Professional Documents
Culture Documents
Chuong 2
Chuong 2
• Không phải tất cả mọi câu đều có hình thức thông thường nêu trên
mà nó có thể ở dạng
– Câu hỏi tu từ (rhetorical question)
• Ví dụ: Bình, bạn cần bỏ hút thuốc, bạn không nhận ra nó gây
hại cho sức khỏe của bạn hay sao?
– Câu mệnh lệnh (ought imperative)
• Đừng đọc những tờ báo lá cải, nó không giúp gì cho bạn
– Có thể chuyển câu mệnh lệnh về dạng câu yêu cầu
• Ví dụ: Đóng cửa sở lại, Mr A, mọi người đang lạnh cóng đấy
• Chuyển thành : Bạn nên đóng cửa sổ lại
II. Nhận • Các chỉ báo tiền đề thường bao gồm
– Từ khi (since)
II. Những Xem câu đầu hoặc câu cuối của đoạn văn: thường
kết luận nằm ở vị trí này
lời khuyên
để phát Tự hỏi “ người viết đang muốn chứng minh điều
gì?”, đó chính là kết luận
hiện mệnh
đề kết Cố gắng đặt từ do đó trước một phát biểu, nếu từ này
thích hợp thì phát biểu này thường là câu kết luận.
luận
Tìm kiếm từ “because” theo mô hình câu sau đây:
người viết tin rằng …….(conclusion) because …..
(premise): kết luận thường đứng trước “because”
• Con người không phải lúc nào cũng sử dụng lập
III. Những luận, họ có thể dùng ngôn ngữ để kể một câu chuyện
vui, hát, làm thơ, biểu hiện cảm xúc, tường thuật các
điều gì sự kiện, đặt câu hỏi, ….
•
không Một lập luận được nhận dạng dựa vào:
– Có từ hai phát biểu trở lên (mệnh đề)
phải là lập – Một phát biểu được tuyên bố hay có tính chủ
định và các phát biểu khác có tính hỗ trợ
luận • Một số dạng bài viết không có tính lập luận
– Các báo cáo (report)
– Những khẳng định không có luận cứ
(unsuuported assertion)
– Các phát biểu có tính điều kiện (conditional
statement)
– Phát biểu minh họa (illustrations)
– Phát biểu giải thích (explainations)
Những điều gì không phải là lập luận
• Ví dụ về dạng báo cáo tường thuật lập luận của người khác
– Government is legitimate, according to Hobbes, because
living under a government is better than living in a state of
nature. The advantages of government are so great that it is
worth sacrificing some of our freedom in order to bring
about these advantages. For this reason, rational people
would consent to sign a social contract and subject
themselves to the laws and powers of a government
III. Những gì không phải là lập luận
• Các phát biểu theo dạng mệnh đề điều kiện: bao gồm
– Một mệnh đề theo sau chử “nếu-if”: là mệnh đề đứng trước (antecedent)
– Một mệnh đề theo sau chử “then” là mệnh đề hệ quả (consequent)
• Ví dụ
– If it rains, then the picnic will be canceled
– You must speak French if you grew up in Quebec
• Trong ngôn ngữ hiện đại, không nhất thiết phải dùng mẫu “if-then)
– Ví dụ
• Should it rain, the picnic will be canceled
• In the event of rain, the picnic will be canceled
• Pete will graduate, provided he passes Critical Thinking
III. Những gì không phải là lập luận
• Các phát biểu theo dạng mệnh đề có điều kiện không phải là lập
luận vì nó không đòi hỏi bất kỳ một mệnh đề theo sau làm luận cứ
cho bất kỳ thành phần nào của mệnh đề điều kiện
• Một số mệnh đề điều kiện bao hàm quy trình của sự suy luận
(reasoning) nhưng nó không phải là lập luận (argument) trên thực
tế
– Ví dụ: If Rhode Island were larger than Ohio, and Ohio were
larger than Texas, then Rhode Island would be larger than
Texas.
• Ví dụ này cho thấy khi hai mệnh đề đầu tiên là đúng thì mệnh đề
thứ ba được khẳng định là đúng
III. Những gì không phải là lập luận
• Phát biểu nêu trên không cung cấp một kiến thức chung, cũng
không mô tả một sự kiện trong quá khứ, cũng không thể hiện ý
định của tác giả cho nên chúng ta không thể xem nó là một
lập luận, và nó cũng không chứng tỏ rõ ràng là một phát biểu
giải thích.
• Tuy nhiên theo nguyên tắc khoan dung, chúng ta có thể xem
nó là một phát biểu giải thích