15. Hãy phân tích ưu và nhược điểm của nguồn vốn FDI.
Thu hút nguồn vốn FDI
như thế nào để làm giảm bất bình đẳng ở Việt Nam. - Vốn FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh. Mục đích nhằm đạt được các lợi ích lâu dài và nắm quyền quản lý cơ sở kinh doanh này. - Bình đẳng xảy ra khi mỗi cá nhân nhận được khoản thu nhập như nhau. Bình đẳng tuyệt đối không bao giờ xảy ra trong thực tế. Mức độ bình đẳng thể hiện thực trạng phân phối của một xã hội. Có tiêu chuẩn đo lường cụ thể. - Ưu và nhược điểm của nguồn vốn FDI Ưu điểm: + Nhiều cơ hội việc làm hơn dẫn đến tăng việc làm. + Một lượng lớn chuyên môn, kỹ năng, kiến thức và công nghệ của nhà quản lý. + Phát triển vốn con người. + Kích thích kinh tế. + Cung cấp công nghệ cho các nước đang phát triển: Các doanh nghiệp tiếp nhận nhận được hướng dẫn về quản lý, kế toán hoặc pháp lý "thực tiễn tốt nhất" từ các nhà đầu tư của họ. Họ có thể kết hợp công nghệ mới nhất, thực tiễn hoạt động và các công cụ tài chính. Bằng cách áp dụng những thực hành này, họ nâng cao lối sống của nhân viên. Điều đó nâng cao mức sống của nhiều người hơn. + Cung cấp tài chính cho các nước đang phát triển: Các nước tiếp nhận thấy mức sống của họ tăng lên. Khi công ty nhận đầu tư được hưởng lợi từ khoản đầu tư, nó có thể trả thuế cao hơn. Thật không may, một số quốc gia đã bù đắp lợi ích này bằng cách đưa ra các ưu đãi thuế để thu hút FDI Nhược điểm: + Sự gia nhập của doanh nghiệp lớn có thể dẫn đến sự dịch chuyển của các doanh nghiệp địa phương. + Thu hồi lợi nhuận nếu các công ty không tái đầu tư lợi nhuận trở lại nước sở tại. Điều này sẽ dẫn đến dòng vốn lớn từ nước sở tại.. + Không phù hợp với các ngành quan trọng chiến lược: Các quốc gia không nên cho phép nước ngoài sở hữu các công ty trong các ngành quan trọng chiến lược. Điều đó có thể làm giảm lợi thế so sánh của quốc gia. - Giải pháp để giảm bất bình đẳng trong thu hút vốn đầu tư FDI: + Chính phủ cần đảm bảo ổn định chính trị xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng, kinh tế đối ngoại, tiếp tục nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh. Chính phủ hỗ trợ xây dựng môi trường đầu tư có khả năng cạnh tranh cao, tiến dần tới các chuẩn mực quốc tế, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài giữa các cơ quan trung ương và địa phương. + Chính phủ cần hỗ trợ để hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm thu hút vốn FDI và giảm bất bình đẳng thu nhập. Chính phủ thực hiện đồng bộ chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư nhưng gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo doanh nghiệp FDI hoạt động đúng với cam kết; rà soát các quy định hiện hành để loại bỏ các rào cản thủ tục đối với đầu tư FDI trong các ngành nghề thu hút FDI thế hệ mới. + Chính phủ cần xây dựng chiến lược tăng trưởng kinh tế mới kết hợp với chính sách phân phối thu nhập nhằm giảm bất bình đẳng thu nhập. Xây dựng chính sách tạo điều kiện cho khu vực miền núi có nhiều dân tộc thiểu số, hộ gia đình có trình độ học vấn thấp có cơ hội được học tập, đào tạo. Các khu vực này cần được đầu tư cơ sở hạ tầng tốt và các ưu đãi để thu hẹp chênh lệch giữa các địa phương trong cả nước. + Chính phủ cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các chính sách nhằm xóa đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng thu nhập. 16. Phân tích vai trò nguồn vốn trong nước đối với phát triển. Việc thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò như thế nào trong việc tạo nguồn cho nguồn vốn trong nước cũng như giải quyết công ăn việc làm ở Việt Nam? - Nguồn vốn trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế, bao gồm: tiết kiệm của khu vực dân cư, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp & tiết kiệm của Chính phủ được huy động trong quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn vốn trong nước được phân ra làm 2 loại: nguồn vốn Nhà nước và nguồn vốn của dân cư & tư nhân. - Vai trò của nguồn vốn trong nước: + Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đóng góp lớn vào GDP toàn xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. + Định hướng cho việc thay đổi cơ cấu kinh tế, cân bằng thị trường hàng hóa, giúp nền kinh tế quốc gia tăng trưởng & phát triển đồng đều, toàn diện. + Đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, không lệch lạc giữa các vùng miền của nền kinh tế, góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng & phát triển một cách bền vững. + Góp phần kiềm chế lạm phát, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng & phát triển kinh tế. + Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt một trình độ nhất định, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tăng tính hiệu quả, nhanh chóng của việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, tạo nền tảng vững chãi cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. + Sự lớn mạnh & ổn định của nguồn vốn đầu tư trong nước giúp hạn chế những mặt tiêu cực của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo dựng khung xương vững chãi cho nền kinh tế, giúp chống lại sóng gió từ thị trường quốc tế. - Việc thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò trong việc tạo nguồn cho nguồn vốn trong nước và giải quyết vấn đề công ăn việc làm: + Tạo nguồn cho nguồn vốn đầu tư trong nước: nguồn vốn trong nước của Việt Nam hạn hẹp vậy nên không thể đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp lớn. Vì thế thúc đẩy phát triền các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là tạo ra nguồn cho nguồn vốn trong nước. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là cách để nguồn vốn trong nước được tận dụng tối đa để không lãng phí nguồn vốn. + Giải quyết vấn đề việc làm: nguồn nhân lực nước ta chủ yếu là lao động có trình đọ chuyên môn thấp vậy nên chưa thể đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp lớn. Vì vậy, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là tạo ra công ăn việc làm cho người lao động Việt Nam. 17. Phân tích vai trò của nguồn vốn nước ngoài đối với phát triển. Để tạo công ăn việc làm thì nên thu hút nguồn vốn nước ngoài nào? Vì sao? - Nguồn vốn nước ngoài là nguồn vốn (dưới dạng tiền mặt hoặc tài sản) mà nhà đầu tư của một quốc gia bỏ ra để đầu tư, thực hiện một hoặc một số hoạt động, dự án sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định và tại một, một số địa điểm cụ thể, dưới một hình thức đầu tư nhất định tại một quốc gia khác. - Phân loại nguồn vốn nước ngoài: + Vốn đầu tư trực tiếp: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay còn được gọi là vốn đầu tư FDI. Đây là vốn đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Lúc này nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty. Vốn FDI là nguồn tiền hoặc dòng tiền được đầu tư trực tiếp từ cá nhân hay tổ chức nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau. + Vốn đầu tư gián tiếp: Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài còn được gọi là vốn đầu tư ODA. Đây là nguồn vốn đến từ các nhà đầu tư như: Chính phủ, các nước trực thuộc Liên hợp quốc, Tổ chức phi chính phủ, Tổ chức tài chính quốc tế... đầu tư cho các nước đang và kém phát triển nhằm mục đích để phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn vốn này thường được thể hiện thông qua một khoản vay dài hạn với lãi suất thấp hoặc không lãi suất dành cho Chính phủ một nước được đầu tư. - Vai trò của nguồn vốn nước ngoài đối với phát triển: +Việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch, cơ cấu lại nền kinh tế, qua đó đổi mới mô hình tăng trưởng đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ngành, sản phẩm, dịch vụ. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tăng cường quan hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế. + Đối với nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài còn tạo thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị trường quốc tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Từ đó từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài góp phần tạo việc làm cho người dân Việt Nam, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực trong nước - Để tạo công ăn việc làm nên thu hút nguồn vốn FDI vì đối tượng tiếp nhận nguồn vốn FDI là các cá nhân hay công ty nước ngoài nắm quyền quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh. nhờ nguồn đầu tư FDI mà các doanh nghiệp mở ra nhiều, từ đó giải quyết và tăng số lượng việc làm cho người lao động. Ngược lại đối tượng tiếp nhận nguồn vốn ODA chính là chính phủ của các nước đang phát triển, các nước chậm phát triển. Chính phủ sẽ sử dụng nguồn vốn ODA cho các hoạt động phúc lợi, nâng cấp đường xá,… Vậy nên vốn ODA không giải quyết được vấn đề việc làm. 18. Phân tích các nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng tài chính và rút ra bài học kinh nghiệm gì cho Việt Nam phát triển bền vững? - Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững chính là việc bảo đảm phát triển trong dài hạn. Trong đó, ba trụ cột để phát triển bền vững bao gồm tăng trưởng bền vững, xây dựng xã hội bền vững và bảo vệ môi trường. - Khủng hoảng tài chính xuất hiện khi thị trường tài chính sụp đổ nguyên nhân bởi sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trở nên gay gắt trên các thị trường tài chính, làm cho các thị trường này không còn khả năng luân chuyển vốn hiệu quả từ những người tiết kiệm đến những nhà đầu tư tiềm năng. Kết quả là nền kinh tế suy thoái. - Nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng tài chính: Nguyên nhân: + Lãi suất cao: Các cá nhân và công ty với các dự án mạo hiểm rủi ro cao lại là những người sẵn sàng trả mức lãi suất cao. Nếu lãi suất thị trường nhạy cảm tăng theo nhu cầu tín dụng tăng hoặc do cung tiền giảm, làm cho những người có rủi ro tín dụng tốt sẽ không còn thiết tha vay vốn nữa, trong khi đó, những người có rủi ro tín dụng xấu vẫn mong muốn được vay. Do lựa chọn đối nghịch tăng lên, khiến cho ngân hàng không còn muốn cho vay nữa. Sự giảm sút mạnh trong tín dụng dẫn đến sự giảm sút mạnh trong đầu tư và hoạt động kinh tế vĩ mô. + Gia tăng sự bất ổn: Sự bất ổn đột ngột trên thị trường tài chính (có thể do sự sụp đổ của một tổ chức tài chính hay phi tài chính trụ cột nào đó), dấu hiệu của suy thoái kinh tế hay sự sụp đổ của thị trường cổ phiếu, càng làm cho ngân hàng khó khăn hơn trong việc sàng lọc khách hàng vay vốn. Kết quả là ngân hàng không còn khả năng giải quyết được vấn đề lựa chọn đối nghịch nữa, dẫn đến hạn chế cho vay, làm suy giảm tín dụng, đầu tư và hoạt động kinh tế vĩ mô. + Ảnh hưởng của thị trường cổ phiếu lên bảng cân đối kế toán: Trạng thái bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh thực trạng về vấn đề thông tin bất cân xứng trong hệ thống tài chính. Một sự giảm sút nghiêm trọng trên thị trường cổ phiếu là nhân tố làm cho bảng cân đối của doanh nghiệp trở nên xấu đi. Ngược lại, sự xấu đi của bảng cân đối có thể làm gia tăng vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, kích thích khủng hoảng tài chính xảy ra. Sự giảm sút của thị trường cổ phiếu giảm làm giảm vốn chủ sở hữu của các công ty. Vốn chủ sở hữu của các công ty giảm, khiến cho các ngân hàng không còn sẵn sàng cho vay, bởi vì vốn chủ sở hữu vốn là một chiếc đệm, có vai trò như tài sản bảo đảm tiền vay. Khi giá trị bảo đảm giảm, khiến cho ngân hàng không còn được bảo vệ tốt nữa, dẫn đến khả năng tổn thất tín dụng là hiện hữu. + Các vấn để của lĩnh vực ngân hàng: Trạng thái bảng cân đối tài sản của ngân hàng có tác động quan trọng đến việc cho vay. Nếu bảng cân đối của ngân hàng trở nên xấu đi (vốn chủ sở hữu giảm đáng kể), thì nguồn vốn cho vay trở nên hạn hẹp, dẫn đến giảm sút tín dụng. Hậu quả là đầu tư giảm, nền kinh tế đình trệ. + Thâm hụt ngân sách: Ở các nước mới nổi, nếu thâm hụt ngân sách chính phủ trầm trọng, sẽ làm phát sinh tâm lí lo sợ về khả năng vỡ nợ của chính phủ. Kết quả là chính phủ gặp khó khăn trong việc phát hành trái phiếu cho công chúng, chính phủ quay sang ép các ngân hàng mua. Nếu giá trái phiếu chính phủ giảm, làm cho bảng cân đối tài sản ngân hàng trở nên xấu đi, dẫn đến giảm sút trong cho vay của ngân hàng. Mối lo sợ chính phủ vỡ nợ cũng có thể là tác nhân của khủng hoảng ngoại hối, khi giá trị đồng nội tệ giảm đột ngột do các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn ra khỏi quốc gia. Giá trị nội tệ giảm, làm cho bảng cân đối tài sản của công ty có nợ phải trả bằng ngoại tệ lớn trở nên xấu đi. Bảng cân đối xấu làm gia tăng vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đực, hậu quả là giảm tín dụng, giảm đầu tư và khiến cho nền kinh tế đình trệ. Kết quả + Các doanh nghiệp giảm đầu tư và thu hẹp quy mô sản xuất + Thị trường cố phiếu, chứng khoán đình trệ + Thất nghiệp gia tăng + Các nhà tư bản lợi dụng tình hình thất nghiệp mà hạ lương người lao động từ đó làm gia tăng mâu thuẫn giữa hai giai cấp, gây mất an ninh chính trị- xã hội. - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để phát triển kinh tế bền vững: + Có văn bản pháp lý rõ ràng quy định về quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước, xử lý nghiêm những cán bộ tham nhũng làm thâm hụt ngân sách, thiếu trách nhiệm làm thâm hụt ngân sách. + Đảm bảo vốn ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay để đầu tư bằng cách giữ mức lãi suất tiết kiệm ổn định, có chính sách tiền tệ thích hợp theo hoàn cảnh để đảm bảo trật tự lưu thông tiền tệ. + Có chính sách rõ ràng, chi tiết về vay vốn để tránh tình trạng nợ xấu tăng cao. 19. Phân tích nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng nợ và rút ra bài học kinh nghiệm gì để Việt Nam phát triển bền vững? - Khủng hoảng nợ xảy ra khi các chính phủ không thể thanh toán được các nghĩa vụ nợ đến hạn của mình. - Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững chính là việc bảo đảm phát triển trong dài hạn. Trong đó, ba trụ cột để phát triển bền vững bao gồm tăng trưởng bền vững, xây dựng xã hội bền vững và bảo vệ môi trường. - Nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng nợ: + Đầu tư không có kế hoạch gây ra lãng phí ngân sách + Gia tăng tỷ lệ nhập siêu + Áp dụng chính sách tài khóa thiếu bền vững và cân đối + Tham nhũng làm thâm hụt ngân sách + …. - Kết quả của khủng hoảng nợ: + Phúc lợi xã hội giảm + Gây nên khủng hoảng tài chính + Dịch vụ công kém chất lượng + Bất ổn kinh tế vĩ mô +…. - Bài học rút ra cho Việt Nam để phát triển kinh tế bền vững: + Việt Nam là 1 nước đang phát triển, nên có 1 tỷ lệ cao về đầu tư là 40% GDP trong khi chỉ có 27~30% GDP là nguồn vốn tiết kiệm của các hộ gia đình, nhiều hơn 10% những nguồn vốn từ bên ngoài (FDI, ODA, những khoản vay khác). Đây là một tỷ lệ rất cao so với trung bình các nước trong khu vực và trên thế giới. Mô hình tăng trưởng dựa quá nhiều vào nguồn vốn đầu tư bên ngoài sẽ dễ bị tổn thương nếu kinh tế thế giới ngưng trệ. Do đó, giảm lượng vốn đầu tư từ bên ngoài trong cấu trúc vốn nhằm giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài và thúc đẩy phát triển dựa trên đầu tư có hiệu quả là cần thiết trong mô hình phát triển kinh tế của Việt Nam. + Giảm chi tiêu công và thâm hụt ngân sách: Việt Nam nên thắt chặt công khố, thực hành tiết kiệm và chi tiêu công hợp lý, thận trọng trong những dự án đầu tư quy mô lớn tiêu tốn 1 lượng lớn vốn từ những khoản nợ nước ngoài. Điều này cần được quan tâm thực hiện, bởi hiện nay, Việt Nam đang có quá nhiều dự án quy mô lớn, như: mở rộng đô thị, xây dựng nhà máy điện hạt nhân, đường sắt cao tốc Bắc - Nam… + Công khai minh bạch thông tin về ngân sách nhà nước và nợ công, công bố những thông tin và chính sách chính xác: Nhằm quản lý tốt thâm hụt ngân sách cũng như nợ công, điều quan trọng đầu tiên cho mỗi quốc gia chính là thực hiện công khai minh bạch về những vấn đề này 20. Phân tích nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng kinh tế/ suy thoái kinh tế và rút ra bài học kinh nghiệm gì để Việt Nam phát triển bền vững? - Khủng hoảng kinh tế là sự suy giảm các hoạt động kinh tế kéo dài và trầm trọng hơn cả suy thoái trong chu kỳ kinh tế. Khủng hoảng kinh tế đề cập đến quá trình tái sản xuất đang bị suy sụp tạm thời. Thời gian khủng hoảng làm những xung đột giữa các giai tầng trong xã hội thêm căng thẳng, đồng thời nó tái khởi động một quá trình tích tụ tư bản mới. - Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững chính là việc bảo đảm phát triển trong dài hạn. Trong đó, ba trụ cột để phát triển bền vững bao gồm tăng trưởng bền vững, xây dựng xã hội bền vững và bảo vệ môi trường. - Nguyên nhân và kết quả của khủng hoảng kinh tế: Nguyên nhân: + Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản; từ đó nảy sinh một loạt mâu thuẫn phái sinh: mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng, mâu thuẫn giữa tính có tổ chức trong các xí nghiệp riêng biệt và tình trạng sản xuất vô chính phủ trong toàn xã hội. + Cuộc khủng hoảng kinh tế là bắt nguồn từ lòng tham của con người mà gây ra. Và lòng tham đó đã được các nhà tài phiệt tận dụng một cách triệt để, để vơ vét và làm giàu cho tập đoàn của mình. Họ chủ động kích cầu lòng tham của thế giới còn lại bằng giấc mơ ảo từ tín phiếu, từ cổ đông, từ bất động sản. Họ nâng giá bằng cách kích giá trên thị trường chứng khoán. Họ cho vay thả ga những đồng vốn kết sù họ có. Đến khi chiếc bong bóng họ thổi đã đến đỉnh điểm, họ bắt đầu châm kim bằng những đợt thắt chặt hầu bao cho vay và nâng giá lãi suất +…. Kết quả: + Năng lực sản xuất của nền kinh tế bị tàn phá dữ dội, hàng loạt các xí nghiệp phải đóng cửa, các doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất. + Thất nghiệp gia tăng do doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất. + Lợi dụng tình trạng thất nghiệp gia tăng. Các nhà tư bản bằng cách hạ lương của người lao động từ đó mâu thuẫn giữa hai giai cấp càng sâu sắc làm mất trật tự chính trị- xã hội. +… -Bài học để Việt Nam phát triển bền vững: + Có văn bản pháp lý về quy định hoạt động của thị trường chứng khoán + Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về quản lý thị trường chứng khoán để tránh tình trạng xảy ra bong bóng chứng khoán + Đẩy mạnh hoạt động của công đoàn, đề ra những chính sách có lợi cho cả các nhà tư bản và người lao động để tránh xảy ra mâu thuẫn giữa hai giai cấp. +…
Doanh nghiệp Việt Nam có nên đặt nhà máy sản xuất hàng hóa hoặc công ty kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài không? Tại sao? Phân tích ví dụ minh họa tương ứng