You are on page 1of 99

I.

Quy nạp – Diễn dịch


II. Các chỉ báo của diễn dịch và quy nạp
III. Các mô hình diễn dịch
IV. Các dạng suy luận diễn dịch
NỘI DUNG V. Giá trị diễn dịch-sức mạnh của quy
CHƯƠNG 3 nạp
1.1.QUY NẠP (INDUCTIVE
REASONING)
I. 1.QUY NẠP
• Lập luận quy nạp
• chứng tỏ kết luận là đáng tin cậy hay hầu như sẽ xuất hiện trong
những điều kiện nhất định
• Hai tính chất của lập luận quy nạp.
• Mạnh: khi tiền đề hỗ trợ nhiều hơn cho kết luận
• Yếu: Khi tiền đề hỗ trợ ít hơn cho kết luận

• Ví dụ 1
• Điều tra dư luận cho thấy 75% những người theo Đảng cộng hòa ủng
hộ việc sửa đổi quy định cầu nguyện tại trường học. Joe là người theo
Đảng cộng hòa. Do đó Joe tán thành việc sửa đổi quy định định cầu
nguyện trong trường học
• Ví dụ 2
• Các loại hồng ngọc được phát hiện đến giờ này đều có màu đỏ. Vì thế
có lẽ tất cả các hồng ngọc đều có màu đỏ
I. 2. DIỄN DỊCH (DEDUCTIVE REASONING)

• Diễn dịch là quá trình vận dụng nguyên lý chung để xem xét cái riêng,
rút ra kết luận riêng từ nguyên lý chung đã biết
• Lập luận diễn dịch cố gắng chứng minh kết luận bằng một logic đáng
tin và không có gì bàn cãi (Kết luận được rút ra một cách tất yếu
từ tính đúng đắn của tiền đề)
• Ví dụ 1
• Mọi người đều phải chết.
• Socrates là con người
• Do đó Socrates phải chết

• Ví dụ 2
• Nếu tổng thống sống tại Nhà Trắng, thì tổng thống phải sống tại Washington, D.C
• Tổng thống thật sự sống tại Nhà Trắng.
• Vì vậy tổng thống sống tại Washington, D.C
I. 2. DIỄN DỊCH (DEDUCTIVE
REASONING)
• Suy luận diễn dịch trực tiếp (từ 1 tiền đề=> kết luận)

• Suy luận diễn dịch gián tiếp (từ nhiều tiền đề=> kết
luận, ví dụ tam đoạn luận)
• Mọi người đều phải chết.
• Socrates là con người
• Do đó Socrates phải chết
HAI ĐẶC TRƯNG CỦA DIỄN DỊCH
• Giá trị (validity)
• Không có khả năng xuất hiện tình trạng tiền đề đúng nhưng kết luận sai
• Hợp lý (Sound)
• Khi tiền đề của một lập luận có giá trị và tiền đề này đúng.
• Ví dụ
1. Jimmy carter là tổng thống tiền nhiệm của Bill Clinton và George W. Bush là tổng
thống kế nhiệm của Bill Clinton. Do đó Jimmy Carter làm tổng thống trước
George W.Bush.
• Nhận xét: lập luận này có giá trị vì “không thể xuất hiện khả năng tiền đề
đúng mà kết luận sai”
2. Bill Clinton cao hơn George W. Bush và Jimmy Carter thấp hơn George W. Bush
do đó Bill Ckinton cao hơn Jimmy Carter
• Nhận xét: lập luận này có giá trị và tiền đề đúng cho nên nó hợp lý
• Sai lầm phổ biến trong việc phân biệt diễn dịch và quy nạp
• diễn dịch đi từ những tiền đề chung để ra kết luận cho một trường hợp cụ
thể
• Quy nạp bắt đầu từ những tiền đề cụ thể để đi đến kết luận có tính khái
quát
• Trong thực tế, điều này có thể ngược lại
• Ví dụ 1: Trường hợp đặc biệt của quy nạp
• Lincoln là tổng thống USA từ 1861 đến 1865. (tiền đề cụ thể)
• Vì thế tất cả những người sinh ra trong nhiệm kỳ của Lihncoln đều
sinh ra ở thế kỹ thứ 19 (kết luận mang tính tổng quát)
• Ví dụ 2: Trường hợp đặc biệt của diễn dịch
• Tất cả những tiểu thuyết trước đây của Stephen King đều hay (tiền đề
tổng quát)
• Do đó tiểu thuyết kế tiếp của Stephen King hầu như sẽ hay (kết luận
cho trường hợp cụ thể)
PHÂN BIỆT GIỮA DIỄN DỊCH VÀ QUY NẠP
Diễn dịch Quy nạp

Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng Nếu mọi tiền đề đúng thì hầu như kết luận
sẽ đúng

Kết luận phải tương thích với tiền đề Kết luận phải dựa trên khả năng xảy ra của
tiền đề

Không thể nào tất cả tiền đề đúng mà kết Hầu như không có trường hợp tiền đề đúng
luận lại sai mà kết luận lại sai

Sẽ không tương thích khi khẳng định mọi Vẫn có khả năng chấp nhận tiền đề đúng
tiền đề điều đúng mà kết luận lại sai. Nếu nhưng từ chối kết luận, nhưng hầu như kết
bạn chấp nhận tiền đề, bạn phải chấp nhận luận sẽ đúng khi các tiển đề là đúng
kết luận
NHẬN XÉT

• Quy nạp giúp ta hiểu được cái chung, còn diễn dịch giúp ta đi từ cái
chung để hiểu cái riêng. Quá trình nhận thức là đi từ cái riêng đến cái
chung và từ cái chung đến cái riêng. Vì vậy, ta phải vận dụng tổng hợp
cả quy nập và diễn dịch trong nhận thức và nghiên cứu khoa học.
Nhận xét

• Qui nạp (induction)


– Xây dựng lý thuyết khoa học dùng grounded theory
– Xây dựng lý thuyết khoa học dùng case study
research => PP định tính (đi từ các quan sát, hiện
tượng)

• Diễn dịch – suy diễn (deduction)


– Xây dựng lý thuyết khoa học dựa vào lý thuyết =>
Định lượng (đi từ lý thuyết nền)
BÀI TẬP

• Câu 1
• At a picnic, Mike went for soft drinks for Amy, Brian, Lisa, and Bill, as well as for himself. He
brought backage iced tea, grape juice, Diet Coke, Pepsi, and 7-Up.
• Mike doesn’t like carbonated drinks.
• Amy would drink either 7-Up or Pepsi.
• Brian likes only sodas
• Lisa prefers the drink she would put lemon and sugar into.
• Bill likes only clear drinks.
• What drinks did Mike bring for each person?
• Câu 2
• Seth, Maria, Antoine, and JoBeth are college friends in the United States who plan to spend
a semester abroad. They can study in China, Germany, Australia, Japan, England, or Canada.
Seth is willing to go anywhere except Asia. Maria prefers not to go to a country south of
the Equator. Antoine wants to study in either Europe or Australia. JoBeth doesn’t care
where they go, as long as it’s not England. Which is the one country that satisfies all of
these various preferences?
BÀI TẬP

• Câu 3
• Five college students, Buck, Jennifer, Li, Ursula, and Tyler, are talking about
what they should bring to Patrick’s party. Buck says he’ll bring chips or mixed
nuts unless somebody else wants to bring a salty snack, in which case he’ll
bring some soda. Jennifer says she’s allergic to nuts but would be happy to
bring some pretzels if Buck wants to pick up some soda. Li says he’ll bring
cookies unless somebody else brings a dessert, in which case he’ll bring some
homemade dip. Ursula says if Li brings a dip, she’ll bring chips if nobody else
does. Tyler says he’ll bring soda if nobody else does; otherwise, he’ll bring ice
cream.
• If each of these students does what he or she says, what will each bring to
the party
EXERCISE:
IS THE ARGUMENT BELOW
DEDUCTIVE OR INDUCTIVE?

All bats are mammals.


All mammals are warm-blooded.
So, all bats are warm-blooded.
If the premises are true, the conclusion, logically, must also
be true. Deductive.

10
9
EXERCISE:
IS THE ARGUMENT BELOW
DEDUCTIVE OR INDUCTIVE?

I wonder if I have enough cash to buy my psychology textbook


as well as my biology and history textbooks. Let's see, I have
$200. My biology textbook costs $65 and my history textbook
costs $52. My psychology textbook costs $60. With taxes, that
should come to about $190. Yep, I have enough.
Is this argument deductive or inductive? How can you tell?
Deductive.

11
0
EXERCISE:
IS THE ARGUMENT BELOW
DEDUCTIVE OR INDUCTIVE?

Mother: Don't give Billy that brownie. It contains walnuts, and


I think Billy is allergic to walnuts. Last week he ate some
oatmeal cookies with walnuts, and he broke out in a severe
rash. Father: Billy isn't allergic to walnuts. Don't you remember
he ate some walnut fudge ice cream at Melissa's birthday party
last spring? He didn't have any allergic reaction then.
Is the father's argument deductive or inductive? How can
you tell? Inductive.

11
1
EXERCISE:
IS THE ARGUMENT BELOW
DEDUCTIVE OR INDUCTIVE?

Tess: Are there any good Italian restaurants in town? Don:


Yeah, Luigi's is pretty good. I've had their Neapolitan rigatoni,
their lasagne col pesto, and their mushroom ravioli. I don't think
you can go wrong with any of their pasta dishes.
Is this argument deductive or inductive? How can you tell?
Inductive.

11
2
EVALUATING
ARGUMENT

Once you have an argument summarized/standardized, you


need to evaluate it to see if you are forced to accept the
conclusion.
There are two main questions to ask when doing so:
1. Is the argument a “good argument”?
2. Are the premises acceptable?

11
3
WHAT “GOOD
ARGUMENT” DOES
MEAN.
It must, at the least, be either deductively sound (valid with true
premises) or inductively cogent (strong with true premises).
A good argument (2 conditions) - All premises are true, and the
premises provide good reasons to accept the conclusion.
An argument is deductively valid if the conclusion must be true if the
premises are true.
An argument is inductively strong if the conclusion is probably true if the
premises are true.

11
4
WHAT “GOOD
ARGUMENT” DOES
MEAN.
A good argument from the standpoint of critical thinking is:
1. Accuracy – Are all the premises true?
2. Logical Correctness – Is the reasoning correct? Is the argument
deductively valid or inductively strong?
3. Also, other critical thinking standards must be taken into account,
including clarity, precision, relevance, consistency, completeness and
fairness.

11
5
WHEN IS IT
REASONABLE TO
ACCEPT A
InPREMISE?
general, it is reasonable to accept and unsupported claim as
true when:
• The claim does not conflict with personal experiences that
we have no good reason to doubt
• the claim does not conflict with background beliefs /
information that we have no good reason to doubt
• The claim comes from a credible source.

11
6
II. NHẬN
• Các từ chỉ báo (word indicator)
DẠNG CÁC
DẤU HIỆU • Kiểm tra sự tương thích với tiền đề

CỦA LẬP • Kiểm tra mô thức chung


LUẬN DIỄN • Kiểm tra có tính khoan dung
DỊCH VÀ
QUY NẠP
• Các chỉ báo cho lập luận suy diễn
• Certainly
• Definitely
• absolutely
II.1 CÁC TỪ • conclusively
CHỈ BÁO • it logically follows that
• it is logical to conclude that
• this logically implies that
• this entails that
• Các chỉ báo cho lập luận quy nạp
• probably
• likely
• it is plausible to suppose that
II.1 CÁC TỪ • it is reasonable to assume that
CHỈ BÁO • one would expect that
• it is a good bet that
• chances are that
• odds are that (có khả năng rằng)
II.1 HẠN CHẾ CỦA VIỆC DÙNG
CÁC TỪ CHỈ BÁO
• Có những lập luận không có từ chỉ báo cho cả diễn dịch và quy
nạp
• If you call a dog’s tail a leg, how many legs does it have?
Answer: Four. Calling a tail a leg doesn’t make it a leg.
(Attributed to Abe Lincoln)
• Pleasure is not the same thing as happiness. The occasional
self-destructive behavior of the rich and famous confirms this
far too vividly (sống động). (Tom Morris)
• Một số nhà lập luận sử dụng không đúng cách của các từ dùng cho
diễn dịch và quy nạp
II.2 KIỂM TRA SỰ TUÂN THỦ NGHIÊM
NGẶT KHUÔN KHỔ CỦA TIỀN ĐỀ

• Mọi lập luận diễn dịch đều yêu cầu phải có tính tuân thủ nghiêm ngặt
khuôn khổ các các mệnh đề tiền đề.
• Câu kết luận của của lập luận hoặc là tiếp diễn với một logic nghiêm ngặt
từ tiền đề hoặc không tiếp diễn nghiêm ngặt với mệnh đề tiền đề..
• Nếu lập luận của câu kết tiếp diễn tuân thủ nghiêm ngặt khuôn khổ của mệnh đề
tiền đề thi nó được xem là lập luận suy diễn.
• Nếu lập luận của câu kết luận không tiếp diễn trong khuôn khổ của các mệnh đề
tiền đề thì lập luận này được xem là quy nạp (Tuy nhiên vẫn có một vài ngoại lệ)

• Ví dụ
• Alan is a father.Therefore,Alan is a male. (diễn dịch)
• Jill is a six-year-old girl.Therefore, Jill cannot run a mile in one minute
II. 2 KIỂM TRA SỰ TƯƠNG THÍCH
VỚI TIỀN ĐỀ
• Câu kết luận của lập luận thứ nhất ( “Alan is a male”) tương thích với tiền
đề thứ nhất (“Alan is a father”)? Liệu có khả năng Alan là cha nhưng lại sai
ở chổ anh ta là người đàn ông? Rõ ràng không theo định nghĩa. Theo tiêu
chuẩn tương thích với tiền đề thì lập luận thứ nhất này là lập luận suy diễn.
• Đối với lập luận thứ hai, liệu có đúng khi Jill là một bé gái 6 tuổi nhưng lại
sai khi bé gái này không thể chạy 1 dặm trong vòng 1 phút? Rõ ràng có thể.
Dĩ nhiên về phương diện thể chất một bé gái không làm được điều này,
nhưng sẽ không có sự mâu thuẩn về logic trong tư duy khi cho rằng có khả
năng có một bé gái làm được điều này. Đó là điều có thể, cho nên mệnh đề
tiền đề đúng nhưng kết luận sai. Vì vậy theo quy luật tương thích với tiền
đề thì câu thứ hai là lập luận quy nạp
II.2 NGOẠI LỆ CỦA NGUYÊN TẮC TƯƠNG
THÍCH VỚI TIỀN ĐỀ
• Một lập luận mà kết luận không tương thích với tiền đề thì dù sao vẫn có thể được xem là
một lập luận diễn dịch nếu thỏa mãn một trong hai điều kiện sau đây
• Ngôn ngữ hay ngữ cảnh (mạch văn) thể hiện rõ người lập luận có ý định đưa ra một kết
luận logic nhưng trong thực tế lại không phải là một kết luận logic
• Lập luận có mô hình biện luận theo diễn dịch và không có một chỉ báo nào của lập luận
thể hiện đó là quy nạp

• Ví dụ 1
• Magellan’s ships sailed around the world. It necessarily follows, therefore, that the earth is
a sphere.

• Nhận định
• Nhóm từ “it necessarily follows that” thể hiện ý định của luận diễn dịch, tuy nhiên kết
luận không tương thích với tiền đề (vì Magellan vẫn có thể đi thuyền vòng quanh thế giới
ngay cả khi trái đất có hình trụ hay quả trứng gà)
II.2 NGOẠI LỆ CỦA NGUYÊN TẮC
TƯƠNG THÍCH VỚI TIỀN ĐỀ
• Ví dụ 2
• If I’m Bill Gates, then I’m mortal.
• I’m not Bill Gates.
• Therefore, I’m not mortal.
• Nhận định
• Tiền đề không hỗ trợ cho kết luận chút nào
• Logic đưa ra kết luận kém
• Tuy nhiên lập luận được xem là diễn dịchvì nó sử dụng mô thức diễn
dịch
II.2 NGOẠI LỆ CỦA NGUYÊN TẮC TƯƠNG
THÍCH VỚI TIỀN ĐỀ: PHÂN BIỆT DIỄN DỊCH VÀ
QUY NẠP

• Nếu kết luận tương thích với tiền đề, lập luận được xem là diễn
dịch.
• Nếu kết luận không tương thích với tiền đề thì nó sẽ được xem là
quy nạp trừ khi (a) ngôn ngữ hay mạch văn của lập luận rõ ràng là
diễn dịch (b) Lập luận tuân theo mô thức lý lẽ đặc trưng của diễn
dịch.
• Nếu lập luận có mô thức lý lẽ mang đặc trưng của diễn dịch, lập
luận sẽ là diễn dịch trừ khi có những chứng cứ rõ ràng ý định của
tác giả là quy nạp
II.2 NGOẠI LỆ CỦA NGUYÊN TẮC TƯƠNG THÍCH
VỚI TIỀN ĐỀ: PHÂN BIỆT DIỄN DỊCH VÀ QUY
NẠP

• Nếu lập luận có mô thức lý lẽ mang đặc trưng của quy nạp thì lập
luận được xem là quy nạp trừ khi có những chứng cứ rõ ràng về ý
định diễn dịch của tác giả.
• Lập luận thường chứa đựng những từ chỉ báo (probably, necessarily,
and certainly) gắn liền với diễn dịch hay quy nạp thì được xem là diễn
dịch hoặc quy nạp.
• Nếu có sự không chắc chắn đáng kể về việc lập luận này là quy nạp
hay diễn dịch thì cần giải thích lập luận theo hướng có lợi cho tác giả
II.3 KIỂM TRA MÔ THỨC CHUNG

• Do lập luận diễn dịch và quy nạp thường xuất hiện trong các mô thức của lý
lẽ, cho nên chúng ta có thể dùng chúng để kiểm tra
• Ví dụ về một lập luận diễn dịch như sau
• If we’re in Paris, then (vậy thì) we are in France.
• We are in Paris.
• Therefore, we are in France.
• Mô thức chung của lập luận diễn dịch sẽ là
• If [ the first statement] is true, then [ the second statement] is true.
• [ The first statement] is true.
• Therefore, [ the second statement] is true
• Mô thức chung này theo tiếng Latin chính là modus ponens có nghĩa là “mô
hình khẳng định”
II.4 SỬ DỤNG NGUYÊN TẮC
CỦA SỰ KHOAN DUNG
• Khi lý giải một lập luận hay đoạn văn không rõ ràng, hãy cho tác giả
hưởng lợi từ sự mơ hồ. Không nên quy kết người đó có lập luận yếu
khi có những chứng cứ hợp lý cho phép chúng ta nhận định người
đó có lập luận vững chắc, và không bao giờ lý giải một đoạn văn lập
luận kém ngay cả khi có những chứng cứ hợp lý cho phép chúng ta
nhận định nó không có tính chất của một lập luận
• Xét ví dụ sau đây
• Andy told me that he ate at Maxine’s Restaurant yesterday. But Maxine’s was
completely destroyed by fire less than a month ago. It is certain, therefore,
that Andy is either lying or mistaken.
II.4 SỬ DỤNG NGUYÊN TẮC
CỦA SỰ KHOAN DUNG
• Nhận xét
• Cụm từ “it is certain that” thường dùng trong lập luận diễn dịch. Tuy nhiên cần lưu
ý nhiều tác giả mơ hồ trong việc sử dụng các từ chỉ báo.
• Kết luận có tuân thủ theo khuôn khổ của các mệnh đề tiền đề không? Rõ ràng
không vì ít có khả năng nhà hàng này đã xây dựng lại một cách nhanh chóng để mở
cửa trở lại. Do đó lập luận này có tính quy nạp.
• Lập luận này có tuân theo mẫu hình chuẩn của diễn dịchvà quy nạp không? Không
• Như vậy lập luận này nằm giữa ranh giới của diễn dịch và quy nạp. Nếu cho
nó là diễn dịch thì minh chứng cho thấy rất yếu vì nó không tuân thủ
khuôn khổ của tiền đề. Do đó theo nguyên tắc của sự khoan dung chúng ta
xếp nó vào lập luận quy nạp
III. CÁC MÔ HÌNH BIỆN LUẬN
CỦA DIỄN DỊCH
• Tam đoạn luận theo giả định (hypothetical syllogism)
• Tam đoạn luận theo nhóm (categorical syllogism)
• Lập luận loại suy (argument by elimination)
• Lập luận dựa trên toán học (argument based on
mathematics)
• Lập luận dựa trên định nghĩa (argument from definition)
III.1.1 TAM ĐOẠN LUẬN THEO GIẢ ĐỊNH

• Tam đoạn luận khẳng định tiền đề giả định (modus) : Gồm hai tiền đề và một kết
luận (thường thể hiện thành 3 câu hay ba dòng)
• Tiền đề điều kiện hay giả định (if …then)
• Tiền đề khẳng định
• Câu kết luận
• Mô hình tổng quát
• If A then B.
• A.
• Therefore, B.
• Ví dụ
• If I want to keep my financial aid, I’d better study hard.
• I do want to keep my financial aid.
• Therefore, I’d better study hard.
III.1.2 TAM ĐOẠN LUẬN THEO GIẢ
ĐỊNH
• Lập luận theo chuỗi (chain argument)
• If A then B.
• If B then C.
• Therefore, if A then C.
• Ví dụ
• If we don’t stop for gas soon, then we’ll run out of gas.
• If we run out of gas, then we’ll be late for the wedding.
• Therefore, if we don’t stop for gas soon, we’ll be late for the
wedding
III.1.2 TAM ĐOẠN LUẬN THEO GIẢ
ĐỊNH
• Tam đoạn luận từ chối hệ quả hay tiền đề sau (modus
tollens)
• If A then B.
• Not B.
• Therefore, not A.
• Ví dụ
• If we’re in Sacramento, then we’re in California.
• We’re not in California.
• Therefore, we’re not in Sacramento.
III.1.2 TAM ĐOẠN LUẬN THEO GIẢ
ĐỊNH
• Tam đoạn luận từ chối tiền đề điều kiện (tiền đề điều kiện “if”)
• If A then B.
• Not A.
• Therefore, not B
• Ví dụ
• If Shakespeare wrote War and Peace, then he’s a great writer.
• Shakespeare didn’t write War and Peace.
• Therefore, Shakespeare is not a great writer.
• Lưu ý
• Các tiền đề đúng nhưng kết luận sai
• Mô hình lý lẽ của lập luận không có độ tin cậy về logic
III.1.2 TAM ĐOẠN LUẬN THEO GIẢ ĐỊNH

• Tam đoạn luận khẳng định hệ quả (affirm consequence)


• If A then B.
• B.
• Therefore, A.
• Ví dụ
• If we’re on Neptune, then we’re in the solar system.
• We are in the solar system
• Therefore, we’re on Neptune.
• Nhận định
• diễn dịch dạng này có tiền đề đúng nhưng kết luận sai
• Không hợp lý về phương diện logic
III.1.2 TAM ĐOẠN LUẬN THEO GIẢ
ĐỊNH
• Tam đoạn luận khẳng định tiền đề giả định, theo chuỗi, và
từ chối hệ quả là mô hình suy luận logic có độ tin cậy cao
• Tam đoạn luận từ chối tiền đề điều kiện và khẵng định hệ
quả không phải là mô hình suy luận logic có độ tin cậy cao.
Hơn thế nữa, hai dạng này nên được xem là mô hình suy
luận mang đặc trưng của lập luận diễn dịch
III.1.2 TAM ĐOẠN LUẬN THEO GIẢ ĐỊNH:
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Câu hỏi: Ứng với từng lập luận sau đây, hạy chỉ ra loại nào là Tam đoạn luận khẳng
định tiền đề điều kiện, theo chuỗi, từ chối hệ quả, từ chối tiền đề giả định, và
khẳng định hệ quả. Một số câu cần được sắp xếp trở lại cho rõ ràng hơn về
phương diện logic
1. If we’re in London, then we’re in England. We are not in England. So, we are
not in London (từ chối hệ quả hay tiền đề sau)
2. If we’re in Los Angeles, then we are in the United States. We are in the
United States. So, we are in Los Angeles (khẳng định hệ quả)
3. If we’re in the United States, then we are on Earth. We are in the United
States. So, we are on Earth (khẳng định tiền đề giả định)
4. If we’re in Paris, then we are in France. If we’re in France, then we are in
Europe. So, if we are in Paris, then we are in Europe (lập luận theo chuỗi)
III.1.2 TAM ĐOẠN LUẬN THEO GIẢ
ĐỊNH: BÀI TẬP ÁP DỤNG
5. If we’re in Houston, then we are in the United States. We are not in Houston. So, we are
not in the United States (từ chối tiền đề điều kiện)
6. If we’re in Shanghai, then we are in China. So, we are in China, because we
are in Shanghai (khẳng định tiền đề điều kiện)
7.We are not in Mexico, because if we are in Mexico City, we are in Mexico,
and we are not in Mexico City (từ chối tiền đề điều kiện)
8. Since we’re in India, we are in Calcutta, since we are in India if we are in
Calcutta. (chấp nhận tiền đề hệ quả)
9. If we’re in Toronto, then we are in Canada. So, because if we are in Canada, we are in
North America, if we are in Toronto, then we are in North America (lập luận theo
chuỗi)
10. We’re in Berlin, given that if we are in Berlin, then we are in Germany, and we are in
Germany. (chấp nhận tiền đề hệ quả)
III. 2 TAM ĐOẠN LUẬN DỰA TRÊN
NHÓM
• Một lập luận gồm ba dòng, trong đó mỗi phát biểu bắt đầu với từ “tất cả -
all”, một số (some), và “Không-no-”
• Ví dụ 1
• All oaks are trees.
• All trees are plants.
• So, all oaks are plants.
• Ví dụ 2
• Some Democrats are elected officials.
• All elected offi cials are politicians.
• Therefore, some Democrats are politicians
III.3 LẬP LUẬN LOẠI SUY
• Loại lần lượt các phương án cho đến khi chỉ còn lại một phương án hợp lý nhất
• Ví dụ 1
• Either Joe walked to the library or he drove.
• But Joe didn’t drive to the library.
• Therefore, Joe walked to the library
• Ví dụ 2
• Either Dutch committed the murder, or Jack committed the murder, or Celia
committed the murder.
• If Dutch or Jack committed the murder, then the weapon was a rope.
• The weapon was not a rope.
• So, neither Dutch nor Jack committed the murder.
• Therefore, Celia committed the murder
III.4 LẬP LUẬN DỰA VÀO TOÁN HỌC

• Mô hình suy luận logic từng bước


• Không cho phép nói hầu như hoặc gần như
• Chứng minh kết luận dựa vào các kết quả toán học
• Ví dụ 1
• Eight is greater than four.
• Four is greater than two.
• Therefore, eight is greater than two

• Ví dụ 2
• Light travels at a rate of 186,000 miles per second.
• The sun is more than 93 million miles distant from the earth.
• Therefore, it takes more than eight minutes for the sun’s light to reach the earth
III.4 LẬP LUẬN DỰA VÀO TOÁN
HỌC
• Lập luận dựa vào toán học thường là lập luận diễn dịch. Tuy nhiên trong
một số trường hợp có thể là lập luận quy nạp
• Ví dụ
• My blind uncle told me that there were 8 men, 6 women, and 12 kids at the party.
• By simple addition, therefore, it follows that there were 26 people at the party

• Nhận định
• Kết luận không tương thích với tiền đề vì có khả năng tiền đề đúng nhưng
kết luận sai (người mù có thể tính nhầm)
• Do đó lập luận này mang tính chất quy nạp
III.4 LẬP LUẬN DỰA VÀO ĐỊNH
NGHĨA
• Kết luận được xem là đúng với định nghĩa về bản chất
• Sự tương thích được quyết định bởi định nghĩa thông qua một số từ hay
nhóm từ
• Ví dụ
• Janelle là một bác sỹ chuyên khoa tim (cardiologist). Do đó Janelle là
một bác sỹ.
• Bertha is an aunt. It follows that she is a woman.
• Do phát biểu theo sau định nghĩa luôn là sự thực nếu như định nghĩa có
liên quan là thực cho nên lập luận dựa vào định nghĩa luôn là diễn dịch.
• Khái quát hóa diễn dịch
• Lập luận tiên đoán
IV. CÁC • Lập luận dựa vào luận cứ (argument
DẠNG SUY from authority)
LUẬN DIỄN • Lập luận nhân quả
DỊCH • Lập luận thống kê
• Lập luận tương đồng (argument from
analogy)
IV.1 KHÁI QUÁT HÓA DIỄN DỊCH
• Khái quát hóa: sự quy kết một số đặc trưng cho tất cả hay phần lớn
các thành viên thuộc một nhóm, tầng lớp, …
• Ví dụ
• All wild grizzly bears (gấu xám Bắc Mỹ) in the United States live west of the Mississippi
River.
• Most college students work at least part-time.

• Khái quát hóa diễn dịch


• Một lập luận đòi hỏi sự khái hóa hóa phải gần như chắc chắn đúng dựa
trên thông tin về các thành viên trong nhóm
• Ví dụ
• Six montshs ago I met a farmer from Iowa, and he was friendly.
• Four months ago I met an insurance salesman from Iowa, and he was
friendly.
• Two months ago I met a dentist from Iowa, and she was friendly.
• I guess most people from Iowa are friendly.
IV.2 LẬP LUẬN DỰ ĐOÁN

• Tuyên bố những gì xảy ra trong tương lai


• Dự đoán phải có lý lẽ và luận cứ
• Ví dụ 1
• It has rained in Vancouver every February since weather records have been kept.
• Therefore, it will probably rain in Vancouver next February

• Phần lớn là suy luận quy nạp do sự không chắc chắn của dự đoán
(trong hai ví dụ nêu trên). Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ khi dự lập luận
dự đoán có tính quy nạp (trong ví dụ 2: khi tiền đề đúng thì kết
luận đúng)
• Ví dụ 2
• If Amy comes to the party,Ted will come to the party.
• Amy will come to the party.
• Therefore,Ted will come to the party.
IV.3 LẬP LUẬN DỰA VÀO LUẬN CỨ
• Khẳng định một tuyên bố và đưa ra các luận cứ hay minh chứng cho
tuyên bố này
• Ví dụ
• More Americans die of skin cancer each year than die in car accidents. How do
I know? My doctor told me.
• There are bears in these woods. My neighbor Frank said he saw one last week.

• Do tính chất không chắc chắn của các luận cứ hay minh chứng cho nên
lập luận dựa vào luận cứ thường có tính quy nạp. Tuy nhiên vẫn có ngoại
lệ khi tiền đề được khẳng định là đúng
• Ví dụ
• Whatever the Bible teaches is true.
• The Bible teaches that we should love our neighbors.
• Therefore, we should love our neighbors.
IV.4 LẬP LUẬN NHÂN QUẢ
• Khẳng định hay bác bỏ một điều gì là nguyên nhân gây ra kết
quả
• Ví dụ
• I can’t log on. The network must be down.
• Rashid isn’t allergic (dị ứng) to peanuts. I saw him eat a bag of
peanuts on the flight from Dallas

• Quan hệ nguyên nhân kết quả không chắc chắn và rõ ràng cho
nên lập luận nhân quả thường có tính quy nạp
• Tuy nhiên vẫn có ngoại lệ. Xét ví dụ sau
• Whenever iron is exposed to oxygen, it rusts (gỉ sét).
• This iron pipe has been exposed to oxygen.
• Therefore, it will rust.
IV.5 LẬP LUẬN THỐNG KÊ

• Kết luận đưa ra dựa trên những dữ liệu thống kê


• Ví dụ
• Eighty-three percent of St. Stephen’s students are Episcopalian (người tán thành chế độ
giám mục quản lý nhà thờ-hay tân giáo).
• Beatrice is a St. Stephen’s student.
• So, Beatrice is probably Episcopalian

• Thường là suy luận quy nạp do tính chất không chắc chắn 100%. Tuy
nhiên cũng có trường hợp là suy luận diễn dịch (xem ví dụ bên dưới)
• If 65 percent of likely voters polled support Senator Beltway, then Senator
• Beltway will win in a landslide.
• Sixty-five percent of likely voters polled do support Senator Beltway.
• Therefore, Senator Beltway will win in a landslide.
IV.6 LẬP LUẬN SO SÁNH TƯƠNG ĐỒNG
• Tương đồng: sự so sánh hai hay nhiều điều tương đồng với nhau
trên một số khía cạnh
• Ví dụ: Habits are like a cable. We weave a strand (đan kết lại) of
it every day and soon it cannot be broken. (Horace Mann)
• Lập luận so sánh tương đồng
• Kết luận đưa ra dựa trên sự tương đồng của hai sự việc. Ví dụ
• Bill is a graduate of Central University, and he is bright, energetic,
and dependable.
• Mary is a graduate of Central University, and she is bright,
energetic, and dependable (đáng tin).
• Paula is a graduate of Central University.
• Therefore, most likely, Paula is bright, energetic, and dependable,
too.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
Determine whether the following arguments are deductive or
inductive. For each argument, state which test(s) you used in reaching
your decision (i.e., the indicator word test, the strict necessity test, the
common pattern test, and/or the principle of charity test). If the
common pattern test is used, indicate which specific pattern the
argument exemplifies (e.g., causal argument, argument from authority,
and so on).
1. Because x 3 and y 5, then x y 8.
2. According to the New York Public Library Desk Reference, the pop-up
toaster was invented by Charles Strike in 1927. The New York Public
Library Desk Reference is a highly reliable reference work. Therefore, it’s
reasonable to believe that Charles Strike did invent the pop-up toaster in
1927.
BÀI TẬP ÁP DỤNG
3. Seventy-three percent of Ft. Gibson residents enjoy fishing. Lonnie is a Ft.
Gibson resident. So, it’s likely that Lonnie enjoys fishing.
4. Either Elmo will win the election or Schlomo will win the election. But Elmo
won’t win the election.Therefore, Schlomo will win the election .
5. The burglar is tall and thin. Duncan is short and fat. Obviously, therefore,
Duncan isn’t the burglar.
6. There are no visible signs of forced entry. It seems certain, therefore, that
the burglar had a key.
7. The sign says it is seven miles to Lake Lily. Therefore, it is approximately
seven miles to Lake Lily.
8. Joan is an extrovert. It follows that she is outgoing
BÀI TẬP ÁP DỤNG
9. All inductive generalizations are inductive. Some inductive generalizations are
unreliable.Therefore, some inductive arguments are unreliable.
10. If it rains, the game will be postponed until next Saturday. According to the
National Weather Service, there’s a 90 percent chance of rain. Therefore, probably
the game will be postponed until next Saturday.
11. If the batter bunts (vận động viên bóng chày chặn bóng) in this situation, he’ll
move the runner over to second base. But the batter won’t bunt in this situation.
Therefore, the runner will never be moved over to second base.
12. Hughie is the father of Louie. It follows that Hughie is the grandfather of Dewey
because Louie is the father of Dewey.
13. Mandatory school uniforms are a good idea because they keep students’ minds
focused on their schoolwork rather than on what the kid sitting next to them is
wearing
BÀI TẬP ÁP DỤNG
14. Klaus ingested a large dose (liều lượng) of rat poison (thuốc chuột) just
before he died.Therefore, the rat poison must have caused Klaus’s death
15. All previously observed polar bears have weighed less than 1,500 pounds.
Therefore, all polar bears probably weigh less than 1,500 pounds.
16. Kevin says he can lift 1,000 pounds over his head. A full-grown cow weighs
less than 1,000 pounds. So, Kevin can lift a full-grown cow over his head.
17. If my car is out of gas, it won’t start. My car won’t start. Therefore, it is out
of gas
18. Yale is an Ivy League school, and it has a good library. Harvard is an Ivy
League school, and it has a good library. Therefore, because Brown is an Ivy
League school, it must have a good library, too.
19. I wouldn’t swim in that water if I were you. It might be pollute.
BÀI TẬP ÁP DỤNG

20.This tree is deciduous (rụng lá). It must be the case, therefore, that it periodically sheds (rụng) its leaves.

21. Whatever my church teaches as infallible (không thể sai) doctrine is true. My church teaches as infallible
doctrine that God is eternal (bất diệt).Therefore, God is eternal.

22. Every argument is either deductive or inductive. Because this argument isn’t deductive, it must be
inductive.

23. Five alleged eyewitnesses have testified that they saw Frank Lane stab (đâm bằng dao) Melissa Jenkins. So,
Frank Lane did stab Melissa Jenkins.

24. Tiger Woods is one of the best golfers in the world. Melvin Rumsley has never played golf in his life. It is
certain, therefore, that Melvin Rumsley could never beat Tiger Woods in a round of golf.

25. If Steve is 48 years old and Pam is exactly 19 years younger than Steve, it necessarily follows that Pam is
29 years old.
IV.6 LẬP LUẬN SO SÁNH TƯƠNG ĐỒNG
• Mô hình của lập luận tương đồng
• Những điều này tương đồng với nhau theo những cáchh thức như vậy
• Cho nên nó sẽ tương đồng với nhau ở những điểm khác
• Trong lập luận tương đồng sự tương thích của kết luận hầu chư lệ
thuộc vào tiền đề, cho nên phần lón thuộc suy luận quy nạp
• Ngoại lệ
1. Xe hơi gây ra hàng ngàn cái chết mỗi năm và thải ra khói cũng như khí độc
2. Hút thuốc lá gây ra hàng ngàn cái chết mỗi năm và thải ra khói cũng như
khí độc.
3. Do đó, nếu việc hút thuốc lá được quản lý chặt thi xe hơi cũng nên được
quản lý chặt.
4. Nhưng xe hơi không nên quản lý chặt.
5. Vì vậy việc hút thuốc lá cũng không nên quản lý chặt
• Đây là suy diễn, vì sẽ không tương thích về logic khi khẳng định các
tiền đề trên đúng mà lại từ chối câu kết luận (câu 5)
V.1 GIÁ TRỊ CỦA SUY LUẬN DIỄN DỊCH
• Lập luận diễn dịch đòi hỏi (rõ ràng hay tiềm ẩn) rằng kết luận phải
tương thích với tiền đề (độ tin cậy về logic)
• Sự đáng tin cậy về logic là giá trị của lập luận diễn dịch.
• Lập luận diễn dịch có giá trị khi nó không chấp nhận sự tồn tại của
việc mọi tiền đề đều đúng như kết luận lại sai. Do đó, giá trị của lập
luận diễn dịch có các đặc trưng
1. Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng
2. Kết luận phải tương thích với tiền đề
3. Tiền đề cun cấp nền tảng logic cho sự đúng đắn của kết luận.
4. Sẽ không tương thích về mặt logic nếu như chấp nhận các tiền đề nhưng lại
từ chối sự đúng đắn của kết luận

• Trong ngôn ngữ đời thường giá trị của diễn dịch thể hiện ở chổ “tốt”
hay “đúng”
V.2 LẬP LUẬN DIỄN DỊCH CÓ GIÁ TRỊ
NHƯNG VÔ NGHĨA/KHÔNG CÓ CĂN CỨ
(UNSOUND)
• Để nhận dạng giá trị của lập luận quy nạp không cần
thiết phải biết tiền đề hay kết luận của lập luận có
đúng hay không.
• Do đó có nhiều trường hợp lập luận diễn dịch có
giá trị nhưng lại vô nghĩa (unsound)
• Lập luận diễn dịch có giá trị (hợp logic) nhưng có tiền
đề sai và kết luận cũng sai
• All squares are circles.
• All circles are triangles.
• Therefore, all squares are triangles.
V.2 LẬP LUẬN DIỄN DỊCH CÓ GIÁ TRỊ NHƯNG
VÔ NGHĨA/KHÔNG CÓ CĂN CỨ
(UNSOUND)
• Lập luận diễn dịch có giá trị nhưng có tiền đề sai và kết luận đúng
• All fruits are vegetables.
• Spinach is a fruit.
• Therefore, spinach is a vegetable.
• Lập luận diễn dịch có giá trị (tiền đề đúng và kết luận đúng) nhưng
vô nghĩa
• If you’re reading this, you are alive.
• You are reading this.
• Therefore, you are alive.
V.3 LẬP LUẬN DIỄN DỊCH KHÔNG CÓ GIÁ
TRỊ
• Lập luận diễn dịch không có giá trị sẽ có tất cả các tiền đề
đúng và kết luận sai
• Ví dụ 1
• All dogs are animals.
• Lassie is an animal.
• Therefore, Lassie is a dog.

• Ví dụ 2
• All pears are vegetables.
• All fruits are vegetables.
• Therefore, all pears are fruits.
VI SỰ VỮNG CHẮC CỦA LẬP LUẬN QUY NẠP

• Một lập luận quy nạp vững chắc khi mệnh đề kết luận phải gần như
tương thích hoàn toàn với các mệnh đề tiền đề. Nó có các đặc
trưng sau
• Nếu các tiền đề đúng thì kết luận hầu như đúng
• Các tiền đề cung cấp những luận cứ gần như chắc chắn nhưng
không có tính quyết định về logic cho sự đúng đắn của kết luận.
• Nếu các tiền đề đúng thì xác suất đúng của các kết luận rất cao.
• Ví dụ về suy luận quy nạp vững chắc
• Most college students own MP3 players.
• Andy is a college student.
• So, Andy probably owns an MP3 player.
VI SỰ VỮNG CHẮC CỦA LẬP LUẬN
QUY NẠP
• Ví dụ 1
1. All previous popes have been men.
2. Therefore, probably the next pope will be a woman.

• Ví dụ 2
1. 50% các sinh viên tại East Laredo State University có nguồn gốc từ Tây Ban
Nha
2. Li Fang Wang, chủ của nhà hàng Trung Hoa, là một sinh viên tại Laredo State
University.
3. Do đó Li Fang Wang gần như là người có gốc Tây Ban Nha

• Tính vững chắc của các lập luận quy nạp này kém vì ngay cả khi chúng
ta giả định các tiền đề đúng thì gần như các kết luận đều không đúng
BÀI TẬP
Determine whether the following arguments are deductive or inductive. If the
argument is deductive, determine whether it is valid or invalid. If the argument is
inductive, determine whether it is strong or weak. Explain your answer in each
case.
1. If Boston loses, Cleveland will make the play-offs. If Cleveland makes the play-offs,
the first play-off game will be played in Seattle. Therefore, if Boston loses, the first
play-off game will be played in Seattle.
2.All birds can fly. Penguins (chim cánh cụt) are birds. So, penguins can fly.
3. Most college students sleep late on Sunday mornings. Wes is a college student. So,
Wes probably sleeps late on Sunday mornings.
4. Exercise is good for the vast majority of people. Therefore, it would be good for
my ninety-five-year-old grandfather to run in next year’s Boston Marathon.
5. John’s home address is 47 Riverside Drive. It follows that he must live near a river.
BÀI TẬP

6. It is totally dark in here, but I know that the only things in the drawer (ngăn kéo) are socks,
ten black, ten white. I had better take out eleven socks to be sure I get a matched pair.
7.According to the Cambridge Dictionary of Philosophy, philosopher William James was born in
New York City in 1842. So,William James was born in New York City in 1842.

8. If it rained, then the streets are wet.The streets are wet. So, it rained.
9.This bathwater is tepid (âm ấm). It follows that it is neither extremely hot nor extremely cold.
10. States were justified in suing (yêu cầu) tobaco companies to recover the health-care.

11. There are more than fifty students in this class. It must be the case, therefore, that at least
one of them is a Capricorn.
BÀI TẬP
12. In a recent Gallup poll, 72 percent of Americans said they favored the death
penalty. Therefore, approximately 72 percent of Americans do favor the death
penalty.
13. On Monday I drank ten rum-and-Cokes, and the next morning I woke up with
a headache. On Wednesday I drank eight gin-and-Cokes, and the next morning I
woke up with a headache. On Friday I drank nine bourbon-and Cokes, and the
next morning I woke up with a headache. Obviously, to prevent further headaches,
I must give up Coke.
14. Smedley ran 5 miles in 38 minutes. It follows that he must have run at least 1
mile in less than 8 minutes.
15. Some Native Americans are Democrats. Some Democrats are Supreme Court
justices. So, some Supreme Court justices must be Native Americans.
16. Nearly all U.S. presidents were born before 1925. It stands to reason,
therefore, that the next U.S. president will have been born before 1925.
BÀI TẬP
17. The Empire State Building is taller than the Sears Tower. Therefore, because the
Eiffel Tower is shorter than the Empire State Building, it follows that the Sears
Tower is taller than the Eiffel Tower.
18. Do most Americans like rap music? Apparently not. In a random survey of ten
thousand nursing home patients around the country, fewer than 5 percent said
they enjoyed listening to rap.
19. Richard Dawkins, the famous scientist, has said that the heavy elements like
iron and zinc (kẽm) that compose human bodies were created billions of years
ago in the interiors of long-extinct stars. Moreover, virtually all scientists agree
with Dawkins on this point. Therefore, it is probably true that the heavy elements
like iron and zinc that compose human bodies were created billions of years ago
in the interiors of long-extinct stars.
20. Jerry was born on Easter Sunday (ngày lễ Phục sinh). It necessarily follows,
therefore, that his birthday always falls on a Sunday.

You might also like