Professional Documents
Culture Documents
Chuong 3
Chuong 3
cơ bản
Nội dung chương 3
I. Diễn dịch và quy nạp
II. Các chỉ báo của diễn dịch và quy nạp
III. Các mô hình diễn dịch
IV. Các dạng suy luận diễn dịch
V. Giá trị diễn dịch-sức mạnh của quy nạp
I. Diễn dịch và quy nạp
• Lập luận diễn dịch cố gắng chứng minh kết luận bằng một logic
đáng tin và không có gì bàn cãi
– Ví dụ 1
• Mọi người đều phải chết.
• Socrates là con người
• Do đó Socrates phải chết
– Ví dụ 2
• Nếu tổng thống sống tại Nhà Trắng, thì tổng thống phải
sống tại Washington, D.C
• Tổng thống thật sự sống tại Nhà Trắng.
• Vì vậy tổng thống sống tại Washington, D.C
Hai đặc trưng của diễn dịch
• Giá trị (validity)
– Không có khả năng xuất hiện tình trạng tiền đề đúng nhưng kết luận sai
• Hợp lý (Sound)
– Khi tiền đề của một lập luận có giá trị và tiền đề này đúng.
• Ví dụ
1. Jimmy Carter là tổng thống tiền nhiệm của Bill Clinton và George W.
Bush là tổng thống kế nhiệm của Bill Clinton. Do đó Jimmy Carter làm
tổng thống trước George W.Bush.
– Nhận xét: lập luận này có giá trị vì “không thể xuất hiện khả năng tiền
đề đúng mà kết luận sai”
2. Bill Clinton cao hơn George W. Bush và Jimmy Carter thấp hơn George
W. Bush do đó Bill Ckinton cao hơn Jimmy Carter
– Nhận xét: lập luận này có giá trị và tiền đề đúng cho nên nó hợp lý
I. Quy nạp
• Lập luận quy nạp
– chứng tỏ kết luận là đáng tin cậy hay hầu như sẽ xuất hiện trong
những điều kiện nhất định
• Hai tính chất của lập luận quy nạp.
– Mạnh: khi tiền đề hỗ trợ nhiều hơn cho kết luận
– Yếu: Khi tiền đề hỗ trợ ít hơn cho kết luận
• Ví dụ 1
– Điều tra dư luận cho thấy 75% những người theo Đảng cộng hòa ủng
hộ việc sửa đổi quy định cầu nguyện tại trường học. Joe là người theo
Đảng cộng hòa. Do đó Joe tán thành việc sửa đổi quy định định cầu
nguyện trong trường học
• Ví dụ 2
– Các loại hồng ngọc được phát hiện đến giờ này đều có màu đỏ. Vì thế
có lẽ tất cả các hồng ngọc đều có màu đỏ
I. Diễn dịch và quy nạp
• Sai lầm phổ biến trong việc phân biệt diễn dịch và quy nạp
– diễn dịch đi từ những tiền đề chung để ra kết luận cho một trường hợp
cụ thể
– Quy nạp bắt đầu từ những tiền đề cụ thể để đi đến kết luận có tính khái
quát
• Trong thực tế, điều này có thể ngược lại
– Ví dụ 1: Trường hợp đặc biệt của suy diễn
• Lincoln là tổng thống USA từ 1861 đến 1865. (tiền đề cụ thể)
• Vì thế tất cả những người sinh ra trong nhiệm kỳ của Lihncoln đều
sinh ra ở thế kỹ thứ 19 (kết luận mang tính tổng quát)
– Ví dụ 2: Trường hợp đặc biệt của quy nạp
• Tất cả những tiểu thuyết trước đây của Stephen King đều hay (tiền
đề tổng quát)
• Do đó tiểu thuyết kế tiếp của Stephen King hầu như sẽ hay (kết
luận cho trường hợp cụ thể)
Phân biệt giữa diễn dịchvà quy nạp
Diễn dịch Quy nạp
Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng Nếu mọi tiền đề đúng thì hầu như kết
luận sẽ đúng
Kết luận phải tương thích với tiền đề Kết luận phải dựa trên khả năng xảy ra
của tiền đề
Không thể nào tất cả tiền đề đúng mà kết Hầu như không có trường hợp tiền đề
luận lại sai đúng mà kết luận lại sai
Sẽ không tương thích khi khẳng định Vẫn có khả năng chấp nhận tiền đề đúng
mọi tiền đề điều đúng mà kết luận lại nhưng từ chối kết luận, nhưng hầu như
sai. Nếu bạn chấp nhận tiền đề, bạn phải kết luận sẽ đúng khi các tiển đề là đúng
chấp nhận kết luận
II. Nhận dạng các dấu hiệu của lập
luận diễn dịchvà quy nạp
• Các từ chỉ báo (word indicator)
• Kiểm tra sự tương thích với tiền đề
• Kiểm tra mô thức chung
• Kiểm tra có tính khoan dung
II.1 Các từ chỉ báo
• Nếu lập luận có mô thức lý lẽ mang đặc trưng của quy nạp thì
lập luận được xem là quy nạp trừ khi có những chứng cứ rõ
ràng về ý định diễn dịch của tác giả.
• Lập luận thường chứa đựng những từ chỉ báo (probably,
necessarily, and certainly) gắn liền với diễn dịch hay quy nạp
thì được xem là diễn dịch hoặc quy nạp.
• Nếu có sự không chắc chắn đáng kể về việc lập luận này là
quy nạp hay diễn dịch thì cần giải thích lập luận theo hướng có
lợi cho tác giả
II.3 Kiểm tra mô thức chung
• Do lập luận diễn dịch và quy nạp thường xuất hiện trong các mô
thức của lý lẽ, cho nên chúng ta có thể dùng chúng để kiểm tra
• Ví dụ về một lập luận diễn dịchnhư sau
– If we’re in Paris, then (vậy thì) we are in France.
– We are in Paris.
– Therefore, we are in France.
• Mô thức chung của lập luận diễn dịch sẽ là
– If [ the first statement] is true, then [ the second statement] is true.
– [ The first statement] is true.
– Therefore, [ the second statement] is true
• Mô thức chung này theo tiếng Latin chính là modus ponens có
nghĩa là “mô hình khẳng định”
II.4 Sử dụng nguyên tắc của sự khoan
dung
• Khi lý giải một lập luận hay đoạn văn không rõ ràng, hãy cho
tác giả hưởng lợi từ sự mơ hồ. Không nên quy kết người đó có
lập luận yếu khi có những chứng cứ hợp lý cho phép chúng ta
nhận định người đó có lập luận vững chắc, và không bao giờ
lý giải một đoạn văn lập luận kém ngay cả khi có những chứng
cứ hợp lý cho phép chúng ta nhận định nó không có tính chất
của một lập luận
• Xét ví dụ sau đây
– Andy told me that he ate at Maxine’s Restaurant yesterday. But
Maxine’s was completely destroyed by fire less than a month ago. It is
certain, therefore, that Andy is either lying or mistaken.
II.4 Sử dụng nguyên tắc của sự khoan
dung
• Nhận xét
– Cụm từ “it is certain that” thường dùng trong lập luận diễn dịch. Tuy nhiên
cần lưu ý nhiều tác giả mơ hồ trong việc sử dụng các từ chỉ báo.
– Kết luận có tuân thủ theo khuôn khổ của các mệnh đề tiền đề không? Rõ
ràng không vì ít có khả năng nhà hàng này đã xây dựng lại một cách nhanh
chóng để mở cửa trở lại. Do đó lập luận này có tính quy nạp.
– Lập luận này có tuân theo mẫu hình chuẩn của diễn dịchvà quy nạp
không? Không
• Như vậy lập luận này nằm giữa ranh giới của diễn dịch và quy
nạp. Nếu cho nó là diễn dịch thì minh chứng cho thấy rất yếu vì
nó không tuân thủ khuôn khổ của tiền đề. Do đó theo nguyên tắc
của sự khoan dung chúng ta xếp nó vào lập luận quy nạp
III. Các mô hình biện luận của diễn dịch
• Tam đoạn luận theo giả định (hypothetical syllogism)
• Tam đoạn luận theo nhóm (categorical syllogism)
• Lập luận loại suy (argument by elimination)
• Lập luận dựa trên toán học (argument based on mathematics)
• Lập luận dựa trên định nghĩa (argument from definition)
III.1.1 Tam đoạn luận theo giả định
• Tam đoạn luận khẳng định tiền đề giả định (modus) : Gồm hai tiền đề
và một kết luận (thường thể hiện thành 3 câu hay ba dòng)
– Tiền đề điều kiện hay giả định (if …then)
– Tiền đề khẳng định
– Câu kết luận
• Mô hình tổng quát
– If A then B.
– A.
– Therefore, B.
• Ví dụ
– If I want to keep my financial aid, I’d better study hard.
– I do want to keep my financial aid.
– Therefore, I’d better study hard.
III.1.2 Tam đoạn luận theo giả định
• Khẳng định hay bác bỏ một điều gì là nguyên nhân gây ra kết
quả
– Ví dụ
• I can’t log on. The network must be down.
• Rashid isn’t allergic (dị ứng) to peanuts. I saw him eat a bag of
peanuts on the flight from Dallas
• Quan hệ nguyên nhân kết quả không chắc chắn và rõ ràng cho
nên lập luận nhân quả thường có tính quy nạp
– Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ. Xét ví dụ sau
• Whenever iron is exposed to oxygen, it rusts (gỉ sét).
• This iron pipe has been exposed to oxygen.
• Therefore, it will rust.
IV.5 Lập luận thống kê
• Kết luận đưa ra dựa trên những dữ liệu thống kê
– Ví dụ
• Eighty-three percent of St. Stephen’s students are Episcopalian (người tán thành chế
độ giám mục quản lý nhà thờ-hay tân giáo).
• Beatrice is a St. Stephen’s student.
• So, Beatrice is probably Episcopalian
• Thường là suy luận quy nạp do tính chất không chắc chắn
100%. Tuy nhiên cũng có trường hợp là suy luận diễn dịch
(xem ví dụ bên dưới)
– If 65 percent of likely voters polled support Senator Beltway, then
Senator
– Beltway will win in a landslide.
– Sixty-five percent of likely voters polled do support Senator Beltway.
– Therefore, Senator Beltway will win in a landslide.
IV.6 Lập luận so sánh tương đồng
• Tương đồng: sự so sánh hai hay nhiều điều tương đồng với
nhau trên một số khía cạnh
– Ví dụ: Habits are like a cable. We weave a strand (đan kết lại)
of it every day and soon it cannot be broken. (Horace Mann)
• Lập luận so sánh tương đồng
• Kết luận đưa ra dựa trên sự tương đồng của hai sự việc. Ví dụ
– Bill is a graduate of Central University, and he is bright,
energetic, and dependable.
– Mary is a graduate of Central University, and she is bright,
energetic, and dependable (đáng tin).
– Paula is a graduate of Central University.
– Therefore, most likely, Paula is bright, energetic, and
dependable, too.
IV.6 Lập luận so sánh tương đồng
• Mô hình của lập luận tương đồng
– Những điều này tương đồng với nhau theo những cáchh thức như vậy
– Cho nên nó sẽ tương đồng với nhau ở những điểm khác
• Trong lập luận tương đồng sự tương thích của kết luận hầu chư lệ
thuộc vào tiền đề, cho nên phần lón thuộc suy luận quy nạp
• Ngoại lệ
1. Xe hơi gây ra hàng ngàn cái chết mỗi năm và thải ra khói cũng như khí độc
2. Hút thuốc lá gây ra hàng ngàn cái chết mỗi năm và thải ra khói cũng như
khí độc.
3. Do đó, nếu việc hút thuốc lá được quản lý chặt thi xe hơi cũng nên được
quản lý chặt.
4. Nhưng xe hơi không nên quản lý chặt.
5. Vì vậy việc hút thuốc lá cũng không nên quản lý chặt
• Đây là suy diễn, vì sẽ không tương thích về logic khi khẳng định
các tiền đề trên đúng mà lại từ chối câu kết luận (câu 5)
V.1 Giá trị của suy luận diễn dịch
• Lập luận diễn dịch đòi hỏi (rõ ràng hay tiềm ẩn) rằng kết luận
phải tương thích với tiền đề (độ tin cậy về logic)
• Sự đáng tin cậy về logic là giá trị của lập luận diễn dịch.
• Lập luận diễn dịch có giá trị khi nó không chấp nhận sự tồn tại
của việc mọi tiền đề đều đúng như kết luận lại sai. Do đó, giá
trị của lập luận diễn dịch có các đặc trưng
1. Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng
2. Kết luận phải tương thích với tiền đề
3. Tiền đề cun cấp nền tảng logic cho sự đúng đắn của kết luận.
4. Sẽ không tương thích về mặt logic nếu như chấp nhận các tiền đề
nhưng lại từ chối sự đúng đắn của kết luận
• Trong ngôn ngữ đời thường giá trị của diễn dịch thể hiện ở chổ
“tốt” hay “đúng”
V.2 Lập luận diễn dịch có giá trị nhưng vô
nghĩa/không có căn cứ (unsound)
• Để nhận dạng giá trị của lập luận quy nạp không cần
thiết phải biết tiền đề hay kết luận của lập luận có
đúng hay không.
• Do đó có nhiều trường hợp lập luận diễn dịch có giá
trị nhưng lại vô nghĩa (unsound)
• Lập luận diễn dịch có giá trị (hợp logic) nhưng có
tiền đề sai và kết luận cũng sai
– All squares are circles.
– All circles are triangles.
– Therefore, all squares are triangles.
V.2 Lập luận diễn dịch có giá trị nhưng vô
nghĩa/không có căn cứ (unsound)
• Lập luận diễn dịch có giá trị nhưng có tiền đề sai và kết luận
đúng
– All fruits are vegetables.
– Spinach is a fruit.
– Therefore, spinach is a vegetable.
• Lập luận diễn dịch có giá trị (tiền đề đúng và kết luận đúng)
nhưng vô nghĩa
– If you’re reading this, you are alive.
– You are reading this.
– Therefore, you are alive.
V.3 Lập luận diễn dịch không có giá trị
• Lập luận diễn dịch không có giá trị sẽ có tất cả các tiền đề
đúng và kết luận sai
• Ví dụ 1
– All dogs are animals.
– Lassie is an animal.
– Therefore, Lassie is a dog.
• Ví dụ 2
– All pears are vegetables.
– All fruits are vegetables.
– Therefore, all pears are fruits.
VI Sự vững chắc của lập luận quy nạp
• Một lập luận quy nạp vững chắc khi mệnh đề kết luận phải gần
như tương thích hoàn toàn với các mệnh đề tiền đề. Nó có các
đặc trưng sau
• Nếu các tiền đề đúng thì kết luận hầu như đúng
• Các tiền đề cung cấp những luận cứ gần như chắc chắn nhưng
không có tính quyết định về logic cho sự đúng đắn của kết
luận.
• Nếu các tiền đề đúng thì xác suất đúng của các kết luận rất
cao.
• Ví dụ về suy luận quy nạp vững chắc
– Most college students own MP3 players.
– Andy is a college student.
– So, Andy probably owns an MP3 player.
VI Sự vững chắc của lập luận quy nạp
• Ví dụ 1
1. All previous popes have been men.
2. Therefore, probably the next pope will be a woman.
• Ví dụ 2
1. 50% các sinh viên tại East Laredo State University có nguồn gốc từ
Tây Ban Nha
2. Li Fang Wang, chủ của nhà hàng Trung Hoa, là một sinh viên tại
Laredo State University.
3. Do đó Li Fang Wang gần như là người có gốc Tây Ban Nha
• Tính vững chắc của các lập luận quy nạp này kém vì nagy cả
khi chúng ta giả định các tiền đề đúng thì gần như các kết
luận đều không đúng