Professional Documents
Culture Documents
chuong 1- Những vấn đề cơ bản về NHTM
chuong 1- Những vấn đề cơ bản về NHTM
Năm 2022
1
NỘI DUNG MÔN HỌC
Trình bày những vấn đề cơ bản về NHTM và những
nghiệp vụ của NHTM dành riêng cho đối tượng
khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
Giúp người học hiểu và nắm được những kiến thức
cơ bản về các nghiệp vụ của NHTM như:
-Những vấn đề chung về NHTM;
-Nghiệp vụ cho vay đối với KH doanh nghiệp, KH cá
nhân
-Nghiệp vụ chiết khấu GTCG
-Nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng.
2
MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
3
MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
Có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm để giải
quyết các vấn đề liên quan đến phân tích đầu tư tài
chính và ra quyết định đầu tư.
4
HỌC LIỆU
- Giáo trình:
(1) Hoàng Thị Thu (2020), Nghiệp vụ NHTM, Nhà
xuất bản Đại học Thái Nguyên.
(2) Nguyễn Minh Kiều (2012), Đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản Lao động xã hội.
5
HỌC LIỆU
6
KẾT CẤU HỌC PHẦN
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về NHTM
(6 tiết gồm: 4 tiết LT, 2 tiết TL)
Chương 2: Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
(9 tiết gồm: 6 tiết LT, 3 tiết TL)
Chương 3: Nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp
(12 tiết gồm: 8 tiết LT, 3 tiết BT, 1 tiết TL)
Chương 4: Nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá
(8 tiết gồm: 5 tiết LT, 3 tiết BT)
Chương 5: Nghiệp vụ thanh toán trong nước
(9 tiết gồm: 6 tiết LT, 3 tiết TL)
Chương 6: Nghiệp vụ ngân hàng dành cho KH cá nhân
(9 tiết gồm: 6 tiết LT, 3 tiết TL)
7
CHƯƠNG 1:
8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của NHTM
- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo
quy định của luật này.
- Tổ chức tín dụng (TCTD) là doanh nghiệp thực
hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân
hàng. TCTD bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín
dụng nhân dân.
9
Khái niệm NHTM
10
Khái niệm NHTM
11
Đặc điểm của NHTM
(1) Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ-một hàng hóa
đặc biệt.
(2) NHTM là doanh nghiệp có quy mô lớn cả về VCSH và
tổng tài sản.
(3) Hoạt động kinh doanh tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho
mỗi NHTM là từ hoạt động cấp tín dụng.
(4) Hoạt động của NHTM luôn chứa đựng nhiều rủi ro.
(5) NHTM phải chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ và TX
của hệ thống pháp luật và các cơ quan quản lý vĩ mô.
(6) Tính liên kết và ổn định của hệ thống ngân hàng.
12
Phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng?
Được thực hiện toàn bộ hoạt Được thực hiện một số hoạt động
động ngân hàng ngân hàng
Là tổ chức nhận tiền gửi Là tổ chức không nhận tiền gửi
Cung cấp dịch vụ thanh toán Không cung cấp dịch vụ thanh
toán
13
1.2. Chức năng của NHTM
Chức
Chức năng “ tạo tiền’’ năng của
NHTM
14
Chức năng: Trung gian tín dụng
• NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa người thừa vốn
và người có nhu cầu về vốn, thực hiện chức năng
chuyển hóa tiết kiệm thành đầu tư. NHTM vừa đóng
vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay.
• Chức năng trung gian tín dụng tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia: ngân hàng, người gửi tiền và người
đi vay và nền kinh tế.
15
Chức năng: Trung gian thanh toán
• Ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ.
• Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết
kiệm chi phí, các NHTM cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng…
16
Chức năng tạo tiền
• Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức
năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán.
• NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi
sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại NHTM.
17
Chức năng tạo tiền
• Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng
sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền
cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ hay kinh doanh trong khi số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được
họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
18
Chức năng tạo tiền
• Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi
cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có
khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp
nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu.
19
Chức năng tạo tiền
20
Chức năng “sản xuất”
• Trên cơ sở sử dụng các yếu tố đầu vào đặc thù của quá
trình sản xuất, NHTM tạo ra sản phẩm và dịch vụ đặc
thù để cung cấp cho khách hàng.
• Các sản phẩm và dịch vụ NHTM cung cấp:
-Các sản phẩm huy động vốn: tiền gửi, chứng từ có giá
các loại.
-Các sản phẩm tín dụng: cho vay DN, cho vay cá nhân,
cho vay tiêu dùng,…
21
Chức năng “sản xuất”
-Các sản phẩm thẻ: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh
toán.
-Các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, thanh
toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, …
-Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ như hợp đồng giao
ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn…
22
1.3. Vai trò của NHTM
NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp
phần thức đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
NHTM góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
NHTM tạo lập môi trường cho việc thực thi chính
sách tiền tệ của NHTW.
NHTM là cầu nối giữa nền kinh tế quốc gia với
kinh tế quốc tế.
23
1.4. Phân loại NHTM
1.4.1. Dựa vào hình thức sở hữu
24
1.4.1. Dựa vào hình thức sở hữu
25
1.4.1. Dựa vào hình thức sở hữu
Ngân hàng Quốc doanh là NHTM được mở bằng
100% nguồn vốn từ ngân sách của nhà nước. Hiện nay
để nâng cao tính hội nhập kinh thế và thu hút nguồn
vốn thì các NHTM quốc doanh bắt đầu ban hành nhiều
hình thức như: Phát hành trái phiếu, cổ phần hóa ngân
hàng nhằm nâng cao nguồn vốn ban đầu.
Ngân hàng Quốc doanh gồm các ngân hàng:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (Agribank)
Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GP Bank)
Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương (Oceanbank)
Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng (CB)
26
NHTM cổ phần sở hữu vốn nhà nước trên 50%
Là ngân hàng được thành lập dưới sự góp vốn của hai
hay nhiều cá nhân hoặc công ty theo cổ phần. Trong đó
nguồn vốn nhà nước chiếm hơn 50% cổ phần của ngân
hàng đó.
NHTM cổ phần sở hữu Nhà nước trên 50% bao gồm :
-Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)
-Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank)
-Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank)
27
1.4.1. Dựa vào hình thức sở hữu
-NHTM cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình
thức công ty cổ phần, trong đó có các DN nhà nước, tổ
chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn
theo quy định của NHNN.
Ví dụ:
Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng An Bình, Ngân hàng
Quân đội, ….
28
1.4.1. Dựa vào hình thức sở hữu
-NHTM liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốp góp
của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đòng liên
doanh. NH liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở tại
Việt Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các quy
định liên quan của pháp luật.
Ví dụ: Ngân hàng TNHH Indovina, Việt Nga.
29
1.4.1. Dựa vào hình thức sở hữu
-Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc của
ngân hàng nước ngoài, được NH nước ngoài bảo đảm chịu trách
nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt
Nam. Chi nhánh NH nước ngoài có quyền và nghĩa vụ do pháp
luật Việt Nam quy định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh
và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
Ví dụ: ANZ, HSBC, Citi Bank, Bank of China,…
30
1.4. Phân loại NHTM
1.4.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh
NH bán buôn: NH chỉ giao dịch và cung cấp dịch
vụ cho đối tượng khách hàng công ty chứ không
giao dịch với khách cá nhân.
NH bán lẻ: NH giao dịch và cung cấp dịch vụ cho
khách hàng cá nhân.
31
1.4. Phân loại NHTM
32
1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHTM
1.Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
và các loại tiền gửi khác
2.Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
3.Vay vốn các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam
và các tổ chức tín dụng nước ngoài
5. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước
1.6. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán
hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có
bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
1.6.2. Hoạt động cấp tín dụng
Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị
trường tiền tệ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước, thông
qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
1.6. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM
1.6.4. Hoạt động khác
Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ
bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ, két, cầm đồ
và các dịch vụ khác có liên quan theo qui định của pháp
luật.
Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh
doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại
hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
1.7. CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA NHTM
1.7.1. Dựa vào hoạt động của ngân hàng thương mại
+Nghiệp vụ ngân quỹ: duy trì một lượng tiền mặt đảm bảo
cho khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng.
+Nghiệp vụ cấp tín dụng
+Nghiệp vụ đầu tư
-Nghiệp vụ trung gian:
+Nghiệp vụ thanh toán
+Nghiệp vụ tín thác
+Nghiệp vụ thu hộ
1.7. CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA NHTM
1.7.2. Dựa vào bảng cân đối kế toán của NHTM