trí gần họ. Khách hàng sẽ
không đến một cửa hàng tiện lợi nếu họ phải đi một quãng đường
dài. Do đó, tốt nhất là một chuỗi cửa hàng tiện lợi có nhiều cửa hàng
được phân phối trong một khu vực để hầu hết mọi người đều có một
cửa hàng tiện lợi gần họ. Ngược lại, khách hàng mua sắm số lượng
hàng hóa lớn hơn tại các siêu thị và sẵn sàng đi xa hơn để đến một.
Do đó, các chuỗi siêu thị có xu hướng có các cửa hàng lớn hơn các
cửa hàng tiện lợi và không được phân phối dày đặc.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Các yếu tố chính trị

Sự ổn định chính trị của quốc gia đang được xem xét đóng một
vai trò quan trọng trong vị trí sự lựa chọn. Các công ty thích đặt cơ sở ở
các quốc gia ổn định về chính trị, nơi các quy tắc của thương mại và
quyền sở hữu được xác định rõ ràng.
Trong khi khó định lượng rủi ro chính trị, có một số các chỉ số,
chẳng hạn như Chỉ số Rủi ro Chính trị Toàn cầu (GPRI), mà các công ty
có thể sử dụng khi đầu tư tại các thị trường mới nổi. GPRI được đánh giá
bởi một công ty tư vấn (Eurasia Group) và nhằm mục đích đo lường khả
năng của một quốc gia để chống lại các cú sốc hoặc khủng hoảng căn cứ
vào 4 tiêu chí: chính phủ, xã hội, an ninh và kinh tế.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Các yếu tố chính trị

Sự ổn định chính trị của quốc gia đang được xem xét đóng một
vai trò quan trọng trong vị trí sự lựa chọn. Các công ty thích đặt cơ sở ở
các quốc gia ổn định về chính trị, nơi các quy tắc của thương mại và
quyền sở hữu được xác định rõ ràng.
Trong khi khó định lượng rủi ro chính trị, có một số các chỉ số,
chẳng hạn như Chỉ số Rủi ro Chính trị Toàn cầu (GPRI), mà các công ty
có thể sử dụng khi đầu tư tại các thị trường mới nổi. GPRI được đánh giá
bởi một công ty tư vấn (Eurasia Group) và nhằm mục đích đo lường khả
năng của một quốc gia để chống lại các cú sốc hoặc khủng hoảng căn cứ
vào 4 tiêu chí: chính phủ, xã hội, an ninh và kinh tế.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Yếu tố cơ sở hạ tầng
Sự sẵn có của cơ sở hạ tầng tốt là một điều kiện tiên quyết quan
trọng để định vị một cơ sở trong một khu vực nhất định. Cơ sở hạ tầng
kém làm tăng thêm chi phí kinh doanh tại địa phương đó.
Cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng thêm chi phí kinh doanh từ một
địa điểm nhất định. Trong những năm 1990, các công ty toàn cầu đặt
nhà máy của họ ở Trung Quốc gần Thượng Hải, Thiên Tân hoặc Quảng
Châu — thậm chí mặc dù những địa điểm này không có chi phí lao động
hoặc giá đất thấp nhất – nhưng bởi vì những địa điểm này có cơ sở hạ
tầng tốt. Các yếu tố cơ sở hạ tầng chính cần được xem xét trong quá
trình thiết kế mạng bao gồm sự sẵn có của địa điểm và lao động, gần
các bến giao thông, dịch vụ đường sắt, gần sân bay và cảng biển, tiếp
cận đường cao tốc, tắc nghẽn và các tiện ích nội khu.

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Chi phí hậu cần và cơ sở vật chất

Chi phí hậu cần và cơ sở vật chất phát sinh trong một chuỗi
cung ứng thay đổi khi số lượng cơ sở vật chất, vị trí và sự thay đổi phân
bổ công suất.
Các công ty phải xem xét hàng tồn kho, vận chuyển, và chi phí
cơ sở vật chất khi thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng của họ.
Chi phí hàng tồn kho và chi phí cơ sở vật chất tăng lên khi số
lượng cơ sở vật chất trong chuỗi cung ứng tăng lên.

Chi phí vận chuyển giảm khi số lượng phương tiện vật chất (cơ
sở vật chất) tăng lên. Nếu số lượng cơ sở vật chất tăng đến mức mà quy
mô hiệu quả kinh tế bị phá vỡ, khi đó chi phí vận chuyển tang. Ví dụ:
với ít cơ sở, Amazon có hàng tồn kho và chi phí cơ sở vật chất thấp hơn
Barnes & Noble, công ty có hàng trăm cửa hàng. Tuy nhiên Barnes &
Noble, có chi phí cho phương tiện vận chuyển thấp..

Bộ môn Logistics
3.2 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng

Thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng cũng bị ảnh hưởng bởi sự
chuyển đổi xảy ra tại mỗi cơ sở.
Khi có sự giảm đáng kể về trọng lượng hoặc thể tích vật liệu sau
chế biến, tốt hơn là đặt các cơ sở gần nguồn cung ứng hơn là khách
hàng.
Ví dụ, khi quặng sắt được chế biến để luyện thép, lượng đầu ra
là một phần khối lượng quặng đã sử dụng. Ưu tiên bố trí nhà máy thép
gần nguồn cung cấp bởi vì nó làm giảm khoảng cách mà một lượng lớn
quặng phải di chuyển.
Tổng chi phí logistics là tổng chi phí của tồn kho, vận chuyển và
cơ sở vật chất.
Các cơ sở vật chất trong mạng lưới chuỗi cung ứng ít nhất phải
bằng số lượng tối thiểu để tối thiểu hóa tổng chi phí logistics.
Một công ty có thể tăng số lượng cơ sở vật chất để cải thiện thời
gian đáp ứng cho khách hàng của mình. Quyết định này là hợp lý nếu
mức tăng doanh thu từ phản hồi được cải thiện lớn hơn chi phí gia tăng
từ các cơ sở bổ sung.

Bộ môn Logistics
3.3 Khung cho các quyết định thiết kế mạng lưới

Mục tiêu khi thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng là tối đa hóa lợi
nhuận của công ty đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng về nhu
cầu và khả năng đáp ứng.
Để thiết kế một mạng hiệu quả, người quản lý phải xem xét tất
cả các yếu tố được mô tả trong Phần 5.2 và những yếu tố được thảo
luận trong chương trước
Các quyết định thiết kế mạng tổng thể được thực hiện theo bốn
giai đoạn.

Giai đoạn I: Xác định Chiến lược / Thiết kế Chuỗi Cung ứng
Mục tiêu của giai đoạn đầu tiên của thiết kế mạng là xác định
thiết kế chuỗi cung ứng tổng thể của công ty. Điều này bao gồm việc
xác định các giai đoạn trong chuỗi cung ứng và liệu từng chức năng của
chuỗi cung ứng sẽ được thực hiện nội bộ hoặc thuê ngoài.

Bộ môn Logistics
3.3 Khung cho các quyết định thiết kế mạng

Giai đoạn I bắt đầu với định nghĩa rõ ràng về chiến lược cạnh tranh của
công ty với tập hợp nhu cầu của khách hàng mà chuỗi cung ứng hướng
tới để thỏa mãn. Sau đó, chiến lược chuỗi cung ứng chỉ rõ những gì các
năng lực mạng lưới chuỗi cung ứng phải có để hỗ trợ chiến lược cạnh
tranh.

Tiếp theo, các nhà quản lý phải dự báo diễn biến có thể xảy ra
của môi trường cạnh tranh tổng thể và xác định các đối thủ cạnh tranh
của mình là trên bình diện tổng thể hay chỉ mang tính địa phương.
Nhà quản lý cũng phải xác định các ràng buộc về vốn và liệu
tăng trưởng có thể đạt được bằng cách mua lại các cơ sở hiện có, xây
dựng các cơ sở mới, hoặc hợp tác với các đối tác.
Dựa trên chiến lược cạnh tranh của công ty, chiến lược chuỗi
cung ứng, phân tích môi trường cạnh tranh, quy mô và phạm vi kinh tế
và các ràng buộc khác, nhà quản lý sẽ xây dựng thiết kế tổng thể của
chuỗi cung ứng của công ty.

Bộ môn Logistics
3.3 Khung cho các quyết định thiết kế mạng

Figure 5-2

CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH

CÁC RÀNG BUỘC NỘI TẠI GIAI ĐOẠN I


Chiến lược chuỗi CẠNH TRANH TỔNG THỂ
Vốn, chiến lược phát triển,
Hệ thống hiện hữu cung ứng

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT


Chi phí, ảnh hưởng của quy CÁC ƯU ĐÃI THUẾ PHÍ
mô/phạm vi, các hỗ trợ cần
thiết, độ linh hoạt NHU CẦU VÙNG
GIAI ĐOẠN II Độ lớn, tang trưởng, độ thuần
MÔI TRƯỜNG CẠNH Cấu hình cơ sở nhất, thông số kỹ thuật địa
TRANH vùng phương

YẾU TỐ TÍCH HỢP VÀ CHI CHÍNH TRỊ, TỶ GIÁ HỐI


PHÍ LOGISTIC ĐOÁI VÀ RỦI RO NHU CẦU

PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN III CƠ SỞ HẠ TẦNG CÓ THỂ


Trình độ càn, thời gian phản hồi Yêu cầu địa điểm TIẾP CẬN

CẤU THÀNH CHI PHÍ GIAI ĐOẠN IV CHI PHÍ LOGISTIC


Nhân công, vật tư, chi phí địa Chọn địa điểm Vận tải, lưu kho, điều phối
điểm
3.3 Khung cho các quyết định thiết kế mạng

Giai đoạn II: Xác định Cấu hình Cơ sở vùng


Mục tiêu của giai đoạn thứ hai của thiết kế mạng là xác định các
khu vực nơi các cơ sở sẽ đóng vị trí, vai trò tiềm năng của chúng và khả
năng gần đúng của chúng.
Giai đoạn II bắt đầu với dự báo nhu cầu theo quốc gia hoặc khu
vực bao gồm: quy mô của cầu và xác định tính đồng nhất hoặc sự biến
đổi của các yêu cầu của khách hàng ở các khu vực khác nhau. Yêu cầu
đồng nhất sẽ ủng hộ các cơ sở hợp nhất lớn, trong khi các yêu cầu khác
nhau giữa các quốc gia lại ưu tiên cơ sở vật chất mềm dẻo hơn hoặc nhỏ
hơn, được bản địa hóa, chuyên dụng.

Bộ môn Logistics
3.3 Khung cho các quyết định thiết kế mạng

Bước tiếp theo là các nhà quản lý xác định xem dựa trên công
nghệ sản xuất sẵn có, liệu lợi thế theo quy mô hoặc phạm vi có thể
đóng vai trò đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí hay không.
Nếu quy mô kinh tế hoặc phạm vi lớn, có thể tốt hơn nếu có số ít cơ sở
phục vụ nhiều thị trường.

Ví dụ, các nhà sản xuất chất bán dẫn như Advanced Micro
Devices AMD, dựa trên quy mô kinh tế trong sản xuất, có ít nhà máy
phục vụ thị trường toàn cầu. Nếu tính kinh tế theo quy mô hoặc phạm
vi không đáng kể, có thể tốt hơn nếu có cơ sở riêng cho mỗi thị trường.

Tiếp theo, các nhà quản lý phải xác định rủi ro nhu cầu, rủi ro
tỷ giá hối đoái và rủi ro chính trị liên quan với các thị trường trong khu
vực. Họ cũng phải xác định thuế quan khu vực, bất kỳ yêu cầu nào đối
với sản xuất tại địa phương, ưu đãi thuế và mọi hạn chế xuất khẩu hoặc
nhập khẩu đối với từng thị trường. Mục tiêu là để thiết kế mạng lưới tối
đa hóa lợi nhuận sau thuế.

Bộ môn Logistics
3.3 Khung cho các quyết định thiết kế mạng

Các nhà quản lý phải xác định các đối thủ cạnh tranh trong
từng khu vực và cân nhắc xem một cơ sở cần được đặt gần hoặc xa cơ sở
của đối thủ cạnh tranh. Tổng hợp thời gian phản hồi mong muốn cho mỗi
thị trường và chi phí hậu cần trong từng khu vực cũng phải được xác
định.

Dựa trên tất cả thông tin này, các nhà quản lý xác định cấu hình
cơ sở khu vực cho mạng lưới chuỗi cung ứng sử dụng các mô hình thiết
kế mạng được thảo luận trong phần tiếp theo.

Cấu hình khu vực xác định các khu vực nơi các cơ sở sẽ được
thiết lập, số lượng cơ sở gần đúng trong mạng lưới và liệu một cơ sở sẽ
sản xuất tất cả các sản phẩm cho một thị trường nhất định hay một vài
sản phẩm cho tất cả các thị trường trong mạng.

Bộ môn Logistics
3.3 Khung cho các quyết định thiết kế mạng

Giai đoạn III: Chọn một tập hợp các vị trí tiềm năng

Mục tiêu của Giai đoạn III là chọn một tập các địa điểm tiềm
năng mong muốn trong mỗi khu vực, nơi các cơ sở sẽ được đặt.

Các vị trí nên được chọn dựa trên phân tích về tính sẵn có của
cơ sở hạ tầng cứng và mềm để hỗ trợ các phương pháp sản xuất mong
muốn.

Yêu cầu cơ sở hạ tầng cứng bao gồm sự sẵn có của các nhà
cung cấp, dịch vụ vận chuyển, thông tin liên lạc, tiện ích và kho bãi cơ
sở vật chất.

Các yêu cầu về cơ sở hạ tầng mềm bao gồm sự sẵn có của lực
lượng lao động có kỹ năng, sự luân chuyển của lực lượng lao động và
sự tiếp nhận của cộng đồng đối với doanh nghiệp và ngành.

Bộ môn Logistics
3.3 Khung cho các quyết định thiết kế mạng

Giai đoạn IV: Lựa chọn vị trí

Mục tiêu của Giai đoạn IV là chọn trong số các vị trí tiềm năng,
một vị trí chính xác và phân bổ năng lực cho từng cơ sở.

Mạng được thiết kế để tối đa hóa tổng lợi nhuận, có tính đến tỷ
suất lợi nhuận dự kiến và nhu cầu trên từng thị trường, các chi phí
logistics và cơ sở vật chất khác nhau, và các loại thuế và thuế quan tại
mỗi địa điểm.

Trong phần tiếp theo, chúng tôi thảo luận về các phương pháp
luận để xác định vị trí và công suất của cơ sở quyết định phân bổ trong
các Giai đoạn II đến IV.

Bộ môn Logistics
3.4 Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và công suốt

Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và công suất


Mục tiêu của người quản lý khi xác định các cơ sở và phân bổ
năng lực phải là tối đa hóa lợi nhuận tổng thể của mạng lưới chuỗi
cung ứng kết quả trong khi cung cấp cho khách hàng khả năng đáp
ứng thích hợp. Doanh thu đến từ việc bán sản phẩm, trong khi chi phí
phát sinh từ cơ sở vật chất, lao động, vận chuyển, nguyên vật liệu và
hàng tồn kho.

Lợi nhuận của công ty cũng bị ảnh hưởng bởi thuế, phí. Lý
tưởng nhất là lợi nhuận sau thuế phải được tối đa hóa khi thiết kế
mạng lưới chuỗi cung ứng.

Một nhà quản lý phải cân nhắc nhiều sự đánh đổi trong quá
trình thiết kế mạng. Ví dụ, công ty xây dựng nhiều cơ sở để phục vụ
thị trường địa phương làm giảm chi phí vận chuyển và cung cấp phản
ứng nhanh nhưng nó làm tăng chi phí cơ sở vật chất và hàng tồn kho
của công ty.

Bộ môn Logistics
3.4 Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và công suốt
Các nhà quản lý sử dụng mô hình thiết kế mạng trong hai tình
huống.

Đầu tiên, những mô hình này được sử dụng để quyết định các
địa điểm nơi các cơ sở sẽ được thành lập và xác định năng lực giao cho
từng cơ sở. Các nhà quản lý phải đưa ra quyết định tính đến một
khoảng thời gian trong đó vị trí và công suất sẽ không bị thay đổi
(thường là trong nhiều năm).

Thứ hai, những mô hình này được sử dụng để chỉ định nhu cầu
hiện tại cho các phương tiện sẵn có và xác định lại các tuyến hàng sản
phẩm sẽ được vận chuyển. Các nhà quản lý phải xem xét quyết định
này ít nhất mỗi năm khi nhu cầu, giá cả, tỷ giá hối đoái và thuế quan
thay đổi.

Trong cả hai trường hợp, mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận trong
khi thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Bộ môn Logistics
3.4 Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và công suốt

Lý tưởng nhất là các thông tin sau có sẵn trong khi đưa ra quyết
định thiết kế:
• Vị trí của nguồn cung ứng và thị trường
• Vị trí của các cơ sở tiềm năng
• Dự báo nhu cầu theo thị trường
• Chi phí cơ sở vật chất, lao động và vật liệu theo địa điểm
• Chi phí vận chuyển giữa từng cặp địa điểm
• Chi phí hàng tồn kho theo địa điểm tương quan theo số lượng
• Giá bán sản phẩm ở các khu vực khác nhau
• Thuế và phí
• Thời gian phản hồi mong muốn và các yếu tố dịch vụ khác
Với các thông tin này, có thể sử dụng mô hình trọng lực hoặc mô hình tối
ưu hóa mạng để thiết kế mạng. Chúng tôi tổ chức các mô hình theo giai
đoạn của thiết kế mạng khuôn khổ mà tại đó mỗi mô hình có thể hữu ích

Bộ môn Logistics
3.4 Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và công suốt

Giai đoạn II: Mô hình tối ưu hóa mạng lưới


Trong Giai đoạn II của khung thiết kế mạng (xem Hình 3-1),
người quản lý xem xét khu vực nhu cầu, thuế quan, quy mô kinh tế và
chi phí nhân tố tổng hợp để quyết định các khu vực nơi cơ sở sẽ được
định vị.
Ví dụ, hãy xem SunOil, một nhà sản xuất các sản phẩm hóa dầu
bán hàng trên toàn thế giới. Phó chủ tịch chuỗi cung ứng đang xem xét
một số lựa chọn để đáp ứng nhu cầu.
Một khả năng là thiết lập một cơ sở ở mỗi khu vực. Lợi thế của một
cách tiếp cận là nó làm giảm chi phí vận chuyển và cũng giúp tránh các
sắc thuế có thể được áp dụng nếu sản phẩm được nhập khẩu từ các khu
vực khác.
Nhược điểm của phương pháp này là quy mô để đáp ứng nhu cầu
địa phương và có thể không tận dung được hiệu quả kinh tế theo quy
mô. Một cách tiếp cận thay thế là củng cố các nhà máy chỉ ở một số
vùng. Điều này cải thiện quy mô kinh tế nhưng tăng cường vận chuyển
chi phí và thuế.

Bộ môn Logistics
3.4 Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và công suốt

Bước đầu tiên là thu thập dữ liệu ở dạng có thể được sử


dụng để định lượng mô hình. Đối với SunOil, phó chủ tịch chuỗi
cung ứng quyết định xem nhu cầu trên toàn thế giớicủa năm khu
vực:
Bắc Mỹ,
Nam Mỹ,
Châu Âu,
Châu Phi
và Châu Á.
Dữ liệu được thu thập được thể hiện trong Hình 5-3.
Nhu cầu hàng năm cho mỗi khu vực trong số năm khu vực
được hiển thị trong các ô B9: F9. Các ô B4: F8 chứa chi phí sản
xuất, hàng tồn kho và vận chuyển thay đổi (bao gồm thuế và phí)
của việc sản xuất trong một khu vực để đáp ứng nhu cầu trong
từng khu vực riêng lẻ. Tất cả chi phí đều tính bằng hàng nghìn USD.

Bộ môn Logistics
Giai
3.4 Mô đoạn
hình II:bổMô
phân hình
vị trí tối và
cơ sở ưucông
hóa mạng
suốt lưới

Đơn vị chi phí: nghìn USD,


Đơn vị cầu: triệu dơn vị SP Figure 5-3
3.4 Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và công suốt

Ví dụ, như được hiển thị trong ô C4, chi phí 92.000 đô la (bao gồm
cả thuế) để sản xuất 1 triệu các đơn vị ở Bắc Mỹ và bán chúng ở Nam
Mỹ. Như được hiển thị trong ô G4, nó có giá $6 triệu chi phí cố định
hàng năm để xây dựng một nhà máy công suất thấp ở Bắc Mỹ. Quan
sát điều đó dữ liệu được thu thập ở giai đoạn này ở mức khá tổng hợp.

Có các chi phí cố định cũng như biến đổi liên quan đến cơ sở vật
chất, vận chuyển và hàng tồn kho tại mỗi cơ sở. Chi phí cố định là
những chi phí phát sinh cho dù sản xuất bao nhiêu hoặc vận chuyển từ
một cơ sở.

Bộ môn Logistics
3.4 Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và công suốt

Chi phí biến đổi là những chi phí phát sinh tương ứng với số
lượng được sản xuất hoặc vận chuyển từ một cơ sở nhất định. Chi phí cơ
sở vật chất, vận chuyển và hàng tồn kho nói chung hiển thị hiệu quả
kinh tế theo quy mô và chi phí cận biên giảm khi số lượng sản xuất tại
một cơ sở tăng lên. Tuy nhiên, trong các mô hình chúng tôi xem xét, tất
cả các chi phí biến đổi đều tăng tuyến tính với số lượng được sản xuất
hoặc vận chuyển.

SunOil đang xem xét hai quy mô nhà máy ở mỗi địa điểm. Các
nhà máy công suất thấp có thể sản xuất 10 triệu đơn vị mỗi năm, trong
khi các nhà máy công suất cao có thể sản xuất 20 triệu đơn vị mỗi năm,
như được hiển thị trong các ô H4: H8 và J4: J8, tương ứng. Các nhà máy
công suất cao thể hiện một số nền kinh tế của quy mô và có chi phí cố
định thấp hơn chi phí cố định của một nhà máy công suất thấp, như
được hiển thị trong các ô I4: I8.

Bộ môn Logistics
3.4 Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và công suốt

Tất cả các chi phí cố định đều được tính hàng năm.
Mô hình yêu cầu các đầu vào sau:
n = số vị trí / công suất nhà máy tiềm năng (mỗi mức công suất sẽ được
tính là vị trí riêng biệt)

m = số lượng thị trường hoặc điểm nhu cầu

Dj = nhu cầu hàng năm từ thị trường j

Ki = công suất tiềm năng của nhà máy i

fi = chi phí cố định hàng năm để duy trì nhà máy i mở cửa

cij = chi phí sản xuất và vận chuyển một đơn vị từ nhà máy i đến thị
trường j (chi phí bao gồm sản xuất, hàng tồn kho, vận chuyển và thuế
quan)

Bộ môn Logistics
Mô hình
3.4 Mô vị phân
hình trí nhà
bổ vịmáy
trí cơtheo công
sở và côngsuất
suốt

n = số lượng nhà máy tiềm năng vị trí/công suất


m = số lượng thị trường hoặc điểm cầu yi = 1 nếu nhà máy i mở, 0 khác
D j = nhu cầu hàng năm từ thị trường j xij = số lượng vận chuyển từ nhà
máy i đến thị trường j
K i = công suất tiềm năng của nhà máy i
f i = chi phí cố định hàng năm để giữ nhà máy i mở cửa
cij = chi phí sản xuất và vận chuyển một đơn vị từ nhà máy i đến thị trường j (chi
phí bao gồm sản xuất, lưu kho, vận chuyển và phí)
n n m
Min∑ f i yi + ∑ ∑c x ij ij
i=1 i=1 j=1
với
n

∑x ij
= D j for j = 1,...,m 3.1
i=1
m
= K i yi for i = 1,...,n 3.2
∑x ij
j=1
3.3
yi ∈ {0,1} for i = 1,...,n, x ij ≥ 0
3.4 Mô hình
phân bổ vị trí cơ
sở và công suất

Các biến quyết định

Hình 3-4 Khu vực bảng tính cho các biến quyết định cho SunOil
3.4 Mô • Bộ môn Logistics

hình
phân bổ
vị trí cơ
sở và
công
suất
3.4 Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và
công suất

Các biến quyết định không âm

Biến yi là nhị phân, bằng 0 hoặc 1


• Bộ môn Logistics

3.4 Mô
hình
phân bổ
vị trí cơ
sở và
công
suất
• Bộ môn Logistics

3.4 Mô
hình
phân
bổ vị trí
cơ sở
và công
suất
3.4 Mô hình phân bổ vị trí cơ sở và công suất

Mô hình được giải quyết bằng cách sử dụng công cụ Solver


trong Excel.
Trong hộp thoại Solver Parameters, ta nhấp vào Solve to thu
được giải pháp tối ưu, như trong , nhóm chuỗi cung ứng kết luận rằng
mạng chi phí thấp nhất sẽ có các cơ sở đặt tại Nam Mỹ, Châu Á và
châu Phi . Hơn nữa, một nhà máy công suất cao nên được quy hoạch ở
mỗi khu vực. Nhà máy ở Nam Mỹ đáp ứng nhu cầu của Bắc , trong khi
nhu cầu của châu Âu được đáp ứng từ thực vật ở châu Á và châu Phi..

Bộ môn Logistics
Bước III: Vị trí theo mô hình lực hấp dẫn

Trong Giai đoạn III (xem Hình 3-2), nhà quản lý xác định các địa điểm
tiềm năng ở mỗi khu vực nơi công ty đã quyết định đặt nhà máy. Bước
sơ bộ, nhà quản lý cần xác định vị trí địa lý nơi các vị trí tiềm năng có
thể được xem xét. Các mô hình vị trí lực hấp dẫn được sử dụng xác
định vị trí địa lý phù hợp trong một khu vực. Mô hình lực hấp dẫn được
sử dụng để tìm các địa điểm giảm thiểu chi phí vận chuyển nguyên
liệu thô từ các nhà cung cấp và thành phẩm đến các thị trường được
phục vụ.

Figure 5-6
Bước III: Vị trí theo mô hình lực hấp dẫn

Steel Appliances (SA), một nhà sản xuất tủ lạnh và đồ nấu ăn chất
lượng cao. SA có một nhà máy lắp ráp nằm gần Denver, từ đó nó cung
cấp cho toàn bộ Hoa Kỳ. Nhu cầu đã tăng lên nhanh chóng và CEO của
SA đã quyết định thành lập một nhà máy khác để phục vụ thị trường
phía đông. Người quản lý chuỗi cung ứng được yêu cầu tìm một địa
điểm phù hợp cho nhà máy mới. Ba nhà máy phụ tùng, đặt tại Buffalo,
Memphis và St. Louis, sẽ cung cấp các bộ phận cho nhà máy mới, sẽ
phục vụ các thị trường ở Atlanta, Boston, Jacksonville, Philadelphia và
New York. Vị trí tọa độ, nhu cầu trong mỗi thị trường, nguồn cung cần
thiết từ từng nhà máy phụ tùng và chi phí vận chuyển cho từng nguồn
cung cấp hoặc thị trường được hiển thị trong Bảng 5-1.
Các mô hình lực hấp dẫn giả định rằng cả thị trường và nguồn cung
cấp có thể được đặt trên một hệ toạ độ. Tất cả các khoảng cách được
tính là khoảng cách hình học giữa hai điểm trên mặt phẳng. Những mô
hình này cũng giả định rằng chi phí vận chuyển tăng tuyến tính với số
lượng được vận chuyển. Mô hình lực hấp dẫn ở đây xác định một cơ sở
duy nhất nhận nguyên liệu thô từ các nguồn cung cấp và chuyển sản
phẩm đến nhiều thị trường khác nhau. Figure 5-6
Vị trí theo mô hình lực hấp dẫn

xn, yn: tọa độ vị trí của thị trường hoặc nguồn cung n
Fn: chi phí vận chuyển một đơn vị cho một dặm giữa cơ sở
và thị trường hoặc nguồn cung n
Dn: số lượng được vận chuyển giữa cơ sở và thị trường
hoặc nguồn cung cấp n

(x, y) là địa điểm được chọn cho cơ sở, khoảng cách dn giữa cơ sở tại
địa điểm (x, y) và nguồn cung hoặc thị trường n được tính như sau

2 2
dn = (x – x ) + ( y – y )
n n
Vị trí theo mô hình lực hấp dẫn

Nguồn cung/Thị Chi phí vận chuyển Số lượng theo Tọa độ


trường $/Ton Mile (Fn) tấn (Dn) xn yn
Nguồn cung
Buffalo 0.90 500 700 1,200
Memphis 0.95 300 250 600
St. Louis 0.85 700 225 825
Thị trường
Atlanta 1.50 225 600 500
Boston 1.50 150 1,050 1,200
Jacksonville 1.50 250 800 300
Philadelphia 1.50 175 925 975
New York 1.50 300 1,000 1,080

k Bảng 3-1
Tổng chi phí vận chuyển TC = ∑d D Fn n n
n=1
Vị trí theo mô hình lực hấp dẫn

Figure 5-8
Vị trí theo mô hình lực hấp dẫn

Cell Cell Formula Equation Copied to


G5 =SQRT(($B$16-E5)^2+($B$17-F5)^2) 5.1 G5:G12
B19 =SUMPRODUCT(G5:G12,D5:D12,C5: 5.2 —
C12)

FIGURE 5-8 Using Solver to Optimize Location for Steel Appliances Figure 5-8

r the problem data as shown in cells B5:F12. Next, we set the decision variables (x, y) corre-
nding to the location of the new facility in cells B16 and B17, respectively. In cells G5:G12,
then calculate the distance dn from the facility location (x, y) to each source or market using
ation 5.4. The total TC is then calculated in cell B19 using Equation 5.5.
The next step is to use the Data ƒ Solver to invoke Solver. Within the Solver Parameters
og box (see Figure 5-8), the following information is entered to represent the problem:
3.5 Đưa ra quyết định thiết kế mạng trong thực tế

Các nhà quản lý nên ghi nhớ các vấn đề sau khi đưa ra quyết
định thiết kế mạng cho mộtchuỗi cung ứng.
Không đánh giá thấp vòng đời của cơ sở vật chất. Điều
quan trọng là phải suy nghĩ dài hạn khi ra các quyết định về cơ sở vật
chất bởi vì cơ sở vật chất tồn tại lâu dài và lâu dài tác động đến hiệu
suất của công ty.
Các nhà quản lý không chỉ phải xem xét nhu cầu và chi phí
trong tương lai mà còn phải tính đến các kịch bản như công nghệ có thể
thay đổi. Nếu không, các cơ sở có thể trở nên vô dụng trong một vài
năm.
Ví dụ: một công ty bảo hiểm đã chuyển lao động văn thư của
mình khỏi một đô thị đến một địa điểm ngoại ô để hạ giá thành. Tuy
nhiên, với sự tự động hóa ngày càng tăng, nhu cầu về lao động văn thư
giảm đáng kể, và trong vài năm, cơ sở này không còn cần thiết nữa.
Công ty gặp khó khăn trong việc bán cơ sở do khoảng cách với khu dân
cư và sân bay (Harding, 1988).

Bộ môn Logistics
3.5 Đưa ra quyết định thiết kế mạng trong thực tế

Trong hầu hết các chuỗi cung ứng, các cơ sở sản xuất khó thay
đổi hơn hơn các cơ sở lưu trữ. Các nhà thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng
phải xem xét rằng bất kỳ nhà máy nào mà họ đặt sẽ ở đó trong một thời
gian kéo dài một thập kỷ hoặc hơn. Nhà kho hoặc kho chứa, đặc biệt là
những cơ sở không thuộc sở hữu của công ty, có thể được thay đổi trong
năm đưa ra quyết định.

Chú trong đến yếu tố văn hóa. Quyết định thiết kế mạng lưới
chuỗi cung ứng liên quan đến cơ sở vị trí và vai trò của cơ sở có ảnh
hưởng đáng kể đến văn hóa của từng cơ sở và công ty.
Văn hóa tại một cơ sở sẽ bị ảnh hưởng bởi các cơ sở khác trong khu
vực lân cận. Nhà thiết kế mạng có thể sử dụng thực tế này để tác động
đến vai trò của cơ sở mới và những người làm việc tại đó.

Bộ môn Logistics
3.5 Đưa ra quyết định thiết kế mạng trong thực tế

Không bỏ qua Các vấn đề về chất lượng cuộc sống. Chất


lượng cuộc sống tại các địa điểm cơ sở được chọn có tác động đáng kể
đến hiệu suất vì nó ảnh hưởng đến lực lượng lao động ở đó và tinh thần
của họ.
Trong nhiều trường hợp, một công ty nên chọn một địa điểm có
chi phí cao hơn nếu nó cung cấp chất lượng cuộc sống tốt hơn hẳn. Nếu
không làm như vậy có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Ví dụ, một nhà cung cấp hàng không vũ trụ quyết định di dời
toàn bộ một bộ phận đến một khu vực có mức sống thấp hơn để giảm
chi phí. Tuy nhiên, hầu hết nhóm tiếp thị từ chối chuyển địa điểm. Do
đó, quan hệ khách hàng xấu đi, và công ty đã có một quá trình chuyển
đổi rất khó khăn. Nỗ lực tiết kiệm chi phí làm tổn hại công ty và giảm vị
thế của công ty với tư cách là một công ty lớn trên thị trường của mình
(Harding, 1988).

Bộ môn Logistics
3.5 Đưa ra quyết định thiết kế mạng trong thực tế

Tập trung vào thuế quan và ưu đãi thuế khi đặt cơ sở.
Nhà quản lý làm cơ sở các quyết định về địa điểm nên cân nhắc kỹ
về thuế quan và ưu đãi thuế. Khi xem xét địa điểm quốc tế, thật đáng
kinh ngạc là ưu đãi thuế thúc đẩy lựa chọn địa điểm thường vượt qua tất
cả các yếu tố chi phí khác cộng lại.

Ví dụ, Ireland đã phát triển một ngành công nghệ cao bằng cách lôi
kéo các công ty với mức thuế thấp. Ngay cả trong các quốc gia, chính
quyền địa phương có thể cung cấp các gói ưu đãi hào phóng với mức
thuế thấp hoặc không có thuế và đất miễn phí khi các công ty quyết định
đặt trụ sở cơ sở vật chất trong phạm vi quyền hạn của họ. Toyota, BMW
và Mercedes đều đã chọn cơ sở của họ các địa điểm ở Hoa Kỳ phần lớn là
do các ưu đãi thuế do các tiểu bang khác nhau cung cấp.

Bộ môn Logistics
CÂU HỎI THẢO LUẬN

1.Vai trò của thiết kế mạng trong chuỗi cung ứng quan trọng như thế
nào? Giải thích.

2.Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định thiết kế mạng?

3.Khung cho thiết kế mạng là gì?

4. Hãy nêu mô hình bố trí vị trí cơ sở theo công suất?

5. Quyết định thiết kế mạng trong thực tiễn cần lưu ý gì?

6. Vị trí và kích thước của kho ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của
một công ty? Những yếu tố nào nên cân nhắc khi quyết định vị trí và mức
độ lớn của kho?

Bộ môn Logistics
CÂU HỎI THẢO LUẬN

7.Thuế nhập khẩu và tỷ giá hối đoái ảnh hưởng thế nào đến quyết
định địa điểm trong chuỗi cung ứng?

8. Bạn có nghĩ rằng việc giảm đáng kể chi phí nhiên liệu sẽ ảnh
hưởng đến mạng lưới chuỗi cung ứng toàn cầu?

9.McMaster-Carr bán thiết bị MRO từ 5 nhà kho ở Mỹ. W.W. Grainger


bán sản phẩm từ nhiều hơn hơn 350 điểm bán lẻ, được hỗ trợ bởi
một số kho hàng.
Công ty đã dùng chiến lược nào để phục vụ khách hàng và tại sao?

10. Hãy xem xét một công ty chẳng hạn như Ford, với hơn 150 cơ
sở trên toàn thế giới. Liệt kê những ưu và nhược điểm của việc có
nhiều cơ sở và tại sao mô hình này có thể phù hợp hoặc không phù
hợp với ngành công nghiệp ô tô.

Bộ môn Logistics

You might also like