Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 9 - KTKV Và Asean
Nhóm 9 - KTKV Và Asean
—VIETNAM - CAMPUCHIA —
01
Các mặt hàng Thức ăn gia súc và nguyên liệu 122 23.23
xuất nhập khẩu Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 62 5.08
chính năm 2020 Hàng thủy sản 52 10.64
Clanhke và xi măng 14 -51.72
Hàng rau quả 8 142.42
Cà phê 3 33.33
Trong 8 tháng tháng đầu năm 2021 kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa giữa Việt Nam - Campuchia đạt 6,653 tỷ USD, tăng 97,2 %
so với cùng kỳ năm 2020
Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia đạt 3,149 tỷ USD, tăng 16,5 %
Hàng hóa của Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam đạt 3,504 tỷ USD,
tăng 423 % so với cùng kỳ năm 2020
1. THỰC TRẠNG VỀ THƯƠNG MẠI
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA
Trong 8 tháng đầu năm, Campuchia bất ngờ trở thành thị
trường xuất khẩu sang Việt Nam lớn nhất với kim ngạch gần
3 tỷ USD
Campuchia xuất khẩu được 24.847 tấn hạt tiêu ra thị trường
nước ngoài, thì Việt Nam đã mua 24.476 tấn
Việt Nam cũng là nước tiêu thụ phần lớn hạt điều xuất khẩu
của Campuchia với khoảng 875.000 tấn
Xuất khẩu thóc của Campuchia sang Việt Nam đạt hơn 2,38
triệu tấn, tăng gần 86% so với cùng kỳ năm ngoái
1. THỰC TRẠNG VỀ THƯƠNG MẠI
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Việt Nam luôn nằm trong danh sách
3 thị trường khách du lịch lớn nhất
của Campuchia
Việt Nam và Cam-pu-chia đều tham gia các hiệp định, thỏa thuận hợp tác
khu vực, trong ASEAN.
Hoạt động hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Campuchia được xúc tiến
tích cực bằng nhiều hoạt động: diễn đàn doanh nghiệp, mở khu kinh tế cửa
khẩu, xây dựng hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng phục vụ thương mại
ngày càng gia tăng giữa hai bên.
2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
CƠ HỘI
Ngày 26/2/2019 thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương Việt Nam -
Campuchia được ký kết, trong đó có những ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu
(0%) đối với các mặt hàng có xuất xứ từ hai nước.
Hai quốc gia có nhiều cơ hội để phát triển du lịch hướng tới mục tiêu “Hai đất
nước - Một điểm đến”
Campuchia có nhu cầu rất lớn đối với nhiều sản phẩm hàng hóa mà Việt Nam có
thế mạnh như: Hàng hóa tiêu dùng, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng
2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
THÁCH THỨC
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia chịu sự cạnh tranh khốc liệt
với hàng hóa từ Trung Quốc và Thái Lan
Cơ sở hạ tầng thương mại ở cửa khẩu biên giới, hệ thống thông tin liên lạc, dịch
vụ thanh toán giao nhận, vận chuyển... giữa Việt Nam - Campuchia còn hạn chế,
cần phải cải thiện hơn nữa.
Từ tháng 3-2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, cả Việt Nam và Campuchia
đều phải áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ khiến hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa tại khu vực biên giới hai nước gặp rất nhiều khó khăn.
3. BIỆN PHÁP
Duy trì và cải tiến mô hình thông quan phòng dịch tại cửa khẩu đường bộ, đường sông.
Đảm bảo không gián đoạn chuỗi cung ứng, nhất là đối với hàng hóa thiết yếu như y
tế và thực phẩm.
Rà soát, sửa đổi bổ sung và ký kết mới các khuôn khổ pháp lý về thương mại, đặc biệt
là Bản Thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Campuchia về việc thúc
đẩy thương mại song phương giai đoạn 2022-2023.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch tổng thể triển khai Bản ghi nhớ giữa Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ Campuchia về kết nối và phát triển hạ tầng thương mại
biên giới.
3. BIỆN PHÁP
Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu và kênh phân phối.
Tăng cường chia sẻ thông tin, phối hợp chặt chẽ trong
công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới.
Tiếp tục tăng cường quan hệ mua bán điện, khắc phục
dứt điểm tình trạng dao động công suất trên đường dây
truyền tải Châu Đốc – Takeo, đảm bảo sự ổn định và an
toàn hệ thống điện của mỗi nước.
4. TRIỂN VỌNG HỢP TÁC TRONG
TƯƠNG LAI
Việt Nam và Campuchia đều là
những nước phát triển năng động
trong khu vực, tiềm lực phát
triển kinh tế của mỗi nước còn
rất lớn.
Hiện Việt Nam có 187 dự án đầu tư sang Campuchia còn hiệu lực, với tổng số vốn
đầu tư đăng ký khoảng 2,76 tỷ USD, đứng thứ 3 trong tổng số 77 quốc gia mà
Việt Nam đầu tư.
1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ
THỰC TRẠNG
Riêng năm 2020 đã có 220 dự án của Việt Nam đã được Chính phủ
Campuchia cấp phép đầu tư với tổng số vốn đạt gần 5,3 tỷ USD, chiếm
15,2 % tổng số dự án.
Dựánán
Dự
Dự ánTrồng
hàng
sản caokhông
xuất của bón
phân
su, nuôi Công
bò sữatycủa
Dự
của
Tập án
Viettel:
Công
đoàny 150
tếHoàng
tycủa Bệnh
triệu
Phân bónviện
USD.
Anh Chợ 300
NămLai:
Gia
Rẫy-
Sao:USD.
triệu Phnom
100 Penh: 500 triệu
triệu USD
USD.
1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ
THỰC TRẠNG
Campuchia cũng có 21 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký gần 64 triệu
USD, đứng thứ 54 trong 132 quốc gia và vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư tại Việt
Nam.
Trình độ phát triển sản xuất công nghiệp của Campuchia còn khá hạn chế, đây
chính là một cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các lĩnh vực sản
xuất đồ gia dụng, đồ nhựa, mỳ ăn liền, thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp.
Uỷ ban các quốc gia thuộc khu vực GMS đã đồng bộ hóa và hợp lý hóa các quy
trình và bảng phân loại về thuế mở ra cơ hội đầu tư.
2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
CƠ HỘI
Có cơ hội trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Đây là lĩnh vực quan
trọng vì giúp đẩy nhanh quá trình giao thương hàng hóa, đẩy nhanh tiến độ kinh
doanh, rút ngắn thời gian, giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp du lịch phát triển giải quyết những vấn đề về đi lại qua biên
giới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng các tuyến du lịch lữ hành, khai
thác những nguồn lợi chung dọc theo biên giới.
2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
THÁCH THỨC
Khác biệt về văn hóa, pháp luật, môi trường giữa Việt Nam và Campuchia dẫn đến
các tranh chấp ngoài mong muốn, ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án, quyền và lợi
ích của người dân địa phương cũng như hình ảnh của nhà đầu tư Việt Nam trong khu
vực và trên thế giới.
2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
THÁCH THỨC
Tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam giảm tương đối
Thủ tục thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu bị ách tắc, chưa được
đồng bộ gây mất thời gian, chi phí logistics tăng, giá cả hàng hóa xuất
khẩu ngày càng tăng.
Phân phối hàng hóa không có sự chủ động và khó điều chỉnh trong
những thời điểm gặp khó khăn.
Hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết.
3.BIỆN PHÁP
Hai nước hợp tác chặt chẽ tạo ra những tiềm năng và thời cơ ngày càng lớn
cho các doanh nghiệp
Hai nước có nhiều thế mạnh có thể bổ trợ cho nhau: Việt Nam có thế mạnh
trong chế biến còn Campuchia có nguồn nguyên liệu khá dồi dào
Thúc đẩy kết nối giữa hai nền kinh tế thông qua Kế hoạch tổng thể về kết
nối kinh tế Việt Nam-Campuchia đến năm 2030, các thỏa thuận về kết nối
giao thông vận tải: MOU Giai đoạn 2018-2025 và Tầm nhìn đến năm 2030
4.TRIỂN VỌNG HỢP TÁC TRONG TƯƠNG LAI
Phối hợp trong khuôn khổ Khu vực Tam giác Phát triển Campuchia-Lào-
Việt Nam (CLV) và các cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong, thực hiện hiệu
quả Kế hoạch Hành động về Kết nối Kinh tế CLV đến năm 2030
Số lượng lao
động nhập cư tại
Campuchia năm
2018
48% lao động Việt Nam lao động tại Campuchia tham gia vào công
nghiệp và nông nghiệp
Lao động đi xuất khẩu sang Campuchia đều được các Doanh nghiệp tại
đây hỗ trợ chỗ ở và chi phí đi lại. Đối với lao động phổ thông có mức thu
nhập khoảng 550 USD/tháng, lao động cấp cao từ 1.200 – 2.000
USD/tháng
Việt Nam và Campuchia đã bắt tay hợp tác với Lào tạo nên tam giác phát
triển Việt Nam - Campuchia – Lào: Hợp tác đào tạo nghề giải quyết nhu cầu
của thị trường lao động và việc làm
2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
CƠ HỘI
Hai bên nhất trí tiếp tục thảo luận và có các biện pháp để tháo gỡ các
vướng mắc nhằm hỗ trợ người gốc Việt ở Campuchia về các vấn đề
pháp lý
Các doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục phát triển thịnh vượng và tạo
công ăn việc làm cho người lao động tại Campuchia
2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
THÁCH THỨC
Hợp tác song phương giữa Bộ LĐ-TB&XH Việt Nam và Bộ LĐ-Đào tạo nghề
Campuchia và hợp tác đa phương, ủng hộ lẫn nhau tại các diễn đàn khu vực và
quốc tế (ASEAN, CLMV, ACMECS,....)
4. TRIỂN VỌNG HỢP TÁC TRONG TƯƠNG LAI
Hai quốc gia ký bản hợp tác, quản lý lao
động di cư giữa 2 bên và tạo thuận lợi cho
người lao động được làm việc và sinh sống
tại quốc gia láng giềng.
Tăng cường hoạt động giao lưu hữu nghị, hợp tác chia sẻ kinh nghiệm giữa các
ngành cho Việt Nam và Campuchia.
THANKS FOR YOUR
ATTENTION