You are on page 1of 4

1.

Các xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư nước ngoài
Xu hướng 1: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu được thực hiện giữa các
nước phát triển với nhau.
- Đầu tư một chiều ở các nước phát triển sang các nước thuộc địa (các nước chậm
và đang phát triển) để khai thác TNTN và lao động rẻ.
- Đầu tư 2 chiều: giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển, giữa các
nước đang phát triển với nhau và giữa các nước phát triển. Trong đó, đầu tư FDI
giữa các nước phát triển được xem là chủ yếu vì:
● Làn sóng hợp nhất, thôn tính các công ty quốc tế diễn ra chủ yếu ở các công
nghiệp phát triển.
● Cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật đã làm tích tụ và tập trung các ngành công
nghiệp mũi nhọn ở các nước tư bản phát triển như ngành bán dẫn vi điện tử,
ngành công nghệ sinh học, sản xuất người máy… lợi nhuận siêu ngạch thu
được từ các ngành này đã tạo ra lực hấp dẫn đối với dòng đầu tư quốc tế. Có
thể sử dụng CN của nhau, or chuyển CN từ nước đầu tư sang nước nhận đầu
tư cũng dễ dàng thực hiện và sử dụng.
● Các nước phát triển được xem là những thị trường có khả năng tiêu thụ và
thanh toán lớn, địa điểm lý tưởng cho các nhà đầu tư phát triển.
● Môi trường đầu tư ở các nước tư bản phát triển ổn định và hấp dẫn do chế độ
chính trị ổn định, hệ thống luật pháp hoàn chỉnh điều tiết xã hội hữu hiệu,
thêm vào đó hạ tầng cơ sở hiện đại, lao động có trình độ kỹ thuật cao. Trong
khi đó, điều kiện chính trị và kinh tế ở các nước đang phát triển thiếu ổn định:
đảo chính, nội chiến, cải tổ hệ thống chính trị …. cộng với hạ tầng cơ sở yếu
kém, đã cản trở dòng chảy của tư bản vào các nước này.
● Chính sách bảo hộ ngày càng chặt chẽ, tinh vi ở các nước phát triển, buộc các
nước tư bản phát triển khác phải xây dựng các “ căn cứ” nằm trong lòng các
nước này để tránh hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước nhập khẩu
=> Qua phân tích cho thấy việc hoàn thiện môi trường đầu tư theo hướng: xây dựng
hành lang pháp lý đầy đủ; tạo lập nền chính trị ổn định, có đường lối nhất quán; nâng
cấp cơ sở hạ tầng quốc gia; chú ý phát triển nguồn nhân lực… là những yếu tố nội lực
quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Bất lợi khi đầu tư vào các nước phát triển: Mức độ canh tranh cao khi có nhiều nhà
đầu tư cùng đổ xô vào các nước phát triển, chi phí lao động cao, thu nhập bình quân
trên đầu người cao dẫn đến mức sống của người dân tại các nước phát triển cao và họ
đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải tốt nên đây là một áp lực cho nhà đầu tư.
Xu hướng 2: Có sự thay đổi trong tương quan lực lượng các chủ đầu tư
Nếu đầu thế kỷ 20, Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Hà Lan là những nước dẫn đầu thế giới
về xuất khẩu vốn ra nước ngoài; đến giữa thế kỷ 20. Mỹ nhảy lên dẫn đầu thế giới, sau
đó đến Anh, Pháp, về khối lượng tư bản đầu tư ra nước ngoài; còn từ thập niên 70 trở
về đây, Nhật Bản nổi lên như là cường quốc đầu tư lớn, hiện nay, Nhật Bản trở thành
nhà đầu tư lớn nhất vào Mỹ và các công ty có vốn đầu tư của Nhật Bản có ảnh hưởng
không nhỏ đối với nền kinh tế Mỹ; trong một số năm gần đây, một hiện tượng gây sự
chú ý trong lĩnh vực đầu tư FDI là các nước công nghiệp mới (NICs) ở vùng Châu Á
Thái Bình Dương đang vươn lên trở thành các thế lực đầu tư mạnh, đặc biệt các nước
NIC: Singapore, HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc luôn vượt qua Nhật Bản, Mỹ, EU
trở thành chủ đầu tư lớn nhất ở vùng Châu Á và từ năm 2000-> nay: có thêm một số
nước phát triển mới.
Ở xu hướng này cho thấy muốn tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI, không những
chỉ quan tâm xây dựng chiến lược thu hút vốn đầu tư từ các nước công nghiệp phát
triển, mà còn phải chú ý có những sách lược mang tính đặc thù để thu hút vốn từ các
nước NIC.

Xu hướng 3: Có sự thay đổi trong lĩnh vực đầu tư


Đầu thế kỷ 20, các nước thường đầu tư ra nước ngoài hướng vào các lĩnh vực
truyền thống, đó là các ngành thác tài nguyên thiên nhiên phát triển nông nghiệp bằng
cách đầu tư vào các đồn điền và các ngành chế biến nông sản. Các ngành có nguồn lao
động dồi dào giá rẻ.
Sau đó chuyển sang đầu tư vào các ngành Công nghiệp (nặng) như chế tạo các
máy móc thiết bị -> làm công cụ sản xuất để gia tăng sản xuất, lợi nhuận cho các nhà
kd.
Ngày nay, lĩnh vực đầu tư đã thay đổi:
- Khi đầu tư vào các nước tư bản phát triển thì thường các chủ đầu tư đầu tư vào các
lĩnh vực dịch vụ, mà chủ yếu là tập trung vào thương mại và tài chính và những
ngành kỹ thuật mới như: công nghệ thông tin, thiết bị viễn thông, sản xuất ôtô,
công nghệ sinh học.. Hoạt động đầu từ chủ yếu thực hiện thông qua việc sáp nhập,
mua lại để thành lập các "siêu” công ty độc quyền chi phối hoạt động kinh doanh
toàn cầu.
- Còn khi đầu tư vào các nước đang phát triển quan điểm của những người bỏ vốn
là:
+ Giảm tới mức tối đa rủi ro của đầu tư bằng cách đầu tư vào các dự án vừa phải,
khả năng thu hồi vốn nhanh.
+ Đầu tư vào các dự án cho phép lợi dụng triệt để các điều kiện ưu đãi mà nước
tiếp nhận đầu tư dành cho.
+ Đầu tư vào các ngành khai thác tài nguyên chiến lược như sắt, thép, dầu mỏ.
+ Đầu tư vào các ngành có ngay thị trường ở các nước tiếp nhận đầu tư.
=> Tóm lại, một chính sách thu hút vốn đầu tư FDI muốn có hiệu quả thì cần phải tính
đến sự thay đổi của các nhà đầu tư trong lĩnh vực đầu tư
Xu hướng 4: Khu vực Đông Á trở thành khu hấp dẫn đầu tư
Vị trí địa lý thuận lợi:
- Hình thành nên các luồng GTVT quốc tế -> chi phí vận chuyển thấp-> bảo hiểm
- Hình thành các luồng TM ( di chuyển HH và DV) giữa các nước Đông Á và trên
TG
Có các liên kết kinh tế: Liên kết khu vực mậu dịch tự do của ASEAN, AFTA -> tương
lai hình thành thị trường chung (đầu tư vào 1 nước sau này khi trở thành TT chung thì
dễ dàng XK sang các nước còn lại).
Dân số đông:
- Thị trường quy mô lớn, tương đồng
- Nguồn lực lđ lớn ( cả về SL và CL: CN cao)
Nước Đông Á là những nước có NKT năng động
- Tốc độ tăng trưởng KT cao và nhanh
- Linh hoạt trong quá trình đổi mới ( về lĩnh vực, ngành, CN…)
Môi trường PL:
- Hệ thống PL ngày càng hoàn thiện, ổn định
- Luật đầu tư, đầu tư nước ngoài cởi mở -> thu hút đầu tư, ưu đãi lớn.
Có TNTN đa dạng, phong phú ( than đá, khí đốt…)
2. Nguyên nhân hình thành ĐTQT?
- Thứ nhất: ĐT nước ngoài nhằm khai thác LTSS của các QG nhằm giảm chi phí và
tăng LN
- Thứ 2: xu hướng giảm dần tỷ suất LN ở các nước Công Nghiệp phát triển cùng với
hiện tượng dư thừa “tương đối" tư bản ở những nước này, nên đầu tư ra nước
ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sd vốn
- Thứ 3: toàn cầu hoá gia tăng tạo đk để các cty đa QG bành trướng mạnh mẽ, chiếm
lĩnh và chi phối TT TG.
- Thứ 4: đầu tư ra nước ngoài nhằm nắm được thị trường, và nguồn cung cấp, NVL
chiến lược với giá rẻ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong nước.
- Thứ 5: tình hình bất ổn về chính trị, an ninh QG cũng như nạn tham nhũng hoành
hành ở nhiều khu vực trên TG, nạn rửa tiền… cũng là ng/nh khiến những người có
tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư nhằm bảo tồn, phòng
chống các rủi ro khi có sự cố về kinh tế chính trị xảy ra trong nước hoặc dấu
nguồn gốc bất chính của tiền tệ.

You might also like