Professional Documents
Culture Documents
CÁC BỘ PHẬN CỦA QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
COMPONENT PROCESSES OF BUSINESS ANALYSIS
Business
Environment and
Strategy Analysis
Prospective
Accounting
Analysis
Analysis
Financial
Analysis
Cost of
Intrinsic Value
Capital Estimate
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
PREVIEW OF CHAPTER3
Financial
Reporting
and
Analysis
Financial Statements
BCTC
Earnings Announcements
theo luật định
(Statutory Financial Reports)
Báo cáo tài chính thường niên là để công khai chi tiết, đầy
đủ bức tranh tài chính của doanh nghiệp cho các cổ đông,
cho những đối tượng khác có liên quan định kỳ theo từng
năm tài chính.
Báo cáo tài chính hằng năm và hằng quý chỉ được cung cấp
cho các đối tượng, cho công chúng sau khi đã được kiểm toán,
Financial hoặc đã được sự chấp nhận và nhất quán của ban quản trị.
Statements Thời gian công bố này có thể kéo dài từ một đến sáu tuần sau
ngày kết thúc kỳ kế toán
Báo cáo tài chính hằng quý là để thông tin kịp thời bức tranh
tài chính tóm tắt của doanh nghiệp cho các cổ đông, cho
những đối tượng khác có liên quan theo thời gian từng quý
trong năm tài chính.
Litigation.
Information Intermediaries
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
REPORTING ENVIRONMENT - Factors Affecting Statutory Financial Reports
Kế toán viên
Chính trị gia Đối tượng khác
Ủy ban chứng khoán Mỹ
(SEC)
Kế toán viên
Chính trị gia Đối tượng khác
Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
trong môi trường hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
Đảm bảo tính thích hợp (Relevance): Thể hiện thông tin kế
Các góc nhìn
toán phải có năng lực tạo ra sự khác biệt, sự linh hoạt, kịp
về chất lượng
thời trong đáp ứng nhu cầu thông tin cho đối tượng sử dụng
báo cáo
ra các quyết định.
tài chính
Đảm bảo tính tin cậy (Reliability): Thể hiện thông tin kế toán
Tính hữu ích đảm bảo được sự khách quan, trung thực, đầy đủ và sự hợp
người sử lý (Representational) mà đối tượng sử dụng có thể đặt niềm
dụng tin vào đó để ra quyết định.
Và tính tuân
thủ của doanh Đảm bảo tính so sánh (Comparability): Thể hiện thông tin kế
nghiệp khi toán giữa các kỳ kế toán cần được đo lường, đánh giá, trình
lập, công khai bày nhất quán, ổn định hoặc phải được giải thích rõ ràng khi
có sự thay đổi cần có thuyết minh, giải trình rõ ràng
Dễ hiểu: Thể hiện thông tin kế toán được trình bày một cách rõ ràng mà
người sử dụng có chuyên môn hiểu được nội dung cơ bản của nó
Tính trọng yếu (Materiality): Thực chất chỉ là kết quả việc đảm bảo các tính
chất thích hợp, tin cậy, so sánh được và dễ hiểu.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Sự nhiễu loạn vốn có từ sự cứng nhắc trong các quy định Tính hữu ích của
kế toán như khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán báo cáo tài chính
Sự sai sót ngẫu nhiên trong dự báo do phán đoán tình huống
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí liên quan trực tiếp đến tạo ra doanh
thu trong kỳ và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán-năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn
thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng:Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết
để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai
lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào
độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên
cả phương diện định lượng và định tính.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG PHÂN TÍCH KINH DOANH
Limitations of Financial Statement Information
1. Tính kịp thời (Timeliness): Thông tin báo cáo tài chính thường
bị hạn chế về tính kịp thời vì báo cáo tài chính được lập, công
bố sau thời điểm kết thúc hoạt động.
2. Tính thường xuyên (Frequency): Thông tin báo cáo tài chính
thường bị hạn chế về tính thường xuyên, liên tục vì báo cáo tài
chính được lập, công bố có tính định kỳ
3. Tính định hướng tương lai (Forward-looking): Thông tin báo cáo
tài chính thường bị hạn chế về tính định hướng, tính tương lai
vì báo cáo tài chính phản ảnh những giao dịch, sự kiện đã xảy
ra hoặc ở hiện tại theo những khái niệm, nguyên tắc chuẩn mực
chung của kế toán
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Những sai lệch thông tin kế toán chủ quan từ chính trị trong
xây dựng chuẩn mực kế toán Những rủi
Từ mục đích chính trị lựa chọn những khái niệm, nguyên tắc kế ro kế toán
toán trong xây dựng chuẩn mực kế toán có thể dẫn
đến những
sai lầm khi
sử dụng
Những sai lệch thông tin kế toán vốn có từ chuẩn mực, áp dụng thông tin kế
chuẩn mực kế toán hay việc tuân thủ các giả định (assumptions), toán phân
các nguyên tắc kế toán (accounting principles), các quy chuẩn kế tích tài
chính, phân
toán khác có liên quan tích kinh
Sai lệch về giá trị từ áp dụng nguyên tắc giá gốc, giá hợp lý, doanh
Sai lệch về giá trị ước tính từ kế toán theo nguyên tắc dồn tích,
Sai lệch về chi phí từ tính thận trọng, bảo thủ trong kế toán.
Những sai lệch thông tin kế toán chủ ý từ nhà quản trị Rủi ro kế toán
(earnings management) (accounting risk)
Những sai lệch từ sự chi phối lợi nhuận của nhà quản trị để Sai lệch kế toán
phục vụ cho những mục đích cá nhân, hay tổ chức
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Những sai lệch toán chủ quan từ chính trị trong xây dựng chuẩn mực kế toán – Khái niệm, nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc kế toán được xây dựng trên cơ sở những giả định kế
toán, những đúc kết từ thực tiễn
Nguyên tắc có thể khác thực tế, thay đổi không theo kịp thực tế
Giá trị hàng tồn kho tính theo chi phí sản phẩm không phù hợp
cách tiếp cận của hệ thống ABC
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
SAI LỆCH KẾ TOÁN – RỦI RO - PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
Những sai lệch vốn có từ chuẩn mực, áp dụng chuẩn mực kế toán – kế toán trên cơ sở đồn tích
Myth: Because company value depends on future cash flows,
only current cash flows are relevant for valuation.
Myth: All cash flows are value relevant
Accruals and Cash Flows—
Myths. There are several Myth: All accrual accounting adjustments are value irrelevant
myths and misconceptions
about accrual accounting, Myth: Cash flows cannot be manipulated
income, and cash flow:
Myth: All income is manipulated
Accruals and Cash Flows—Truths. Truth: Cash flows are more reliable than accruals
Logic and evidence point to several
notable truths about accrual
accounting, income, and cash flow: Truth: Accrual accounting numbers are subject to
accounting distortions
Truth: Company value can be determined by using accrual accounting numbers
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
SAI LỆCH KẾ TOÁN – RỦI RO - PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
Những sai lệch vốn có từ chuẩn mực, áp dụng chuẩn mực kế toán – kế toán trên cơ sở giá hợp lý
On the measurement date. The asset or liability’s fair value is
determined as of the measurement date—that is, the date of the
balance sheet—rather than the date when the asset was originally
purchased (or the liability originally assumed).
Hypothetical transaction. The transaction that forms the basis of
valuation is hypothetical. No actual sale of the asset (or transfer of
liability) needs to occur. In other words, fair values are determined
“as if ” the asset were sold on the measurement date.
Considerations
in Measuring Defining Orderly transaction. The notion of an “orderly” transaction
Fair Value eliminates exchanges occurring under unusual circumstances, such
Fair Value as under duress. This ensures that the fair value represents the
exchange price under normal circumstances, such as the market
price in an active (i.e., frequently traded) market.
There are five aspects of this
definition that need to be noted: Market-based measurement. Fair values are market-based
measurements, not entity-specific measurements. This means that
fair value of an asset should reflect the price that market
participants would pay for the asset
Exit prices. The fair value of an asset is the hypothetical price at
which a business can sell the asset. It is not the price that needs
to be paid to buy the asset (entry price). Similarly, for a liability,
fair value is the price at which a business can transfer the liability
to a third party, not the price it will get to assume the liability
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Những sai lệch vốn có từ chuẩn mực, áp dụng chuẩn mực kế toán – kế toán trên cơ sở giá hợp lý
Những sai lệch vốn có từ chuẩn mực, áp dụng chuẩn mực kế toán – kế toán trên cơ sở giá hợp lý
Reflects current information – reflects current value for assets nad liabilities on the
balance sheet
More useful for equity analysis - make accounting more useful for equity analysis
Những sai lệch vốn có từ chuẩn mực, áp dụng chuẩn mực kế toán – kế toán trên cơ sở giá hợp lý
Excessive income volatility. One of the most serious concerns from adopting the fair value
model is that of excessive income volatility. Much of this volatility is attributable to swings in
the fair value of assets and liabilities rather than changes in the underlying profitability of the
business’s operations, so it is feared that income will become less useful for analysis.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Những sai lệch vốn có từ chuẩn mực, áp dụng chuẩn mực kế toán – khái niệm lợi nhuận
….
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Nhân tố Thước
thành đo kế
Ngành công toán
chủ yếu quan
(CSFs) trọng
Mức độ linh hoạt trong kế toán phụ thuộc vào đặc điểm của
ngành hoạt động. Các doanh nghiệp hoạt động trong những
ngành khác nhau sẽ có nhu cầu thông tin khác nhau trong
quản lý sự thành công, rủi ro nên mức độ linh hoạt trong kế
toán cũng khác nhau.
Ví dụ:
Công ty mua bán ô tô – nhu cầu thông tin giá thực tế đích danh – đo lường kế toán
Phương pháp thực tế đích danh
hay
Phương pháp bình quân gia quyền
hay
Phương pháp nhập trước xuất trườc
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Một số câu hỏi kiểm tra sự thích hợp của chính sách kế toán:
•Chính sách kế toán đang áp dụng có khác biệt so với ngành
không? Nếu có khác biệt, đây có phải do ảnh hưởng từ chiến
lược kinh doanh của đơn vị không?
•Nhà quản lý có động cơ sử dụng sự linh hoạt của kế toán để
thực hiện hành vi chi phối lợi nhuận không?
•Trong kỳ, doanh nghiệp có bất kỳ sự thay chính sách, ước tính
kế toán áp dụng không? Lý do? Tác động như thế nào?
•Hành vi chi phối lợi nhuận thông qua việc vận dụng nguyên tắc
dồn tích đã từng được thực hiện trong quá khứ?
•Hành vi chi phối lợi nhuận thông qua các hoạt động kinh tế đã
từng được thực hiện trong quá khứ?
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Việc công bố thông tin giúp Việc công bố thông tin giúp phân
phân biệt giữa hoạt biệt giữa lợi nhuận từ
động kinh doanh hoạt động chính và
với hoạt động hoạt động không
tài chính? thường xuyên?
4 nhóm công bố
thông tin quan trọng
Việc công bố thông tin Việc công bố thông
giải thích được qua cho thấy nguồn gốc chính mang
chính sách kế toán áp dụng đến khả năng sinh lợi
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Có giải thích đầy đủ chiến lược kinh doanh, kết quả kinh doanh
Có giải thích đầy đủ các chính sách kế toán và giả định được sử dụng
Có giải thích đầy đủ về kết quả kinh doanh, kết quả tài chính hiện tại
Một số câu hỏi đánh giá chất lượng công bố thông tin
Có trình bày những hạn chế của các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực,
quy ước trong đo lường sự thành công chủ yếu.
Nếu có nhiều bộ phận kinh doanh, chất lượng của thông tin bộ phận
công bố như thế nào?
Doanh thu thuần = Dòng tiền từ bán hàng và cung cấp dịch vụ + Nợ phải
thu thuần – Các khoản giảm trừ doanh thu – Doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu thuần / Dòng tiền từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phát hiện Doanh thu thuần / Doanh thu chưa thực hiện
doanh thu bất thường Doanh thu thuần / Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá
Quan hệ giữa tỷ lệ tăng (giảm) doanh thu với tỷ lệ tăng (giảm) của
nợ phải thu, doanh thu chưa thực hiện, dự phòng bảo hành
Tạo ra chứng từ giả, cố ý ghi sai Ghi nhận doanh thu khi hàng hoá chưa
hoá đơn, tạo sai chứng từ chuyển chuyển giao quyền sở hữu hay hàng
hàng, tạo khách hàng ảo vào cuối hoá mới chỉ chuyển đến đơn vị phân
niên độ kế toán phối, khách hàng chưa sẵn sàng chấp
nhận mua hàng.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Một số nghiệp vụ bán hàng, dịch vụ đòi hỏi Hai công ty có liên quan sẽ
khách hàng thanh toán trước. Doanh nghiệp trao đổi các dịch vụ hay hàng
cố tình ghi nhận trước toàn bộ doanh thu khi hoá chỉ nhằm mục đích khai
chưa thực hiện hoặc ghi nhận tỷ lệ thực hiện tăng doanh thu, không tạo ra
hợp đồng không đúng lợi ích kinh tế
Một số nghiệp vụ bán hàng phải ghi nhận các Ghi nhận doanh thu phát sinh
khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng sau ngày kết thúc niên độ kế
bán/ hàng bán bị trả lại) nhưng không được toán
ghi nhận để tăng doanh thu.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / Lợi nhuận sau thuế
Xem xét tỷ số này có sự biến động nhiều so với năm trước không ?
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / Tài sản hoạt động thuần
Nếu tỷ số này có sự khác biệt nhiều so với năm trước, kiểm tra sự thay đổi của
các khoản điều chỉnh từ Lợi nhuận sau thuế sang Dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh bằng công thức sau.
Giá trị tăng (giảm) các khoản điều chỉnh / Giá trị tăng (giảm) của doanh thu
Tỷ số này tính chi tiết cho từng khoản mục điều chỉnh
Không dùng tỷ số này nếu giá trị tăng / giảm doanh thu gần bằng 0 hoặc âm
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
“TĂNG CHÊNH LỆCH GIỮA LỢI NHUẬN TRÊN BCTC VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ”
Chênh lệch này sẽ duy trì qua nhiều năm nếu không có bất kỳ sự thay đổi quan
trọng nào trong chính sách thuế hoặc chính sách kế toán đang áp dụng tại đơn vị.
Chuẩn đoán:
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp / Lợi nhuận trước thuế
Chuẩn đoán:
Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại / Tổng tài sản
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Bước 6: Thực hiện điều chỉnh lại các nghiệp vụ bất thường
Ví dụ:
Một doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện khôi phục môi trường
trong 4 năm từ năm x6 với chi phí ước tính là 10 tỷ đồng. Lãi
suất ngân hàng là 7%/ năm. Nghĩa vụ này không được ghi
nhận trên báo cáo tài chính năm x5. Cho biết cách xử lý điều
chỉnh nghiệp vụ này thông qua phương trình kế toán?
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH KẾ TOÁN
CHAPTER 3: FINANCIAL REPORTING AND ANALYSIS
Kế toán thận trọng không phải lúc nào cũng tốt – Giảm
chi phí, che dấu tài sản tiềm năng, làm mượt thu nhập
– phù hợp với nguyên tắc kế toán nhưng ảnh hưởng
bất lợi đến phân tích hoạt động kinh doanh.
PHÁT HIỆN – TÍCH LŨY KINH NGHIỆM – TIỀM NĂNG CHO SỰ THÀNH CÔNG
Minh họa
một tình huống
Mối quan hệ thông tin kế toán
Với
Quyết định kinh doanh
Trong thực tế