You are on page 1of 8

15. Hãy phân tích ưu và nhược điểm của nguồn vốn FDI.

Thu hút nguồn vốn FDI


như thế nào để làm giảm bất bình đẳng ở Việt Nam.
- Vốn FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ chức nước này vào nước khác
bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh. Mục đích nhằm đạt được các
lợi ích lâu dài và nắm quyền quản lý cơ sở kinh doanh này.
- Bình đẳng xảy ra khi mỗi cá nhân nhận được khoản thu nhập như nhau. Bình đẳng tuyệt
đối không bao giờ xảy ra trong thực tế. Mức độ bình đẳng thể hiện thực trạng phân phối
của một xã hội. Có tiêu chuẩn đo lường cụ thể.
- Ưu và nhược điểm của nguồn vốn FDI
 Ưu điểm:
+ Nhiều cơ hội việc làm hơn dẫn đến tăng việc làm.
+ Một lượng lớn chuyên môn, kỹ năng, kiến thức và công nghệ của nhà quản lý.
+ Phát triển vốn con người.
+ Kích thích kinh tế.
+ Cung cấp công nghệ cho các nước đang phát triển: Các doanh nghiệp tiếp nhận nhận
được hướng dẫn về quản lý, kế toán hoặc pháp lý "thực tiễn tốt nhất" từ các nhà đầu tư
của họ. Họ có thể kết hợp công nghệ mới nhất, thực tiễn hoạt động và các công cụ tài
chính. Bằng cách áp dụng những thực hành này, họ nâng cao lối sống của nhân viên.
Điều đó nâng cao mức sống của nhiều người hơn.
+ Cung cấp tài chính cho các nước đang phát triển: Các nước tiếp nhận thấy mức sống
của họ tăng lên. Khi công ty nhận đầu tư được hưởng lợi từ khoản đầu tư, nó có thể trả
thuế cao hơn. Thật không may, một số quốc gia đã bù đắp lợi ích này bằng cách đưa ra
các ưu đãi thuế để thu hút FDI
 Nhược điểm:
+ Sự gia nhập của doanh nghiệp lớn có thể dẫn đến sự dịch chuyển của các doanh nghiệp
địa phương.
+ Thu hồi lợi nhuận nếu các công ty không tái đầu tư lợi nhuận trở lại nước sở tại. Điều
này sẽ dẫn đến dòng vốn lớn từ nước sở tại..
+ Không phù hợp với các ngành quan trọng chiến lược: Các quốc gia không nên cho phép
nước ngoài sở hữu các công ty trong các ngành quan trọng chiến lược. Điều đó có thể
làm giảm lợi thế so sánh của quốc gia.
- Giải pháp để giảm bất bình đẳng trong thu hút vốn đầu tư FDI:
+ Chính phủ cần đảm bảo ổn định chính trị xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc
phòng, kinh tế đối ngoại, tiếp tục nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh. Chính phủ hỗ
trợ xây dựng môi trường đầu tư có khả năng cạnh tranh cao, tiến dần tới các chuẩn mực
quốc tế, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về
đầu tư nước ngoài giữa các cơ quan trung ương và địa phương.
+ Chính phủ cần hỗ trợ để hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm thu hút vốn FDI và giảm
bất bình đẳng thu nhập. Chính phủ thực hiện đồng bộ chính sách ưu đãi, khuyến khích
đầu tư nhưng gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo doanh nghiệp FDI hoạt động
đúng với cam kết; rà soát các quy định hiện hành để loại bỏ các rào cản thủ tục đối với
đầu tư FDI trong các ngành nghề thu hút FDI thế hệ mới.
+ Chính phủ cần xây dựng chiến lược tăng trưởng kinh tế mới kết hợp với chính sách
phân phối thu nhập nhằm giảm bất bình đẳng thu nhập. Xây dựng chính sách tạo điều
kiện cho khu vực miền núi có nhiều dân tộc thiểu số, hộ gia đình có trình độ học vấn thấp
có cơ hội được học tập, đào tạo. Các khu vực này cần được đầu tư cơ sở hạ tầng tốt và
các ưu đãi để thu hẹp chênh lệch giữa các địa phương trong cả nước.
+ Chính phủ cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các chính sách nhằm xóa đói giảm nghèo,
giảm bất bình đẳng thu nhập.
16. Phân tích vai trò nguồn vốn trong nước đối với phát triển. Việc thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò như thế nào trong việc tạo nguồn cho
nguồn vốn trong nước cũng như giải quyết công ăn việc làm ở Việt Nam?
- Nguồn vốn trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế, bao gồm: tiết kiệm của
khu vực dân cư, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp & tiết kiệm của Chính phủ được huy
động trong quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn vốn trong nước được phân ra làm 2 loại:
nguồn vốn Nhà nước và nguồn vốn của dân cư & tư nhân.
- Vai trò của nguồn vốn trong nước:
+ Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đóng góp lớn vào GDP toàn xã hội, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Định hướng cho việc thay đổi cơ cấu kinh tế, cân bằng thị trường hàng hóa, giúp nền
kinh tế quốc gia tăng trưởng & phát triển đồng đều, toàn diện.
+ Đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, không lệch lạc giữa các vùng miền của nền kinh
tế, góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng & phát triển một cách bền vững.
+ Góp phần kiềm chế lạm phát, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
tạo đà cho tăng trưởng & phát triển kinh tế.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt một trình độ nhất định, tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng tính hiệu quả, nhanh chóng của việc sử
dụng vốn đầu tư nước ngoài, tạo nền tảng vững chãi cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Sự lớn mạnh & ổn định của nguồn vốn đầu tư trong nước giúp hạn chế những mặt tiêu
cực của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo dựng khung xương vững chãi cho
nền kinh tế, giúp chống lại sóng gió từ thị trường quốc tế.
- Việc thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò trong việc tạo nguồn cho
nguồn vốn trong nước và giải quyết vấn đề công ăn việc làm:
+ Tạo nguồn cho nguồn vốn đầu tư trong nước: nguồn vốn trong nước của Việt Nam hạn
hẹp vậy nên không thể đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp lớn. Vì thế thúc
đẩy phát triền các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là tạo ra nguồn cho nguồn vốn trong
nước. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là cách để nguồn vốn trong nước được
tận dụng tối đa để không lãng phí nguồn vốn.
+ Giải quyết vấn đề việc làm: nguồn nhân lực nước ta chủ yếu là lao động có trình đọ
chuyên môn thấp vậy nên chưa thể đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh
nghiệp lớn. Vì vậy, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là tạo ra công ăn việc làm
cho người lao động Việt Nam.
17. Phân tích vai trò của nguồn vốn nước ngoài đối với phát triển. Để tạo công ăn
việc làm thì nên thu hút nguồn vốn nước ngoài nào? Vì sao?
- Nguồn vốn nước ngoài là nguồn vốn (dưới dạng tiền mặt hoặc tài sản) mà nhà đầu tư
của một quốc gia bỏ ra để đầu tư, thực hiện một hoặc một số hoạt động, dự án sản xuất
kinh doanh trong một thời gian nhất định và tại một, một số địa điểm cụ thể, dưới một
hình thức đầu tư nhất định tại một quốc gia khác.
- Phân loại nguồn vốn nước ngoài:
+ Vốn đầu tư trực tiếp: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay còn được gọi là vốn đầu tư
FDI. Đây là vốn đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm
quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Lúc này nhà đầu tư thường hay được gọi là
công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty. Vốn FDI là
nguồn tiền hoặc dòng tiền được đầu tư trực tiếp từ cá nhân hay tổ chức nước ngoài dưới
nhiều hình thức khác nhau.
+ Vốn đầu tư gián tiếp: Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài còn được gọi là vốn đầu tư
ODA. Đây là nguồn vốn đến từ các nhà đầu tư như: Chính phủ, các nước trực thuộc Liên
hợp quốc, Tổ chức phi chính phủ, Tổ chức tài chính quốc tế... đầu tư cho các nước đang
và kém phát triển nhằm mục đích để phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn vốn này thường
được thể hiện thông qua một khoản vay dài hạn với lãi suất thấp hoặc không lãi suất dành
cho Chính phủ một nước được đầu tư.
- Vai trò của nguồn vốn nước ngoài đối với phát triển:
+Việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch, cơ
cấu lại nền kinh tế, qua đó đổi mới mô hình tăng trưởng đồng thời nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, ngành, sản phẩm, dịch vụ. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế thị trường, tăng cường quan hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế.
+ Đối với nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài còn tạo thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị
trường quốc tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Từ đó từng bước tham gia vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài góp phần tạo việc làm cho người dân Việt Nam, từ
đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực trong
nước
- Để tạo công ăn việc làm nên thu hút nguồn vốn FDI vì đối tượng tiếp nhận nguồn vốn
FDI là các cá nhân hay công ty nước ngoài nắm quyền quản lý các cơ sở sản xuất kinh
doanh. nhờ nguồn đầu tư FDI mà các doanh nghiệp mở ra nhiều, từ đó giải quyết và tăng
số lượng việc làm cho người lao động. Ngược lại đối tượng tiếp nhận nguồn vốn ODA
chính là chính phủ của các nước đang phát triển, các nước chậm phát triển. Chính phủ sẽ
sử dụng nguồn vốn ODA cho các hoạt động phúc lợi, nâng cấp đường xá,… Vậy nên vốn
ODA không giải quyết được vấn đề việc làm.
18. Phân tích các nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng tài chính và rút ra bài
học kinh nghiệm gì cho Việt Nam phát triển bền vững?
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của hiện tại mà không làm
tổn thương đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững
chính là việc bảo đảm phát triển trong dài hạn. Trong đó, ba trụ cột để phát triển bền
vững bao gồm tăng trưởng bền vững, xây dựng xã hội bền vững và bảo vệ môi trường.
- Khủng hoảng tài chính xuất hiện khi thị trường tài chính sụp đổ nguyên nhân bởi sự lựa
chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trở nên gay gắt trên các thị trường tài chính, làm cho
các thị trường này không còn khả năng luân chuyển vốn hiệu quả từ những người tiết
kiệm đến những nhà đầu tư tiềm năng. Kết quả là nền kinh tế suy thoái.
- Nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng tài chính:
 Nguyên nhân:
+ Lãi suất cao: Các cá nhân và công ty với các dự án mạo hiểm rủi ro cao lại là những
người sẵn sàng trả mức lãi suất cao. Nếu lãi suất thị trường nhạy cảm tăng theo nhu cầu
tín dụng tăng hoặc do cung tiền giảm, làm cho những người có rủi ro tín dụng tốt sẽ
không còn thiết tha vay vốn nữa, trong khi đó, những người có rủi ro tín dụng xấu vẫn
mong muốn được vay. Do lựa chọn đối nghịch tăng lên, khiến cho ngân hàng không còn
muốn cho vay nữa. Sự giảm sút mạnh trong tín dụng dẫn đến sự giảm sút mạnh trong đầu
tư và hoạt động kinh tế vĩ mô.
+ Gia tăng sự bất ổn: Sự bất ổn đột ngột trên thị trường tài chính (có thể do sự sụp đổ của
một tổ chức tài chính hay phi tài chính trụ cột nào đó), dấu hiệu của suy thoái kinh tế hay
sự sụp đổ của thị trường cổ phiếu, càng làm cho ngân hàng khó khăn hơn trong việc sàng
lọc khách hàng vay vốn. Kết quả là ngân hàng không còn khả năng giải quyết được vấn
đề lựa chọn đối nghịch nữa, dẫn đến hạn chế cho vay, làm suy giảm tín dụng, đầu tư và
hoạt động kinh tế vĩ mô.
+ Ảnh hưởng của thị trường cổ phiếu lên bảng cân đối kế toán: Trạng thái bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp phản ánh thực trạng về vấn đề thông tin bất cân xứng trong hệ
thống tài chính. Một sự giảm sút nghiêm trọng trên thị trường cổ phiếu là nhân tố làm cho
bảng cân đối của doanh nghiệp trở nên xấu đi. Ngược lại, sự xấu đi của bảng cân đối có
thể làm gia tăng vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, kích thích khủng hoảng tài
chính xảy ra. Sự giảm sút của thị trường cổ phiếu giảm làm giảm vốn chủ sở hữu của các
công ty. Vốn chủ sở hữu của các công ty giảm, khiến cho các ngân hàng không còn sẵn
sàng cho vay, bởi vì vốn chủ sở hữu vốn là một chiếc đệm, có vai trò như tài sản bảo đảm
tiền vay. Khi giá trị bảo đảm giảm, khiến cho ngân hàng không còn được bảo vệ tốt nữa,
dẫn đến khả năng tổn thất tín dụng là hiện hữu.
+ Các vấn để của lĩnh vực ngân hàng: Trạng thái bảng cân đối tài sản của ngân hàng có
tác động quan trọng đến việc cho vay. Nếu bảng cân đối của ngân hàng trở nên xấu đi
(vốn chủ sở hữu giảm đáng kể), thì nguồn vốn cho vay trở nên hạn hẹp, dẫn đến giảm sút
tín dụng. Hậu quả là đầu tư giảm, nền kinh tế đình trệ.
+ Thâm hụt ngân sách: Ở các nước mới nổi, nếu thâm hụt ngân sách chính phủ trầm
trọng, sẽ làm phát sinh tâm lí lo sợ về khả năng vỡ nợ của chính phủ. Kết quả là chính
phủ gặp khó khăn trong việc phát hành trái phiếu cho công chúng, chính phủ quay sang
ép các ngân hàng mua. Nếu giá trái phiếu chính phủ giảm, làm cho bảng cân đối tài sản
ngân hàng trở nên xấu đi, dẫn đến giảm sút trong cho vay của ngân hàng. Mối lo sợ chính
phủ vỡ nợ cũng có thể là tác nhân của khủng hoảng ngoại hối, khi giá trị đồng nội tệ giảm
đột ngột do các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn ra khỏi quốc gia. Giá trị nội tệ giảm, làm
cho bảng cân đối tài sản của công ty có nợ phải trả bằng ngoại tệ lớn trở nên xấu đi. Bảng
cân đối xấu làm gia tăng vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đực, hậu quả là giảm
tín dụng, giảm đầu tư và khiến cho nền kinh tế đình trệ.
 Kết quả
+ Các doanh nghiệp giảm đầu tư và thu hẹp quy mô sản xuất
+ Thị trường cố phiếu, chứng khoán đình trệ
+ Thất nghiệp gia tăng
+ Các nhà tư bản lợi dụng tình hình thất nghiệp mà hạ lương người lao động từ đó làm
gia tăng mâu thuẫn giữa hai giai cấp, gây mất an ninh chính trị- xã hội.
- Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để phát triển kinh tế bền vững:
+ Có văn bản pháp lý rõ ràng quy định về quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước, xử lý
nghiêm những cán bộ tham nhũng làm thâm hụt ngân sách, thiếu trách nhiệm làm thâm
hụt ngân sách.
+ Đảm bảo vốn ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay để đầu tư bằng cách giữ mức lãi suất tiết
kiệm ổn định, có chính sách tiền tệ thích hợp theo hoàn cảnh để đảm bảo trật tự lưu thông
tiền tệ.
+ Có chính sách rõ ràng, chi tiết về vay vốn để tránh tình trạng nợ xấu tăng cao.
19. Phân tích nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng nợ và rút ra bài học kinh
nghiệm gì để Việt Nam phát triển bền vững?
- Khủng hoảng nợ xảy ra khi các chính phủ không thể thanh toán được các nghĩa vụ nợ
đến hạn của mình.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của hiện tại mà không làm
tổn thương đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững
chính là việc bảo đảm phát triển trong dài hạn. Trong đó, ba trụ cột để phát triển bền
vững bao gồm tăng trưởng bền vững, xây dựng xã hội bền vững và bảo vệ môi trường.
- Nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng nợ:
+ Đầu tư không có kế hoạch gây ra lãng phí ngân sách
+ Gia tăng tỷ lệ nhập siêu
+ Áp dụng chính sách tài khóa thiếu bền vững và cân đối
+ Tham nhũng làm thâm hụt ngân sách
+ ….
- Kết quả của khủng hoảng nợ:
+ Phúc lợi xã hội giảm
+ Gây nên khủng hoảng tài chính
+ Dịch vụ công kém chất lượng
+ Bất ổn kinh tế vĩ mô
+….
- Bài học rút ra cho Việt Nam để phát triển kinh tế bền vững:
+ Việt Nam là 1 nước đang phát triển, nên có 1 tỷ lệ cao về đầu tư là 40% GDP trong khi
chỉ có 27~30% GDP là nguồn vốn tiết kiệm của các hộ gia đình, nhiều hơn 10% những
nguồn vốn từ bên ngoài (FDI, ODA, những khoản vay khác). Đây là một tỷ lệ rất cao so
với trung bình các nước trong khu vực và trên thế giới. Mô hình tăng trưởng dựa quá
nhiều vào nguồn vốn đầu tư bên ngoài sẽ dễ bị tổn thương nếu kinh tế thế giới ngưng trệ.
Do đó, giảm lượng vốn đầu tư từ bên ngoài trong cấu trúc vốn nhằm giảm sự phụ thuộc
vào nguồn vốn nước ngoài và thúc đẩy phát triển dựa trên đầu tư có hiệu quả là cần thiết
trong mô hình phát triển kinh tế của Việt Nam.
+ Giảm chi tiêu công và thâm hụt ngân sách: Việt Nam nên thắt chặt công khố, thực hành
tiết kiệm và chi tiêu công hợp lý, thận trọng trong những dự án đầu tư quy mô lớn tiêu
tốn 1 lượng lớn vốn từ những khoản nợ nước ngoài. Điều này cần được quan tâm thực
hiện, bởi hiện nay, Việt Nam đang có quá nhiều dự án quy mô lớn, như: mở rộng đô thị,
xây dựng nhà máy điện hạt nhân, đường sắt cao tốc Bắc - Nam…
+ Công khai minh bạch thông tin về ngân sách nhà nước và nợ công, công bố những
thông tin và chính sách chính xác: Nhằm quản lý tốt thâm hụt ngân sách cũng như nợ
công, điều quan trọng đầu tiên cho mỗi quốc gia chính là thực hiện công khai minh bạch
về những vấn đề này
20. Phân tích nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng kinh tế/ suy thoái kinh tế và
rút ra bài học kinh nghiệm gì để Việt Nam phát triển bền vững?
- Khủng hoảng kinh tế là sự suy giảm các hoạt động kinh tế kéo dài và trầm trọng hơn cả
suy thoái trong chu kỳ kinh tế. Khủng hoảng kinh tế đề cập đến quá trình tái sản xuất
đang bị suy sụp tạm thời. Thời gian khủng hoảng làm những xung đột giữa các giai tầng
trong xã hội thêm căng thẳng, đồng thời nó tái khởi động một quá trình tích tụ tư bản
mới.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của hiện tại mà không làm
tổn thương đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững
chính là việc bảo đảm phát triển trong dài hạn. Trong đó, ba trụ cột để phát triển bền
vững bao gồm tăng trưởng bền vững, xây dựng xã hội bền vững và bảo vệ môi trường.
- Nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng kinh tế:
 Nguyên nhân:
+ Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản; từ đó nảy sinh một loạt mâu thuẫn phái sinh:
mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng, mâu thuẫn
giữa tính có tổ chức trong các xí nghiệp riêng biệt và tình trạng sản xuất vô chính phủ
trong toàn xã hội.
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế là bắt nguồn từ lòng tham của con người mà gây ra. Và lòng
tham đó đã được các nhà tài phiệt tận dụng một cách triệt để, để vơ vét và làm giàu cho
tập đoàn của mình. Họ chủ động kích cầu lòng tham của thế giới còn lại bằng giấc mơ ảo
từ tín phiếu, từ cổ đông, từ bất động sản. Họ nâng giá bằng cách kích giá trên thị trường
chứng khoán. Họ cho vay thả ga những đồng vốn kết sù họ có. Đến khi chiếc bong bóng
họ thổi đã đến đỉnh điểm, họ bắt đầu châm kim bằng những đợt thắt chặt hầu bao cho vay
và nâng giá lãi suất
+….
 Kết quả:
+ Năng lực sản xuất của nền kinh tế bị tàn phá dữ dội, hàng loạt các xí nghiệp phải đóng
cửa, các doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất.
+ Thất nghiệp gia tăng do doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất.
+ Lợi dụng tình trạng thất nghiệp gia tăng. Các nhà tư bản bằng cách hạ lương của người
lao động từ đó mâu thuẫn giữa hai giai cấp càng sâu sắc làm mất trật tự chính trị- xã hội.
+…
-Bài học để Việt Nam phát triển bền vững:
+ Có văn bản pháp lý về quy định hoạt động của thị trường chứng khoán
+ Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về quản lý thị trường chứng khoán để tránh tình
trạng xảy ra bong bóng chứng khoán
+ Đẩy mạnh hoạt động của công đoàn, đề ra những chính sách có lợi cho cả các nhà tư
bản và người lao động để tránh xảy ra mâu thuẫn giữa hai giai cấp.
+…

You might also like