Professional Documents
Culture Documents
2021 - C3 - Phân Tích Kế Toán-mới
2021 - C3 - Phân Tích Kế Toán-mới
Business
Environment and
Strategy Analysis
Prospective
Accounting
Analysis
Analysis
Financial
Analysis
Cost of
Intrinsic Value
Capital Estimate
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Financial Statements
BCTC
Earnings Announcements
theo luật định
(Statutory Financial Reports)
Báo cáo tài chính thường niên là để công khai chi tiết, đầy
đủ bức tranh tài chính của doanh nghiệp cho các cổ đông,
cho những đối tượng khác có liên quan định kỳ theo từng
năm tài chính.
Báo cáo tài chính hằng năm và hằng quý chỉ được cung cấp
cho các đối tượng, cho công chúng sau khi đã được kiểm toán,
Financial hoặc đã được sự chấp nhận và nhất quán của ban quản trị.
Statements Thời gian công bố này có thể kéo dài từ một đến sáu tuần sau
ngày kết thúc kỳ kế toán
Báo cáo tài chính hằng quý là để thông tin kịp thời bức tranh
tài chính tóm tắt của doanh nghiệp cho các cổ đông, cho
những đối tượng khác có liên quan theo thời gian từng quý
trong năm tài chính.
Ngoài báo cáo tài chính, báo cáo thu nhập, các doanh
nghiệp còn phải nộp các báo cáo khác theo luật định.
Ví dụ, công ty cổ phần có niêm yết, phải nộp các báo cáo
khác cho SEC (Securities and Exchange Commission -
Ủy ban chứng khoán) một số báo cáo quan trọng như
1.3 Other báo cáo ủy quyền, thông báo về cuộc họp cổ đông
Statutory thường niên, báo cáo phát hành cổ phần.
Reports
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Kế toán viên
Chính trị gia Đối tượng khác
Ủy ban chứng khoán Mỹ
(SEC- Securities and
Exchange Commission)
Đóng góp ý kiến
Kế toán viên
Chính trị gia Đối tượng khác
Những yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính trong môi
trường hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
Còn ở Việt Nam, theo quy định hiện nay, hệ thống văn bản
chi phối công tác kế toán tại doanh nghiệp bao gồm các cấp
độ pháp lý, được Nhà nước quy định để quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm soát và điều chỉnh tất cả các nội dung trong
hoạt động kế toán thuộc các lĩnh vực trong nền kinh tế. Theo
thứ tự cấp độ từ cao đến thấp, có thể liệt kê các văn bản pháp
lý chi phối hoạt động kế toán ở doanh nghiệp bao gồm: Luật
Kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, các
thông tư hướng dẫn thực hiện hoặc bổ sung, điều chỉnh khi có
những vấn đề mới phát sinh. Ngoài ra, hoạt động kế toán tại
các DN còn chịu sự chi phối gián tiếp của một số luật khác
như: Luật Thuế, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.v.v.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại Việt Nam
Về cơ bản các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại
Việt Nam vẫn như các yếu tố như đã trình bày ở phần trên.
Tuy nhiên, tùy theo mục tiêu nghiên cứu, nhóm ngành nghiên cứu, thời
điểm nghiên cứu mà kết quả nghiên cứu của các công trình có khác nhau
về mức độ chi tiết của các yếu tố. Cụ thể:
Công trình nghiên cứu của Phạm Quốc Thuần (2016) đã dùng phương
pháp khảo sát trên số lượng mẫu thu thập đạt yêu cầu sử dụng là 269 tại
các DN có trụ sở chính tại TPHCM và một số tỉnh, thành phố như Bình
Dương, Long An, Đồng Nai, Bà RịaVũng Tàu, Hà Nội, Khánh Hòa để
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố tác động đến CLTT
BCTC bao gồm các nhân tố bên trong DN như: Hành vi quản trị lợi nhuận,
Hỗ trợ từ phía nhà quản trị, Đào tạo và bồi dưỡng, CL PMKT, Hiệu quả
của HTKSNB, Năng lực nhân viên KT; các nhân tố bên ngoài DN như: Áp
lực từ thuế, Kiểm toán độc lập; và nhóm nhân tố phản ánh thuộc tính của
DN như:Niêm yết chứng khoán, Quy mô doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
3. CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chất lượng thông tin trên BCTC do tác động bởi các quy Tính hữu ích của
định kế toán như khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực kế báo cáo tài chính
toán
- Trình bày trung thực: bao gồm Toàn vẹn, Trung lập, Không sai sót của
thông tin.
Toàn vẹn : bao hàm toàn bộ các thông tin cần thiết để người sử dụng
hiểu được các hiện tượng bao hàm mọi miêu tả và giải thích cần thiết. Đối
với một số khoản mục, Toàn vẹn còn bao hàm việc giải thích các mức ý
nghĩa về bản chất của các khoản mục, các nhân tố và các hoàn cảnh có
thể tác động đến CL và bản chất đó cũng như quy trình được sử dụng để
xác định các giá trị đó (IASB, 2010).
Trung lập (Neutral): được xem như là không chứa đựng những định kiến,
điều chỉnh, nhấn mạnh, làm nhẹ hoặc là tìm mọi cách để chế biến thông tin
làm gia tăng khả năng người sử dụng đón nhận thông tin với một cái nhìn
tốt đẹp hoặc ngược lại. Tuy nhiên Trung lập không có nghĩa là việc trình
bày thông tin không có mục tiêu hoặc là không ảnh hướng đến hành vi. Bởi
lẽ, đặc tính Thích hợp có nói rằng thông tin phải có ảnh hưởng đến quyết
định của người sử dụng (IASB, 2010).
CÁC THUỘC TÍNH VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Không sai sót (Free from error): không sai sót có nghĩa là không có lỗi
hoặc là bỏ sót trong việc miêu tả sự kiện và qui trình được sử dụng để sản
xuất thông tin. Thí dụ như việc ước lượng về mặt giá trị không thể được
xác định là chính xác hay không chính xác. Tuy nhiên, việc trình bày của
ước lượng này cần phải đúng sự thật nếu giá trị được xác định rõ ràng,
việc ước lượng được xem là xác đáng, bản chất và giới hạn của việc ước
lượng cần phải được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn và
áp dụng quy trình phù hợp trong quá trình ước lượng (IASB, 2010).
- Các thuộc tính làm gia tăng CL thông tin: bao gồm Có khả năng so sánh,
Có thể kiểm chứng, Kịp thời và Có thể hiểu được (IASB, 2010).
Có khả năng so sánh: thông tin có liên quan đến một thực thể sẽ trở nên
hữu ích hơn nếu nó có thể được so sánh với những thông tin tương tự của
các thực thể khác hoặc là giữa các kỳ khác nhau trong cùng một thực thể
thông tin. Nhất quán, mặc dù có liên quan đến khả năng so sánh, nhưng
không phải là một. Nhất quán có liên quan đến việc sử dụng cùng một
phương pháp cho cùng một khoản mục giữa các kỳ KT trong phạm vi của
thực thể hoặc trong cùng một kỳ KT giữa các thực thể. Có khả năng so
sánh là mục tiêu và tính nhất quán giúp đạt được mục tiêu đó (IASB, 2010
CÁC THUỘC TÍNH VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Có thể kiểm chứng: giúp đảm bảo người sử dụng rằng thông tin phản ánh
các hiện tượng kinh tế một cách đúng sự thật. Có thể kiểm chứng có nghĩa là
những người quan tâm độc lập và có kiến thức đến thông tin đều đạt được sự
đồng thuận, mặc dù sự đồng thuận đó không phải là toàn vẹn, đó là một sự mô
tả đặc thù của thông tin được trình bày trung thực. Thông tin cần phải được
kiểm chứng cả về số lượng lẫn giá trị. Việc kiểm chứng có thể là trực tiếp hoặc
gián tiếp (IASB, 2010).
Kịp thời: thông tin luôn sẵn sàng cho việc ra quyết định. Một cách chung nhất,
thông tin càng lỗi thời thì tính hữu ích càng thấp (IASB, 2010).
Có thể hiểu được: việc phân loại, mô tả và trình bày thông tin rõ ràng và súc
tích làm cho thông tin trở nên có thể hiểu được. Có một số hiện tượng vốn đã
phức tạp và không dễ dàng để hiểu được. Việc loại bỏ các thông tin này ra khỏi
BCTC có thể làm cho thông tin được trình bày có thể hiểu được hơn, tuy nhiên,
các báo cáo này sẽ không toàn vẹn và có thể dẫn đến sai lầm cho việc ra quyết
định (IASB, 2010). Đôi khi, mặc dù thông tin được trình bày có thể hiểu được
và người sử dụng có thiện chí, vẫn phải cần sự giúp đỡ của những nhà tư vấn
để có thể hiểu được những hiện tượng kinh tế phức tạp.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
3.2. GỈA THUYẾT KẾ TOÁN – CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
4.MỘT SỐ HẠN CHẾ VỀ THÔNG TIN CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG PHÂN
TÍCH KINH DOANH
Limitations of Financial Statement Information
1. Tính kịp thời (Timeliness): Thông tin báo cáo tài chính thường bị hạn
chế về tính kịp thời vì báo cáo tài chính được lập, công bố sau thời
điểm kết thúc hoạt động.
2. Tính thường xuyên (Frequency): Thông tin báo cáo tài chính thường bị
hạn chế về tính thường xuyên, liên tục vì báo cáo tài chính được lập,
công bố có tính định kỳ
3. Tính định hướng tương lai (Forward-looking): Thông tin báo cáo tài
chính thường bị hạn chế về tính định hướng, tính tương lai vì báo cáo
tài chính phản ảnh những giao dịch, sự kiện đã xảy ra hoặc ở hiện tại
theo những khái niệm, nguyên tắc chuẩn mực chung của kế toán
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
5. SAI LỆCH KẾ TOÁN- RỦI RO KẾ TOÁN
Những sai lệch thông tin kế toán từ những quan điểm chủ quan
trong xây dựng chuẩn mực kế toán
Những rủi
Dựa trên những quan điểm chủ quan để đưa những khái niệm, ro kế toán
nguyên tắc kế toán trong xây dựng chuẩn mực kế toán. có thể dẫn
đến những
sai lầm khi
Những sai lệch thông tin kế toán vốn có từ chuẩn mực, áp dụng sử dụng
thông tin
chuẩn mực kế toán hay việc tuân thủ các giả định (assumptions),
kế toán
các nguyên tắc kế toán (accounting principles), các quy chuẩn kế phân tích
toán khác có liên quan tài chính,
Sai lệch về giá trị từ áp dụng nguyên tắc giá gốc, giá hợp lý, phân tích
kinh doanh
Những sai lệch thông tin kế toán chủ ý từ nhà quản trị thông Rủi ro kế toán
qua hành vi quản trị lợi nhuận. (accounting risk)
(earnings management) Sai lệch kế toán
Những sai lệch từ sự chi phối lợi nhuận của nhà quản trị để
phục vụ cho những mục đích cá nhân, hay tổ chức
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
5.1.Những sai lệch kế toán từ chủ quan trong xây dựng khái niệm,
nguyên tắc kế toán trong chuẩn mực kế toán
Khái niệm là hình thức của tư duy trừu tượng, là kết quả của quá
trình khái quát hóa và tách biệt (trong tư tưởng) các đối tượng thuộc
về một sự vật, quá trình, hiện tượng.v.v. nào đó theo một số dấu hiệu
đặc trưng nhất định của các đối tượng này. Kết quả của quá trình
khái quát hóa và tách biệt (trong tư tưởng) ảnh hưởng bởi chủ thể
của tư duy trừu tượng, nên có lúc mang tính chủ quan, từ đó các
khái niệm chưa phản ánh đặc trưng của sự vật, quá trình, hiện
tượng.
Trước đây theo QĐ số 212 TC/CĐKT ngày 15.12.1989 của Bộ trưởng
Tài chính, cho rằng: TSCĐ là những tư liệu lao động tham gia vào
nhiều quá trình sản xuất mà vẫn giữ nguyên hình thài vất chất ban
đầu và được chuyển dần giá trị của chúng vào sản phẩm sản xuất ra.
Với khái niệm như vậy về TSCĐ, chưa tính đến TSCĐ vô hình.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
5.1 Những sai lệch từ quan điểm chủ quan trong xây dựng khái niệm, nguyên tắc
kế toán trong chuẩn mực kế toán- Khái niệm về lợi nhuận
- Việc sử dụng các nguyên tắc định giá để đo lường giá trị của các đối
tượng kế toán ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên BCTC.
- Qua quá trình phát triển của kế toán có 4 nguyên tắc định giá: Định giá
theo giá thị trường (market value), theo giá gốc (history cost), theo sức
mua chung (general price level accounting) và , theo giá hiện hành (current
cost); hiện nay chỉ còn 2 nguyên tắc là: giá gốc (history cost) và giá hiện
hành (current value), trong đó giá hiện hành sử dụng giá trị hợp lý để đo
lường.
Nguyên tắc giá gốc (historical cost) dựa trên giá mua ở quá khứ để ghi nhận
các giao dịch và lập BCTC, đây là nguyên tắc định giá truyền thống đã phát
triển nhiều năm từ khi các kỹ thuật ghi sổ kép của Pacioli ra đời, nguyên tắc
này ghi nhận theo giao dịch thực tế xảy ra. Tại Việt Nam,trong nhiều năm
qua và cho đến nay, nguyên tắc giá gốc vẫn là nguyên tắc cơ bản trong
công tác kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
5.2.Những sai lệch thông tin BCTC từ xây dựng, áp dụng các nguyên tắc kế toán
chuẩn mực kế toán- (Nguyên tắc giá gốc -Principles of original price - historical cost)
-VAS 01 “Chuẩn mực chung” được coi như khuôn mẫu lý thuyết xây dựng
và hoàn thiện chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam - đã coi giá gốc là 1 trong
7 nguyên tắc kế toán cơ bản và yêu cầu: “Tài sản phải được ghi nhận theo
giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền
đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài
sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể”.
VAS 02 - “Hàng tồn kho”, thì: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho”
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho: là giá bán ước tính của hàng
tồn kho trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
VAS 03 - “TSCĐ hữu hình”, thì: “TSCĐ hữu hình phải được xác định theo
nguyên giá. Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà DN đã bỏ ra để có
được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử
dụng”.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
5.2.Những sai lệch thông tin BCTC từ xây dựng, áp dụng các nguyên tắc kế toán
chuẩn mực kế toán- (Nguyên tắc giá gốc -Principles of original price - historical cost)
-VAS 05 “Bất động sản đầu tư”, thì khi xác định giá trị ban đầu phải theo
nguyên tắc giá gốc, nghĩa là bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị
ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm các
chi phí giao dịch liên quan trực tiếp ban đầu.
-Đối với các khoản mục bất động sản đầu tư (thường là khoản mục trọng
yếu với giá trị rất lớn): phần lớn các doanh nghiệp đều trình bày theo nguyên
tắc giá gốc. Nguyên nhân doanh nghiệp không thể xác định được GTHL do
thiếu thông tin để định giá vì không có thị trường hoạt động (active market);
điển hình như tại BCTC quý 2/2020 của các Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát
(HPG), Công ty CP đầu tư và kinh doanh Nhà Khang Điền (KDH), Tổng công
ty Bia - Rượu - Nước Giải khát Sài Gòn (SAB),...
-Điều này, có nghĩa là theo nguyên tắc giá gốc chỉ cho phép ghi nhận khoản
tổn thất do giá giảm bằng cách trích lập dự phòng theo quy định, không cho
phép ghi nhận khoản lãi do giá tăng, vì vậy không phản ánh đúng hiệu quả
của đầu tư bất động sản, thông tin trên BCTC không phản ánh đúng tình
hình và kết quả hoạt động của DN.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
5.2.Những sai lệch thông tin BCTC từ xây dựng, áp dụng các nguyên tắc kế toán
chuẩn mực kế toán- (Nguyên tắc giá gốc -Principles of original price - historical cost)
-VAS 07 - “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”, VAS 08 - “Thông tin
tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”, thì các khoản đầu tư vào công ty
liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đều được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc.
-Khi kết thúc kỳ kế toán, giá trị các khoản ĐTTC của DN phải trình bày trên Báo
cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán) theo giá gốc - giá trị ban đầu. Nếu
các khoản chứng khoán của DN bị giảm giá hoặc giá trị các khoản ĐTTC bị tổn
thất do tổ chức kinh tế mà DN đang đầu tư vào bị lỗ, DN sẽ phải trích lập dự
phòng theo quy định. Ngược lại, nếu giá trị các khoản ĐTTC của DN tăng lên do
giá cổ phiếu tăng thì khoản chênh lệch này lại không được phản ánh và ghi
nhận.
-Trong thực tế tại Việt Nam, các khoàn đầu tư tài chính, cụ thể là các khoản đầu
tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác hay là khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (trái phiếu) phải dựa vào giá
trị sổ sách do không xác định được giá niêm yết trên thị trường và chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý không hướng
dẫn chi tiết về cách tính trong trường hợp này.
=> Vì vậy không phản ánh đúng hiệu quả của đầu tư tài chính, thông tin trên
BCTC không phản ánh đúng tình hình và kết quả hoạt động của DN.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
5.2.Những sai lệch thông tin BCTC từ xây dựng, áp dụng các
nguyên tắc kế toán chuẩn mực kế toán- (Nguyên tắc giá gốc -
Principles of original price - historical cost)
Hành vi quản trị lợi nhuận là hành vi của nhà quản lý trong việc
vận dụng các chính sách kế toán được thừa nhận( Accual Earnings
Management- AEM- Quản trị lợi nhuận thông qua các khoản dồn
tích, dưa trên nguyên tắc dồn tích- Principles of accrual ), trong việc
tác động vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh( Real Earnings
Management- REM ), để làm thay đổi lợi nhuận phục vụ cho các
mục tiêu công bố thông tin của nhà quản lý. Hành vi quản trị lợi
nhuận sẽ ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài
chính (BCTC), đến chất lượng thông tin trên BCTC. Chất lượng
thông tin trên BCTC của DN, đặc biệt là thông tin về lợi nhuận có
ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các bên liên quan đến doanh
nghiệp như: ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư, đến quyết
định của các cơ quan quản lý nhà nước về thuế, về thị trường
chứng khoán.v.v.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
5.3. Những sai lệch thông tin BCTC do chủ ý của nhà quản trị, từ hành vi quản trị lợi
nhuận (Earnings management)
QTLN thông qua các khoản dồn tích (A_EM): Là hành vi QTLN mà người
quản lý sẽ vận dụng các chính sách kế toán được thừa nhận để tác động
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ví dụ như người quản lý vận dụng linh
hoạt chính sách kế toán hàng tồn kho, chính sách ghi nhận doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, chính sách ghi nhận chi phí được vốn hóa,…
QTLN thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (R_EM): Là hành vi QTLN
mà người quản lý sẽ tác động vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông
qua đó làm thay đổi lợi nhuận của công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
có thể ở khâu kinh doanh chính, hoạt động tài chính hay hoạt động đầu tư.
Ví dụ, người quản lý có thể cắt giảm chi phí nghiên cứu và phát triển, chi
phí quảng cáo, chi phí đào tạo để duy trì lợi nhuận ở mức hiện tại; hoặc họ
có thể tác động vào chính sách bán hàng của công ty để thay đổi lợi nhuận
bằng cách tăng thời gian bán chịu cho khách hàng, giảm giá bán niêm yết
nếu mua hàng với số lượng lớn, hoặc có thể quyết định thanh lý tài sản dài
hạn vào những thời điểm thích hợp trong năm để lợi nhuận được trình bày
trên báo cáo tài chính được ổn định.v.v.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
MỘT SỐ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN PHỔ BIẾN
a) Kỹ thuật QTLN thông qua các khoản dồn tích
….
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Ví dụ:
…..
Đánh giá tính linh hoạt trong kế
toán
Tính linh hoạt cao
Việc công bố thông tin phải Việc công bố thông tin phải
giúp phân biệt giữa hoạt giúp phân biệt
động kinh doanh giữa lợi nhuận từ
và hoạt động hoạt động chính và
tài chính hoạt động không
4 nhóm công bố thường xuyên
thông tin quan trọng
Có giải thích đầy đủ chiến lược kinh doanh, kết quả kinh doanh
Có giải thích đầy đủ các chính sách kế toán và giả định được sử dụng
Có giải thích đầy đủ về kết quả kinh doanh, kết quả tài chính hiện tại
Nếu có nhiều bộ phận kinh doanh, chất lượng của thông tin bộ phận
công bố như thế nào?
Bước 5: Nhận diện các dấu hiệu bất thường (Red flags)
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Bước 5: Nhận diện các dấu hiệu bất thường (Red flags)
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Bước 5: Nhận diện các dấu hiệu bất thường (Red flags)
Cách thức nhận diện các dấu hiệu “DOANH THU BẤT THƯỜNG”
Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc và
xem xét các trường hợp tăng giảm bất thường.
Cách thức nhận diện So sánh doanh thu của kỳ này với các kỳ trước có tăng giảm
bất thường nhưng không giải thích được nguyên nhân
doanh thu bất thường
So sánh tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch
vụ với năm trước có tăng giảm bất thường nhưng không
giải thích được nguyên nhân
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Tạo ra chứng từ giả, cố ý ghi sai Ghi nhận doanh thu khi hàng hoá chưa
hoá đơn, tạo sai chứng từ chuyển chuyển giao quyền sở hữu hay hàng
hàng, tạo khách hàng ảo vào cuối hoá mới chỉ chuyển đến đơn vị phân
niên độ kế toán phối, khách hàng chưa sẵn sàng chấp
nhận mua hàng.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Một số nghiệp vụ bán hàng, dịch vụ đòi hỏi Hai công ty có liên quan sẽ
khách hàng thanh toán trước. Doanh nghiệp trao đổi các dịch vụ hay hàng
cố tình ghi nhận trước toàn bộ doanh thu khi hoá chỉ nhằm mục đích khai
chưa thực hiện hoặc ghi nhận tỷ lệ thực hiện tăng doanh thu, không tạo ra
hợp đồng không đúng lợi ích kinh tế
Một số nghiệp vụ bán hàng phải ghi nhận các Ghi nhận doanh thu phát sinh
khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng sau ngày kết thúc niên độ kế
bán/ hàng bán bị trả lại) nhưng không được toán
ghi nhận nhằm tăng doanh thu.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Nhận diện các dấu hiệu “ THUẾ, CHI PHÍ THUẾ BẤT THƯỜNG”
Chênh lệch này sẽ duy trì qua nhiều năm nếu không có bất kỳ sự thay đổi quan
trọng nào trong chính sách thuế hoặc chính sách kế toán đang áp dụng tại đơn vị.
Cách thức nhận biết:
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp / Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại / Tổng tài sản
Bước 6: Điều chỉnh lại các sai lệch