Professional Documents
Culture Documents
CHUYỂN DẠ TẮC NGHẼN CƠ HỌC 14.5.21
CHUYỂN DẠ TẮC NGHẼN CƠ HỌC 14.5.21
CƠ HỌC
• Đồng thời với hiện tượng cúi đầu, vai của thai sẽ thu gọn lại để chuẩn bị
cho cuộc sanh, gọi là hiện tượng thu hình (postural change).
• Ngôi gọi là lọt khi đường kính lọt của ngôi đã đi qua được măt phẳng của
eo trên.
• Đường kính lọt lý thuyết của ngôi chỏm là đường kính hạ chẩm-thóp
trước.
I. ẢNH HƯỞNG NGÔI THAI TRÊN CƠ CHẾ SANH NGÔI CHỎM
4 xương:
Hai xương chậu
Xương cùng
Xương cụ t
Nối nhau:
Khớp cùng chậu
Khớp cùng cụt
Khớp vệ
I. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THÁI KHUNG
CHẬU LÊN CUỘC SANH NGÔI CHỎM.
Các đk:
⁃ Trước sau
⁃ Ngang
⁃ Dọc sau
Eo dưới
Các đk:
⁃ Trước sau
⁃ Ngang
Đường kính kc
Quá trình di chuyển
Ảnh hưởng của khung chậu lên chuyển dạ
Hẹp eo trên
•Thai không lọt vào tiểu khung
•Đầu chồm vệ
•Ối vỡ non
•CTC không tiến triển
•Thai lọt bất đối xứng
•Rối loạn cơn gò tử cung
Hẹp eo giữa
• Thai ngừng xoay ở kiểu thế ngang
• Đầu lọt qua eo trên
• Uốn khuôn, chồng thóp, bướu huyết thanh
• Chuyển dạ kéo dài, ngừng tiến triển
• Rối loạn cơn gò
Hẹp eo dưới
COCHRANE 2017: có rất ít bằng chứng cho thấy liệu rằng việc đo quang kích chậu có lợi ích và an
toàn cho thai nhi ngôi chỏm. Tỷ lệ mổ lấy thai tăng lên nhưng không có bằng chứng rõ ràng việc
thực hiện quang kích chậu cải thiện kết cục của thai nhi.
Irurhe 2012: chụp quang kích chậu trên 150 sản phụ: trong 21 sản phụ khung chậu hẹp có 14 trường
hợp sanh ngã âm đạo, trong 10 sản phụ khung chậu nghi ngờ có 7 trường hợp sanh ngã âm đạo
Rozenberg 2006: quang kích chậu không đánh giá chính xác nhưng khá khách quan trong việc đánh
giá cách sanh. Mặc dù khả năng phơi nhiễm tia X là khá thấp, tuy nhiên vẫn tăng nguy cơ ung thư ở
những trẻ trong thai kỳ có phơi nhiễm.
III. NGHIỆM PHÁP LỌT
•CHỈ ĐỊNH:
Kc bình thường – con to
Kc nghi ngờ - thai bình thường
Kc hẹp – thai nhỏ
Điều kiện:
Ngôi chỏm
Chuyển dạ hoạt động
KẾT QUẢ
Sau 2 giờ theo dõi:
CTC mở thêm 1-2 cm, ngôi thai lọt hay xuống sâu hơn trong tiểu
khung theo dõi tiếp
CTC không mở thêm, phù nề, cứng chắc, ngôi thai không lọt hay
xuống thêm, bướu huyết thanh, chồng xương, rối loạn cơn gò
thất bại
HIỆN NAY
Không còn dùng khái niệm NPL
Theo dõi chuyển dạ bằng Partograph:
• CDTT: kéo dài không quá 8g
• CDHĐ: CTC từ 3cm và mở ít nhất 1cm/giờ
• Có thể theo dõi thêm trong vòng 4g trước khi can thiệp nếu CDHĐ
kéo dài.
PHẦN III
I. Trình bày định nghĩa về chuyển dạ kéo dài
II. Trình bày định nghĩa chuyển dạ tắc nghẽn cơ học, bất xứng đầu chậu, hội chứng vượt trở
ngại
III. Phân tích vai trò của sản đồ trong phòng tránh chuyển dạ kéo dài
I. CHUYỂN DẠ KÉO DÀI
C
Tiêu chuẩn hiện tại dựa trên nghiên cứu của Zhang (1992-
1996)
Chuyển dạ hoạt động khi CTC ≥ 6cm
Trong nghiên tác giả kết luận rằng khi CTC mở ≥ 6cm thì
tốc độ mở cổ tử cung mới bước vào pha tăng tốc và bắt đầu
mới có sự khác biệt về tốc độ mở giũa người con so và con
rạ.
Giai đoạn
Giai đoạn hoạt acđộng
tiềm thời Giai đoạn 2 kéo dài
kéo dài
kéo dài
Cohen và Friedman >20 giờ Dựa vào tốc độ mở cổ tử cung >2,5 giờ với con so
với con so
1983 CTC mở <1,2 cm/giờ với con so >1 giờ với con rạ
>14 giờ
CTC mở<1,5 cm/giờ với con rạ
với con rạ
ACOG 2014 và Tương tự Tương tự Cohen và Friedman nhưng >3 giờ với con so
Obstetric Care Friedman
CDHĐ tính từ lúc CTC≥ 6 cm >2 giờ với con rạ
Consensus Committee
(2016) Tăng thêm 1 giờ nếu
có gây tê ngoài màng
cứng
Uptodate 2021 Tương tự <1-2 cm trong 2 giờ Tương tự ACOG 2014
CDHĐ tính từ CTC≥ 6 cm
Một số tiêu chuẩn - CTC ≥ 4 cm
khác
- Cơn co tử cung ≥ 200 MVUs trong 10 phút/ ≥ 2 giờ
mà CTC không tiến triển
- Rouse và Cs (1999) thay đổi thành ≥ 4 giờ
Nguyên nhân của chuyển dạ kéo dài
Bất thường cơn co ( P1- Power)
Cơn gò yếu hay không tương hợp
Được xem là nguyên nhân phổ biến nhất làm bất thường giai đoạn 1 của
chuyển dạ. Khi đó, cơn co không đủ mạnh, hay co không hiệu quả làm
dãn cổ tử cung.
Chẩn đoán:
Số lượng cơn co < 3 cơn/10 phút
Thời gian mỗi cơn <50 giây
Đơn vị Montevideo < 200 tới 250 MVUs thì được cho là không đủ (các
nghiên cứu chỉ ra sẽ làm tăng nguy cơ gây chuyển dạ kéo dài)
v
Cơn gò yếu hay không tương hợp
Xử Trí
Chỉnh gò bằng oxytoxin với liều 20-40 mUI/P để đạt cơn gò phù hợp.
Nếu sau 4 giờ sử dụng oxytoxin với cơn gò phù hợp hoặc 6 giờ với
cơn gò không phù hợp mà cổ tử cung không tiến triển trong giai đoạn
hoạt động→mổ sanh.
Nguyên nhân do thai (P2- Passenger)
Bất xứng đầu chậu
Khung chậu hẹp với đầu thai bình thường
Thai to với khung chậu bình thường
Hiếm: thai bình thường nhưng tiểu khung quá nhỏ
thai to quá mức
→∆ trước chuyển dạ: MLT chủ động
Ngôi thai kiểu thế sau
Chiếm 15-50% trong TK, 5-12% các trường hợp sanh ÂĐ là kiểu thế sau
vì hầu hết đều xoay về kiểu thế trước trong quá trình CD.
Các yếu tố nguy cơ
Mẹ béo phì
Con to> 4000 kg
Mẹ > 35 tuổi
Chủng tộc: người Mỹ gốc phi
Nhau bám mặt trước
GĐSK: chưa được chứng minh rõ ràng
Barth, W. H. (2015). Persistent Occiput Posterior. Obstetrics & Gynecology, 125(3), 695–709
Ngôi thai kiểu thế sau
Nguy cơ mẹ
Mổ lấy thai: tăng 4 – 10 lần
Sanh giúp: tăng 6 – 11 lần
Thất bại khi sanh giúp: tăng 5 – 10 lần
Tổn thương tầng sinh môn độ 3,4: OR 2.4, 95% CI 2.0–2.8)
Nguy cơ con
Apgar thấp OR 1.5, 95% CI 1.17–1.91,
Nhiễm toan OR 2.05, 95% CI 1.52–2.77
Ối phân su OR 1.29, 95% CI 1.17–1.42,
Chấn thương OR 1.77, 95% CI 1.22–2.57
Nhập ICU OR 1.57, 95% CI 1.28–1.92
controlled trial of effect of hands and knees posturing on incidence of occiput posterior position at birth. BMJ 2004;328:490
Xoay trì hoãn (sau 01 giờ với con so và 30 phút với con rạ, thêm 30ph đối
với giảm đau sản khoa) vs xoay thường quy
Xoay về kiểu thế trước (93% vs 15%,P=0.001), Chuyển dạ tiến triển
(77% vs 27%,P=0.001),
Sanh giúp (23% vs 50%,P=0.001)
Mổ lấy thai (0 vs 23%,P=0.001)
Cochrane 2014: không có đủ bằng chứng rằng thủ thuật
xoay thường quy vào giai đoạn 2 chuyển dạ sớm làm giảm
tỷ lệ mổ lấy thai. Cần có những nghiên cứu nhiều hơn để
đánh giá hiệu quả của kỹ thuật xoay.
Nguyên nhân của chuyển dạ kéo dài
Citation: Abnormal Labor, Cunningham F, Leveno KJ, Bloom SL, Dashe JS, Hoffman BL, Casey BM, Spong CY. Williams Obstetrics, 25e;
2018. Available at: https://accessmedicine.mhmedical.com/content.aspx?bookid=1918§ionid=185051261 Accessed: January 07,
2019
Vòng Bandl
Vỡ tử cung
VTC là hệ quả cuối cùng của chuyển dạ tắc nghẽn, với nhiều hệ quả
nghiêm trọng
VTC thường kèm theo:
⁃ Tổn thương các mm chủ yếu cấp máu cho TC và gây chảy máu nghiêm
trọng, nhanh chóng→ TV mẹ
⁃ Tống xuất thai nhi ra ngoài, bong nhau và chấm dứt trao đổi TC-nhau
trong khi thai vẫn chưa tiếp xúc với khí trời → TV thai nhanh chóng
Biến chứng
Suy thai
• Hệ quả của hđ dồn dập với TS và CĐ cao của cơ TC.
• Cơn co TC với TS và CĐ cao+ tăng trương lực cơ bản →↓ nghiêm trọng
trọng TĐ TC-nhau.
• Ngưng cấp máu trong cơn co TC, khoảng nghỉ ngắn không cho phép bù đắp
tình trạng thiếu oxy trong cơn co → ↓nhanh chóng khả năng bù trừ của hệ
đệm với tình trạng toan hóa hô hấp.
• Tình trạng này kéo dài → mất bù trừ và nhiễm toan chuyển hóa, với các di
chứng trên hệ TK thai.
Hội chứng vượt trở- ngại dọa vỡ tử cung- vỡ tử cung
Dọa VTC
Đỉnh điểm của HC vượt trở ngại, xảy ra ngay trước khi thành TC bị xé toạc do
thai phải tìm được lối ra khỏi một ống sanh bị tắc nghẽn. Trong nhiều trường
hợp, TC co thắt mãnh liệt.
Nếu không được can thiệp kịp thời→thai sẽ xé toạc thành TC, rơi vào ổ bụng.
Bộ triệu chứng dọa VTC
Định nghĩa