Professional Documents
Culture Documents
Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng
gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà,
công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp
luật. (Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự năm 2015)
4.1.1. Bất động sản
a) Đất đai
b) Nhà ở
c) Nhà và công trình công cộng
d) Nhà và công trình công nghiệp
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật
e) Các công trình xây dựng khác
g) Các tài sản gắn liền với đất đai khác như vườn cây lâu
năm, vườn cây ăn quả,...
4.1.1. Bất động sản
a) Đất đai
Căn cứ theo mục đích sử dụng, đất được phân thành các
loại sau đây: Nhóm đất nông nghiệp; Nhóm đất phi nông
nghiệp; Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác
định mục đích sử dụng.
4.1.1. Bất động sản
b) Nhà ở
Công trình thương mại và dịch vụ; Công trình dịch vụ công
cộng; Nhà ga; Văn phòng trụ sở cơ quan; Công trình văn
hóa; Công trình giáo dục; Công trình thể thao; Công trình y
tế; Công trình thông tin liên lạc viễn thông; Các công trình
công cộng khác.
4.1.1. Bất động sản
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng; Công trình khai thác
than, quặng; Công trình dầu khí; Công trình sản xuất công
nghiệp nặng; Công trình năng lượng; Công trình công
nghiệp điện tử, tin học; Công trình sản xuất hóa chất; Công
trình sản xuất công nghiệp nhẹ; Công trình chế biến thủy
sản; Các công trình công nghiệp khác.
4.1.1. Bất động sản
Công trình giao thông; Công trình thủy lợi; Hệ thống các
công trình chiếu sáng, xăng dầu và khí đốt, cấp điện, thu
gom và xử lý chất thải; Các công trình hạ tầng khác.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.5. Các tổ chức trung gian trên thị trường bất động
sản
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.2. Đặc điểm của thị trường bất động sản (gồm có 9
đặc điểm)
a) Thị trường bất động sản luôn tồn tại khoảng cách giữa
hàng hoá và địa điểm giao dịch
b) Thị trường bất động sản có bản chất là thị trường giao
dịch các quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến bất động
sản được giao dịch
c) Thị trường bất động sản mang tính vùng địa lý và khu
vực sâu sắc
d) Thị trường bất động sản là thị trường cạnh tranh không
hoàn hảo
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.2. Đặc điểm của thị trường bất động sản (gồm có 9
đặc điểm)
đ) Đặc thù của thị trường bất động sản là lượng cung về
đất thì cố định, cung về nhà ở chậm thay đổi, lượng cầu
gia tăng không đều giữa các địa phương
e) Thị trường bất động sản là thị trường đặc biệt cần các tổ
chức trung gian
g) Thị trường bất động sản có mối liên hệ mật thiết với các
thị trường khác nhất là thị trường tài chính, tiền tệ, tín dụng
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.2. Đặc điểm của thị trường bất động sản (gồm có 9
đặc điểm)
h) Thị trường bất động sản chịu ảnh hưởng mạnh từ cơ
chế, chính sách và pháp luật của Nhà nước
i) Giá cả hàng hoá bất động sản không chỉ phụ thuộc vào
cung, cầu trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác như kết cấu hạ tầng và yếu tố tâm lý
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.3. Phân loại thị trường bất động sản (có 7 tiêu chí
phân loại)
a) Phân loại theo tính chất đầu tư vào đất
b) Phân loại theo công năng
c) Phân loại theo tính chất kinh doanh
d) Phân loại theo cấp độ phát triển
đ) Phân loại theo hình thái vật chất của đối tượng trao đổi
e) Phân loại theo khu vực có bất động sản
g) Phân loại theo thứ tự thời gian bất động sản tham gia thị
trường
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.3. Phân loại thị trường bất động sản (có 7 tiêu chí
phân loại)
a) Phân loại theo tính chất đầu tư vào đất
Xét theo việc đầu tư vào đất, làm tăng giá trị cho đất, thị
trường bất động sản thường được chia thành hai loại: (i)
Thị trường bất động sản có đầu tư xây dựng; (ii) Thị trường
bất động sản không đầu tư xây dựng
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.3. Phân loại thị trường bất động sản (có 7 tiêu chí
phân loại)
b) Phân loại theo công năng
Phân loại theo công năng là cách phân chia thị trường bất
động sản theo chức năng, mục đích sử dụng của bất động
sản. Theo cách này, thị trường bất động sản bao gồm: (i) thị
trường quyền sử dụng đất; (ii) thị trường nhà ở; (iii) thị
trường công trình công nghiệp; (iv) thị trường công trình
thương mại và dịch vụ công cộng; (v) thị trường công trình
đặc biệt như các công trình kết cấu hạ tầng, sân bay, bến
cảng,...
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.3. Phân loại thị trường bất động sản (có 7 tiêu chí
phân loại)
c) Phân loại theo tính chất kinh doanh
Phân loại theo tính chất kinh doanh là việc phân chia dựa
vào bản chất của các giao dịch trên thị trường. Theo cách
này, thị trường bất động sản có thể được chia thành ba
loại: (i) Thị trường mua bán; (ii) Thị trường cho thuê; (iii)
Thị trường thế chấp.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.3. Phân loại thị trường bất động sản (có 7 tiêu chí
phân loại)
d) Phân loại theo cấp độ phát triển
Phân loại theo cấp độ phát triển là cách phân loại dựa trên
trình độ phát triển cũng như độ phức tạp của thị trường bất
động sản. Theo cách phân chia này, thị trường có bốn cấp
độ phát triển: (i) Cấp độ sơ khởi; (ii) Cấp độ tập trung hóa;
(iii) Cấp độ tiền tệ hóa; (iv) Cấp độ tài chính hóa.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.3. Phân loại thị trường bất động sản (có 7 tiêu chí
phân loại)
đ) Phân loại theo hình thái vật chất của đối tượng trao đổi
Theo hình thái vật chất, thị trường hàng hoá bất động sản
có thể chia thành ba loại: (i) Thị trường bất động sản phục
vụ sản xuất; (ii) Thị trường bất động sản phục vụ tiêu dùng;
(iii) Thị trường bất động sản vừa phục vụ sản xuất vừa
phục vụ tiêu dùng.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.3. Phân loại thị trường bất động sản (có 7 tiêu chí
phân loại)
e) Phân loại theo khu vực có bất động sản
Theo khu vực có bất động sản, thị trường bất động sản
được phân thành hai loại chính: (i) Thị trường bất động sản
khu vực đô thị; (ii) Thị trường bất động sản khu vực nông
thôn.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.3. Phân loại thị trường bất động sản (có 7 tiêu chí
phân loại)
g) Phân loại theo thứ tự thời gian bất động sản tham gia thị
trường
Cách phân loại này phù hợp với điều kiện của các quốc gia
thực hiện chính sách sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà
nước là đại diện. Theo cách phân loại này, thị trường bất
động sản được chia thành hai loại: (i) Thị trường sơ cấp;
(ii) Thị trường thứ cấp.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
a2) Chủ thể tham gia cung ứng hàng hoá bất động sản
Các chủ thể tham gia cung ứng hàng hoá bất động sản rất
đa dạng, bao gồm tất cả những người có quyền được
thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho
thuê, thế chấp,… theo quy định cụ thể của mỗi quốc gia.
- Các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp chuyên kinh
doanh bất động sản;
- Các tổ chức tài chính, tín dụng;
- Ở Việt Nam, Nhà nước cũng là nhà cung ứng bất động
sản lớn, nhất là trên thị trường sơ cấp.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
a3) Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng hàng hoá bất
động sản
Trên thị trường bất động sản, cung bất động sản còn chịu
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sự phát triển của kết cấu
hạ tầng, chi phí đầu vào để xây dựng bất động sản, chính
sách và luật pháp của Nhà nước,...
- Chính sách về quyền sở hữu và quyền sử dụng bất động
sản;
- Quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước, trong đó có quy
hoạch sử dụng đất;
- Chính sách quản lý thị trường bất động sản.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
a3) Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng hàng hoá bất
động sản
Ngoài ra, các chính sách và pháp luật về tài chính bất động
sản như Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, các
chính sách, quy định pháp luật liên quan đến đền bù, giải
phóng mặt bằng,… có tác động đến hành vi của doanh
nghiệp và người sử dụng đất, từ đó tác động tới lượng
cung trên thị trường.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
Quy luật chung của cung là lượng cung về một hàng hoá
tăng lên khi giá cả hàng hoá đó tăng lên. Đối với hàng
hoá bất động sản, quy luật này có sự khác biệt nhất định
do đặc điểm khác biệt của bất động sản so với các hàng
hoá khác. Thị trường bất động sản bao gồm nhiều phân
khúc thị trường và sự vận động của cung của từng hàng
hoá trên từng phân khúc thị trường cũng khác nhau.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
Đối với bất động sản là đất đai, mức cung gần như cố định
và không phụ thuộc vào sự thay đổi của giá do đất đai
có nguồn gốc từ tự nhiên, về cơ bản số lượng đất đai
không thay đổi. Đường cung về đất đai nói chung là một
dạng đường cung hoàn toàn không co giãn. Tuy vậy, khi
giá đất tăng lên, người ta có thể sẵn sàng đầu tư nhiều
hơn để khai phá, cải tạo các vùng đất không sử dụng
được thành đất có thể sử dụng được, khi đó lượng cung
có thể tăng lên.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
Đối với bất động sản là tài sản xây dựng trên đất như nhà
ở riêng lẻ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại,… độ co
giãn của cung với giá lớn hơn rất nhiều. Theo đó, khi giá
tăng lên, lượng cung tăng lên rất mạnh.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
Độ co giãn của cung nhà ở cũng khá nhạy cảm với sự thay
đổi của giá cả các yếu tố sản xuất, đặc biệt là giá đất
xây dựng nhà ở. Sự tăng giá đất xây dựng và giá cả
nguyên vật liệu xây dựng là một tác nhân làm giảm đáng
kể việc cung nhà ở, nhất là các loại nhà ở cao cấp, sử
dụng nhiều diện tích và không gian cũng như vật liệu
xây dựng.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
Độ co giãn về cung nhà đất cũng nhạy cảm đối với sự phát
triển của công nghệ trong các lĩnh vực cải tạo đất và
công nghệ xây dựng. Những tiến bộ này có thể cho phép
khai thác thêm các vùng đất chưa sử dụng thành các
vùng đất có thể sử dụng. Những thành tựu trong công
nghệ xây dựng có thể làm thay đổi căn bản phương thức
thi công, tính bền vững và nâng cao khả năng thích ứng
của bất động sản. Do vậy, cung về nhà ở cũng có sự
thay đổi đáng kể về lượng trong phạm vi địa bàn nào đó
và nhất là về chủng loại, chất lượng nhà ở.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
Độ co giãn của cung bất động sản cũng khác nhau trong
ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, độ co giãn của
cung bất động sản là rất nhỏ. Trong dài hạn, độ co giãn
của cung bất động sản lớn hơn.
Cầu bất động sản là khối lượng bất động sản mà người
tiêu dùng sẵn sàng chấp nhận và có khả năng thanh toán
để nhận được khối lượng bất động sản đó trên thị trường.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
Có rất nhiều loại cầu khác nhau về bất động sản: (i) Cầu về
đất đai cho sản xuất nông nghiệp. (ii) Cầu về đất đai cho
công nghiệp, giao thông và các công trình công cộng; (iii)
Cầu về nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất xây dựng các
công trình dân sinh khác.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
b2) Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu bất động sản
Bao gồm: (i) Quy mô dân số; (ii) Thu nhập của dân cư; (iii)
Trình độ phát triển kinh tế; (iv) Quá trình đô thị hoá; (v) Sự
phát triển của hệ thống kết cầu hạ tầng; (vi) Chính sách
của Nhà nước.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
Giá cả bất động sản là biểu hiện bằng tiền của giá trị bất
động sản mà bên bán và bên mua có thể chấp nhận. Giá
cả bất động sản bao gồm giá đất và giá tài sản gắn liền với
đất (ví dụ như công trình xây dựng trên đất). Sự hình thành
giá cả bất động sản có sự khác biệt so với sự hình thành
giá các loại hàng hoá thông thường khác, đặc biệt là giá
đất.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
Đất đai không có giá thành sản xuất. Khi đất đai được mua
bán, chuyển nhượng, giá trị của đất đai được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ, gọi là giá đất. Trong khi đó, giống
như nhiều hàng hoá thông thường khác, giá tài sản gắn
liền với đất được hình thành từ các chi phí về nguyên liệu,
vật liệu và các chi phí khác cần thiết để tạo ra tài sản.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
Theo hình thức giao dịch, giá cả bất động sản có thể được
chia thành ba loại: (i) Giá mua bán, chuyển nhượng; (ii) Giá
thuê bất động sản; (iii) Giá thế chấp, là giá xác định trong
giao dịch thế chấp bất động sản.
Theo chủ thể quyết định, giá bất động sản dược chia thành
hai loại: (i) Giá đất do Nhà nước quy định; (ii) Giá đất trên
thị trường.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
c2) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả bất động sản
Bao gồm: (i) Quan hệ cung cầu trên thị trường; (ii) Các yếu
tố có mối liên hệ trực tiếp với bất động sản; (iii) Các yếu tố
kinh tế vĩ mô; (iv) Các yếu tố xã hội; (v) Các yếu tố khác…
4.1.2. Thị trường Bất động sản
(ii) Các yếu tố có mối liên hệ trực tiếp với bất động sản
- Nhóm các yếu tố tự nhiên;
- Các yếu tố kinh tế;
- Các yếu tố về pháp lý liên quan đến bất động sản;
- Các yếu tố chính sách của Nhà nước.
4.1.2. Thị trường Bất động sản
4.1.2.5. Các tổ chức trung gian trên thị trường bất động
sản
4.2.4. Báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư
thẩm định giá và hồ sơ thẩm định giá bất động sản
4.2.1. Khái niệm, vai trò, mục đích và
ý nghĩa thẩm định giá bất động sản
4.2.1.4. Ý nghĩa
4.2.1. Khái niệm, vai trò, mục đích và
ý nghĩa thẩm định giá bất động sản
- Xác định đúng giá trị bất động sản tham gia vào các giao
dịch kinh tế, tháo gỡ những mâu thuẫn về giá giữa các
bên tham gia giao dịch dân sự trên thị trường, góp phần
làm lành mạnh hóa thị trường và giảm thiểu các rủi ro
cho các nhà đầu tư;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham
gia vào các giao dịch về tài sản, bất động sản.
4.2.1. Khái niệm, vai trò, mục đích và
ý nghĩa thẩm định giá bất động sản
- Để ước tính giá trị của một bất động sản bảo đảm thế
chấp;
- Để cung cấp cho nhà đầu tư cơ sở hợp lý để quyết định
giá thế chấp bất động sản;
- Tạo cơ sở để ngân hàng quyết định cho vay;
- Để bảo hiểm tài sản.
4.2.1. Khái niệm, vai trò, mục đích và
ý nghĩa thẩm định giá bất động sản
- Để xác định giá trị tài sản phục vụ cho việc công bố tài
chính hàng năm của công ty;
- Để xác định giá trị phần vốn góp của các bên trong
trường hợp công ty mới thành lập;
- Để tính toán trong việc mua bán, sáp nhập, hợp nhất, phá
sản và giải thể công ty.
4.2.1. Khái niệm, vai trò, mục đích và
ý nghĩa thẩm định giá bất động sản
a) Thẩm định giá là công tác cơ bản để thực hiện bố trí sản
xuất và kinh doanh bất động sản một cách hiệu quả
b) Thẩm định giá góp phần để bảo vệ tài sản quốc gia
được bù đắp đầy đủ và hình thành giá cả hợp lý, góp
phần điều tiết các điều kiện chủ yếu trong quan hệ tái
sản xuất xă hội
4.2.1. Khái niệm, vai trò, mục đích và
ý nghĩa thẩm định giá bất động sản
c) Thẩm định giá bất động sản là thước đo cơ bản hiệu quả
công việc duy trì và điều hòa quyền lợi của người có
quyền sở hữu và người kinh doanh
d) Thẩm định giá bất động sản là điều kiện cần để khai phá
yếu tố thị trường và thị trường sản quyền
đ) Thẩm định giá bất động sản theo thông lệ quốc tế có lợi
cho việc mở cửa, kêu gọi đầu tư nước ngoài, duy trì lợi
ích quốc gia
4.2.2. Cơ sở giá trị thẩm định
giá bất động sản
Giá trị thị trường là mức giá ước tính của bất động sản tại
thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là người
mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng
bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ
thông tin, các bên tham gia hành động một cách có hiểu
biết, thận trọng và không bị ép buộc.
4.2.2. Cơ sở giá trị thẩm định
giá bất động sản
Trường hợp có sự hạn chế đối với việc xác định giá trị thị
trường của bất động sản (thông tin, dữ liệu trên thị
trường, điều kiện thẩm định giá hoặc các hạn chế khác),
thẩm định viên nêu rõ nguyên nhân, biện pháp khắc
phục (nếu có) và thể hiện mức độ ảnh hưởng đến kết
quả thẩm định giá do sự hạn chế này trong báo cáo kết
quả thẩm định giá.
4.2.2. Cơ sở giá trị thẩm định
giá bất động sản
Giá trị phi thị trường là mức giá ước tính của một bất động
sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, không phản
ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật, chức năng, công dụng của bất động sản,
những lợi ích mà bất động sản mang lại trong quá trình
sử dụng, giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị
khi giao dịch trong điều kiện hạn chế, giá trị đối với một
số mục đích thẩm định giá đặc biệt và các giá trị không
phản ánh giá trị thị trường khác.
4.2.2. Cơ sở giá trị thẩm định
giá bất động sản
Giá trị phi thị trường bao gồm: giá trị bất động sản đang
trong quá trình sử dụng; giá trị bất động sản có thị
trường hạn chế; giá trị bất động sản bắt buộc phải bán;
giá trị đặc biệt; giá trị đầu tư; giá trị để tính thuế và các
giá trị khác.
4.2.2. Cơ sở giá trị thẩm định
giá bất động sản
Khi áp dụng cơ sở giá trị phi thị trường, thẩm định viên cần
nêu tên của loại giá trị phi thị trường cụ thể được áp
dụng và đưa ra các căn cứ, lập luận cụ thể, bao gồm: (i)
Đặc điểm đặc biệt của bất động sản thẩm định giá; (ii)
Người mua, nhà đầu tư đặc biệt; (iii) Giao dịch trong thị
trường hạn chế, bắt buộc phải bán; (iv) Giá trị theo
những mục đích đặc biệt như mục đích tính thuế.
4.2.3. Quy trình thẩm định giá
bất động sản
4.2.3.1. Xác định tổng quát về bất động sản cần thẩm
định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường
làm cơ sở thẩm định giá
4.2.3.2. Lập kế hoạch thẩm định giá
4.2.3.3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin
4.2.3.4. Phân tích thông tin
4.2.3.5. Xác định giá trị bất động sản cần thẩm định giá
4.2.3.6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư
thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan
4.2.3. Quy trình thẩm định giá
bất động sản
4.2.3.1. Xác định tổng quát về bất động sản cần thẩm
định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường
làm cơ sở thẩm định giá
4.2.3.1. Xác định tổng quát về bất động sản cần thẩm
định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường
làm cơ sở thẩm định giá
d) Xác định cơ sở giá trị của bất động sản thẩm định giá là
giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường
đ) Xác định thời điểm và thời hạn có hiệu lực của kết quả
thẩm định giá
e) Xác định những giả thiết và điều kiện giả định
4.2.3. Quy trình thẩm định giá
bất động sản
- Xác định mục tiêu, yêu cầu và nội dung công việc.
- Xác định dữ liệu cần thiết cho cuộc thẩm định giá.
- Xác định và phát triển các nguồn tài liệu.
- Xác định phương thức, cách thức tiến hành.
- Xác định việc tổ chức thực hiện, phân bổ nguồn lực.
- Xây dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập
và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải
thực hiện.
4.2.3. Quy trình thẩm định giá
bất động sản
Thẩm định viên phải trực tiếp khảo sát và lập biên bản
khảo sát hiện trạng thực tế của bất động sản và thu thập
số liệu về thông số của bất động sản thẩm định giá và các
bất động sản so sánh. Chụp ảnh các bất động sản theo
dạng toàn cảnh và chi tiết, theo các góc độ khác nhau.
4.2.3. Quy trình thẩm định giá
bất động sản
4.2.3.5. Xác định giá trị bất động sản cần thẩm định giá
Căn cứ vào các cách tiếp cận từ thị trường, chi phí và thu
nhập trong thẩm định giá theo Tiêu chuẩn thẩm định giá
của Bộ Tài chính, thẩm định viên phân tích và lựa chọn các
phương pháp phù hợp với đặc điểm của bất động sản
thẩm định giá, mục đích thẩm định giá và các nội dung chi
phối liên quan khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4.2.3. Quy trình thẩm định giá
bất động sản
4.2.3.5. Xác định giá trị bất động sản cần thẩm định giá
4.2.3.5. Xác định giá trị bất động sản cần thẩm định giá
Trong báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm
định giá, thẩm định viên cần nêu rõ phương pháp thẩm
định giá nào là phương pháp thẩm định giá chủ yếu,
phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng để kiểm tra
chéo, từ đó đi đến kết luận cuối cùng về kết quả thẩm định
giá. Trường hợp các phương pháp được đánh giá là có độ
tin cậy tương đương thì thẩm định viên lựa chọn cách
phương pháp thẩm định giá nào làm căn cứ chủ yếu.
4.2.3. Quy trình thẩm định giá
bất động sản
4.2.3.6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư
thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan
Báo cáo kết quả TĐG và chứng thư TĐG được lập theo quy
định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá số 06 của Bộ Tài chính về
“Báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và
hồ sơ thẩm định giá”.
Báo cáo kết quả TĐG và chứng thư TĐG sau khi được
doanh nghiệp TĐG hoặc chi nhánh doanh nghiệp TĐG ký
phát hành theo đúng quy định của pháp luật được chuyển
cho khách hàng hoặc bên thứ ba (nếu có) theo thỏa thuận tại
hợp đồng thẩm định giá liên quan đã được ký kết.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
4.2.4.1. Báo cáo kết quả thẩm định giá bất động sản
4.2.4.1. Báo cáo kết quả thẩm định giá bất động sản
a) Khái niệm
Báo cáo kết quả thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp
thẩm định giá lập, trong đó nêu rõ quá trình thẩm định
giá, kết quả thẩm định giá và ý kiến của doanh nghiệp
thẩm định giá về giá trị của bất động sản được thẩm
định để khách hàng và các bên liên quan có căn cứ sử
dụng cho mục đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
4.2.4.1. Báo cáo kết quả thẩm định giá bất động sản
b) Nội dung
4.2.4.1. Báo cáo kết quả thẩm định giá bất động sản
c1) Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của bất động sản thẩm định
giá;
c2) Đặc điểm pháp lý của bất động sản thẩm định giá.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
4.2.4.1. Báo cáo kết quả thẩm định giá bất động sản
d) Các tài liệu thể hiện tính pháp lý, kỹ thuật của bất động
sản thẩm định giá
- Hộ khẩu thường trú của chủ BĐS (bản sao) - đối với BĐS
cá nhân.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao) - đối với BĐS
doanh nghiệp.
- Bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực (trích lục).
- Bản đồ quy hoạch chi tiết khu vực (trích lục).
- Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu bất động sản.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
4.2.4.1. Báo cáo kết quả thẩm định giá bất động sản
d) Các tài liệu thể hiện tính pháp lý, kỹ thuật của BĐS TĐG
Giấy chứng nhận nguồn gốc BĐS (trường hợp chưa được
cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu BĐS) bao
gồm:
+ Quyết định giao, cấp đất ở của UBND cấp tỉnh, thành phố
hoặc UBND quận, huyện.
+ Quyết định phân nhà, phân đất của thủ trưởng cơ quan
đơn vị.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
4.2.4.1. Báo cáo kết quả thẩm định giá bất động sản
d) Các tài liệu thể hiện tính pháp lý, kỹ thuật của BĐS TĐG
Giấy chứng nhận nguồn gốc BĐS (trường hợp chưa được
cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu BĐS) bao
gồm:
+ Hợp đồng mua nhà của các đơn vị có tư cách pháp nhân
được UBND tỉnh, thành phố giao đất làm nhà bán.
+ Các giấy tờ về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của chế
độ cũ cấp.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
4.2.4.1. Báo cáo kết quả thẩm định giá bất động sản
d) Các tài liệu thể hiện tính pháp lý, kỹ thuật của bất động
sản thẩm định giá
Trường hợp chủ bất động sản có các giấy tờ kể trên nhưng
không đúng tên chủ đang sử dụng thì phải có các giấy
tờ kèm theo như: giấy tờ mua bán nhà, giấy tờ thừa kế,
chia, tặng... bất động sản đó.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
4.2.4.1. Báo cáo kết quả thẩm định giá bất động sản
d) Các tài liệu thể hiện tính pháp lý, kỹ thuật của bất động
sản thẩm định giá
Chứng thư thẩm định giá là văn bản do doanh nghiệp TĐG
lập để thông báo cho khách hàng và các bên liên quan về
những nội dung cơ bản của báo cáo kết quả TĐG.
Chứng thư TĐG bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Số hợp đồng thẩm định giá và hoặc văn bản yêu cầu/ đề
nghị thẩm định giá, thông tin về khách hàng thẩm định giá.
- Thông tin về bất động sản thẩm định giá (tên và chủng loại
bất động sản, đặc điểm về mặt pháp lý và kỹ thuật).
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
Chứng thư TĐG bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mục đích thẩm định giá.
- Thời điểm thẩm định giá.
- Căn cứ pháp lý và cơ sở thẩm định giá.
- Cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá.
- Giả thiết đặt ra và những hạn chế của kết quả TĐG.
- Kết quả thẩm định giá cuối cùng.
- Họ tên, số thẻ và chữ ký của thẩm định viên thực hiện thẩm
định giá.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
Họ tên, số thẻ, chữ ký của người đại điện theo pháp luật của
doanh nghiệp hoặc người đại diện theo uỷ quyền trong lĩnh
vực thẩm định giá (nếu có) của doanh nghiệp thẩm định giá
và dấu của doanh nghiệp thẩm định giá trường hợp phát
hành chứng thư tại doanh nghiệp thẩm định giá.
Họ tên, số thẻ, chữ ký của người đứng đầu chi nhánh doanh
nghiệp thẩm định giá và dấu của chi nhánh doanh nghiệp
thẩm định giá được phát hành chứng thư tại chi nhánh doanh
nghiệp thẩm định giá theo ủy quyền của doanh nghiệp thẩm
định giá.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
Chứng thư TĐG bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thời hạn sử dụng của kết quả thẩm định giá.
- Báo cáo kết quả thẩm định giá và các phụ lục kèm theo
(nếu có).
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
Hồ sơ thẩm định giá bao gồm toàn bộ những thông tin, tài
liệu cần thiết, phục vụ cho quá trình thẩm định giá bất
động sản để hình thành kết quả thẩm định giá cuối cùng.
Tài liệu trong hồ sơ thẩm định giá phải được phân loại,
sắp xếp theo thứ tự, và được thể hiện trên giấy, phim
ảnh hay những vật mang tin khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
Hồ sơ thẩm định giá phải được đưa vào lưu trữ bằng giấy
và dữ liệu điện tử kể từ ngày phát hành Chứng thư thẩm
định giá. Thành phần của từng hồ sơ thẩm định giá có
thể khác biệt căn cứ vào mục đích thẩm định giá và loại
hình bất động sản cần thẩm định giá.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
a) Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy cần có:
a) Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy cần có:
- Bản gốc hợp đồng thẩm định giá và biên bản thanh lý hợp
đồng thẩm định giá (nếu có), hoặc văn bản đề nghị/ yêu
cầu thẩm định giá.
- Thông tin, tài liệu về đặc điểm pháp lý, kinh tế kỹ thuật
của bất động sản thẩm định giá và các bất động sản so
sánh.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
a) Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy cần có:
Báo cáo của chuyên gia được mời cung cấp ý kiến chuyên
môn (nếu có).
Trường hợp trưng cầu ý kiến tư vấn của các chuyên gia về
kiến trúc, xây dựng thì báo cáo kết quả thẩm định phải
nêu rõ mục đích, thời gian tiến hành và kết luận của
chuyên gia tư vấn.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
a) Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy cần có:
Biên bản khảo sát kèm nhận định và chữ ký xác nhận của
thẩm định viên khảo sát thực địa. Trong biên bản khảo
sát cần nêu rõ mục đích, thời gian, tên những người
tham gia khảo sát thực địa, kết quả thu được từ khảo sát
thực địa, chênh lệch (nếu có) giữa kết quả khảo sát thực
địa với hồ sơ địa chính và lý do sự chênh lệch đó.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
a) Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy cần có:
- Toàn bộ tài liệu, thông tin thu thập được bao gồm cả ảnh
chụp thực tế, và các tài liệu, thông tin cần thiết khác để
hình thành kết quả thẩm định giá.
- Những phân tích, đánh giá của thẩm định viên về những
vấn đề thẩm định giá liên quan.
- Bản gốc Báo cáo kết quả TĐG và các phụ lục kèm theo.
- Bản gốc Chứng thư TĐG và các phụ lục kèm theo.
4.2.4. Báo cáo kết quả TĐG, chứng
thư TĐG và hồ sơ TĐG BĐS
b) Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ điện tử cần có:
- Tên và số hiệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ.
- Những thông tin cơ bản của thẩm định viên chịu trách
nhiệm chính và các cán bộ khác tham gia thực hiện TĐG.
- Nội dung cơ bản tại báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng
thư thẩm định giá, các phụ lục và bảng tính kèm theo (nếu
có).
- Nguồn của từng thông tin thu thập liên quan.
4.3. CÁC CÁCH TIẾP CẬN VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP TĐG BĐS
Cách tiếp cận từ thị trường là cách thức xác định giá trị của
bất động sản thẩm định giá thông qua việc so sánh bất động
sản thẩm định giá với các bất động sản tương tự đã có các
thông tin về giá trên thị trường.
Bất động sản tương tự là bất động sản cùng loại, tương đồng
với bất động sản thẩm định giá về một số đặc trưng cơ bản
như mục đích sử dụng, công dụng, đặc điểm pháp lý và một
số đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật chủ yếu như kiến trúc, kết
cấu công trình,…
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
Cách tiếp cận từ thị trường có thể được sử dụng để xác định
giá trị bất động sản thẩm định giá theo cơ sở giá trị thị trường
hoặc phi thị trường.
Để xác định giá trị thị trường, việc áp dụng cách tiếp cận từ thị
trường cần phản ánh được quan điểm của các đối tượng
thông thường tham gia thị trường bất động sản thẩm định giá,
căn cứ vào mức giá giao dịch của các bất động sản so sánh
sau khi đã điều chỉnh mức độ tác động đến giá của các yếu tố
khác biệt.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
Để xác định giá trị phi thị trường, TĐV cần xác định giá trị
BĐS thẩm định giá trên cơ sở các điểm đặc biệt của BĐS
thẩm định giá, nhóm khách hàng (hoặc nhà đầu tư) cá biệt
có nhu cầu sử dụng các đặc điểm đặc biệt đó của BĐS.
Các yếu tố so sánh là các thông số kinh tế, kỹ thuật chủ yếu,
tình trạng pháp lý, mức giá giao dịch, thời gian, điều kiện giao
dịch (điều kiện thị trường, điều kiện bán, điều khoản tài
chính…) và các yếu tố khác có liên quan (đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của BĐS, tình trạng sử dụng BĐS,…) có ảnh hưởng lớn
đến giá trị BĐS.
Mức giá chỉ dẫn là mức giá của BĐS so sánh sau khi đã được
điều chỉnh theo sự khác biệt về các yếu tố so sánh với BĐS
TĐG. Các mức giá chỉ dẫn là cơ sở cuối cùng để ước tính mức
giá của BĐS thẩm định.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
a) Khái niệm
Bất động sản so sánh là bất động sản tương tự với bất động
sản thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc được chào
mua hoặc được chào bán trên thị trường vào thời điểm thẩm
định giá hoặc gần thời điểm thẩm định giá.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
a) Khái niệm
Giao dịch thành công trên thị trường là các hoạt động mua
bán bất động sản đã diễn ra, bất động sản đã được bên
bán chuyển quyền sở hữu (quyền sử dụng - đối với đất)
cho bên mua, nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh
toán cho bên bán, nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
theo thỏa thuận.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán
BĐS được tiến hành công khai trên thị trường. Một BĐS
được xác nhận là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 3
BĐS tương tự đã có giao dịch mua, bán trên thị trường.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
Bước 4: Phân tích, xác định các yếu tố khác biệt giữa BĐS
so sánh và BĐS cần thẩm định giá từ đó thực hiện điều
chỉnh giá của các BĐS so sánh theo sự khác biệt về các
yếu tố so sánh so với BĐS cần thẩm định giá, tìm ra mức
giá chỉ dẫn cho mỗi BĐS so sánh.
Bước 5: Phân tích tổng hợp các mức giá chỉ dẫn của các
BĐS so sánh, rút ra mức giá chỉ dẫn đại diện để ước tính
và xác định mức giá của BĐS cần thẩm định.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
Các yếu tố so sánh áp dụng đối với Cửa hàng, chợ, siêu
thị, khu thương mại:
- Giá bán, thuê;
- Vị trí, khả năng sinh lời;
- Thời gian kinh doanh (một buổi hay cả ngày);
- Chiều rộng mặt tiền;
- Điều kiện bán, thuê mướn mặt bằng;
- Điều kiện giao nhận và phân phối hàng hóa (chỗ đỗ ô tô,
xe máy, bãi xếp dỡ hàng hóa);
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
Các yếu tố so sánh áp dụng đối với Cửa hàng, chợ, siêu thị,
khu thương mại:
- Sự phù hợp của thiết kế với công năng làm nơi bán hàng của
công trình;
- Hệ thống phòng chống cháy nổ, lối thoát hiểm;
- Dịch vụ vệ sinh, thu gom rác;
- Sự thuận tiện cho người mua hàng (đường xá, chỗ để xe,...);
- Đặc điểm về dân số, nghề nghiệp, thu nhập của khách hàng
tiềm năng;
- Các yếu tố khác.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
đ) Yêu cầu khi khảo sát thực tế, thu thập thông tin về bất
động sản so sánh
đ1) Thông tin được ưu tiên thu thập từ kết quả các giao
dịch thành công trên thị trường.
đ2) Đối với các giao dịch chưa thành công, thẩm định viên
cần phải thu thập thông tin, so sánh giữa mức giá chào
bán/chào mua với giá thị trường để có sự điều chỉnh hợp
lý, tìm ra mức giá phù hợp trước khi sử dụng làm mức giá
so sánh.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
đ) Yêu cầu khi khảo sát thực tế, thu thập thông tin về bất
động sản so sánh
đ3) Giao dịch của bất động sản so sánh được lựa chọn
phải diễn ra tại hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng
không quá 02 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.
đ4) Thẩm định viên phải lưu giữ các bằng chứng: về giá
bất động sản; về thời điểm diễn ra giao dịch, địa điểm giao
dịch, một hoặc nhiều bên tham gia giao dịch, các chứng cứ
so sánh… trong Hồ sơ thẩm định giá.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
Mức giá chỉ dẫn của các BĐS so sánh được xác định trên
cơ sở mức giá của các bất động sản so sánh sau khi điều
chỉnh chênh lệch do khác biệt về các yếu tố so sánh.
Phân tích, so sánh rút ra những điểm tương tự và những
điểm khác biệt, những ưu điểm và bất lợi của BĐS thẩm
định giá với BĐS so sánh. Việc phân tích, so sánh thực
hiện đối với các yếu tố so sánh định lượng (có thể lượng
hóa thành tiền) trước, các yếu tố so sánh định tính (không
thể lượng hóa thành tiền) sau.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
g1) Đối tượng điều chỉnh: Đối tượng điều chỉnh là giá bán
hoặc giá quy đổi về đơn vị so sánh chuẩn (giá giao dịch
thành công hoặc giá chào mua, giá chào bán trên thị
trường sau khi đã có sự điều chỉnh hợp lý về mức giá mua
bán phổ biến trên thị trường).
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
- Đất đai, trang trại: giá/m2, giá/mét dài mặt tiền, giá/sào,…
- Căn hộ chung cư, biệt thự: giá/căn hộ, giá/m2,…
- Kho hàng: giá/m3, giá/m2,…
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
g1) Đối tượng điều chỉnh: Đối với một số đơn vị đo mang
tính địa phương như “sào”, “thước”, “giá/ mét dài mặt tiền”,
… thì thẩm định viên cần nêu rõ yếu tố này trong Báo cáo
kết quả thẩm định giá, đồng thời có ghi chú “sào”, “thước”,
… tương đương với bao nhiêu mét.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
g2) Căn cứ điều chỉnh: Dựa vào chênh lệch các yếu tố so
sánh (khả năng sinh lợi, tình trạng pháp lý, cơ sở hạ tầng,
các đặc điểm tự nhiên: vị trí, hình dạng thửa đất, hướng,
cảnh quan, môi trường; thiết kế nội thất, ngoại thất, tỷ lệ sử
dụng đất, quy định về chiều cao công trình,...) giữa bất
động sản so sánh và bất động sản thẩm định giá.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
Điều chỉnh theo số tiền tuyệt đối: áp dụng đối với chênh
lệch các yếu tố so sánh có thể xác định được mức điều
chỉnh tuyệt đối là một khoản tiền cụ thể thông qua việc tính
toán, ví dụ như điều kiện thanh toán, chi phí pháp lý, trang
bị nội thất, sân vườn, bể bơi, gara ô tô,...
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
Điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm: áp dụng đối với chênh lệch
các yếu tố so sánh chỉ có thể xác định được mức điều chỉnh
tương đối theo tỷ lệ, mang tính ước lượng cao như: môi
trường, cảnh quan, điều kiện hạ tầng, vị trí,…
Thẩm định viên căn cứ vào điều tra thị trường, tìm ra các
bằng chứng về chênh lệch giá của từng yếu tố so sánh để
đưa vào tính toán, điều chỉnh cho phù hợp.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
g5) Mức điều chỉnh: Mức điều chỉnh có thể được xác định
thông qua các kỹ thuật như:
- Phân tích các cặp bất động sản tương tự, so sánh mức
giá của từng cặp bất động sản chỉ khác biệt về 01 yếu tố
so sánh duy nhất, từ đó xác định mức chênh lệch giá bất
động sản do tác động của yếu tố so sánh đó.
- Kỹ thuật phân tích thống kê, đồ thị để xác định xu hướng
biến đổi, mức độ tác động phổ biến.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
Thẩm định viên tiến hành điều chỉnh nhóm yếu tố liên quan
đến giao dịch của bất động sản trước, điều chỉnh nhóm yếu
tố so sánh về đặc điểm (kỹ thuật - kinh tế) của bất động
sản sau. Giá sau khi điều chỉnh cho nhóm yếu tố liên quan
đến giao dịch được sử dụng để điều chỉnh cho nhóm yếu
tố đặc điểm của bất động sản.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
Khi điều chỉnh giá bất động sản so sánh theo từng nhóm
yếu tố trên thì điều chỉnh các yếu tố so sánh theo số tiền
tuyệt đối trước, điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm sau. Giá
sau khi điều chỉnh tuyệt đối được sử dụng cho điều chỉnh
theo tỷ lệ phần trăm.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
g) Xác định mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
Phải bảo đảm chênh lệch giữa mức giá của bất động sản
so sánh với mức giá chỉ dẫn của bất động sản đó không
quá cao và không phù hợp với các chứng cứ thị trường.
Thẩm định viên cần bảo đảm chênh lệch giữa mỗi mức giá
chỉ dẫn với mức giá trung bình của các mức giá chỉ dẫn
không quá 15%.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
h) Xác định mức giá của bất động sản thẩm định giá thông
qua mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
Trên cơ sở mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh,
thẩm định viên cần phân tích chất lượng thông tin của các
bất động sản so sánh, sau đó kết hợp phân tích thêm 04
tiêu chí để xác định giá trị ước tính cuối cùng cho bất động
sản thẩm định giá.
4.3.1. Cách tiếp cận từ thị trường
h) Xác định mức giá của bất động sản thẩm định giá thông
qua mức giá chỉ dẫn của các bất động sản so sánh
Cách tiếp cận từ chi phí là cách thức xác định giá trị của
bất động sản thẩm định giá thông qua chi phí tạo lập một
bất động sản với công trình xây dựng có chức năng,
công dụng giống hệt hoặc tương tự với công trình xây
dựng hiện có thuộc bất động sản thẩm định giá và hao
mòn của công trình xây dựng thẩm định giá.
Cách tiếp cận từ chi phí có thể được sử dụng để xác định
giá trị bất động sản thẩm định giá theo cơ sở giá trị thị
trường hoặc giá trị phi thị trường.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Để xác định giá trị thị trường, việc áp dụng cách tiếp cận
chi phí cần phản ánh được quan điểm của đối tượng thông
thường tham gia thị trường bất động sản thẩm định giá.
Để xác định giá trị phi thị trường, việc áp dụng cách tiếp
cận chi phí cần phản ánh được các đặc điểm đặc thù của
đối tượng sử dụng đặc biệt, đặc điểm đặc biệt hoặc tính
năng sử dụng đặc biệt của bất động sản thẩm định giá.
Cách tiếp cận từ chi phí bao gồm phương pháp chi phí
thay thế và phương pháp chi phí tái tạo.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Phương pháp chi phí tái tạo là phương pháp thẩm định giá xác
định giá trị của BĐS TĐG dựa trên cơ sở chênh lệch giữa chi
phí tái tạo ra công trình xây dựng giống hệt với công trình xây
dựng TĐG theo giá thị trường hiện hành và giá trị hao mòn của
công trình xây dựng thẩm định giá.
Phương pháp chi phí tái tạo dựa trên chi phí tạo ra công trình
xây dựng giống nguyên mẫu với công trình xây dựng TĐG.
Công trình xây dựng này bao gồm cả những điểm đã lỗi thời,
lạc hậu của công trình xây dựng thẩm định giá.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Giá trị ước Giá trị của Chi phí tái Tổng giá trị
= + -
tính của BĐS lô đất tạo hao mòn
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Phương pháp chi phí thay thế là phương pháp thẩm định
giá xác định giá trị của bất động sản thẩm định giá dựa trên
cơ sở chênh lệch giữa chi phí thay thế để tạo ra một công
trình xây dựng tương tự công trình xây dựng thẩm định giá
có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện
hành và giá trị hao mòn của công trình xây dựng thẩm định
giá.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Phương pháp chi phí thay thế dựa trên chi phí để tạo ra
công trình xây dựng thay thế, tương tự với công trình xây
dựng thẩm định giá về chức năng, công dụng, nhưng được
thiết kế, xây dựng với công nghệ, nguyên vật liệu và kỹ
thuật mới hơn.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Thông thường, công trình xây dựng thay thế thường có chi
phí tạo ra thấp hơn so với chi phí tái tạo, đồng thời chi phí
vận hành cũng không bị cao hơn so với mức phổ biến tại
thời điểm thẩm định giá.
Tổng giá trị hao mòn hay giá trị hao mòn lũy kế của công
trình xây dựng thay thế thường không bao gồm hao mòn
chức năng do chi phí vốn cao hoặc hao mòn chức năng do
chi phí vận hành cao.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Giá trị ước Giá trị của Chi phí thay Tổng giá trị
= + -
tính của BĐS lô đất thế hao mòn*
Tổng giá trị hao mòn* hay giá trị hao mòn lũy kế không bao gồm
phần giá trị hao mòn chức năng của công trình xây dựng thẩm
định giá đã được phản ánh trong chí phí tạo ra công trình xây
dựng thay thế.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
d2) Thành phần của chi phí tái tạo, chi phí thay thế
Chi phí tái tạo, chi phí thay thế bao gồm tất cả các chi phí có
thể phát sinh khi tạo ra công trình xây dựng mang lại chức
năng, công dụng tương tự, gắn với loại cơ sở giá trị thị trường
hoặc phi thị trường cần xác định và các giả thiết kèm theo.
Chi phí tái tạo và chi phí thay thế bao gồm các loại chi phí như:
vật liệu, nhân công, vận chuyển, thiết kế, chi phí tư vấn, chi phí
quản lý, chi phí tài chính trong thời gian sản xuất, thi công xây
dựng, thuế không hoàn lại, lợi nhuận của nhà đầu tư và các
khoản thuế, phí phải nộp theo quy định của pháp luật,...
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
d2) Thành phần của chi phí tái tạo, chi phí thay thế
Chi phí tái tạo bao gồm các tất cả các khoản mục chi phí
để tạo ra công trình xây dựng giống hệt với công trình xây
dựng thẩm định giá, bao gồm các điểm lỗi thời, lạc hậu.
Trường hợp không thể tìm được vật liệu, máy móc kỹ
thuật để tạo ra công trình xây dựng giống hệt với công
trình xây dựng thẩm định giá, cần cân nhắc áp dụng loại
vật liệu hoặc máy móc kỹ thuật tương tự với công trình xây
dựng thẩm định giá.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
d2) Thành phần của chi phí tái tạo, chi phí thay thế
Chi phí thay thế bao gồm các chi phí tạo ra công trình xây
dựng có chức năng tương tự và tính hữu dụng tương đương
với công trình xây dựng thẩm định giá, tuy nhiên được thiết
kế, xây dựng với công nghệ, nguyên vật liệu và kỹ thuật mới
đang được sử dụng tại thời điểm thẩm định giá.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
d2) Thành phần của chi phí tái tạo, chi phí thay thế
Để xác định chi phí thay thế, thẩm định viên cần xác định
công trình xây dựng thay thế trên cơ sở hiểu biết về các
chức năng và công dụng của công trình xây dựng thẩm định
giá. Sau đó xác định chi phí để tạo ra công trình xây dựng
thay thế.
Trong trường hợp công trình xây dựng thẩm định giá là công
trình xây dựng mới thì chi phí thay thế bằng với chi phí tái
tạo.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Các loại chi phí thuộc chi phí tái tạo, chi phí thay thế đều cần
được xác định tại thời điểm thẩm định giá. Việc tính toán các
loại chi phí xây dựng phải căn cứ vào mặt bằng giá thị
trường của nguyên, nhiên vật liệu, các quy định của cơ quan
có thẩm quyền về định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiêu
hao nguyên, nhiên vật liệu và các hướng dẫn về xác lập đơn
giá xây dựng tại thời điểm thẩm định giá.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
đ) Cách xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế đối với công
trình xây dựng
đ1) Chi phí tái tạo, chi phí thay thế bao gồm:
- Chi phí trực tiếp;
- Chi phí gián tiếp;
- Lợi nhuận của nhà đầu tư.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
đ) Cách xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế đối với công
trình xây dựng
đ2) Các phương pháp xác định chi phí tái tạo, chi phí thay
thế:
- Phương pháp so sánh theo đơn vị;
- Phương pháp ước tính chi phí theo hạng mục công trình;
- Phương pháp khảo sát số lượng.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
* Phương pháp ước tính chi phí theo hạng mục công trình
Phương pháp ước tính chi phí theo hạng mục công trình là
phương pháp xác định tổng chi phí công trình bằng cách
cộng chi phí của tất cả các hạng mục công trình, trong đó
chi phí từng hạng mục công trình căn cứ vào định mức chi
phí cho một m2 diện tích, một m3 hoặc một mét dài của
hạng mục công trình đó.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
* Phương pháp ước tính chi phí theo hạng mục công trình
Việc ước tính chi phí hạng mục công trình dựa trên dữ liệu
thẩm định viên thu thập được từ các đơn vị thi công, đơn vị
tư vấn; cuộc mở thầu cạnh tranh hoặc dịch vụ chuyên cung
cấp thông tin số liệu từ những công trình tương tự. Chi phí
gián tiếp được tính toán riêng biệt. Chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí khác và lợi nhuận
của nhà đầu tư được tính vào chi phí công trình.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Phương pháp tuổi đời xác định tỷ lệ hao mòn của công
trình xây dựng thông qua tuổi đời hiệu quả và tuổi đời kinh
tế của công trình xây dựng thẩm định giá.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Trong đó: Tuổi đời kinh tế = Tuổi đời hiệu quả + Tuổi đời
kinh tế còn lại.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Tuổi đời kinh tế là tổng số thời gian tối đa (tuổi đời kỳ vọng
tối đa của công trình xây dựng) sử dụng công trình xây dựng
đáp ứng được hiệu quả kinh tế. Tuổi đời kinh tế của bất
động sản là số năm công trình kiến trúc trên đất đóng góp
làm tăng giá trị của toàn bộ bất động sản.
Tuổi đời kinh tế còn lại là thời gian sử dụng còn lại (tính từ
thời điểm thẩm định giá) của công trình xây dựng phát huy
được hiệu quả.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Tuổi đời thực tế là số năm tính từ khi hoàn thành xây dựng
công trình (mới 100%) và đưa vào sử dụng đến thời điểm
thẩm định giá.
Tuổi đời hiệu quả là số năm thể hiện thực trạng của công trình
xây dựng thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá.
Tuổi đời hiệu quả có thể bằng, nhỏ hơn hoặc lớn hơn tuổi đời
thực tế tùy thuộc vào tình trạng duy tu, bảo dưỡng, khắc phục
công trình xây dựng.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Thẩm định viên cần xem xét đến tác động của việc duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa và đầu tư nâng cấp của công trình xây
dựng… đến tuổi đời hiệu quả của công trình xây dựng.
Trên cơ sở điều tra thông tin trên thị trường và đánh giá chất
lượng còn lại của công trình xây dựng thẩm định giá, thẩm định
viên ước lượng tuổi đời hiệu quả, tuổi đời kinh tế của công trình
xây dựng thẩm định giá. Độ chính xác của phương pháp này
phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và khả năng đánh giá thị
trường của thẩm định viên.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Việc ước tính tuổi đời kinh tế có thể được tính toán thông
qua tỷ lệ hao mòn trung bình hàng năm của các công trình
xây dựng tương tự với công trình xây dựng thẩm định đã
giao dịch thành công trên thị trường. Tuổi đời kinh tế của
công trình xây dựng thẩm định giá được xác định tỉ lệ
nghịch của tỉ lệ hao mòn trung bình hàng năm nêu trên.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Hao mòn bao gồm những tổn thất về tính hữu dụng của bất
động sản dẫn tới giảm giá trị của bất động sản do hư hỏng
về vật chất của công trình xây dựng hoặc các bộ phận cấu
tạo nên công tŕnh xây dựng, do lỗi thời về chức năng hoặc
do tác động của các yếu tố bên ngoài. Trong đó, có những
tổn thất về tính hữu dụng có thể khắc phục được và không
thể khắc phục được. Như vậy, hao mòn bao gồm hao mòn
có thể khắc phục và hao mòn không thể khắc phục.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Tuổi đời vật lý có thể được xác định thông qua đặc điểm
cấu tạo của công trình xây dựng,... Tuổi đời vật lý còn có
thể được xác định một cách chính xác hơn thông qua công
thức:
Tuổi đời vật lý = Tuổi đời hiệu quả + Tuổi đời vật lý còn lại.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Trong đó tuổi đời vật lý còn lại là thời gian ước tính còn lại
mà công trình xây dựng có thể tiếp tục được sử dụng
trước khi chuyển sang trạng thái không còn sử dụng được
do hư hỏng hoặc bào mòn vì các nguyên nhân vật lý,
không tính đến khả năng chấm dứt sử dụng công trình xây
dựng sớm hơn do lỗi thời về chức năng hoặc tác động của
các yếu tố bên ngoài.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Đối với phương pháp chuyên gia, các thẩm định viên sử
dụng ý kiến chuyên gia có kinh nghiệm làm việc lâu năm
liên quan đến công trình xây dựng thẩm định giá, trên cơ
sở các thông tin, khảo sát công trình xây dựng thẩm định
giá để đánh giá mức độ hư hỏng, chất lượng còn lại của
công trình xây dựng thẩm định giá; từ đó, ước lượng tỷ lệ
hao mòn của công trình xây dựng thẩm định giá.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Trong trường hợp căn cứ vào sự hư hỏng, hao mòn của
các kết cấu của công trình xây dựng thẩm định giá để tính
giá trị hao mòn của công trình xây dựng thẩm định giá,
thẩm định viên dựa vào kinh nghiệm thực tế của các
chuyên gia để đưa ra mức tỷ trọng giá trị của các kết cấu
trong tổng giá trị của công trình xây dựng thẩm định giá
cho phù hợp.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
H
i 1
ki xTki
H= n
T
i 1
ki
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
H: Hao mòn của công trình xây dựng thẩm định giá tính
theo tỷ lệ %;
Hki : Hao mòn của kết cấu thứ i tính theo tỷ lệ %;
Tki : Tỷ trọng của kết cấu thứ i trong tổng giá trị công trình
xây dựng thẩm định giá;
n: Số kết cấu của công trình xây dựng thẩm định giá.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Hao mòn chức năng bao gồm: Hao mòn chức năng do
thiếu khuyết, hao mòn chức năng do chi phí vốn cao và
hao mòn chức năng do chi phí vận hành cao.
Đối với hao mòn chức năng có thể khắc phục được thì giá
trị hao mòn chức năng được tính bằng tổng chi phí khắc
phục sau khi giảm trừ phần thu nhập (nếu có) từ việc bán
thanh lý các bộ phận bị tháo dỡ, thay thế (nếu có).
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Hao mòn ngoại biên gồm hao mòn kinh tế và giảm giá do vị trí.
Loại hao mòn này thường không thể khắc phục được.
Ví dụ về giảm giá do vị trí: Một khách sạn được xây dựng bên
cạnh một dòng sông đẹp giữa thành phố. Cùng với thời gian,
dòng sông bị ô nhiễm nghiêm trọng và có mùi khó chịu tỏa ra
xung quanh. Khi đó, khách sạn cũng bị giảm giá trị do tác động
bên ngoài này.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Giá trị hao mòn ngoại biên thường được ước lượng sau
khi ước lượng giá trị hao mòn vật lý và hao mòn chức năng
do hao mòn ngoại biên được tạo ra bởi các yếu tố bên
ngoài, không phụ thuộc vào công trình xây dựng thẩm định
giá.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Thẩm định viên có thể ước lượng giá trị hao mòn ngoại
biên thông qua việc phân tích thông tin từ thị trường, vốn
hóa trực tiếp phần thu nhập mất đi do hao mòn ngoại biên,
hoặc áp dụng phương pháp chiết trừ phần giá trị hao mòn
vật lý và hao mòn chức năng ra khỏi tổng giá trị hao mòn
của bất động sản.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
- Ước tính hao mòn ngoại biên thông qua việc phân tích
thông tin từ thị trường: Sử dụng thông tin từ thị trường để
xem xét giá trị của bất động sản thẩm định giá bằng cách
phân tích thông tin của các bất động sản tương tự đã giao
dịch thành công trên thị trường.
- Ước tính hao mòn ngoại biên thông qua việc vốn hóa trực
tiếp thu nhập bị mất đi.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Khi một bất động sản tạo ra thu nhập thì thu nhập mất đi do
hao mòn ngoại biên có thể được vốn hóa để xác định tổng thu
nhập bị mất trong tổng giá trị của bất động sản. Việc ước tính
thu nhập mất đi được áp dụng 02 bước sau:
Bước 1: Phân tích thị trường để xác định giá trị khoản thu
nhập mất đi hàng năm.
Bước 2: Hiện tại hóa các khoản thu nhập mất đi hàng năm để
xác định tổng giá trị mất đi tác động đến giá trị của BĐS.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Nếu khoản thu nhập mất đi hàng năm là ổn định, đều đặn
thì việc hiện tại hóa dòng thu nhập được thực hiện bằng
cách vốn hóa khoản thu nhập mất đi hàng năm với tỷ suất
vốn hóa phù hợp.
Nếu khoản thu nhập mất đi biến động hàng năm thì việc
hiện tại hóa dòng thu nhập được thực hiện bằng cách phân
tích dòng tiền chiết khấu.
4.3.2. Cách tiếp cận từ chi phí
g) Ví dụ minh họa
Cách tiếp cận từ thu nhập là cách thức xác định giá trị của
bất động sản thông qua việc quy đổi dòng tiền trong tương
lai có được từ bất động sản về giá trị hiện tại (giá trị tại thời
điểm thẩm định giá).
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Cách tiếp cận thu nhập dựa trên nguyên tắc bất động sản
có giá trị vì tạo ra thu nhập cho người chủ sở hữu. Giữa
giá trị bất động sản và thu nhập mang lại từ việc sử dụng
bất động sản có mối quan hệ trực tiếp, vì vậy nếu những
yếu tố khác không đổi, thu nhập mang lại từ bất động sản
cho người sở hữu càng lớn thì giá trị của bất động sản
càng cao.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Cách tiếp cận thu nhập được áp dụng đối với các bất động
sản tạo ra thu nhập cho người sở hữu, có thể dự báo được
thu nhập từ bất động sản trong tương lai và tính được tỷ
suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu phù hợp.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Để xác định giá trị thị trường, việc áp dụng cách tiếp cận
thu nhập cần phản ánh được đặc điểm của đa số đối
tượng tham gia thị trường bất động sản thẩm định giá.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Để xác định giá trị phi thị trường, việc áp dụng cách tiếp
cận thu nhập cần phản ánh được các đặc điểm đặc thù của
đối tượng sử dụng đặc biệt hoặc tính năng sử dụng đặc
biệt của bất động sản thẩm định.
Cách tiếp cận thu nhập gồm hai phương pháp chính:
Phương pháp vốn hóa trực tiếp và phương pháp dòng tiền
chiết khấu.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Phương pháp vốn hóa trực tiếp là phương pháp thẩm định giá
xác định giá trị của bất động sản thẩm định giá dựa trên cơ sở
quy đổi dòng thu nhập thuần ổn định hàng năm dự kiến có
được từ bất động sản về giá trị hiện tại thông qua việc sử dụng
tỷ suất vốn hóa phù hợp.
Tỷ suất vốn hóa là tỷ suất phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập
hoạt động thuần dự kiến có được trong một năm và giá trị của
bất động sản.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
I
Công thức xác định: V=
R
V: Giá trị bất động sản thẩm định giá
I: Thu nhập hoạt động thuần
R: Tỷ suất vốn hoá
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Phương pháp vốn hóa trực tiếp được áp dụng trong trường
hợp thu nhập từ bất động sản là tương đối ổn định (không
đổi hoặc thay đổi theo một tỷ lệ nhất định) trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích còn lại (được tính bằng tuổi đời kinh
tế còn lại) của bất động sản hoặc vĩnh viễn.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Bước 1: Ước tính thu nhập hoạt động thuần do bất động
sản mang lại
Bước 2: Xác định tỷ suất vốn hoá
Bước 3: Áp dụng công thức vốn hoá trực tiếp.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
d) Xác định thu nhập hoạt động thuần từ bất động sản
d) Xác định thu nhập hoạt động thuần từ bất động sản
Tổng thu nhập tiềm năng là tổng số các khoản thu nhập ổn
định, hàng năm có được từ việc khai thác hết công suất
bất động sản. Ví dụ: Đối với một tòa nhà văn phòng cho
thuê, các khoản thu nhập tiềm năng có thể có được từ việc
cho thuê văn phòng, kho bãi, trông giữ xe và các khoản thu
nhập tiềm năng khác.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
d) Xác định thu nhập hoạt động thuần từ bất động sản
Tỷ lệ thất thu được ước tính từ việc thu thập và phân tích
thông tin của các bất động sản tương tự trên thị trường.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
d) Xác định thu nhập hoạt động thuần từ bất động sản
Chi phí hoạt động: là những chi phí hàng năm cần thiết cho
việc duy trì dòng thu nhập từ bất động sản, bao gồm các
chi phí phải trả dù có nhận được hay không nhận được thu
nhập từ bất động sản, chi phí phải trả tùy thuộc mức độ thu
nhập nhận được và một số chi phí khác.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Cách tính thu nhập hoạt động thuần, chi phí hoạt động áp
dụng với các bất động sản so sánh phải thống nhất với
cách tính áp dụng với bất động sản thẩm định. Giá giao
dịch của bất động sản so sánh phải phản ánh được điều
kiện thị trường hiện tại cũng như điều kiện thị trường
tương lai tương tự như của bất động sản thẩm định giá.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Cách 2: Xác định tỷ suất vốn hóa trên cơ sở thu nhập hiệu
quả của các bất động sản so sánh và giá giao dịch của các
bất động sản so sánh.
Tỷ lệ chi phí hoạt động có thể xác định được thông qua
khảo sát điều tra các bất động sản tương tự trên thị
trường. Thẩm định viên có thể xác định tỷ lệ chi phí hoạt
động và số nhân thu nhập hiệu quả thông qua điều tra ít
nhất 03 bất động sản tương tự trên thị trường để tổng hợp,
rút ra tỷ suất vốn hóa áp dụng cho bất động sản thẩm định
giá.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Phương pháp phân tích vốn vay – vốn sở hữu xác định tỷ
suất vốn hóa căn cứ vào bình quân gia quyền của hệ số
vốn hóa tiền vay Rm và tỷ suất vốn hóa vốn sở hữu Re,
trong đó quyền số là tỷ trọng vốn huy động từ các nguồn
khác nhau đầu tư vào bất động sản.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Phương pháp này áp dụng đối với các bất động sản được
đầu tư bởi nguồn vốn sở hữu và nguồn vốn vay, thẩm định
viên phải thu thập được những thông tin liên quan đến 02
nguồn này bao gồm: tỷ lệ vốn sở hữu, tỷ lệ vốn vay, kỳ hạn
thanh toán, số kỳ thanh toán, lãi vay, sự kỳ vọng của nhà
đầu tư từ khoản đầu tư, khả năng thu hồi vốn đầu tư và
các yếu tố khác liên quan.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Phương pháp phân tích khả năng thanh toán nợ xác định
tỷ suất vốn hóa căn cứ vào tỷ lệ % vốn vay trên tổng vốn
đầu tư M, hệ số vốn hóa tiền vay Rm và tỷ lệ khả năng
hoàn trả nợ DCR.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Phương pháp này áp dụng đối với các bất động sản được
đầu tư bởi nguồn vốn sở hữu và nguồn vốn vay, thẩm định
viên phải thu thập được các thông tin liên quan đến khả
năng thanh toán của nhà đầu tư, điều kiện/điều khoản cho
vay, tỷ lệ cho vay, kỳ hạn thanh toán, số kỳ thanh toán, lãi
vay, thu nhập hoạt động thuần và các yếu tố khác liên
quan.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
e) Ví dụ minh họa
Giá trị bất động sản cuối kỳ dự báo là giá trị dự kiến của
bất động sản tại thời điểm kết thúc giai đoạn dự báo dòng
tiền chiết khấu (vào thời điểm cuối kỳ phân tích dòng tiền
chiết khấu).
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Bước 1: Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai.
Bước 2: Ước tính dòng tiền thuần trên cơ sở ước tính thu nhập
từ bất động sản và ước tính chi phí liên quan đến việc khai thác,
vận hành bất động sản.
Bước 3: Ước tính giá trị bất động sản cuối kỳ dự báo.
Bước 4: Ước tính tỷ suất chiết khấu thích hợp.
Bước 5: Xác định giá trị bất động sản bằng công thức nêu trên.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
d) Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai
Giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai được xác định trên cơ
sở cân nhắc các yếu tố sau:
- Trong trường hợp dòng tiền biến động không ổn định, giai đoạn
dự báo dòng tiền trong tương lai không nên quá dài để có thể
ước tính tương đối chính xác các biến động của dòng tiền trong
tương lai.
- Giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai cần đủ dài để bất
động sản cần thẩm định giá đạt đến mức thu nhập tương đối ổn
định.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
d) Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai
Giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai được xác định trên cơ
sở cân nhắc các yếu tố sau:
- Tuổi đời kinh tế của bất động sản thẩm định giá.
- Giai đoạn dự định nắm giữ bất động sản thẩm định giá.
Việc xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai cần căn
cứ vào mục đích thẩm định giá, đặc trưng của bất động sản thẩm
định giá, các thông tin thu thập được và cơ sở giá trị của bất động
sản thẩm định giá.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
d) Xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai
Trường hợp mục đích thẩm định giá là để xác định giá trị
đầu tư của bất động sản thì giai đoạn dự định nắm giữ bất
động sản là căn cứ được ưu tiên khi xác định giai đoạn dự
báo dòng tiền trong tương lai. Trường hợp tuổi đời kinh tế
còn lại của bất động sản thẩm định giá là tương đối ngắn
thì giai đoạn dự báo dòng tiền có thể là toàn bộ tuổi đời
kinh tế còn lại của bất động sản thẩm định giá.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Thu nhập từ bất động sản là các khoản tiền mà nhà đầu tư
nhận được từ việc đầu tư vào bất động sản. Việc ước tính
thu nhập được dựa trên cơ sở: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của bất động sản thẩm định; thu nhập trong quá khứ của
bất động sản thẩm định và/hoặc thu nhập của bất động sản
tương tự; thị trường ngành, lĩnh vực và các yếu tố khác
ảnh hưởng đến việc dự báo tổng thu nhập.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
e) Ước tính chi phí liên quan đến việc khai thác bất động sản
Chi phí liên quan đến việc khai thác bất động sản bao gồm
các loại chi phí cần thiết cho việc duy trì thu nhập từ việc
khai thác bất động sản. Việc ước tính chi phí được dựa trên
cơ sở: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của bất động sản thẩm
định; chi phí trong quá khứ của bất động sản thẩm định
và/hoặc chi phí của bất động sản tương tự; thị trường
ngành, lĩnh vực và các yếu tố khác ảnh hưởng đến việc dự
báo chi phí.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
e) Ước tính chi phí liên quan đến việc khai thác bất động
sản
Thông tin thu thập được để xác định dòng tiền có thể là thu
nhập hoạt động thuần, tổng thu nhập tiềm năng, tổng thu
nhập hiệu quả, tùy thuộc vào thông tin, dữ liệu thu thập
được.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Trong trường hợp bất động sản thẩm định giá được tiếp tục
sử dụng sau khi kết thúc giai đoạn dự báo (hay kỳ dự báo),
thẩm định viên cần xác định phần giá trị tại thời điểm này
của bất động sản. Giá trị cuối kỳ dự báo có thể coi là giá trị
thị trường của bất động sản cuối kỳ dự báo. Trong trường
hợp giá trị đầu tư, giá trị cuối kỳ dự báo cần phản ánh giá trị
còn lại đối với nhà đầu tư cụ thể tiếp tục nắm giữ bất động
sản sau giai đoạn dự báo.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Giá trị bất động sản cuối kỳ dự báo trong trường hợp bất động
sản được tiếp tục sử dụng trong các năm tiếp theo của năm
cuối kỳ dự báo thì giá trị bất động sản cuối kỳ dự báo được
xác định bằng cách sử dụng tỷ suất vốn hóa thích hợp để vốn
hóa số tiền dự kiến có được từ việc tiếp tục sử dụng này. Tỷ
suất vốn hóa này được căn cứ trên tỷ suất chiết khấu của bất
động sản tại thời điểm cuối kỳ dự báo, đặc điểm của bất động
sản và dự báo triển vọng của thị trường tại thời điểm đó.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Tỷ suất chiết khấu cần phản ánh được giá trị biến đổi theo
thời gian của tiền tệ và các rủi ro liên quan đến dòng thu
nhập dự kiến có được trong tương lai từ việc sử dụng bất
động sản thẩm định giá.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Việc xác định tỷ suất chiết khấu phụ thuộc vào cơ sở giá
trị, loại bất động sản thẩm định giá và các dòng tiền được
xem xét. Trong trường hợp ước tính giá trị thị trường, tỷ
suất chiết khấu cần phản ánh rủi ro đối với đa số đối tượng
tham gia thị trường. Trong trường hợp ước tính giá trị đầu
tư, tỷ suất chiết khấu cần phản ánh tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng
của nhà đầu tư cụ thể và rủi ro của khoản đầu tư này.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Tỷ suất chiết khấu được ước lượng thông qua các thông
tin từ thị trường của các bất động sản tương tự, có thể là tỷ
suất sinh lời trung bình của các loại bất động sản đó trên
thị trường theo phương pháp thống kê.
4.3.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Ví dụ 1: Xác định giá trị cuối kỳ dự báo của một hợp đồng
cho thuê bất động sản.
Ví dụ 2: Xác định giá trị cuối kỳ dự báo của bất động sản
quy về thời điểm hiện tại.
Ví dụ 3: Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF)
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Trong thực tế thẩm định giá bất động sản, việc áp dụng
duy nhất một trong các cách tiếp cận giá trị và phương
pháp thẩm định giá không giải quyết được trong một số
tình huống cụ thể. Vì vậy, người ta phải thực hiện bằng
cách kết hợp các cách tiếp cận lại với nhau.
Các phương pháp thẩm định giá được xây dựng trên cơ sở
kết hợp cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi
phí, cách tiếp cận từ thu nhập gồm: phương pháp chiết trừ,
phương pháp thặng dư.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
a) Khái niệm
b) Trường hợp áp dụng
c) Các bước tiến hành thẩm định giá
d) Ví dụ minh họa
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
a) Khái niệm
Phương pháp chiết trừ là phương pháp thẩm định giá xác
định giá trị quyền sử dụng đất của thửa đất có tài sản gắn
liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền
với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Bước 1: Khảo sát và lựa chọn ít nhất 03 bất động sản mà thửa
đất của các bất động sản đó có những đặc điểm tương tự với
thửa đất của bất động sản thẩm định giá, cụ thể là đặc điểm về
vị trí, diện tích, hình dạng, mục đích sử dụng đất, đặc điểm
pháp lý, các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội và
các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất. Đồng thời, thu thập
thông tin về tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Bước 2: Xác định giá trị các tài sản gắn liền với đất của các
bất động sản so sánh (các bất động sản đã được lựa chọn
tại Bước 1) tại thời điểm thẩm định giá.
Giá trị của tài sản Giá trị xây dựng mới của tài Giá trị hao
gắn liền với đất = sản gắn liền với đất của BĐS - mòn tại thời
của BĐS so sánh so sánh tại thời điểm TĐG điểm TĐG
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Bước 3: Xác định giá trị quyền sử dụng đất của bất động
sản so sánh tại thời điểm thẩm định giá.
Giá trị quyền sử Giá giao dịch Giá trị của tài sản gắn
dụng đất của bất = của bất động - liền với đất của bất động
động sản so sánh sản so sánh sản so sánh
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Bước 4: Xác định giá trị quyền sử dụng đất của bất động sản
thẩm định giá.
Giá trị quyền sử dụng đất của BĐS TĐG được xác định trên cơ
sở giá trị quyền sử dụng đất của các BĐS so sánh sau khi điều
chỉnh các yếu tố khác biệt chính như điều kiện thanh toán, đặc
điểm pháp lý, vị trí, diện tích, hình dạng, các yếu tố về hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá
trị quyền sử dụng đất, theo hướng dẫn tại cách tiếp cận từ thị
trường.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Các bất động sản được lựa chọn đã giao dịch thành công
hoặc được chào mua hoặc được chào bán trên thị trường
với địa điểm giao dịch, chào mua, chào bán tương tự với
tài sản thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá hoặc gần
với thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 2 năm kể từ
thời điểm thẩm định giá được hướng dẫn tại cách tiếp cận
từ thị trường.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
- Giá trị xây dựng mới của tài sản gắn liền với đất của bất
động sản so sánh tại thời điểm thẩm định giá được tính
bằng chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế tạo ra tài sản gắn
liền với đất. Cách xác định chi phí tái tạo, chi phí thay thế
được hướng dẫn tại cách tiếp cận từ chi phí.
- Giá trị hao mòn của tài sản gắn liền với đất của bất động
sản so sánh tại thời điểm thẩm định giá được xác định theo
hướng dẫn tại cách tiếp cận từ chi phí.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
- Giá giao dịch của bất động sản so sánh là giá giao dịch
thành công hoặc giá giao dịch chưa thành công đã được
điều chỉnh về mức giá có khả năng giao dịch thành công.
- Giá trị của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so
sánh đã được xác định tại Bước 2.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
a) Khái niệm
b) Trường hợp áp dụng
c) Công thức tổng quát
d) Các trường hợp giả định về thời điểm phát sinh doanh
thu phát triển và chi phí phát triển bất động sản
đ) Các bước tiến hành thẩm định giá
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
a) Khái niệm
V = DT – CP
Trường hợp 1: Giả định doanh thu phát triển bất động sản,
chi phí phát triển bất động sản chỉ phát sinh trong cùng 01
năm. Khi đó doanh thu và chi phí phát triển bất động sản
được tính toán theo mặt bằng giá tại thời điểm thẩm định
giá.
Trường hợp 2: Giả định quá trình phát triển bất động sản
kéo dài nhiều năm, sau khi xây dựng chủ sở hữu cho thuê
để kinh doanh hoặc cho thuê một phần để kinh doanh hoặc
bán từng phần bất động sản qua nhiều năm.
n
( DTt CPt )
V
t 0 1 r t
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Bước 4: Ước tính tổng chi phí phát triển để tạo ra giá trị
phát triển của bất động sản. Đối với trường hợp 2 cần thực
hiện quy đổi tổng chi phí phát triển của bất động sản về
thời điểm thẩm định giá.
Bước 5: Xác định giá trị quyền sử dụng đất trên cơ sở lấy
kết quả tính toán của Bước 3 trừ (-) kết quả của Bước 4.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Việc xác định giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai
(n) được thực hiện theo hướng dẫn tại cách tiếp cận từ thu
nhập đối với Phương pháp dòng tiền chiết khấu.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Tổng doanh thu phát triển của bất động sản là tổng doanh
thu dự kiến có được của bất động sản thẩm định giá phù
hợp với mục đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của
thửa đất.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản được
ước tính trên cơ sở điều tra khảo sát, thu thập các thông
tin về giá chuyển nhượng, giá cho thuê và các yếu tố khác
hình thành doanh thu của các bất động sản có đặc điểm
tương tự với dự án dự kiến đầu tư xây dựng tại khu vực có
thửa đất thẩm định giá hoặc khu vực có khả năng sinh lợi,
điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương
đương.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Đối với trường hợp 1, doanh thu phát triển được tính toán
theo mặt bằng giá tại thời điểm thẩm định giá đối với bất
động sản sau khi đầu tư xây dựng bán lại toàn bộ sản
phẩm tại thời điểm thẩm định giá hoặc trường hợp thẩm
định viên không dự kiến được giá bán, giá cho thuê bất
động sản tại các năm dự báo của từng giai đoạn phát triển
dự án bất động sản.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Đối với trường hợp 2, việc chuyển đổi tổng doanh thu phát
triển của bất động sản về thời điểm thẩm định giá được
thực hiện theo công thức tổng quát sau:
n
DTt
DT
t 0 (1 r ) t
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Tổng chi phí phát triển là toàn bộ các chi phí phát triển cần
thiết dự kiến đầu tư vào một bất động sản có tiềm năng
phát triển, phù hợp với quy định của pháp luật (về các định
mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu hao nguyên nhiên vật liệu và
hạch toán chi phí sản xuất, đầu tư) và đáp ứng được mục
đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của thửa đất
thẩm định giá.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tiền bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường giải phóng mặt bằng không tính đến trong tổng chi
phí phát triển.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Khi tính toán các khoản mục chi phí, Thẩm định viên về giá
phải tuân thủ quy định hiện hành của cơ quan có thẩm
quyền về các phương pháp xác định tổng chi phí đầu tư dự
án, các định mức kinh tế, kỹ thuật (nguyên, nhiên vật liệu,
máy thiết bị, nhân công…), đơn giá theo từng năm dự báo
phù hợp với tiến độ xây dựng dự án bất động sản.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Đối với trường hợp 1, chi phí phát triển được tính toán theo
mặt bằng giá tại thời điểm thẩm định giá đối với bất động
sản sau khi đầu tư xây dựng bán lại toàn bộ sản phẩm tại
thời điểm thẩm định giá hoặc trường hợp thẩm định viên
không dự kiến được đơn giá, giá nguyên, nhiên vật liêu,
máy thiết bị, nhân công tại các năm dự báo của từng giai
đoạn phát triển dự án bất động sản.
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
Đối với trường hợp 2, việc chuyển đổi tổng chi phí phát
triển của bất động sản về thời điểm thẩm định giá được
thực hiện theo công thức tổng quát sau:
n
CPt
CP =
t 0 (1 r ) t
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
- Chi phí hạ tầng kỹ thuật và các chi phí có liên quan khác;
- Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình xây
dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng
các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình
tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
- Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và
thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
(nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận
chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan
khác;
- Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện
các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án,
thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự
án vào khai thác sử dụng;
4.3.3. Cách tiếp kết hợp/hỗn hợp
4.4.1. Nhà ở
4.4.2. Chung cư
4.4.1.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá nhà ở
dân cư
Theo Luật Nhà ở nêu trên, nhà ở bao gồm 07 loại như sau:
a) Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở
riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và
nhà ở độc lập.
b) Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để
bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
4.4.1. Nhà ở
4.4.1.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá nhà ở
dân cư
- Quy hoạch: Thiết kế, kiểu dáng kiến trúc nhà ở trong khu
vực; đặc điểm của bất động sản liền kề, lân cận.
- Những yếu tố xã hội: Trường học, chợ, siêu thị, các trung
tâm giải trí, nơi làm việc.
- Hạ tầng kỹ thuật: Vận tải công cộng, cấp nước, điện, viễn
thông, khả năng thoát nước mùa mưa bão…
- Xu hướng phát triển trong khu vực và khu vực lân cận.
4.4.1. Nhà ở
4.4.1.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá nhà ở
dân cư
- Chất đất.
- Kích thước và hình dáng thửa đất.
4.4.1. Nhà ở
4.4.1.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá nhà ở
dân cư
4.4.1.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá nhà ở
dân cư
4.4.1.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá nhà ở
dân cư
đ) Các loại hao mòn đối với bất động sản cần thẩm định
Bao gồm giá thuê thực tế đã trả, hoặc giá thuê đang
chào… sẽ là thông tin giúp ích cho thẩm định viên khi áp
dụng cách tiếp cận thu nhập.
4.4.1. Nhà ở
- Số liệu chi phí của loại hình bất động sản nhà ở dân cư.
Những thông tin này có thể đăng tải dưới dạng Suất đầu tư
xây dựng cơ bản do Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương công bố trên địa bàn.
- Những thông tin về chi phí hiện hành của các công trình
đã có, các dự án dự kiến triển khai xây dựng trong khu
vực, các số liệu chi phí từ các nhà thầu.
- Chi phí sửa chữa, tân trang, hiện đại hóa.
4.4.1. Nhà ở
Có thể lấy thông tin từ các nguồn: (i) Báo cáo thường niên
của Chính phủ, các Bộ, ngành; (ii) Trung tâm dữ liệu quốc
gia và dịch vụ về giá; (iii) Cục Thuế các địa phương; (iv)
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các địa phương; (v)
Trung tâm phát triển quỹ đất các địa phương; (vi) Các tổ
chức tài chính - tín dụng…
4.4.1. Nhà ở
b) Đối với những thông tin, số liệu của khu vực lân cận, liền
kề, xung quanh
Có thể lấy thông tin từ khảo sát hiện trạng khu vực xung
quanh. Những nguồn tin khác có thể là: (i) Sàn giao dịch
bất động sản; (ii) Người môi giới bất động sản; (iii) Công ty
quản lý, kinh doanh nhà; (iv) Cán bộ thuế; (v) Chủ sở hữu
các bất động sản lân cận…
4.4.1. Nhà ở
Trực tiếp lấy từ khảo sát hiện trường, trò chuyện cá nhân
với những người xung quanh.
4.4.1. Nhà ở
Nếu là công trình hiện hành có thể thu thập thông tin từ
khảo sát hiện trạng công trình, từ cơ quan quản lý nhà, các
công ty cung cấp tiện ích công (điện, nước, viễn thông…),
nếu là công trình dự kiến xây dựng (dự án), các thông tin
cần thiết có thể nằm trong các hồ sơ, bản vẽ chủ dự án
giao nộp theo yêu cầu thẩm định viên.
4.4.1. Nhà ở
Với những tỉnh, thành lớn có thể lấy số liệu của Hiệp hội
kinh doanh bất động sản trên cơ sở dịch vụ. Những thông
tin khác có thể lấy từ: (i) Sàn giao dịch bất động sản; (ii)
Chủ nhân các bất động sản; (iii) Các nhà môi giới bất động
sản…
4.4.1. Nhà ở
Tương tự như lấy thông tin về giá bán bất động sản.
4.4.1. Nhà ở
Có thể lấy thông tin từ: (i) Sở Xây dựng các địa phương;
(ii) Các kiến trúc sư; (iii) Các nhà cung cấp vật liệu xây
dựng; (iv) Các nhà thầu chính và các nhà thầu phụ;…
4.4.1. Nhà ở
Đối với nhà ở dân cư, thông thường chỉ sử dụng 2 cách
tiếp cận truyền thống là cách tiếp cận từ thị trường
(phương pháp so sánh) và cách tiếp cận từ chi phí
(phương pháp chi phí).
Áp dụng cách tiếp cận thu nhập đối với nhà ở dân cư có
thể là không phù hợp. Chỉ bất đắc dĩ mới sử dụng các
phương pháp từ cách tiếp cận này khi không thể sử dụng
hai phương pháp kia.
Đối với mức giá ước tính cuối cùng từ các mức giá chỉ dẫn
khác nhau (kết quả áp dụng các phương pháp khác nhau),
thẩm định viên cần gán quyền số (tỷ trọng) lớn nhất cho
mức giá chỉ dẫn của phương pháp nào phản ánh đúng
nhất các thông tin dữ liệu, “hơi thở” của thị trường.
4.4.2. Chung cư
4.4.2.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá nhà
chung cư
4.4.2.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá nhà
chung cư
Giá nhà chung cư chịu tác động của 2 nhóm yếu tố: Những
yếu tố tác động đến sự thỏa mãn và sẵn sàng trả tiền của
bên mua hoặc đi thuê (những yếu tố từ bên mua hoặc đi
thuê); và những yếu tố tác động đến người chủ sở hữu bất
động sản (những yếu tố từ bên bán hoặc cho thuê).
4.4.2. Chung cư
4.4.2.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá nhà
chung cư
Một số yếu tố chính: (i) Hệ thống giao thông; (ii) Bãi đỗ xe;
(iii) Vị trí; (iv) Tiện ích vui chơi ngoài trời; (v) Duy tu, bảo
dưỡng bất động sản; (vi) Những bất tiện.
4.4.2. Chung cư
4.4.2.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá nhà
chung cư
b) Những yếu tố từ bên bán hoặc cho thuê (chủ đầu tư)
(xv) Ô nhiễm;
(xvi) Đường sá trong khu vực;
(xvii) Sự hài lòng, ưa thích của dân cư;
(xviii) Công trình vui chơi giải trí.
4.4.2. Chung cư
(i) So sánh đối chiếu với các thửa đất chung cư tương tự;
(ii) So sánh đối chiếu về chi phí;
(iii) So sánh đối chiếu về tiền thuê căn hộ;
(iv) So sánh đối chiếu về giá bán chung cư cao tầng (bao
gồm đất và công trình trên đất).
4.4.2. Chung cư
đ) Thông tin số liệu về thu nhập, chi phí vận hành tòa nhà
chung cư
Các ngân hàng lớn, các phòng quảng cáo của các tờ báo
lớn, các ấn phẩm định kỳ… là những nguồn thông tin cần
tiếp cận, khai thác. Các cơ quan thống kê về tình hình kinh
tế - xã hội là nơi tập trung nhiều thông tin dữ liệu cần thiết
cho thẩm định viên. Những đồng nghiệp thẩm định giá trong
khu vực cũng có thể cung cấp, chia sẻ những thông tin từ
cơ sở dữ liệu cá nhân.
4.4.2. Chung cư
Cách tốt nhất để nắm thông tin loại này là tiến hành khảo
sát thực địa tại khu vực.
4.4.2. Chung cư
Chủ đầu tư có thể cung cấp bản vẽ công trình. Tuy nhiên,
khảo sát tại chỗ nơi chung cư tọa lạc là điều tuyệt đối cần
thiết.
4.4.2. Chung cư
Cách tốt nhất để nắm thông tin loại này là thông qua các
công ty kinh doanh, các nhà đầu tư, các sàn giao dịch bất
động sản. Những thông tin về giá thuê căn hộ có thể thu
thập trên trang quảng cáo, chủ sở hữu hoặc người quản lý
chung cư.
4.4.2. Chung cư
Thông tin loại này có thể thu thập qua các tư liệu lưu trữ cá
nhân thẩm định viên và đồng nghiệp.
4.4.2. Chung cư
Khi tiến hành thẩm định giá tòa nhà chung cư, nếu có đủ
thông tin, số liệu thì có thể áp dụng cả 3 cách tiếp cận, trong
đó cách tiếp cận từ thu nhập là chủ yếu vì chung cư thuộc
loại bất động sản đầu tư.
Trường hợp nhà chung cư dự kiến xây dựng hoặc mới xây
dựng thì có thể áp dụng phương pháp chi phí (do hao mòn,
mất giá chưa đáng kể) nhưng phải kiểm chứng kết quả tìm
được bằng các phương pháp từ cách tiếp cận thu nhập.
4.4.2. Chung cư
Văn phòng là một phần tòa nhà chung, nhiều công năng
kết hợp. Thẩm định giá tòa nhà cao ốc văn phòng là xem
xét, ước tính, đo lường giá trị hiện tại của những lợi ích thu
được từ sở hữu tòa nhà trong tương lai, trong đó chủ yếu
là dòng thu nhập ròng mà cao ốc mang lại tương ứng với
tuổi đời kinh tế của công trình.
4.4.3. Văn phòng cho thuê
Văn phòng là một phần tòa nhà chung, nhiều công năng
kết hợp. Thẩm định giá tòa nhà cao ốc văn phòng là xem
xét, ước tính, đo lường giá trị hiện tại của những lợi ích thu
được từ sở hữu tòa nhà trong tương lai, trong đó chủ yếu
là dòng thu nhập ròng mà cao ốc mang lại tương ứng với
tuổi đời kinh tế của công trình.
Các cao ốc văn phòng có thể thuộc một trong các loại sau:
- Cao ốc văn phòng thuộc dự án sẽ được xây dựng;
- Cao ốc văn phòng đang tồn tại.
4.4.3. Văn phòng cho thuê
Bên cạnh đó, cũng có thể phân loại các tòa cao ốc nhà văn
phòng căn cứ vào diện tích. Một tòa nhà cao ốc văn phòng
quy mô lớn, nhiều khách thuê, diện tích sàn có thể lên tới
hàng ngàn m2. Trong khi đó, một cao ốc văn phòng được
coi là loại nhỏ nếu diện tích sàn chỉ vài trăm m2. Một cao
ốc văn phòng đôi khi chỉ có một khách thuê, một số khác
có khách thuê đặc biệt như bác sỹ, nha sỹ thuê để làm
phòng khám hoặc kết hợp giữa cho thuê văn phòng với
cho thuê hội trường, cửa hàng,…
4.4.3. Văn phòng cho thuê
4.4.3.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá văn
phòng cho thuê
4.4.3.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá văn
phòng cho thuê
4.4.3.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá văn
phòng cho thuê
Trong trường hợp cao ốc văn phòng giành cho bác sỹ, nha
sỹ thì các yếu tố thuận tiện đỗ xe, khoảng cách tòa nhà
đến bệnh viện, trung tâm y tế,... là quan trọng.
4.4.3. Văn phòng cho thuê
4.4.3.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá văn
phòng cho thuê
Khi thẩm định giá cao ốc văn phòng, cần xem xét thận
trọng yếu tố cung và cầu. Bất động sản có giá khi có nhu
cầu. Giá bị giới hạn bởi cầu về bất động sản. Khi thị trường
cao ốc văn phòng cho thuê có tỷ lệ diện tích bỏ trống lớn,
không khách thuê thì giá giảm xuống, rốt cuộc là cầu cũng
giảm.
4.4.3. Văn phòng cho thuê
4.4.3.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá văn
phòng cho thuê
Để ước tính giá trị của cao ốc văn phòng, thẩm định viên
phải thu thập, tìm hiểu, diễn giải các thông tin, số liệu trợ
giúp tính toán diện tích cho thuê, giá thuê của từng loại
không gian, diện tích trong tòa nhà. Đối với những tòa cao
ốc cho thuê đa chức năng, giá thuê (theo m2) thay đổi theo
vị trí, tầng, hình dáng diện tích sàn cũng như theo yếu tố
khuyến mại, giảm giá.
4.4.3. Văn phòng cho thuê
4.4.3.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá văn
phòng cho thuê
Đối với các cao ốc cũ thì ánh sáng, khí trời là những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng giá thuê. Các diện tích bên rìa, phía
sau có giá thuê thấp hơn diện tích phía mặt tiền, tiếp giáp
đường lớn. Độ rộng đường phố mặt tiền, cảnh quan... là
những yếu tố quan trọng thẩm định viên cần xem xét. Giá
thuê thường thay đổi theo từng tầng: tầng càng cao, giá
thuê càng cao, vì có lợi thế cảnh quan, tầm nhìn thoáng,
rộng.
4.4.3. Văn phòng cho thuê
Khi ước tính giá của những bất động sản tạo ra thu nhập,
thẩm định viên phải xem xét một khối lựợng lớn các thông
tin, số liệu chung không chỉ liên quan đến xu thế phát triển
nền kinh tể quốc gia, mà còn liên quan đến thành phố và
khu vực lân cận gần nơi BĐS tọa lạc. Đương nhiên, những
thông tin, số liệu cụ thể liên quan đến cao ốc văn phòng
cần thẩm định giá cùng cần được thu thập đầy đủ.
4.4.3. Văn phòng cho thuê
c) Những thông tin, số liệu khu vực xung quanh, lân cận
(i) Cao ốc văn phòng có hợp lý, phù hợp hài hòa với khu
vực lân cận hay không? Có đóng góp để đạt mức độ sử
dụng tốt nhất tối ưu của lô đất hay không?
(ii) Xu hướng vận động của khu vực là ổn định, phát triển đi
lên hay suy thoái?
4.4.3. Văn phòng cho thuê
c) Những thông tin, số liệu khu vực xung quanh, lân cận
(iii) Khu vực có phải là nơi thuận lợi cho sự phát triển của
cao ốc? Những không gian văn phòng nào có sẵn hoặc sẽ
xây dựng lân cận? Mức độ cạnh tranh giữa cao ốc văn
phòng cần thẩm định giá với những cao ốc lân cận trong
việc thu hút khách thuê? Tỷ lệ diện tích trống trong những
cao ốc văn phòng lân cận là bao nhiêu? Loại khách nào
thuê những cao ốc lân cận? Giá thuê bình quân cho một
m2 sàn của những cao ốc lân cận là bao nhiêu?
4.4.3. Văn phòng cho thuê
c) Những thông tin, số liệu khu vực xung quanh, lân cận
(iv) Hệ thống phương tiện vận chuyển công cộng có hợp lý,
giá vé có phù hợp hay không?
(v) Các dịch vụ công (phòng chữa cháy, an ninh…) trong
khu vực.
(vi) Khoảng cách khu vực lân cận gần/xa với những khu
vực quan trọng của thành phố.
(vii) Khu vực lân cận có phải là nơi tập trung các nhân viên
văn phòng làm việc tại đó không?
4.4.3. Văn phòng cho thuê
d) Những thông tin, số liệu của cao ốc cần thẩm định giá
Bên cạnh các nguồn lấy thông tin số liệu thông thường như
các bất động sản khác, đối với cao ốc văn phòng, thẩm
định viên cần
4.4.3. Văn phòng cho thuê
4.4.3.5. Cách tiếp cận thẩm định giá văn phòng cho thuê
Tùy thuộc vào loại hình tòa nhà, mục đích thẩm định giá và
thông tin, số liệu có thể thu thập mà lựa chọn cách tiếp cận
thẩm định giá cao ốc văn phòng cho phù hợp. Đối với
những cao ốc văn phòng quy mô lớn, cách tiếp cận từ thu
nhập là chủ yếu. Đối với những tòa nhà dành cho khách
hàng đặc biệt như bác sỹ hoặc nha sỹ mở phòng khám
bệnh tư... thì áp dụng phương pháp chi phí.
4.4.3. Văn phòng cho thuê
4.4.3.5. Cách tiếp cận thẩm định giá văn phòng cho thuê
Ở những khu vực giao dịch mua bán cao ốc văn phòng
diễn ra sôi động thì có thể áp dụng phương pháp so sánh,
tuy nhiên kết quả thu được từ phương pháp này ít hữu ích
vì giá bán các cao ốc văn phòng khác nhau đáng kể mà
cũng ít diễn ra các giao dịch mua, bán trên thị trường.
4.4.4. Trung tâm thương mại
4.4.4.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá trung
tâm thương mại
4.4.4.5. Cách tiếp cận thẩm định giá trung tâm thương
mại
4.4.4. Trung tâm thương mại
Có thể định nghĩa trung tâm thương mại một cách tương
đối “lỏng lẻo” là một nhóm các cửa hàng bán lẻ được xây
dựng, quản lý riêng biệt, nằm trong khu vực có bãi đỗ xe
chung. Trung tâm thương mại có thể thuộc một trong các
loại sau: trung tâm thương mại đang hoạt động hoặc trung
tâm thương mại dự kiến xây dựng. Nhiệm vụ thẩm định giá
trung tâm thương mại đang hoạt động hay dự án sẽ xây
dựng là ước tính dòng thu nhập ròng với tỷ suất thu hồi
vốn đầu tư mong đợi, hợp lý. Để làm được điều này, kỹ
năng phân tích hoạt động kinh doanh tại khu vực các trung
tâm thương mại tọa lạc là rất quan trọng.
4.4.4. Trung tâm thương mại
4.4.4.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá trung
tâm thương mại
4.4.4.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá trung
tâm thương mại
Các trung tâm thương mại dự kiến xây dựng chưa mang
lại thu nhập. Quy trình ước tính giá trị trung tâm thương
mại dự kiến xây dựng không khác so với trung tâm thương
mại đang hoạt động trong đó bước phân tích thị trường
một cách chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng hơn hết.
4.4.4. Trung tâm thương mại
4.4.4.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá trung
tâm thương mại
Sau khi nghiên cứu chi tiết, thận trọng tình hình kinh doanh
trong khu vực, thẩm định viên xây dựng một bản dự kiến
doanh thu trung tâm thương mại tương lai, dựa trên tỷ lệ
doanh thu bán lẻ trong khu vực mà trung tâm thương mại
có thể chia sẻ thị phần, thu hút khách hàng.
4.4.4. Trung tâm thương mại
4.4.4.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá trung
tâm thương mại
Từ góc độ nhà đầu tư, trước khi đi đến quyết định cuối
cùng mua/thuê diện tích đất xây dựng trung tâm thương
mại và ký kết hợp đồng vay vốn ngân hàng để triển khai
công việc xây dựng thì nhà đầu tư bắt buộc phải cân nhắc
dòng tiền thu về từ cho thuê các gian hàng, cửa hàng có
đủ trang trải chi phí xây dựng và lãi vay dự kiến hay không.
4.4.4. Trung tâm thương mại
Thu nhập của nhà đầu tư sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố
chính: (i) Chi phí xây dựng; (ii) Giá cho thuê các cửa hàng,
gian hàng ký kết giữa nhà đầu tư với bên đi thuê diện tích
kinh doanh. Do vậy, khi thẩm định giá trung tâm thương
mại, thẩm định viên phải thu thập được các thông tin, số
liệu sau: Giá mua hoặc giá thuê đất; Chi phí xây dựng; Giá
thuê tối thiểu có thể thu từ những người thuê diện tích cửa
hàng để kinh doanh.
4.4.4. Trung tâm thương mại
Đối với thông tin, số liệu về giá thuê và chi phí vận hành,
duy tu bảo dưỡng trung tâm thương mại, có thể thu thập
qua báo cáo tài chính của chủ đầu tư. Đối với thông tin, số
liệu về chi phí xây dựng, có thể thu thập qua việc tham vấn
các nhà thầu xây dựng.
4.4.4. Trung tâm thương mại
4.4.4.5. Cách tiếp cận thẩm định giá trung tâm thương
mại
Trung tâm thương mại ít khi được thẩm định theo phương
pháp so sánh. Đơn giản là khó tìm được giá bán các trung
tâm thương mại có thể so sánh, không phải là thị trường
không có giao dịch mà là không có hai trung tâm thương
mại nào giống hoặc gần giống nhau.
4.4.5. Bất động sản công nghiệp
4.4.5.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá bất
động sản công nghiệp
4.4.5.3. Thông tin, số liệu phục vụ thẩm định giá bất động
sản công nghiệp
4.4.5.5. Cách tiếp cận thẩm định giá bất động sản công
nghiệp
4.4.5. Bất động sản công nghiệp
Bất động sản công nghiệp với bản chất đa dạng, không
đồng nhất, được định nghĩa là: “đất trống hoặc đất và công
trình xây dựng phù hợp để sử dụng vào mục đích công
nghiệp”. Đối tượng thẩm định thông thường là các nhà máy
hoặc kho tàng, công trình công nghiệp từ cũ kỹ, lạc hậu
đến hiện đại, một tầng hoặc nhiều tầng…
4.4.5. Bất động sản công nghiệp
Thông thường bất động sản công nghiệp, nhất là tại các
khu công nghiệp, được phân thành bất động sản thuộc lĩnh
vực công nghiệp nặng và bất động sản thuộc lĩnh vực công
nghiệp nhẹ.
4.4.5. Bất động sản công nghiệp
Cũng có thể phân loại bất động sản công nghiệp thành cơ
sở công nghiệp hoạt động liên tục và cơ sở công nghiệp
hoạt động ngừng - nghỉ. Loại cơ sở hoạt động liên tục là
quá trình sản xuất, chế tạo đòi hỏi hoạt động liên tục trong
24h/7, 7 ngày/tuần như chế tạo xi măng, lọc hóa dầu, luyện
thép mà việc dừng hoặc tái khởi động lại quá trình sản xuất
đòi hỏi chi phí lớn. Loại cơ sở công nghiệp hoạt động lặp
lại là cơ sở không hoạt động cả ngày hoặc liên tục 7
ngày/tuần.
4.4.5. Bất động sản công nghiệp
4.4.5.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá bất
động sản công nghiệp
4.4.5.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá bất
động sản công nghiệp
4.4.5.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá bất
động sản công nghiệp
b) Nhóm những nhân tố riêng đối với bất động sản công
nghiệp
4.4.5.3. Thông tin, số liệu phục vụ thẩm định giá bất động
sản công nghiệp
Khi ước tính giá trị một bất động sản công nghiệp, cần xem
xét thận trọng những thông tin liên quan đến bất động sản
và những thông tin này đều được đưa hết vào báo cáo.
Sau đây là đầu mục những thông tin cần được chọn lọc,
đưa vào báo cáo thẩm định giá: (i) Thông tin, số liệu về
thành phố; (ii) Thông tin, số liệu khu vực lân cận; (iii) Thông
tin, số liệu của BĐS cần thẩm định; (iv) Thông tin, số liệu
giá những BĐS tương tự, có thể so sánh.
4.4.5. Bất động sản công nghiệp
4.4.5.3. Thông tin, số liệu phục vụ thẩm định giá bất động
sản công nghiệp
- Đặc điểm kinh tế: Dân số; Xu hướng phát triển ngành
công nghiệp và việc làm; Xây dựng nhà ở mới…
- Sự phát triển của lĩnh vực công nghiệp: Tốc độ phát triển;
Loại hình công nghiệp; Lịch sử phát triển và phân phối vị trí
ngành nghề trong phạm vi thành phố.
4.4.5. Bất động sản công nghiệp
4.4.5.3. Thông tin, số liệu phục vụ thẩm định giá bất động
sản công nghiệp
4.4.5.3. Thông tin, số liệu phục vụ thẩm định giá bất động
sản công nghiệp
4.4.5.3. Thông tin, số liệu phục vụ thẩm định giá bất động
sản công nghiệp
c) Thông tin, số liệu bản thân bất động sản cần thẩm định
giá
(i) Đất;
(ii) Công trình xây dựng.
4.4.5. Bất động sản công nghiệp
4.4.5.3. Thông tin, số liệu phục vụ thẩm định giá bất động
sản công nghiệp
d) Thông tin, số liệu giá những bất động sản tương tự, có
thể so sánh
Có thể thu thập từ Ban quản lý khu công nghiệp hoặc trực
tiếp từ chủ đầu tư bất động sản công nghiệp.
4.4.5. Bất động sản công nghiệp
4.4.5.5. Cách tiếp cận thẩm định giá bất động sản công
nghiệp
4.4.6.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá trang
trại
4.4.6.3. Thông tin, số liệu phục vụ thẩm định giá trang trại
Trang trại hay nông trại, nông trang là một khu vực đất đai
có diện tích tương đối rộng lớn (có thể bao gồm cả hồ,
sông, đầm, đìa, rạch...), nằm ở vùng đồng quê, thuộc
quyền sở hữu hoặc sử dụng của cá nhân, tổ chức dùng để
sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, ngũ cốc, làm ruộng
(gọi là điền trang), sản xuất lương thực, thực phẩm, chăn
bò, chăn ngựa, chăn cừu, nuôi gà, dê, heo... nuôi trồng
thuỷ sản, biển, sản xuất sợi, đay, bông... hoặc chuyên
dụng cung cấp nguyên liệu cho các ngành nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ.
4.4.5. Trang trại
4.4.6.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá trang
trại
Nông phẩm sản xuất và phương pháp canh tác khác nhau
là đặc tính của tài sản nông nghiệp. Những tài sản này có
thể tiêu biểu cho nhiều kết hợp giữa đất, công trình, công
cụ và cây trồng. Nguyên tắc thẩm định giá chung có thể áp
dụng cho tài sản nông nghiệp cũng giống như để thẩm định
cho các hình thức khác của bất động sản. Thẩm định viên
phải hiểu đặc tính của các yếu tố nông nghiệp, thị trường
nông sản, phương pháp canh tác và chu kỳ của thị trường
khu vực.
4.4.5. Trang trại
4.4.6.2. Các yếu tố cần xem xét khi thẩm định giá trang
trại
Trong thẩm định giá tài sản nông nghiệp, tính chất vật lý và
khía cạnh môi trường của tài sản là đặc biệt quan trọng.
Những tính chất này bao gồm những đặc trưng như khí
hậu, loại đất, nguồn nước cho tưới tiêu, nguồn thức ăn cho
gia súc. Những yếu tố bên ngoài được xem xét bao gồm
những yêu cầu, khả năng có được đầy đủ tiện nghi hỗ trợ
như kho chứa, quy trình chế biến và phương tiện vận
chuyển.
4.4.5. Trang trại
4.4.6.3. Thông tin, số liệu phục vụ thẩm định giá trang trại
Trong quá trình thẩm định giá trang trại, cần thu thập được
các thông tin, số liệu sau đây:
- Chất đất;
- Địa hình;
- Nguồn nước;
- Khí hậu;
- Lượng mưa;
- Loại cây trồng, vật nuôi;
- Sản phẩm của trang trại;
- Năng suất của trang trại: sản lượng trên một đơn vị diện tích
hoặc trọng lượng vật nuôi…
4.4.5. Trang trại
4.4.6.3. Thông tin, số liệu phục vụ thẩm định giá trang trại
Do vị trí trang trại phần lớn ở khu vực nông thôn, do vậy
thẩm định viên có thể thu thập thông tin, số liệu tại: (i) Các
báo cáo thống kê từ Phòng Nông nghiệp cấp huyện; (ii) Từ
các cán bộ khuyến nông; (iii) Trực tiếp từ chủ trang trại
thông qua phỏng vấn và xem xét báo cáo tài chính về hoạt
động của trang trại.
4.4.5. Trang trại
Khi tiến hành thẩm định giá trang trại, có thể áp dụng cách
tiếp cận từ thị trường và cách tiếp cận từ thu nhập, trong
đó cách tiếp cận từ thu nhập là chủ yếu vì trang trại thuộc
loại bất động sản đầu tư. Vấn đề mấu chốt khi áp dụng
cách tiếp cận từ thu nhập để thẩm định giá trang trại là
thẩm định viên phải ước tính được dòng thu nhập ròng từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại dựa trên cơ
sở của mùa vụ và chu kỳ của thị trường trong vùng.
4.4.5. Trang trại
Dòng tiền thu về của trang trại là một hàm của cả chu kỳ
sản xuất nông nghiệp và chu kỳ của thị trường nông sản.
Thẩm định viên phải nắm được những tác động của chu kỳ
này trên dòng tiền. Thẩm định giá trang trại phải dựa trên
cơ sở tính ổn định của lợi tức phù hợp chu kỳ sản xuất
thông thường ở khu vực tài sản tọa lạc.
Thank You!