Professional Documents
Culture Documents
Chương 2. Nguồn Vốn ĐTU
Chương 2. Nguồn Vốn ĐTU
- Điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng.
- Tiết kiệm và đầu tư không nhất thiết phải tiến hành bởi cùng 1
cá nhân/DN
- Có sự tham gia của thị trường vốn
.
I. Bản chất của nguồn vốn đầu tư
• Nền kinh tế mở:
– GDP = C + I + X - M
– GDP= C + S
C + S= C + I + X - M
I= S + M - X
I - S > 0 thì M – X > 0
I > S thì M > X
Huy động vốn từ nước ngoài hoặc vay nợ nước ngoài có thể trở
thành 1 trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế.
Nếu I < S: vốn được chuyển ra nước ngoài để thực hiện đầu tư
I. Bản chất của nguồn vốn đầu tư
Như vậy: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của XH, của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm
của dân cư và vốn huy động từ nước ngoài được
đưa vào sử dụng trong quá trình TSX xã hội nhằm
duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền
sản xuất XH.
II. Nguồn huy động vốn đầu tư
Nguồn huy động
Vốn đầu tư
*Thứ nhất: Nguồn vốn nhà nước (tiết kiệm của chính
phủ) gồm:
- Vốn Ngân sách nhà nước
+ Chi trả lãi vay do CP, chính quyền địa phương vay
* Thứ ba, tiết kiệm của dân (tích luỹ của khu vực
gia đình)
1.1. Nguồn vốn trong nước
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI- Foreign Direct
Investment)
- Đầu tư gián tiếp của khu vực tư nhân (FPI-Foreign Portfolio
Investment)
1.2.1. Nguồn vốn ODA
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế
và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các
nước đang phát triển.
Điều kiện cơ bản nhận được ODA:
(1) Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp.
(2) Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước nhận ODA phải phù
hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối
quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA.
1.2.1. Nguồn vốn ODA
+ ODA cho vay hỗn hợp: gồm 1 phần cho vay ưu đãi
không hoàn lại và 1 phần vay tín dụng thương mại theo các điều
kiện của tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển ( OECD)
1.2.1 Nguồn vốn ODA
- Giai đoạn trước 2010: lãi suất vay ODA = 0,7 0,8%
(Vì sao???)
1.2.1 Nguồn vốn ODA
Hạn chế:
• Vốn ODA thường được dành cho những nước kém
phát triển, sẽ giảm đi/chấm dứt khi nước đó trở thành
nước công nghiệp (bị giới hạn trong một thời kỳ nhất
định).
• Tiếp nhận nguồn vốn này thường đi kèm với các điều
kiện và ràng buộc
1.2.1 Nguồn vốn ODA
Hạn chế:
• Các điều kiện và ràng buộc:
- Dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan cho nước cho vay
- Mua thiết bị, thuê nhân sự, dịch vụ của nước cho vay với chi
phí cao
- Nhà thầu thực hiện phải của nước cho vay hoặc liên danh mà
nước cho vay nắm giữ nhiều hơn 50% cổ phần (Nhật Bản, Hàn
Quốc)
- Cho phép lao động sang thực hiện dự án (Trung Quốc)
1.2.2 Nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại
• Ưu điểm :
Lợi thế:
• Bù đắp sự thiếu hụt về vốn, ngoại tệ
Lợi thế:
• Được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế
còn ở mức phát triển thấp cho đến khi đạt được trình
độ phát triển.
1.2.3. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Hạn chế:
Sự trả giá cho việc thu hút FDI:
- Chính trị
- Xã hội
- Môi trường
- Kinh tế
1.2.3. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
“DN FDI đóng góp được khoảng 20% GDP của Việt Nam, 1/4 số thu từ
thuế, tạo ra hàng triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp. Các DN FDI
cũng đóng góp khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu của quốc gia, trong
đó hơn nửa là từ các mặt hàng điện tử và khoảng gần 1/4 của riêng một
DN (Samsung Việt Nam). Mặc dù các DN FDI đóng góp nhiều cho tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu cao của Việt Nam, nhưng họ cũng là các DN
nhập khẩu lớn. Theo ước tính bình quân, cứ mỗi 1 USD xuất khẩu của
các DN FDI ở Việt Nam, thì có khoảng 0,40 USD được dùng để mua
vật tư đầu vào từ nước ngoài”
Tác hại của chuyển giá đối với đóng góp của FDI đối với
nền kinh tế
- Đóng góp về vốn của khối FDI giảm
- Thu NSNN từ khối FDI giảm
- Bất bình đẳng về nộp NSNN giữa DN FDI và DN VN
- Tăng nhập siêu
- Chính sách nôi địa kém tác dụng (mua trong cùng hệ
thống để chuyển giá nên không mua của DN nội địa)
1.2.4 Đầu tư gián tiếp của khu vực tư nhân
FPI
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: cho phép tăng lợi
nhuận nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
- Đối với nước nhận đầu tư: là nguồn tiềm năng để tăng
• Hạn chế:
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
- Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc nhiều vào
hoạt động của TT chứng khoán và sự ổn định tiền tệ của
nước sở tại.
- Phạm vi đầu tư có giới hạn
- Số lượng cổ phần của chủ đầu tư nước ngoài bị khống chế ở
mức độ nhất định
1.2.4 Đầu tư gián tiếp của khu vực tư nhân
• Hạn chế
Đối với nước nhận đầu tư
• Hạn chế khả năng tiếp thu công nghệ hiện đại và kinh
nghiệm quản lí tiên tiến
• Có thể bị lệ thuộc vào vốn của chủ đầu tư nước ngoài khi
họ thay đổi đột ngột trong hành động đầu tư làm ảnh
hưởng xấu đến thị trường vốn trong nước
Câu hỏi nghiên cứu: Khi vốn ODA đã sụt giảm, vốn
FDI đòi hỏi những yêu cầu ngày càng cao của nước
đầu tư, nguồn vốn nào cho Việt Nam để tăng cường
ngoại tệ cho phát triển kinh tế?
III .Điều kiện để huy động có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư
1. Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền
vững cho nền kinh tế
• Tạo môi trường bình đẳng cho tất cả các nguồn vốn
2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
• Ổn định giá trị tiền tệ: kiềm chế lạm phát và khắc phục
hậu quả của tình trạng lam phát nếu xảy ra.
• Xác định mức lãi suất, tỷ giá hối đoái phù hợp.
• Nâng cao chất lượng quy hoạch
• Chính sách huy động và sử dụng các nguồn vốn hiệu quả
• Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý đầu tư.
• .
3. Xây dựng chính sách huy động các nguồn vốn
có hiệu quả
• Các chính sách và giải pháp huy động vốn đầu tư phải
gắn với chiến lược phát triển KT-XH
• Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn
trong nước và nước ngoài.
• Cần đa dạng hóa và hiện đại hoá các hình thức và
phương tịên huy động vốn.
• Các chính sách huy động phải tiến hành đồng bộ với các
nguồn vốn và biện pháp thực hiện