Professional Documents
Culture Documents
Đồ án tốt nghiệp
Đề tài: Nghiên cứu biến tính bentonite bằng soda
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Nhã Vật liệu 03-K60
MỤC LỤC
• Sự cần thiết của đề tài
Tổng • Mục đích nghiên cứu
quan
• Lý thuyết vê viên
Cơ sở lý • Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vê viên
thuyết • Chất kết dính
• Thiết bị
• Nguyên nhiên liệu
Thực
nghiệm • Phương pháp nghiên cứu
• Cấu trúc của bentonite trước và sau biến tính bằng soda
Kết quả • Độ bền tươi
và thảo • Độ bền nén
luận • Độ xốp
• Phân tích XRD mẫu quặng sau nung
Kết luận
Tổng quan
Sự cần thiết của đề tài Quặng sống
Than và
Quặng thiêu kết Lò cao chất trợ
dung
02
Biến tính
Nâng cao độ bền tươi của quặng sắt viên bentonite
bằng soda
Hữu cơ Vô cơ
CMC (Carboxymethyl cellulose)[1,5,6] Bentonite [1,5,6,7,8,9]
Tinh bột [5,6,7,10] Soda
Bentonite Hữu cơ
Nguyên liệu phối trộn: Thành phần hóa học của bentonite
trộn tinh quặng cùng 2% bentonite không
biến tính và biến tính với hàm lượng soda
khác nhau.
• Các mẫu được biến tính sau đó được sấy khô hoặc để
trong nhiệt độ phòng.
• Sau khi sấy khô, các mẫu bentonite sau biến tính được
nghiền nhỏ hơn 0,2mm.
Thực nghiệm
Phương pháp nghiên cứu
Quy trình thí nghiệm Tinh quặng Ẩm 9-11%
Bentonite không
biến tính
Đo độ bền nén
Các ảnh nhiễu xạ cho thấy cấu trúc Ca-montmorillonite không còn xuất hiện, thay vào đó là các peak soda, và
Al2O3,SiO2. Như vậy có thể thấy soda có tác dụng tách chất Ca-montmorillonite ra thành các oxit riêng lẻ Al2O3,
SiO2, CaO và đồng thời bentonite trở thành Na-bentonite theo phương trình phản ứng:[11]
Ca-Bent + 2Na+ = 2Na-Bent + Ca2+
Kết quả và thảo luận
Độ bền tươi
Soda (%) Độ bền tươi của quặng viên
STT 0 1 2 3
1 6 5 6 8
2 5 5 5 5
3 5 7 6 7
4 6 6 6 5
5 6 5 5 6
6 4 6 7 7
7 4 7 5 6
8 7 5 7 7
9 5 6 6 6
10 5 5 6 8
Trung bình 5.3 5.7 5.9 6.5
Kết quả và thảo luận
Độ bền tươi
7
6.5
5.9
0
0 1 2 3
khi tăng hàm lượng soda trong bentonite thì độ bền thả rơi của viên tươi tăng dần (Từ 5.3 lần đến 6.5 lần).
Như vậy, khi sử dụng bentonite biến tính sử dụng luyện viên quặng sắt đã làm tăng độ bền tươi của quặng viên.
Kết quả và thảo luận
Độ bền nén của quặng viên sau nung 1200°C, 30 phút
Độ bền nén của quặng viên
450 400
400
320
Độ bền nén (kg/viên)
350
300
230
250 200
200
150
100
50
0
0 1 2 3
• Độ bền nén của quặng viên tăng đáng kể sau khi sử dụng soda làm chất biến tính (từ 200kg/viên lên 400kg/viên)
tùy theo hàm lượng chất biến tính.
• Độ bền nén của quặng viên tăng dần khi hàm lượng soda trong bentonite tăng
Kết quả và thảo luận
Độ xốp của quặng viên sauĐộnung 1200°C, 30 phút
xốp của quặng viên
50
45
40
35
30
Độ xốp(%)
25.62 25.58
25 23.84
22.22
20
15
10
0
0 1 2 3
Với hàm lượng soda khác nhau, ảnh hưởng của soda tới độ xốp không rõ ràng. Độ xốp không thay đổi đáng
kể (từ 22% đến 25%).
Kết quả và thảo luận
Phân tích XRD mẫu quặng sau nung
Nhận xét:
• Quặng viên sử dụng chất kết dính bentonite biến
tính với không biến tính, Các peak không thay đổi,
chỉ tồn tại peak của Fe2O3, SiO2, không tồn tại peak
của soda => Sự biến tính của bentonite bằng soda
không ảnh hưởng đến cấu trúc của quặng viên
• Tuy nhiên cường độ các peak giảm đi khi tăng
hàm lượng soda trong bentonite.
Kết luận
Tác giả đã nghiên cứu quy trình biến tính chất kết dính bentonite sử dụng trong vê viên quặng sắt bằng soda với
hàm lượng lần lượt là 1%, 2%, 3%.
Sử dụng bentonite đã biến tính để tạo viên quặng sắt cho thấy làm tăng độ bền tươi đáng kể (từ 5.3 đến 6.5 lần)
tùy thuộc vào hàm lượng soda. Hàm lượng soda càng lớn thì độ bền tươi của viên quặng càng tăng.
Trong quá trình biến tính, soda đã làm thay đổi cấu trúc của bentonite (Na tách và thay thế Ca trong cấu trúc
Ca-Montmorillonite). Cơ chế của quá trình này cần phải được kiểm chứng thêm.
Sử dụng bentonite đã biến tính bằng soda đã làm tăng độ bền nén của quặng viên sau nung oxy hoa (từ 200 đến
400kg/viên).
Soda không làm ảnh hưởng đến cấu trúc của quặng viên trong quá trình nung oxy hóa.
Tài liệu tham khảo
[1] Halt, J.; Kawatra, S. Review of organic binders for iron ore concentrate agglomeration. Minerals & Metallurgical
Processing Journal 2014, 31, 73-94.
[2] Bài giảng lý thuyết vê viên, TS.Ngô Quốc Long
[3] T. C. Eisele và S. K. Kawatra; “A review of binders in iron ore pelletization’’, Mineral Processing and Extractive Metall.
Rev., 24, 2003, 1-90
[4] Sivrika, O., Arol, A.I; “Alternative binders to bentonite for iron ore pelletizing: part II: Effects on metallurgical and
chemical properties”; Holos, Ano 30, Vol.3 Edicao Especial 2014.
[5] Eisele, T. C.; Kawatra, S. K. A review of binders in iron ore pelletization. Miner Process Extr Metal Rev 2003, 24, 1- 90.
[6] Haas, L. A.; Aldinger, J. A.; Zahl, R. K. Effectiveness of organic binders for iron ore pelletization; US Department of the
Interior, Bureau of Mines: 1989;
[7] Qiu, G.; Jiang, T.; Li, H.; Wang, D. Functions and molecular structure of organic binders for iron ore pelletization.
Colloids Surf. Physicochem. Eng. Aspects 2003, 224, 11-22.
Tài liệu tham khảo
[8] Illés, E.; Tombácz, E. The effect of humic acid adsorption on pH-dependent surface charging and aggregation of magnetite
nanoparticles. J. Colloid Interface Sci. 2006, 295, 112-115
[9] Qiu, G.; Jiang, T.; Fa, K.; Zhu, D.; Wang, D. Interfacial characterizations of iron ore concentrates affected by binders.
Powder Technol 2004, 139, 1-6
[10] Elwany, M. Hydrolysis of rice straw for production of soluble sugars. 2013.
[11] Yuanbo Zhang, Tao Jiang, Liyong Chen, Guanghui Li. Study on Sodium Modification of Inferior Ca-Based Bentonite by
Suspension Method; Volume 2011
[12] J. Gui-Lan and Z. Pei-Ping, The Processing and Application of Bentonite, Chemical Industry Press, Beijing, China, 2005.
[13] J. Chong, Study on Mineralogical Characteristics and Modification of Xiangxi Bentonite, Changsha Research Institute of
Mining and Metallurgy, Changsha, China, 2005.
[14] Deguchi, S.; Tsujii, K.; Horikoshi, K. Cooking cellulose in hot and compressed water. Chem.Commun. 2006, 3293-3295.