Professional Documents
Culture Documents
04
05
Nội dung của chương VI
01. Xác định một phương trình cho kết quả lợi
nhuận dưới dạng hàm số.
Nếu NC > (<) 0, nhà đầu tư đang mua (bán) quyền chọn mua.
Nếu NP > (<) 0. nhà đầu tư đang mua (bán) quyền chọn bán.
Nếu NS > (<) 0, nhà đầu tư đang mua (bán) cổ phiếu .
Các phương trình lợi nhuận
π = NS(ST – S0)
T1 T2 T
l l l
π = NC[C(ST, T-T1, X) - C]
Các giả định
Giả định 1: cổ phiếu không trả cổ tức
Với NS = 100
π = NS(ST – S0)
Giao dịch cổ phiếu
02 Bán khống cổ phiếu
Với NS = -100
π = NS(ST – S0)
02.
Giao dịch quyền
chọn Mua và Bán
2.1 Mua quyền chọn mua (long call)
● Phương trình lợi nhuận:
⇔ S*t = X + C
Lựa chọn giá thực hiện
Giá thực hiện cao tạo ra mức lợi nhuận thấp hơn khi giá
tăng, nhưng lỗ ít hơn khi giá giảm
Lựa chọn thời gian sở hữu
● Thời gian sở hữu ngắn nhất cung cấp lợi nhuận cao
hơn ứng với tất cả các mức giá cổ phiếu khi đáo hạn
● Quyền chọn mua được nắm giữ lâu hơn, giá trị thời
gian mất đi càng nhiều
● Với một mức giá cổ phiếu cho trước, thời gian sở
hữu vị thế càng lâu, giá trị thời gian càng mất dần và
lợi nhuận càng thấp
Câu hỏi được đặt ra
Để tối đa hóa lợi nhuận, người ta
có nên nắm giữ quyền chọn với
thời gian ngắn nhất có thể được ?
2.2 Bán quyền chọn mua (Short call)
● Một nhà kinh doanh quyền chọn thực hiện bán một
quyền chọn mua mà không đồng thời sở hữu cổ phiếu
được gọi là bán một quyền chọn mua không được
phòng ngừa (uncovered call / naked call)
● Lý do là vì vị thế này là một chiến lược có rủi ro cao, với
khả năng bị lỗ không giới hạn
● Người bán quyền chọn mua không được phòng ngừa
có trách nhiệm bán cổ phiếu mà hiện tại không sở hữu
cho người mua quyền chọn mua theo yêu cầu
2.2 Bán quyền chọn mua (long call)
● Phương trình lợi nhuận:
Bán một quyền chọn mua với một Với giá cổ phiếu cho trước, vị thế
mức giá thực hiện thấp hơn sẽ có bán quyền chọn mua được giữ càng
một khoản lợi nhuận tối đa cao hơn lâu, giá trị thời gian mất đi càng
nhưng có mức lỗ lớn hơn thị trường nhiều và lợi nhuận càng cao
tăng giá
● Lựa chọn giá thực hiện của quyền chọn bán sẽ dựa trên
rủi ro mà người kinh doanh quyền chọn sẵn sàng chấp
nhận
● Nhà kinh doanh quyền chọn có xu hướng tấn công nhiều
hơn sẽ lựa chọn mức lợi nhuận tiềm năng tối đa và chọn
quyền có giá thực hiện cao nhất
● Nhà kinh doanh quyền chọn bảo thủ hơn sẽ chọn quyền
chọn có giá thực hiện thấp hơn để giới hạn mức lỗ tiềm
năng
Lựa chọn thời gian sở hữu
Với giá cổ phiếu cho trước, vị thế được giữ
càng lâu, giá trị thời gian mất đi càng nhiều.
Và lợi nhuận thu được càng thấp
Tuy nhiên, ngoại lệ có thể xảy ra khi giá cổ
phiếu thấp
2.4. Bán quyền chọn bán (Short put)
π =ST - S0 - Max[0,ST - X] + C
● Nếu ST ≤ X: π = ST -S0 + C
● Nếu ST > X : π = X − S0 + C
QUYỀN CHỌN MUA ĐƯỢC PHÒNG NGỪA
Mua
π CP
ST ≤ X ST > X
S0 - C X ST
- S0 + C
Lựa chọn giá thực hiện
Thời gian sở hữu khác nhau
Quyền chọn bán và cổ
phiếu - Quyền chọn bán
bảo vệ
QUYỀN CHỌN BÁN BẢO VỆ
Một cách để nhận được sự bảo vệ trước thị trường giá xuống và
vẫn có thể chia phần lợi nhuận trong một thị trường giá lên là
mua quyền chọn bán bảo vệ.
Nghĩa là đầu tư chỉ đơn giản mua cổ phiếu và mua một quyền
chọn bán. Quyền chọn bán cung cấp một mức giá tối thiểu dành
cho cổ phiếu
QUYỀN CHỌN BÁN BẢO VỆ
Phương trình lợi nhuận của quyền chọn bán bảo vệ được thiết
lập bằng cách CỘNG hai phương trình lợi nhuận của chiến lược
mua cổ phiếu và chiến lược mua quyền chọn bán.
● Nếu ST ≤ X
● Nếu ST > X
QUYỀN CHỌN BÁN BẢO VỆ
● Nếu ST > X
Giá cổ phiếu hòa vốn vào thời điểm đáo hạn xảy ra khi giá cổ
phiếu đáo hạn lớn hơn giá thực hiện. Đặt mức lợi nhuận này
bằng 0
π = 0 → Giá hòa vốn: ST = P + So
→ Điểm hòa vốn diễn ra khi giá cổ phiếu vào lúc đáo hạn
bằng với giá cổ phiếu ban đầu cộng với phí quyền chọn
QUYỀN CHỌN BÁN BẢO VỆ
QUYỀN CHỌN
BÁN LAI TẠP
QUYỀN CHỌN BÁN LAI TẠP
Công thức ngang giá quyền chọn:
P + S0 = C + Xe-rcT
P = C - S0 + Xe-rcT
Các dấu trong công thức trên có thể hiểu dấu (+) là vị thế mua còn dấu (–)
là vị thế bán.
QUYỀN CHỌN BÁN LAI TẠP
Xét một quyền chọn bán lai tạp, trong đó P là quyền chọn bán lai tạp, C là
mua một quyền chọn mua, bán khống cổ phiếu và mua một trái phiếu phi
rủi ro có giá trị bằng giá thực hiện.
Nhận xét: Tại (1) , lợi nhuận có tác động ngược chiều với ST. Còn
tại (2) thì lợi nhuận không còn phụ thuộc vào ST. Kết quả này
giống như một quyền chọn bán. Nên tên của chiến lược này là
quyền chọn bán lai tạp.
QUYỀN CHỌN BÁN LAI TẠP
Nguồn: Introduction to Derivatives and
Risk Management - Don M. Chance,
Robert Brooks
QUYỀN CHỌN BÁN LAI TẠP
Quyền chọn bán thực sự:
❖ Hạn chế trong niêm yết quyền chọn bán trên sàn giao dịch.
❖ Tận dụng việc định giá không đúng trong mối quan hệ giữa quyền
chọn mua và quyền chọn bán.
QUYỀN CHỌN BÁN LAI TẠP
Khắc phục việc định giá không đúng trong mối quan hệ giữa quyền chọn
bán thực sự (P) và quyền chọn bán tạp lai (C – S0)
Lúc này quyền chọn bán bị định giá cao ⇒ Bán quyền chọn bán thực sự,
mua quyền chọn mua và bán khống cổ phiếu để tạo ra quyền chọn bán lai
tạp. Đây được gọi chiến lược chuyển đổi nghịch đảo.
QUYỀN CHỌN BÁN LAI TẠP
Thu nhập từ chuyển đổi nghịch đảo
ST ≤ X ST > X
-X -X
QUYỀN CHỌN BÁN LAI TẠP
Số tiền nhận được khi vị thế được mở
S0 + P – C (3)
Trong đó, S0 là bán khống cổ phiếu, P là bán quyền chọn bán, C là mua
quyền chọn mua
Lấy (3) đầu tư với lãi suất phi rủi ro với giả định rằng (3) lớn hơn giá thực
hiện X. Sau cuối kỳ ta thu được số tiền lớn hơn X. Dùng nó để chi trả cho
chiến lược chuyển đổi nghịch đảo ta thu về lợi nhuận.