You are on page 1of 18

CBA7

THỰC HÀNH NHẬN DIỆN CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC

G3 - Y1YK4
CASE 1: MÔI TRƯỜNG NGHỀ NGHIỆP

Bệnh viện A trung ương, có 4 khối chức năng: Trung tâm, phòng chức năng, khoa lâm sàng và khoa
cận lâm sàng.
Khối Trung tâm có 06 trung tâm: nội soi, tim mạch, đào tạo và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, khám
chữa bệnh, tư vấn di truyền, trung tâm hỗ trợ sinh sản và Chức năng mô ghép
Khối Chức năng: Tổ chức hành chính, Kế hoạch tổng hợp, Quản lý chất lượng, Công tác xã hội, Tài
chính kế toán, Điều dưỡng, Công nghệ thông tin, Vật tư trang thiết bị, đơn vị Nghiên cứu khoa học và hợp
tác quốc tế
Khối lâm sàng: khám bệnh, Điều trị nội tổng hợp, Ngoại A-B, cấp cứu và Hồi sức tích cực, Ung bướu
và Chăm sóc giảm nhẹ, Gây mê hồi sức và chống đau, Tai mũi họng, Mắt, Răng hàm mặt, Phẫu thuật thẩm
mỹ và Tim mạch, Phục hồi chức năng, Y học cổ truyền, Y học thể thao.
Tại khoa Khám bệnh có 30 BS, 50 Điều dưỡng, 50 nhân viên hỗ trợ và phục vụ (chào đón, đón tiếp,
xét nghiệm…). Thời gian làm việc sáng từ 6g30 (mùa hè), 7g-12g, chiều từ 13g30 đến 17 giờ. Khoa làm
việc từ thứ hai đến thứ bảy hàng tuần. Số lượng bệnh nhân dao động từ 500-1500/ngày.
      Hàng năm đo quan trắc môi trường lao động 6 tháng/lần. Khoa Khám bệnh được bố trí ở tầng 1, gồm
30 phòng khám. Mỗi phòng khám có 1 BS, 1-2 Điều dưỡng. Mỗi phòng khám có hai bàn làm việc, 2 máy
tính, 2 ống nghe và các Trang thiết bị theo từng chuyên khoa. Thường kết thúc làm việc theo giờ
bệnh nhân đến, sáng thường nghỉ lúc gần 1 giờ chiều. Chiều thì vắng hơn. 1 người đi khám bệnh có 1-3
người đi theo. Phòng khám có sảnh chờ khoảng 300 m2 và có 10 dãy ghế chờ, mỗi dãy là 4 ghế. Lượng
Bệnh nhân thường đến đông từ  9-11 giờ sáng (dao động 300-800 bệnh nhân).
CÂU HỎI THẢO LUẬN

01 Nhận xét chung về môi trường làm việc


của nhân viên y tế tại Bệnh viện trên

Với mô hình hoạt động như ở bệnh viện trên (số lượng nhân
02 viên y tế ít; lượng bệnh nhân rất nhiều, trang thiết bị chưa
đầy đủ), hãy phân tích những yếu tố có thể ảnh hưởng tới
việc thực hiện các nguyên lý đạo đức y học?

03
Thảo luận và đề xuất các giải pháp để đảm bảo cho nhân viên
y tế tuân thủ các nguyên lý đạo đức y học (thảo luận theo 4
nguyên lý)
01
Nhận xét chung về môi trường làm việc của nhân
viên y tế tại Bệnh viện trên
KHÓ KHĂN

- Cường độ lao động cao

- Thời gian làm việc quá lâu; thông ca, làm thêm giờ, có nghỉ

ngơi nhưng thời gian không thỏa đáng

- Làm việc ở tư thế gò bó quá lâu

- Số lượng BS và nhân viên y tế quá ít so với số bệnh nhân

 Sự căng thẳng quá mức khi phải làm việc với một số

lượng lớn bệnh nhân


KHÓ KHĂN

- Tiếng ồn nhiều khi có lượng lớn bệnh nhân đến khám và người nhà bệnh

nhân đi cùng, đặc biệt là từ lúc 9-11 giờ sáng. Cùng với sự ôn ào là nguy

cơ chen lấn, xô đẩy. Khiến nhân viên y tế dễ mệt mỏi, stress khi phải

làm việc với lượng người lớn như vậy

- Sảnh chờ của bệnh viện chưa đáp ứng đủ cho số lượng bệnh nhân vào

thời điểm đỉnh tăng khoảng cách tiếp xúc  dễ lây lan bệnh.

- NVYT phải tiếp xúc với nhiều bệnh nhân; với những mẫu bệnh phẩm hay

các chất thải của người bệnh có thể mang các mầm bệnh truyền nhiễm

và với một khoảng cách ko đủ lớn →dễ mắc các căn bệnh truyền nhiễm
KHÓ KHĂN
- Tia bức xạ đến từ máy móc, nhiệt độ của các tia laser, từ trường của máy cộng hưởng từ,…

- Nguồn nhân lực và trang thiết bị y tế chưa đáp ứng được số lượng bệnh nhân: Mỗi phòng khám có 1 BS,
1-2 Điều dưỡng. Mỗi phòng khám có hai bàn làm việc, 2 máy tính, 2 ống nghe và các Trang thiết bị theo từng
chuyên khoa.
THUẬN LỢI

 Bệnh viện chia làm các khoa phòng thì dễ quản lý công tác,

nhanh chóng xử lý kịp thời các sự cố xảy ra.

 Được tiếp xúc nhiều hơn các ca bệnh khác nhau, nâng cao năng

lực chuyên môn của các nhân viên y tế.


02
Với mô hình hoạt động như ở bệnh viện trên (số
lượng nhân viên y tế ít; lượng bệnh nhân rất nhiều,
trang thiết bị chưa đầy đủ), hãy phân tích những yếu
tố có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện các nguyên
lý đạo đức y học?
Nguyên lý  Yếu tố  Ảnh hưởng 
Tôn trọng quyền tự chủ  - Số lượng bệnh nhân đông, 1 BS phải - Dễ cáu gắt với bệnh nhân, khả năng giao tiếp giữa
chăm sóc 10-25 bệnh nhân/ ngày.  BS-BN giảm.
- Thiếu nhân lực.
- Cơ sở vật chất thiếu thốn, trang thiết
bị chưa đầy đủ.
- Thời gian làm việc kéo dài, thời gian
nghỉ ngơi chưa hợp lý.

- Thiếu thời gian chăm sóc cho BN → không đảm bảo


cung cấp thông tin một cách đầy đủ, không lắng nghe
được ý kiến BN, BN chưa hiểu rõ vấn đề → khó tự
đưa ra quyết định
- Sai lệch trong chẩn đoán và điều trị. 
- Không đảm bảo cung cấp lợi ích tốt nhất cho BN.
- Không kịp cập nhập tình trạng diễn biến của từng
BN.

Lòng nhân ái - Áp lực làm việc cao, cường độ làm - Các BS và NVYT khó có thể lắng nghe ý kiến của
việc cao, nhiều thao tác lặp đi lặp lại, BN.
môi trường làm việc ồn ào. - Không đủ thời gian tìm hiểu đủ rõ về hoàn cảnh của
- Số lượng bệnh nhân đông. BN→ không cân nhắc được phương pháp thăm khám,
- Thiếu nhân lực. điều trị tốt nhất cho từng BN.
- Thời gian làm việc kéo dài, thời gian - Không có thời gian chăm sóc, chia sẻ với từng BN
nghỉ ngơi chưa hợp lý. cũng như tìm kiếm các nguồn hỗ trợ phù hợp.
- Khi mệt mỏi có thể không còn suy nghĩ đồng cảm với
người bệnh
Nguyên lý  Yếu tố  Ảnh hưởng 

Không làm việc có hại, - Áp lực làm việc cao, cường độ làm việc - Theo dõi bệnh nhân không kỹ → chẩn đoán không chính xác
không ác ý cao, môi trường làm việc ồn ào. → Sai sót y khoa.
- Thời gian dành cho từng BN ít. - Đôi khi sẽ giao cho điều dưỡng tư vấn. Điều dưỡng có thể có
- Thời gian làm việc kéo dài, thời gian nghỉ kiến thức không đủ về vấn đề, tư vấn không đầy đủ, khám chữa
ngơi chưa hợp lý. sai kiến thức gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh​.
- Căng thẳng, mệt mỏi của nhân viên y tế → Sai sót y khoa,
không cân nhắc kịp các lợi ích và nguy cơ của phương pháp
điều trị
- Các trường hợp mệt mỏi, chán nản tích tụ lâu không có hướng
giải quyết có thể gây ra những ác ý

Công bằng  - Lượng BN đông, trang thiết bị y tế hạn - Rất dễ bị vi phạm trong trường hợp này​
chế. - Tình trạng nhiều NB phải nằm chung một giường, hoặc là
- Thời gian dành cho từng BN ít. phân biệt đối xử (giàu nghèo, dân tộc thiểu số, giới...).
- Áp lực làm việc cao, cường độ làm việc - Thứ tự khám chữa bệnh theo quy định có thể bị sai lệch.
cao, môi trường làm việc ồn ào, thao tác - Nguồn cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế không đảm bảo tạo cơ
làm việc lặp đi lặp lại, kéo dài hội chữa bệnh tốt nhất cho mọi người
03
 Thảo luận và đề xuất các giải pháp để đảm bảo
cho nhân viên y tế tuân thủ các nguyên lý đạo đức
y học (thảo luận theo 4 nguyên lý)
Jupiter is a gas giant, the biggest
planet in our Solar System and
the fourth-brightest object in the
sky. It’s named after the Roman
god of the sky and lightning
TÔN TRỌNG QUYỀN TỰ CHỦ:

Giải
Thựcpháp
trạng
 Thay đổi giờ làm việc: Khuyến khích người dân đến vào buổi
 chiều.
Số lượng bệnh nhân đông vào buổi sáng (9-11h, 300-800 bệnh
nhân).
 Xây dựngNgoài ra mỗi
mô hình bácbệnh nhân
sĩ gia lại có lịch
đình,hẹn 1-3 tránh
ngườibệnh
đi theo.
nhân quá
 tải.
Bệnh nhân chưa biết quyền lợi của bản thân, tuân theo sự sắp
xếp của
 Cung cấp nhân viên.
đầy đủ thông tin cho người bệnh về quá trình khám,
 chữa
Trang thiết bị chưa được đầy đủ làm cho việc khám chữa bệnh
bệnh.
trởthiện
 Cải nên khó khăn
cơ sở vật hơn,
trongcả về khám
việc chất lượng vàtrịsốbệnh.
và điều lượng →
Không
 Luôn hỏi đem lạibệnh
ý kiến quyền lợi tốt
nhân nhất
hoặc cho bệnh
người nhân. 
nhà bệnh nhân trước bất

kỳ tác động y khoa ảnh hưởng đến bệnh nhân.


LÒNG NHÂN ÁI:

Thựcpháp
Giải trạng

 Áp lựcchỉnh
Điều cao của công
chính việc
sách cùngthưởng
lương với thờihợp
gianlý,đảm
nghỉ ngơi
bảo không hợp lý
minh bạch,
khiến các
khách nhân viên y tế dễ bị mệt mỏi, stress. Điều này có thể dẫn đến:
quan
  Tuyên
Không có sự
truyền đồng
giáo dụccảm
đội với
ngũngười bệnh
y tế về đạokhi
đứchọnghề
thông báo về
y,cũng nhưtình trạng
tổn viên,chia
động thương, cósẻthái độ tình
trước thiếuhình
nhiệt
khótình, không
khăn của khẩn trương thăm khám
đất nước
và cấpdẫn
 Hướng cứucách ứng xử phù hợp với người bệnh.

  ĐềMột sốlên
xuất nhân viên
lãnh đạoy điều
tế tỏ chỉnh
ra khóthời
chịu, chèn
gian épngơi
nghỉ bệnhvànhân, chưasắp
làm việc, có sự
đồng
xếp cảm
nhân lựcvới
phùnỗi khổ của bệnh nhân nhằm mục đích đòi hỏi tiền hối
hợp.
lộ từ bệnh nhân.
 Khó có thể lắng nghe ý kiến của bệnh nhân.
KHÔNG LÀM VIỆC CÓ HẠI, ÁC Ý:

Thực trạng
Giải pháp

 Điều chỉnh lịch làm việc, đảm bảo các bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên
hỗ
 trợ vàgian
Thời phục
làmvụ được
việc liên nghỉ ngơihợp
tục, chưa đầylý.đủ, thoải mái
 Tăng thêm số lượng nhân viên y tế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng 
 Quá đông bệnh nhân
 Chia ca khám bệnh để giảm cường độ và áp lực công việc
 Khuyến khích
 Cường người
độ công việcbệnh
cao đến khám chữa bệnh vào buổi chiều Động
viên tinh thần nhân viên y tế định kỳ
 Mệt mỏi, stress  Dẫn đén các sai sót trong y khoa
 Tổ chức kiểm tra chất lượng nhân viên y tế định 
 Cập nhật những phương pháp khám chữa bệnh hiện đại thường
xuyên.
CÔNG BẰNG:

Thực trạng
Giải pháp

 Đầu tư thêm các dãy ghế chờ, trang thiết bị 


 Quá ít hàng ghế chờ, môi trường quá tải và căng thẳng 
 Mở rộng quy mô của khoa khám bệnh, xây dựng hệ

 Diện
thốngtích chật
thông hẹp, trang
thoáng gió  thiết bị y tế chưa đầy đủ, nhân lực hạn chế.


 Tuyển thêm
Thời gian nhân
làm việclực
và NVYT
nghỉ ngơi không được hợp lý.

 Đề xuất lên lãnh đạo để được điều chỉnh thời gian nghỉ

ngơi và làm việc


Thanks for
listening!
OUR TEAM:
1. Nguyễn Trọng Thắng
2. Nguyễn Thị Thu Thuỷ
3. Bàng Thị Trinh
4. Hà Kiến Văn
5. Đỗ Thị Ngọc Anh
6. Nguyễn Thị Lan Anh
7. Tạ Ngọc Ánh
8. Lỗ Bá Cương
9. Phạm Văn Dũng

You might also like